Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Công tác xây dựng Làng văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.57 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Phần 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG VĂN HÓA THÔNG TIN HUYỆN
THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG.................................................................1
1.1 Địa điểm kiếm tập..........................................................................................1
1.2 Cơ cấu tổ chức của phòng Văn Hóa Thông Tin huyện Thanh Miện........1
1.3 Chức năng và nhiệm vụ của phòng Văn Hóa Thông Tin huyện Thanh
Miện......................................................................................................................2
1.3.1Vị trí và chức năng của phòng Văn Hóa Thông Tin huyện Thanh Miện.......2
1.3.2 Nhiện vụ và quyền hạn của phòng Văn Hóa Thông Tin huyện Thanh Miện.
...............................................................................................................................2
1.4 Cơ sở vật chất của phòng Văn Hóa Thông Tin huyện Thanh Miện......5
Phần 2: NHẬT KÝ VÀ KẾT QUẢ KIẾN TẬP................................................6
1.1 Nhật ký công việc cụ thể............................................................................6
2.2 Kết quả thu được trong đợt kiến tập.........................................................13
Phần 3: CÔNG TÁC XÂY DỰNG LÀNG, THÔN, ẤP, BẢN VĂN HÓA
TẠI HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG.......................................15
3.1 Sơ lược về huyện Thanh Miện....................................................................15
3.1.1 cơ cấu tổ chức hành chính..........................................................................15
3.1 Cơ sở lý luận về công tác xây dựng làng, thôn, ấp, bản văn hóa............15
3.1.1 Yêu cầu, thực hiện thủ tục hành chính.......................................................15
3.1.2 Tiêu chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”,
“Bản văn hóa” và tương đương..........................................................................21
3.1.3 Thủ tục công nhận làng, thôn, ấp, bản văn hóa.........................................24
3.1.4 Quy trình công nhận làng, thôn, ấp, bản văn hóa huyện Thanh Miện.......26
3.2 Công tác hướng dẫn thực hiện và thanh kiểm tra việc xây dựng làng,
thôn, ấp, bản văn hóa huyện Thanh Miện......................................................29
3.2.1 Thực trạng công tác thực hiện của huyện..................................................29
3.2.2 Tổ chức thanh kiểm tra việc xây dựng làng, thôn, ấp, bản văn hóa trên địa
bàn huyện............................................................................................................32


3.4 Đánh giá về việc thực hiện công tác xây dựng làng, thôn, ấp, bản văn
hóa.......................................................................................................................35
3.4.1 Ưu điểm......................................................................................................35
3.4.2 Nhược điểm................................................................................................35
3.5 Một số giải phát để thực hiện tốt công tác xây dựng làng, thôn, ấp, bản
văn hóa huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương..................................................36
3.5.1 Giải pháp xây dựng làng, thôn, ấp, bản văn hóa trên địa bàn huyện Thanh
Miện.....................................................................................................................36
KẾT LUẬN........................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................41


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
UBND
VHTT
KDC
CNH
HĐH
BCĐ

Định nghĩa
Uỷ ban nhân dân
Văn hóa Thông tin
Khu dân cư
Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Ban chỉ đạo

THPT

THCS

Trung học phổ thông
Trung học cơ sở

BVHTTDL

Bộ Văn Hóa Thể Thao và Du Lịch

TDĐKXDĐSVH
VHTTDL

Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
Văn Hóa Thông tin và Du lịch

TT
1
2
3
4
5
6
7

Mã hiệu
BM 75.01
BM 75.02
BM 75.03
BM 75.04
BM 75.05

BM 75.06
BM 75.07

Tên mã hiệu
Giấy biên nhận hồ sơ
Phiếu theo dõi kết quả xử lý công việc
Biên bản họp bình xét làng, KDC văn hóa
Quyết định công nhận làng, KDC văn hóa
Bằng công nhân danh hiệu làng,KDCvăn hóa
Sổ theo dõi kết quả xử lý công việc
Sổ thống kê kết quả thực hiện công việc THCS


Phần 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG VĂN HÓA THÔNG TIN HUYỆN
THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG
1.1 Địa điểm kiếm tập.
Phòng Văn Hóa Thông Tin huyện Thanh Miện nằm trong khối cơ quan
của Đảng ủy –UBND huyện Thanh Miện, tại thị trấn Thanh Miện, huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương. Phòng Văn Hóa Thông Tin huyện Thanh Miện chịu trách
nhiệm trực tiếp về mọi việc với UBND huyện Thanh Miện và sở VHTTDL tỉnh
Hải Dương.
1.2 Cơ cấu tổ chức của phòng Văn Hóa Thông Tin huyện Thanh
Miện.
Cơ cấu tổ chức phòng văn hóa – Thông Tin huyện Thanh Miện bao
gồm 3 cán bộ, 01 trưởng phòng, 01 phó phòng , 01 chuyên viên.
Trưởng phòng: Trần Quang Huy
Phó phòng: An Văn Chuyện
Chuyên viên:Vũ Thị Thơ
 Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của của Phòng;
 Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng
phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Phòng;
 Chuyên viên của phòng Văn Hóa Thông Tin chịu trách nhiệm trước
trưởng phòng và trước pháp luật, là người phụ trách về sổ sách, giấy tờ cũng nư
quản lý về con dấu chung của phòng;
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo quy định của
1


