Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vạn phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
-------

• -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẠN PHÁT

TRẦN THỊ KIỀU OANH VŨ

Huế, tháng 5 năm 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
-------

• -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẠN PHÁT

Sinh viên thực hiện:


Giáo viên hướng dẫn

Trần Thị Kiều Oanh Vũ

ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Lớp: K47A – KTDN
Khóa học: 2013 – 2017

Huế, tháng 5 năm 2017


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Lời Cám Ơn
Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh tế Huế và đặc biệt là việc
hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của quý
Thầy, Cô giáo về kiến thức, kỹ năng cũng như cách thức học tập và làm việc sao cho
đạt được hiệu quả cao nhất. Với những gì đã tiếp thu được từ quý thầy cô, gia đình,
bạn bè, nhận được những sự giúp đỡ, dạy bảo tận tình, chính điều đó đã tạo cho tôi
môi trường thuận lợi để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ này.
Những lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Ban giám hiệu,
quý Thầy, Cô giáo nói chung và trong khoa Kế toán – Kiểm toán nói riêng đã tận tâm
dạy bảo, giúp đỡ trong suốt khóa học. Cám ơn Thầy ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện đã
trực tiếp hướng dẫn, góp ý, truyền đạt kinh nghiệm và dành những lời khuyên quý báu
để tôi có thể hoàn thành tốt Khóa luận này. Để hoàn thành quá trình thực tập, tôi xin
gửi lời cám ơn đến quý Công ty Cổ phần Vạn Phát đã tạo cơ hội để tôi được thực tập
tại công ty. Cám ơn sự chân thành, giúp đỡ nhiệt tình của các anh, các chị tại phòng

kế toán cũng như các phòng ban khác trong công ty đã giúp đỡ cho tôi trong quá trình
tìm hiểu, thu thập thông tin, dữ liệu và hoàn thành nhiệm vụ một cách trọn vẹn nhất.
Bên cạnh đó, gia đình, bạn bè là nguồn động lực vô cùng quý giá, giúp đỡ về mặt vật
chất lẫn tinh thần, luôn cố gắng tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành
nhiệm vụ của mình.
Trong quá trình thực tập cũng như bài Khóa luận tốt nghiệp lần này, mặc dù đã
có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót do bản thân tôi vẫn còn
hạn chế về kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tế cũng như thời gian hạn chế. Vì
vậy, rất mong được sự giúp đỡ, góp ý của các quý Thầy, Cô giáo để bài Khóa luận tốt
nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn!
Huế, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Kiều Oanh Vũ

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện
MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................. v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. ii

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2
PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG
CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................... 4
1.1. Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ................................ 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .......................................4
1.1.1.1. Khái niệm ...........................................................................................................4
1.1.1.2. Đặc điểm.............................................................................................................4
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ..........................................5
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ .................................5
1.2. Phân loại và phƣơng pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .....................6
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ .....................................................6
1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu ...................................................................................6
1.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ ..................................................................................8
1.2.2. Phƣơng pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ......................................9
1.2.2.1. Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ......................................9
1.2.2.2. Phƣơng pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho ..................12

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

ii


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

1.2.2.3. Phƣơng pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho...................13
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ..................................................16
1.3.1. Các phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .................16
1.3.1.1. Phƣơng pháp thẻ song song ..............................................................................16
1.3.1.2. Phƣơng pháp sổ số dƣ ......................................................................................18
1.3.1.3. Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển ............................................................ 20
1.3.2. Các chứng từ kế toán .......................................................................................... 21
1.3.3. Các sổ kế toán sử dụng .......................................................................................22
1.4.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ...............................................22
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên .................................................................................................................22
1.4.1.1. Khái niệm .........................................................................................................22
1.4.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng ...............................................................................23
1.4.1.3. Phƣơng pháp kế toán ........................................................................................26
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ .......................................................................................................................... 27
1.4.2.1. Khái niệm .........................................................................................................27
1.4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng ...............................................................................28
1.4.2.3. Phƣơng pháp kế toán ........................................................................................29
1.5. Đánh giá các đề tài nghiên cứu có liên quan .......................................................... 30
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẠN PHÁT ................................................32
2.1. Khái quát về công ty Cổ Phần Vạn Phát ................................................................ 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp..........................................32
2.1.2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh ............................................................. 32
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ .......................................................................................... 34
2.1.4. Đặc điểm tình hình của Công ty Cổ phần Vạn Phát từ năm 2014-2016 ............36
2.1.4.1. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ..............36