pháp luật. Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho
từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
1.3 Chức năng và nhiệm vụ của phòng Văn Hóa Thông Tin huyện
Thanh Miện.
1.3.1Vị trí và chức năng của phòng Văn Hóa Thông Tin huyện Thanh
Miện.
- Phòng Văn hoá và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân huyện, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý
nhà nước về: Văn hoá, gia đình, thể dục thể thao, du lịch, bưu chính, viễn thông
và internet, công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin, phát thanh, báo chí, xuất bản.
- Phòng Văn hoá và Thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông.
1.3.2 Nhiện vụ và quyền hạn của phòng Văn Hóa Thông Tin huyện Thanh

Miện.
- Trình Uỷ ban nhân dân huyện ban hành các quyết định, chỉ thị, các quy
hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự
án thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao trên địa bàn huyện, chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong
các lĩnh vực thuộc phòng quản lý.
- Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị về
lĩnh vực được giao quản lý trên địa bàn huyện.
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế
chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc
thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm
2


quyền của phòng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Uỷ ban
nhân dân huyện.
- Về văn hoá, gia đình, thể thao và du lịch.
+ Quản lý, hướng dẫn công tác chuyên ngành đối với các tổ chức, đơn vị
và nhân dân trên địa bàn huyện về phong trào văn hoá, văn nghệ, phong trào
luyện tập thể dục, thể thao, xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang, lễ hội, xây dựng phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá”, xây dựng gia đình văn hoá, Làng văn hoá, khu dân cư văn hoá, cơ quan,
đơn vị văn hoá, bảo vệ các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh, bảo
vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu
du lịch, điểm du lịch trên địa bàn huyện.
+ Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Trung tâm văn hoá, thể thao,
các thiết chế văn hoá thông tin cơ sở, các cơ sở hoạt động dịch vụ văn hoá, thể

dục, thể thao, du lịch, điểm vui chơi công cộng và công tác gia đình thuộc phạm
vi quản lý của phòng trên địa bàn huyện.
+ Hướng dẫn, kiểm tra và thẩm định đề nghị xét, công nhận danh hiệu gia
đình văn hoá, làng, khu dân cư văn hoá theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
- Về thông tin, tuyên thông.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân huyện trong việc tổ chức công tác bảo vệ an
toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động bưu chính, chuyển phát, viễn thông,
công nghệ thông tin, Internet, phát thanh.
+ Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án
về ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn huyện theo sự phân công của Uỷ
ban nhân dân huyện.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với mạng lưới phát
thanh, truyền thanh cơ sở;
+ Hướng dẫn, kiểm tra các xã, thị trấn quản lý các đại lý bưu chính, viễn
thông, Internet theo quy định;
3


- Giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các hội, tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao trên địa bàn
huyện theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực thuộc phòng quản lý
cho cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ của phòng.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực được giao quản lý,

báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các
trường hợp vi phạm, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện
phòng chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực được giao quản lý theo quy
định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân huyện.
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Uỷ ban nhân dân huyện, các sở: Văn
hoá, Thể thao và Du lịch, sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có thẩm
quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và các chế độ,
chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của
phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân huyện.
- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân huyện.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao quản lý theo sự phân công, phân cấp hoạc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân
huyện và theo quy định của pháp luật.

4


1.4

Cơ sở vật chất của phòng Văn Hóa Thông Tin huyện Thanh

Miện.
Cơ sở vật chất phòng Văn Hóa Thông Tin cũng đầy đủ, bao gồm:
- Một phòng làm việc của trưởng phòng Trần Quang Huy đầy đủ trang
thiết bị kỹ thuật phục vụ trong quá trình làm việc và cập nhập thông tin, in ấn tài
liệu hàng ngày.

- Một phòng làm việc của phó phòng An Văn Chuyện, đầy đủ trang thiết
bị trong công việc hàng ngày.
- Một phòng họp do chuyên viên Vũ Thị Thơ chịu trách nhiệm quản lý
với các trang thiết bị khá đầy đủ phục vụ trong các cuộc họp và lưu trữ nhiều tài
liệu liên quan đén chuyên ngành, các văn bản chỉ đạo của sở Văn Hóa - Thể
Thao và Du Lịch tỉnh Hải Dương, phòng còn là nơi cất giữ và bảo quản con dấu
của phòng Văn Hóa – Thông Tin huyện Thanh Miện.

5


Phần 2: NHẬT KÝ VÀ KẾT QUẢ KIẾN TẬP
Thời gian: từ ngày 14/5 đến ngày 14/6/2018
1.1 Nhật ký công việc cụ thể.
STT
1

Ngày

Thời

xét
Đoàn kiến tập ra mắt cơ quan, Bước đầu làm

Sáng
Chiều

họp giao ban đầu tuần.
quen với công
Tiếp nhận người hướng dẫn

việc
kiến tập và học các nội

Sáng

quy,quy định của cơ quan.
Tìm hiểu sơ bộ về phòng Văn Nắm bắt được

)

2

Thứ 3
(15/5/2018

Hóa – Thông Tin huyện Thanh cơ cấu tổ chức

)

Miện và UBNN huyện Thanh phòng VHTT

Thứ 4

Miện – Hải Dương.
huyện Thanh
Nghiêm cứu tài liệu liên quan
Miện và UBNN
tới sự hành thành và phát triển
huyện Thanh
của phòng VHTT huyện Thanh

Miện tỉnh Hải
Miện.
Dương
Tìm tài liệu về chức năng, Củng cố cơ sở

Chiều

3

Sáng

(16/5/2018

nhiệm vụ của phòng VHTT lý luận, tài liệu

)

huyện Thanh Miện.
cho việc viết
Nhận nhiệm vụ đi khảo sát khu
báo cáo và việc
di tích chùa Nhữ Xá vào thứ 5
đi khảo sát
(17/5), tìm tài liệu liên quan tớ
chùa Như Xá.
chùa Như Xá.
Đi khảo sát di tích lịch sử quốc Tiếp cận gần

Chiều


4

Đánh giá, nhận

gian
Thứ 2
(14/5/2018

Nội dung công việc

Thứ 5

Sáng

(17/5/2018

gia chùa Như Xá tại xã Hồng hơn về các

)

Quang, Thanh Miện.
bước xin dự án
Dự cuộc họp tổ kết buổi khảo
tu bổ di tích
sát và xin xác nhận dự án tu bổ

Chiều

di tích chùa Như Xá.
6



5

Thứ 6

Sáng

Xử lý một số việc trong hồ sơ

Củng cố kiến

(18/5/2018

dự án tu sửa di tích chùa Như

thức lý luận và

)

Xá xã Hồng Quang huyện

kiến thức thực

Chiều

6

Thanh Miện.
tiễn để phục vụ

Tổng kết công việc tuần vừa
cho công việc
qua, tiếp tục tìm hiểu, thu thâp
ngành nghề.
thông tin tài liệu phục vụ cho
bài báo cáo kiến tập.
Họp giao ban đầu tuần,triển

Tiếp nhận

(21/5/2018

khai công việc ràn soát hoạt

nhiệm vụ ràn

)

động quảng cáo và treo biển

soát hoạt động

hiệu trên địa bàn huyện Thanh

quảng cáo và

Thứ 2

Sáng


Chiều

Miện.
treo biển hiệu
Tìm tài liệu liên quan về hoạt
trong phạm vi
động quảng cáo và treo biển
xã Thanh
hiệu
Giang, Ngũ
Hùng, thị trấn
Thanh Miện,
Lam Sơn trong
4 ngày( 22/5,
23/5 ,24/5,

7

Thứ 3

Sáng

Thực hiện theo kế hoạch giao

(22/5/2018
)

25/5)
Hoàn thành
nhiện vụ ràn


Chiều

Số 664/KH-ĐRS ngày 3/5/218 soát hoạt động
của sở văn hóa thể thao và du quảng cáo và
lịch tỉnh Hải Dương về việc đi treo biển hiệu
ràn soát hoạt động quảng cáo trên địa bàn thị
và treo biển hiệu trên địa bàn trấn Thanh
thị trấn Thanh Miện.
7

Miện.


8

Thứ 4

Sáng

(23/5/218)

Đi ràn soát hoạt động quảng

Hoàn thành

cáo và treo biển hiệu trên địa

nhiệm vụ được


bàn xã Thanh Giang, huyện

giao.

Thanh Miện.
Chiều
Thứ 5
9

(24/5/2018
)

10

Thứ 6
(25/5/2018
)

Sáng
Chiều
Sáng
Chiều

Ràn soát hoạt động quảng cáo Hoàn thành
và treo biển hiệu tại xã Ngũ nhiệm vụ được
Hùng huyện Thanh Miện

giao

Ràn soát hoạt động quảng cáo Hoàn thành

treo biển hiệu trên địa bàn xã nhiệm vụ được
Lam Sơn, huyện Thanh Miện.

giao.
Tổng hợp toàn
bộ biểu mẫu rà
soát cho chị
chuyên viên
phòng VHTT
huyện Thanh

11

Thứ 2

sáng

Miện.
Họp giao ban và kết hợp với Hiểu sâu hơn

(28/5/2018

việc cán bộ sở văn hóa thể thao về công tác

)

và du lịch tỉnh Hải Dương lên thanh kiểm tra
kế hoạch thanh kiểm tra về cáo hoạt động
hoạt động quảng cáo và treo quảng cáo và
biển hiệu trên địa bàn thị trấn treo biển hiệu

Chiều

Thanh Miện.
Cùng đoàn thanh tra của sở
thực hiện theo kế hoạch đề ra,
thanh kiểm tra hoạt động
quảng cáo và treo biển hiệu
trên thị trấn Thanh Miện.
8

trên địa bàn.