2.1.4.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp ...............................................39
2.1.4.3. Tình hình nhân sự của doanh nghiệp ................................................................ 45

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp ..........................................47
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ tại Công
ty Cổ Phần Vạn Phát ......................................................................................................50
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp ........................................................... 50
2.2.2. Chính sách, quyết định và các hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. ......53
2.2.3. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp ............................ 56
2.2.3.1. Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ....................................56
2.2.3.2. Phƣơng pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ..................................57
2.2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty ........................57
2.2.4.1. Kế toán chi tiết tăng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ....................................57
2.2.4.2. Kế toán chi tiết giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ..................................63
2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty ....................66
CHƢƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP .............................................................. 72
3.1. Đánh giá công tác Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần
Vạn Phát ........................................................................................................................72
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ tại Công ty Cổ phần Vạn Phát .........................................................................74
PHẦN III –KẾT LUẬN .............................................................................................. 79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................81
PHỤ LỤC

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BBKNVT

Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ

BQGQ

Bình quân gia quyền

BTC

Bộ tài chính

CCDC

Công cụ dụng cụ

CKTM


Chiết khấu thƣơng mại

CT

Chứng từ

CTCP

Công ty Cổ phần

ĐD

Đã duyệt

DN

Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐMB

Hợp đồng mua bán


KCS

Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm

MTV

Một thành viên

NCC

Nhà cung cấp

NCVT

Nhu cầu vật tƣ

NVL

Nguyên vật liệu

PGS. TS

Phó giáo sƣ Tiến sĩ

PNK

Phiếu nhập kho

PXK


Phiếu xuất kho

QCPC

Quy cách phẩm chất

SL

Số lƣợng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TKĐƢ

Tài khoản đối ứng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VNĐ

Việt Nam Đồng

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

v



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ hạch toán NVL, CCDC theo phƣơng pháp thẻ song song ...............17
Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ hạch toán NVL, CCDC theo phƣơng pháp sổ số dƣ .......................19
Sơ đồ 1.3 - Sơ đồ hạch toán NVL, CCDC theo phƣơng pháp đối chiếu luân chuyển ..21
Sơ đồ 1.4 – Kế toán nguyên liệu, vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên....26
Sơ đồ 1.5 – Kế toán Công cụ, dụng cụ theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ........27
Sơ đồ 1.6 – Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ29
Sơ đồ 2.1 - Tổ chức bộ máy quản lý của CTCP Vạn Phát ............................................48
Sơ đồ 2.2 – Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Vạn Phát .................................51
Sơ đồ 2.3 - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. ............................ 55
Sơ đồ 2.4 - Lƣu đồ luân chuyển chứng từ quy trình nhập kho NVL, CCDC ...............60
Sơ đồ 2.5- Lƣu đồ luân chuyển chứng từ quy trình xuất kho NVL, CCDC .................64

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 – Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016. .............37

Bảng 2.2 – Cơ cấu và biến động tài sản giai đoạn 2014 - 2016 ....................................40
Bảng 2.3 – Cơ cấu và biến động nguồn vốn giai đoạn 2014 - 2016 ............................. 43
Bảng 2.4 – Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2014 - 2016 ............................. 46
Biểu 2.1 – Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu......................................................... 66
Biểu 2.2 – Trích bảng tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu ...........................................67
Biểu 2.3 – Bảng tổng hợp nhập kho công cụ dụng cụ ...................................................67
Biểu 2.4 – Bảng tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu .....................................................68
Biểu 2.5 – Bảng tổng hợp xuất kho công cụ dụng cụ....................................................68
Biểu 2.6 – Bảng phân bổ CCDC bộ phận Văn phòng ...................................................69
Biểu 2.7 – Trích bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu ....................................70