12

Thứ 3

Sáng

Tìm tài liệu liên quang tới

Tập hợp được

(29/5/2018

công tác xây dựng làng, thôn,

các tài liệu có

)


ấp, bản văn hóa

liên quan đến
công tác xây
dựng lang,
thôn, ấp, bản

Chiều

văn hóa.
Tiếp nhận giấy giới thiệu về Tiếp thu thêm
các xã và thị trấn phục vụ mục được thực tiễn
đích tìm hiểu thực tế các vấn công tác quản
đề liên quan đến văn hóa tại lý văn hóa cấp

13

các xã.
Đi thực tế tại ban văn hóa xã

cơ sở
Thêm cơ sở lý

(30/5/2018

Thanh Giang, huyện Thanh

luận về công


)

Miện tìm hiểu về công tác bảo

tác quản lý văn

Thứ 4

Sáng

tồn di tích lịch sử quốc gia Đàn hóa cấp cơ sở
Thiện và công tác văn hóa cở
trên địa bàn xã.
Khảo sát thực tế di tích lịch sử

Hiểu thêm về

quốc gia Đàn Thiện tại làng

thực trang công

Phù Tải, xã Thanh Giang,

tác bảo tồn

huyện Thanh Miện.

cảnh quan di

Liên hệ với công chức văn hóa


tích quốc gia.
Hoàn thành

(31/5/2018

xã Chi Lăng Nam, tìm hiểu về

việc liên hệ và

)

công tác phát triển du lịch tại

hiểu hơn về

khu du lịch sinh thái Đảo Cò

khu du lịch sinh

Khảo sát thực tế khu du lịch

thái Đảo Cò
Nhìn nhận

sinh thái Đảo Cò tại xã Chi

được môi

Lăng Nam.


trường và công

Chiều

14

Thứ 5

sáng

Chiều

9


tác bảo tồn giữ
gìn phát triển
khu du lịch sinh
thái Đảo Cò
15

Thứ 6

Sáng

(1/6/2018)

Nhận kế hoạch khảo sát thực tế
chùa Nhiếp Xá xã Diên Hồng,


Chiều

huyện Thanh Miện.
Thực hiện khảo sát thực tế
chùa Nhiếp Xá xã Diên Hồng,
huyện Thanh Miện,là khu di
tích kiến trúc nghệ thuật cấp
tỉnh về vấn đề quy hoạch
khuôn viên chùa và công tác
giữ gìn, bảo tồn các bức phù

16

Sáng

điêu và tượng phật của chùa.
Sắp xếp và hoàn thiện hồ sơ về Hoàn thành
quy hoạch di tích lịch sử Nhiếp nhiệm vụ được
Xá tại xã Diên Hồng, báo cáo

giao,đã dần

hồ sơ lại cho trưởng phòng văn quen với công

Chiều

hóa – thông tin huyện Thanh

việc khảo


Miện

sát,thanh kiểm

Tìm các tài liệu liên quan đến

tra.
Tiếp tục công

công tác xây dựng làng, thôn,

việc thu thập tài

ấp, bản văn hóa để cung cấp tài liệu cho việc

17

Thứ 3
(5/6/2018)

Sáng

liệu trong quá trình làm báo

viết báo cáo

cáo.
Khảo sát thực tế tại xã Tiền


kiến tập.
Hiểu thêm về

Phong, tìm hiểu về xây dựng

việc tổ chức

làng văn hóa. Hoạt động tổ

các hoạt động

chức lễ hội tai chùa, miếu.

văn hóa

10


Chiều

Khảo sát tại xã Tân Trào về
công các xây dựng làng văn
hóa, các hoạt động tổ chức lễ

18

Thứ 4

Sáng


(6/6/20018
)

Chiều

hội tại nơi đây
Cùng đoàn thanh tra huyện đi

Hiểu hơn về

thực tế việc quy hoạch khuôn

công tác thanh

viên chùa Nhiếp Xá tại xã

tra, kiểm tra

Diên Hồng huyện Thanh Miện. các di sản văn
hóa và các sai
phạm trong quá
trình tu bổ, quy
19

Thứ 5

Sáng

Khảo dát tại xã Phạm Kha,


Chiều

huyện Thanh Miện.
Cùng cán bộ chuyên viên xã

(7/6/2018)

Phạm Kha đi khảo sát thực tế
đình Đỗ Lấm Thượng, đình
Đạo Phái, đình Đỗ Lâm Hạ, là

hoạch di tích
Thêm kiến thức
thực tế trong
công tác quản
lý các di tích,
các hoạt động
văn háo cơ sở.

3 di tích lịch sử quốc gia.
20

Thứ 6

Sáng

(8/6/2018)
Chiều

Sắp xếp tài liệu tại phòng VH-


Nắm bắt được

TT huyện Thanh Miện.

cơ sở lý luận

Tiếp thục tìm tài liệu về lý luận
để phục vụ việc viết báo cáo

21

Thứ 2

Sáng

(11/6/2018)
Chiều

kiến tập
Tham gia tập huấn, hướng dẫn

cùng với thực
tiễn làm sao
học tập tốt hơn.
Tiếp thu được

việc nhân rộng phòng chống

kiến thức lý


bạo lực gia đình
Tham gia thảo luận kế hoạch

luận và kinh

mô hình nhân rộng, học tập
kinh nghiệm từ việc đi thực tế.
11

nghiệm thực
tiễn về vấn đề
bạo lực gia


đình.
22

Thứ 3

Sáng

Tìm hiểu luật di sản Việt Nam

(12/6/2018
)

Hiểu hơn về
luật di sản


Chiều

Nghiêm cứu tài liệu về hồ sơ
các di tích lịch sứ, phân loại di
tích cấp quốc gia và di tích cấp

Thứ 4
23

Sáng

tinh.
Tìm hiểu cụ thể về các văn bản Hoàn thiện báo

(13/6/2018

hướng dẫn xây dựng làng,

cáo kiến tập và

)

thôn, ấp, bản văn hóa của sở

các nội dung có

văn hóa thể thao và du lịch tỉnh liên quan đến
Chiều

Hải Dương.

Vận dụng các văn bản của sở

quá trình kiến
tập.

văn hóa thể thao và du
lịch( nghị quyết, quyết định...)
để làm cơ sở hoàn thiện báo
Thứ 5
24

Sáng

cáo kiến tập.
Xin dấu xác nhận, hoàn thiện

Chiều

hồ sơ kiếm tập.
Họp phòng VHTT và xin hoàn

(14/5/2018
)

thành nhiệm vụ kiến tập tại
phòng.

Báo cáo lại
những việc đã
làm được trong

thời gian kiến
tập tại phòng
văn hóa thông
tin huyện
Thanh Miện.
Hoàn thiện toàn
bộ hồ sơ kiến
tập.

2.2 Kết quả thu được trong đợt kiến tập

12


Qua một tháng trải nghiệm với công việc và thử sức trong vai trò là một
cán bộ ngành văn hóa tại phòng Văn Hóa – Thông Tin huyện Thanh Miện tỉnh
Hải Dương. Đối với tôi không phải thời gian dài nhưng là cơ hội để tôi học hỏi
kinh nghiệm cũng như kiến thức về mặt lý luận, không những vậy mà còn giúp
bản thân tôi những kỹ năng làm việc vô cùng quý báu:
 Học hỏi được đôi phần trong việc ứng xử một cách phù hợp giữa cấp
trên và cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với nhau trong cơ quan.
 Tác phong, cách ăn nói, đi đứng và làm việc theo giờ giấc của các cơ
quan trong ngành nói riêng và tất cả các cơ quan nhà nước nói chung.
 Có ý thức, thái độ nghiêm túc khoa học, tinh thần trách nhiệm với
nhiệm vụ được giao.
 Lên kế hoạch công việc một cách cụ thể, rõ rằng, khoa học và có quyết
tâm cao để thực hiện đúng tiến độ công việc đè ra.
 Đôi khi kiến thức trong sách vở chưa đủ để đáp ứng thực hiện tốt công
việc trong thực tiễn nhưng qua thời gian kiến tập tôi thấy bản thân mình tự tin
hơn, những kiến thức trên lớp dần vỡ ra vào thực tế. Đồng thời từ đó tôi cần học

hỏi thêm kinh nghiệm, trao đổi kiến thức của những người đi trước để dần hoàn
thiện bản thân mình.


Luôn có lòng say mê, tìm tòi, chăm chỉ, khám phá, nhiệt tình trong

công việc được giao, cả lý luận cũng như thực tiễn.


Rèn luyện được khả năng đối diện với các rắc rối trong công việc để

có thể giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
 Hiểu hơn văn hóa đời sống các các dân tộc thiểu số qua nghiên cứu tài
liệu và các chuyến đi thực tế tại cơ sở
 Rèn luyện được những kỹ năng, tác phong làm việc của một cán bộ
văn hóa.


Đó là những bài học hết sức có giá trị và quý báu, là hành trang giúp

tôi tự tin bước vào công việc mới sau khi ra trường.

13


14


Phần 3: CÔNG TÁC XÂY DỰNG LÀNG, THÔN, ẤP, BẢN VĂN HÓA
TẠI HUYỆN THANH MIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG

3.1 Sơ lược về huyện Thanh Miện
Thanh Miện là một huyện của tỉnh Hải Dương, Việt Nam, Trung tâm
huyện cách Hà Nội 60 km; cách thành phốHải Dương 23 km và cách thành phố
Hưng Yên 25 km. Cùng với mạng lưới giao thông thông suốt, Thanh Miện có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp và
nông thôn.
3.1.1 cơ cấu tổ chức hành chính.
Huyện nhà có 183.845 dân sinh sống trong 18 xã và 01 thị trấn, bao gồm;
Thị trấn Thanh Miện (thành lập ngày 23/3/1996 trên cơ sở giải thể xã Lê
Bình).
Xã Cao Thắng, xã Chi Lăng Bắc, xã Chi Lăng Nam, xã Diên Hồng, xã
Đoàn Kết, xã Đoàn Tùng, xã Hồng Quang, xã Hùng Sơn, xã Lam Sơn, xã Lê
Hồng, xã Ngô Quyền, xã Ngũ Hùng, xã Phạm Kha, xã Tân Trào, xã Thanh
Giang, xã Thanh Tùng, xã Tiền Phong, xã Tứ Cường.
3.1.2 Lịch sử hành thành.
Thời thuộc Minh là huyện thuộc châu Hạ Hồng, phủ Tây An, sau thuộc
phủ Ninh Giang, trấn Hải Dương. Năm 1979, sáp nhập với huyện Ninh Giang
thành huyện Ninh Thanh, tỉnh Hải Hưng, nay là tỉnh Hải Dương. Tháng 1 năm
1996 lại tách thành 2 huyện như cũ.
3.1 Cơ sở lý luận về công tác xây dựng làng, thôn, ấp, bản văn hóa.
3.1.1 Yêu cầu, thực hiện thủ tục hành chính.
Theo quy định tại điều 4, điều 5 quyết định 34/2009/QĐ-UBND ngày 12
tháng 11 năm 2009 của ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
Điều 4: Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu "Làng văn hoá"
1. Về xây dựng và thực hiện quy ước:
a. Xây dựng được quy ước và triển khai thực hiện ít nhất là một năm trước
khi đăng ký xây dựng Làng văn hoá;
15



b. Nội dung quy ước phản ánh được nét đặc thù riêng của làng, đề cập tới
các lĩnh vực phát triển kinh tế- văn hoá xã hội, an ninh trật tự, về nếp sống cá
nhân, gia đình, cộng đồng dân cư, giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá dân tộc,
truyền thống văn hoá tốt đẹp của địa phương, bài trừ hủ tục lạc hậu, hình thành
nếp sống văn hoá tiến bộ;
c. Quy ước không được trái với chính sách, pháp luật của nhà nước, đảm
bảo sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, sự quản lý của chính quyền và có sự đồng
thuận của nhân dân, được Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt;
d.Quy ước phải được cộng đồng dân cư bổ sung, chỉnh sửa hàng năm nếu
thấy cần thiết và đảm bảo trình tự tại các điểm b, c mục 2 điều 4 quy chế này để
phù hợp với yêu cầu thực tế của địa phương, của đất nước trong từng thời kỳ.
2. Về văn hoá - xã hội:
a. Xây dựng nếp sống cá nhân lành mạnh, đời sống văn hoá cộng đồng
phong phú, lao động sản xuất công tác, học tập hiệu quả;
b. Có phong trào xây dựng gia đình văn hoá, ít nhất 75% số gia đình đạt
tiêu chuẩn gia đình văn hoá (các làng thuộc diện miền núi là 70%);
c. Các hoạt động và các thiết chế văn hoá, thể thao sau đây được xếp từ
khá trở lên:
- Có hệ thống loa truyền thanh hoạt động thường xuyên;
- Có các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao hoạt động sôi nổi,
thu hút đông đảo quần chúng tham gia;
- Có Nhà văn hoá xây dựng theo mẫu thiết kế của tỉnh và khu thể thao xây
dựng theo qui hoạch, tổ chức hoạt động hiệu quả;
- Bảo vệ, giữ gìn tốt di tích lịch sử văn hoá, cách mạng (nếu có);
- Có điểm vui chơi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ cho thanh thiếu niên.
d. Thực hiện tốt các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc cưới, việc
tang, lễ hội và bài trừ mê tín dị đoan.
đ. Về y tế:

16



- Đường làng ngõ xóm phong quang sạch đẹp, có tổ, đội vệ sinh môi
trường hoạt động thường xuyên; rác thải, nước thải và chất thải chăn nuôi, phải
được thu gom và xử lý theo quy định;
- 90% số hộ trở lên sử dụng đủ 3 công trình vệ sinh: nước hợp vệ sinh,
nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh (các làng thuộc diện miền núi là 70%);
- Không để xảy ra dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm đông người;
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
- Nghĩa trang được xây dựng theo qui hoạch;
- Hàng năm giảm 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi;
- Không có người sinh con thứ 3 (trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác).
e. Về giáo dục:
- Đảm bảo ít nhất 40% số cháu trong độ tuổi vào nhà trẻ, 95% số cháu vào
mẫu giáo, trong đó 5 tuổi đạt 100%, 100% số cháu trong độ tuổi được đi học
tiểu học, THCS;
- Duy trì tốt phổ cập THCS, không có người mù chữ hoặc tái mù chữ;
- 90% số cháu tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ
thông hoặc bổ túc THPT, trung cấp chuyên nghiệp, học nghề (các làng thuộc
diện miền núi là 70%);
- Có cơ sở vật chất nhà trẻ, mẫu giáo, có phong trào hoạt động khuyến học
của các dòng họ, đoàn thể, hội khuyến học;
3. Về kinh tế:
a. Có 100% số hộ có nhà ngói hoặc nhà cao tầng, tỷ lệ hộ nghèo hàng năm
giảm dưới mức trung bình của tỉnh;
b. Có mức thu nhập bình quân đầu người trên mức trung bình của tỉnh
(các làng miền núi thuộc huyện Chí Linh, Kinh Môn có mức thu nhập bằng mức
trung bình của tỉnh);
c. Các hộ chính sách Thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công với

cách mạng có mức sống trung bình của địa phương trở lên;
d. 100% số hộ có điện sinh hoạt và sản xuất;
17


đ. Có 100% đường trục thôn, xóm được trải nhựa, bê tông hoặc vật liệu
cứng (làng miền núi 100% đường được trải bằng vật liệu cứng);
e. Không có hộ nợ đọng sản phẩm và các khoản đóng góp nghĩa vụ đối
với nhà nước và địa phương.
4. Về an ninh và trật tự an toàn xã hội:
a. Có phong trào xây dựng nếp sống cộng đồng, đảm bảo trật tự an ninh
xóm, làng, không có trộm cắp, đánh nhau, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm; không
có khiếu kiện tập thể vượt cấp kéo dài. Có tổ hoà giải hoạt động hiệu quả;
b. Không có người vi phạm Luật hình sự;
c. Không có người vi phạm Luật đất đai;
d. Thực hiện nghiêm túc Luật nghĩa vụ quân sự;
đ. Không để xảy ra các vụ việc bạo lực gia đình và bất bình đẳng giới;
e. Không vi phạm Luật giao thông đường bộ, đường thuỷ và đường sắt;
f. Chi bộ Đảng và các đoàn thể được xếp loại khá trở lên;
g. Đã được công nhận là khu dân cư tiên tiến 3 năm liên tục.
Điều 5:Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu "Khu dân cư văn hoá"
1. Về xây dựng quy ước Khu dân cư:
a. Xây dựng được quy ước và triển khai thực hiện ít nhất là một năm trước
khi đăng ký xây dựng Khu dân cư văn hoá;
b. Nội dung quy ước phải phản ánh được nét đặc thù của khu dân cư, đề
cập tới nếp sống của cá nhân, gia đình, cộng đồng dân cư biểu hiện trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội, an ninh trật tự, có tác dụng trực tiếp góp phần giữ gìn
và phát huy thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân
tộc và của địa phương, hình thành nếp sống văn hoá tiến bộ;
c. Quy ước không được trái chính sách, pháp luật của nhà nước, đảm bảo

sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, sự quản lý của chính quyền và có sự đồng thuận
của nhân dân, được Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt và đưa vào
thực hiện ít nhất một năm;
d. Quy ước phải được cộng đồng dân cư bổ sung, chỉnh sửa hàng năm nếu
thấy cần thiết và đảm bảo trình tự tại các điểm b, c mục 3 điều 5 quy chế này và
18


có xác nhận của cơ quan chức năng để phù hợp với yêu cầu thực tế của địa
phương, của đất nước trong từng thời kỳ.
2. Về văn hoá - xã hội:
a. Có phong trào xây dựng Nếp sống văn minh công cộng. Sản xuất kinh
doanh trung thực, đúng các quy định của pháp luật và hiệu quả;
b. Có phong trào xây dựng Gia đình văn hoá, ít nhất 80% gia đình đạt tiêu
chuẩn Gia đình văn hoá;
c. Có các hoạt động sau đây được xếp từ khá trở lên:
- Hệ thống loa truyền thanh hoạt động hiệu quả;
- Các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao duy trì liên tục, hoạt
động phong phú, thu hút đông đảo quần chúng tham gia;
- Có thiết chế văn hóa, thể dục thể thao phù hợp: Nhà văn hóa, câu lạc bộ,
tủ sách, điểm vui chơi cho trẻ em; bảo vệ, giữ gìn tốt di tích lịch sử văn hoá và
cách mạng;
d. Thực hiện tốt các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc cưới, việc
tang, lễ hội và bài trừ mê tín dị đoan;
đ. Tham gia thực hiện tốt các cuộc vận động xã hội và các phong trào
quần chúng do các cấp, các ngành, các tổ chức, đoàn thể quần chúng phát động.
e. Về Y tế:
- Mọi người đều được chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt quan tâm đến gia đình
chính sách, người có công với cách mạng và những người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, người khuyết tật. Phụ nữ có thai, trẻ em dưới 6 tuổi được tiêm chủng

đầy đủ, đúng lịch. Hạ tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới mức trung bình
của tỉnh;
- 100% gia đình được sử dụng nước sạch, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh;
- Thực hiện tốt pháp lệnh Dân số KHHGĐ, có tỷ lệ phát triển dân số tự
nhiên dưới 1%, không có người sinh con thứ 3 (trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác);
- Không để dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn dân cư.
f. Về giáo dục:
19


- Đảm bảo ít nhất 40% số cháu trong độ tuổi vào nhà trẻ, 95% số cháu vào
mẫu giáo, trong đó 5 tuổi đạt 100%, 100% số cháu trong độ tuổi được đi học
tiểu học, THCS;
- Duy trì tốt phổ cập THCS, không có người mù chữ hoặc tái mù chữ;
- 90% số cháu tốt nghiệp trung học cơ sở vào trung học phổ thông hoặc bổ
túc THPT, trung cấp chuyên nghiệp, học nghề;
- Có phong trào hoạt động khuyến học của các dòng họ, đoàn thể, hội
khuyến học.
3. Về bảo vệ môi trường và quản lý đô thị:
- Bảo vệ cảnh quan đô thị, trồng và bảo vệ cây xanh ở nơi công cộng, giữ
gìn đường phố xanh, sạch, đẹp;
- Đổ rác, chất thải đúng nơi quy định, không vứt xác súc vật và chất thải
bừa bãi làm ô nhiễm môi trường;
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
- Không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường để kinh doanh, mua bán hoặc tập
kết phương tiện, vật tư gây ách tắc giao thông;
- Không vi phạm luật giao thông đường bộ, đường thuỷ và đường sắt;
- Các công trình xây dựng phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền,
đúng chỉ giới quy hoạch và đúng trình tự về xây dựng cơ bản, đảm bảo mỹ quan

đô thị;
- Các hộ gia đình kinh doanh, dịch vụ treo đặt biển hiệu, bảng quảng cáo
phải đúng quy định;
- Thực hiện tốt các quy định khác về quản lý đô thị.
4. Về kinh tế:
a. Có 100% số hộ có nhà xây, hoặc nhà kiên cố cao tầng;
- Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm xuống dưới mức trung bình của thành
phố (đối với khu dân cư thuộc thị xã, thị trấn, thị tứ ngoài thành phố Hải Dương,
tỷ lệ hộ nghèo phải thấp hơn mức trung bình của tỉnh);
b. 100% số hộ có điện cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất; quản lý sử dụng
điện an toàn, tiết kiệm;
20


- 100% số hộ có phương tiện nghe nhìn;
c. Các đường, ngõ phố đều được làm bằng vật liệu cứng (rải nhựa, bê
tông, hoặc cấp phối);
d. Có mức thu nhập bình quân đầu người trên mức bình quân của tỉnh.
Các đối tượng chính sách, thương binh, gia đình liệt sĩ, bệnh binh, người có
công với nước có mức sống bằng mức trung bình của địa phương trở lên;
đ. Không có người nợ đọng hoặc trốn thuế, không có người buôn bán
hàng cấm, hàng lậu, hàng giả làm thiệt hại đến quyền lợi người tiêu dùng.
5. Về an ninh và trật tự an toàn xã hội:
a. Không để xảy ra một trong các trường hợp sau:
- Không có trọng án;
- Không có tờ rơi, khẩu hiệu, tài liệu phản động;
- Không có tranh chấp, khiếu kiện đông người trái pháp luật.
b. Xây dựng được phong trào tự quản về an toàn trật tự;
c. Các hội, đoàn thể quần chúng được xếp từ loại khá trở lên;
d. Chấp hành nghiêm pháp luật nhà nước, không có người vi phạm pháp

luật hình sự, không có người nghiện hút, buôn bán ma tuý, hoạt động mại dâm,
đánh bạc, số đề;
đ. Không để xảy ra các vụ việc bạo hành gia đình, bất bình đẳng giới và
ngược đãi người già, trẻ em;
- Những mâu thuẫn trong gia đình, nội bộ nhân dân và vụ việc nhỏ xảy ra
ở khu dân cư phải được hoà giải kịp thời, tỉ lệ đạt 75% trở lên.
e. Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân tham gia quản lý, giáo
dục, cảm hoá những người lầm lỗi tại cộng đồng dân cư”;
f. Tích cực phòng cháy, chữa cháy; không để xảy ra cháy, nổ, ngộ độc...
gây hậu quả nghiêm trọng trong khu dân cư;
g. Được công nhận Khu dân cư tiên tiến 3 năm liên tục.
3.1.2 Tiêu chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn
hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương.
21


Theo quy định tại điều 5 Thông Tư số 12/2011/TT-BVHTTDL chi tiết về
tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố
văn hóa” và tương đương.
Điều 5. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn
hóa”, “Bản văn hóa” và tương đương
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói,
tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (dưới đây gọi là bình quân chung);
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn
mức bình quân chung;
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng
khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển

kinh tế;
d) Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn
mức bình quân chung;
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông
thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội ở cộng đồng.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
a) Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn (làng, ấp, bản và tương đương) từng
bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút 40% trở lên số người dân
tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
c) Có 70% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có hành vi truyền bá và hành
nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người
sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
22


đ) Có 70% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong
đó ít nhất 50% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập
giáo dục trung học trở lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc
thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng, trẻ em được tiêm
chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công
cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở
địa phương.

3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Có tổ vệ sinh thường xuyên quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi
xử lý tập trung theo quy định;
b) Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố
xí) đạt chuẩn, cao hơn mức bình quân chung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt
tiêu chuẩn về môi trường;
c) Nhà ở khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây
dựng từng bước theo quy hoạch;
d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân
về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp
hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái; trồng cây xanh.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước:
a) Có 90% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy
định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả; hầu hết những mâu thuẫn, bất hòa
được giải quyết tại cộng đồng;
23


×