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và xã hội, nhu cầu con ngƣời
cũng ngày càng đƣợc mở rộng và trở nên khắt khe hơn. Để thỏa mãn nhu cầu vật chất
và văn hóa của các tầng lớp trong xã hội thì các doanh nghiệp luôn phải chạy theo
cuộc chiến cạnh tranh gay gắt nhằm đáp ứng đƣợc những yêu cầu đó. Bên cạnh đó,
Việt Nam đang trong xu hƣớng hội nhập và phát triển, sự phát triển của mỗi doanh
nghiệp góp phần lớn vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia, vì vậy việc làm thế
nào để tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp và giữ một mức lợi nhuận hợp lý để duy trì
sự hoạt động cũng nhƣ phát triển không ngừng là vấn đề cấp thiết đang đƣợc đặt ra

cho quốc gia và là bài toán mà các doanh nghiệp cần phải giải đáp.
Để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác và kinh doanh hiệu quả, bất kỳ một
doanh nghiệp nào, dù là sản xuất kinh doanh hay thƣơng mại, dịch vụ đều quan tâm
đến giá trị của các yếu tố tạo ra. Trong đó, chi phí là một yếu tố có tầm quan trọng đặc
biệt ảnh hƣởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp, việc tối thiểu hóa và tiết
kiệm các khoản chi phí mà vẫn đảm bảo kinh doanh hiệu quả đang là vấn đề cần giải
quyết hiện nay.
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng thì giá trị nguyên vật liệu
và công cụ dụng cụ chiếm một phần không nhỏ trong việc cấu thành nên thực thể của
sản phẩm. Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán, quản lý nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ trong doanh nghiệp ngày càng có vai trò quan trọng hơn. Công ty Cổ phần
Vạn Phát đƣợc thành lập vào năm 2008 và hoạt động chủ yếu trong ngành xây dựng,
tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói
riêng nhìn chung hợp lý về nhiều mặt nhƣng vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Vì vậy,
việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách khoa học,
hợp lý và đạt hiệu quả thiết thực là vấn đề hết sức cấp thiết.
Nhằm mục đích áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, cũng nhƣ tăng
thêm sự hiểu biết về công tác kế toán, công tác quản lý về vấn đề vật tƣ và tầm quan
trọng của chúng trong một doanh nghiệp thực tế để tạo bƣớc đầu cho công việc có thể

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

đạt đƣợc trong tƣơng lai, đó là lý do mà em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế

toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Vạn Phát”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm đạt đƣợc ba mục tiêu cơ bản sau đây:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán NVL và CCDC trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán NVL và CCDC tại CTCP Vạn Phát.
- Đánh giá tình hình thực tế, rút ra những ƣu điểm, những hạn chế còn tồn tại, từ đó đƣa
ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL và CCDC tại doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Vạn Phát.
- Báo cáo tài chính, các chứng từ, sổ sách, các tài khoản, và các phƣơng pháp hạch
toán liên quan đến kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp NVL và CCDC.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: đề tài đƣợc nghiên cứu tại văn phòng kế toán cụ thể là công tác kế
toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Vạn Phát và các phòng
ban, bộ phận liên quan.
- Thời gian: đề tài phân tích tình hình biến động của doanh nghiệp và thu thập số
liệu, các chứng từ, sổ sách liên quan đến vấn đề trọng tâm nghiên cứu trong khoảng
thời gian từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình
nghiên cứu đề tài, vì vậy cần phải nắm chắc các phƣơng pháp thu thập dữ liệu và đƣa
ra các phƣơng pháp thích hợp để đạt hiệu quả cao nhất. Đối với đề tài đƣợc lựa chọn
có liên quan đến kế toán NVL và CCDC thì em đã sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp quan sát: Sử dụng yếu tố con ngƣời, sử dụng các giác quan của con
ngƣời để quan sát đối tƣợng nghiên cứu, xem xét các sự kiện diễn ra, quan sát hành vi,
thái độ làm việc... Phƣơng pháp này cần phải thực hiện nhiều lần mới có thể rút ra kết
luận và kết luận thƣờng mang tính chất chủ quan nên cần thực hiện kết hợp với các
phƣơng pháp khác để đƣa ra kết quả chính xác hơn. Phƣơng pháp này đƣợc chủ yếu


SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

đƣợc sử dụng trong Phần II, chƣơng 2 và chƣơng 3.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Hỏi trực tiếp những ngƣời cung cấp thông tin, dữ liệu
cần thiết cho quá trình nghiên cứu, đối tƣợng phỏng vấn là kế toán trƣởng, các nhân
viên phòng kế toán nói chung và kế toán vật tƣ nói riêng. Đây là phƣơng pháp thu thập
dữ liệu mang tính chính xác và tính thực tế cao về những đánh giá mang tính chủ quan
thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
nói riêng. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu trong Phần II, chƣơng 2 cụ thể
đƣợc thể hiện rõ trong mục 2.2.3, mục 2.2.4, mục 2.2.5 và chƣơng 3.
- Phƣơng pháp nghiên cứu các tài liệu sẵn có: Các văn bản pháp luật, chuẩn mực
kế toán, thông tƣ hƣớng dẫn liên quan đến NVL và CCDC và phƣơng pháp hạch toán
liên quan. Các luận văn, chuyên đề có đề tài tƣơng tự. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng
trong Phần II, chƣơng 1, chƣơng 2 và chƣơng 3.
 Các phƣơng pháp phân tích dữ liệu:
- Phƣơng pháp so sánh: là phƣơng pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở. Đây là phƣơng pháp chủ yếu và đƣợc sử
dụng nhiều nhất. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để so sánh, đối chiếu giữa các hiện
tƣợng kinh tế, giữa chứng từ với sổ sách, giữa sổ chi tiết và sổ cái và đặc biệt là các
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu trong Phần II,
chƣơng 2, mục 2.1.4.
- Phƣơng pháp phân tích mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến hiện tƣợng kinh
tế: Bất kì một yếu tố nào có sự thay đổi đều có mối liên hệ chặt chẽ với các yếu tố

khác. Vì vậy, phƣơng pháp này cho phép tìm ra nguyên nhân mà mức độ ảnh hƣởng
của các yếu tố làm thay đổi đối tƣợng kế toán cần xem xét. Phƣơng pháp này đƣợc sử
dụng chủ yếu trong Phần II, chƣơng 2, mục 2.1.4.
- Các phƣơng pháp toán học và hạch toán kế toán: Tính toán các giá trị của các chỉ
tiêu về mặt số học, kiểm tra tính chính xác về mặt số liệu. Đồng thời sử dụng các
chứng từ, tài khoản để hạch toán sổ sách và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phƣơng
pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu trong Phần II, chƣơng 2, mục 2.1.4, mục 2.2.3, mục
2.2.4 và mục 2.2.5.

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG
CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1.1.1. Khái niệm
 Theo “Giáo trình kế toán tài chính” của PGS. TS. Nghiêm Văn Lợi, xuất bản
năm 2007 – Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội, khái niệm nguyên vật liệu đƣợc phát biểu
nhƣ sau: “NVL là những đối tượng lao động doanh nghiệp mua ngoài hoặc tự chế biến
dùng cho sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ. NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất, kinh doanh dưới tác động của lao động. NVL bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay

đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành thực thể của sản phẩm.”
 Theo giáo trình nêu trên, khái niệm công cụ dụng cụ đƣợc phát biểu nhƣ sau:
“CCDC là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng quy
định để được coi là TSCĐ.”
1.1.1.2. Đặc điểm
 Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu đƣợc coi là đối tƣợng lao động
chủ yếu đƣợc tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các đặc
điểm chủ yếu sau:
Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thƣờng không giữ
lại hình thái vật chất ban đầu.
Giá trị nguyên vật liệu sản xuất cũng đƣợc chuyển toàn bộ vào giá tri sản phẩm
do nó chế tạo ra sản phẩm.
Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thƣờng chiểm tỉ trọng lớn trong chi
phí sản xuất.
Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp phải thƣờng xuyên tiến hành thu
mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lƣợng, chủng loại, chất lƣợng, giá trị.
Giá trị nguyên vật liệu dự trữ thƣờng chiếm một tỉ trọng lớn trong tài sản lƣu

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

động của doanh nghiệp.
 Công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp sản xuất là những tƣ liệu lao động có giá trị
nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn. Công cụ dụng cụ có các đặc điểm sau:

Về đặc điểm vận động thì công cụ dụng cụ cũng có thời gian sử dụng khá dài nên
giá trị của chúng cũng đƣợc chuyển dần vào chi phí của đối tƣơng sử dụng.
Về giá trị của chúng không lớn nên để đơn giản cho công tác quản lý, theo dõi thì
hoặc là tính hết giá trị của chúng vào chi phí của đối tƣợng sử dụng một lần hoặc là
phân bổ dần trong một số kỳ nhất định.
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng chịu tác
động của nhiều quy luật kinh tế, trong đó cạnh tranh là yếu tố tất yếu để các doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Để có thể vƣơn lên khẳng định vị trí của mình trong điều
kiện nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải làm ăn có hiệu quả. Một
trong những giải pháp đó là doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố NVL và
CCDC. Để công tác quản lý này đạt hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải đầy đủ thông tin tổng hợp về cả chủng loại và giá trị, về tình hình nhập,
xuất, tồn kho. Tùy theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà có thể
xây dựng phƣơng pháp quản lý thích hợp.
- Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu, dụng cụ về cả số
lƣợng và chất lƣợng. Phát hiện và ngăn ngừa và có biện pháp xử phạt thích đáng
những hành vi, biểu hiện vi phạm làm thất thoát NVL, CCDC.
- Quản lý định mức dự trữ nguyên vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan
hiếm, ảnh hƣởng đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của doanh nghiệp. Phải có
phƣơng pháp phân bổ vật liệu, dụng cụ một cách đúng đắn, phù hợp với yêu cầu quản
lý và sử dụng.
- Đảm bảo xuất đúng, xuất đủ, xác định đƣợc chính xác giá xuất kho thực tế của nguyên
vật liệu phục vụ cho công tác tính giá thành và các loại chi phí một cách chính xác.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cũng
nhƣ vai trò vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ


5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Kế toán ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ,
dụng cụ cả về số lƣợng, chất lƣợng, giá trị. Tính giá trị của vật liệu xuất kho theo
phƣơng pháp thích hợp, phƣơng pháp tính giá phải sử dụng nhất quán ít nhất là trong
một niên độ kế toán.
- Kế toán tính toán và phân bổ giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng vào chi
phí sản xuất theo đúng chế độ quy định.
- Kế toán vận dụng đúng đắn các phƣơng pháp hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hƣớng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất kho vật liệu. Kiểm
tra hƣớng dẫn việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho, thƣờng xuyên đối chiếu số liệu trên sổ
kế toán với thẻ kho của thủ kho để xác định số tồn kho thực tế của từng thứ vật liệu.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu,
côngcụ, dụng cụ; phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ, dụng cụ thừa, thiếu, ứ
đọng kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng vật liệu, công cụ, dụng cụ lãng phí.
- Kế toán tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theochế độ của
nhà nƣớc. Lập các báo cáo kế toán về vật liệu dụng cụ phục vụ công tác lãnh đạo và
quản lý, điều hành và phân tích kinh tế.
- Nắm rõ giá của từng loại nguyên vật liệu tại công trình, luôn luôn cập nhật giá cả thị
trƣờng và so sánh gia cả giữa các nhà cung cấp để tìm nguồn cung ứng có lợi cho doanh
nghiệp. Thu mua vật tƣ, nhận hàng, hỗ trợ cấp trên lập và theo dõi kế hoạch sản xuất.
- Chịu toàn bộ trách nhiệm về số vật tƣ do mình quản lý, kiểm soát kho linh kiện,
kho phế liệu, kiểm soát và sắp xếp chứng từ theo quy định.
- Kế toán nguyên vật liệu còn có thể đƣa ra các con số dự toán kế hoạch để cùng

thực hiện với các bộ phận khác, đặc biệt là dự toán tồn kho. Tham gia phân tích, đánh
giá và đóng góp kế hoạch mua bán với ban quản trị doanh nghiệp.
- Ngoài ra còn thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Kế toán trƣởng và
Giám đốc.
1.2. Phân loại và phƣơng pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp, vật liệu rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có một vai
trò, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau.Vì vậy để quản lý vật liệu một cách có

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

hiệu quả, các doanh nghiệp tiến hành phân loại vật liệu. Tùy theo yêu cầu quản lý vật
liệu mà từng doanh nghiệp thực hiện phân loại theo các cách khác nhau:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại, để có thể
quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại
nguyên vật liệu.
Mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng
những loại vật liệu khác nhau. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ
thể của từng doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu luôn đƣợc chia hành
từng nhóm, từng quy cách khác nhau và có thể đƣợc ký hiệu riêng.
Theo “Giáo trình kế toán tài chính” của PGS. TS. Nghiêm Văn Lợi, xuất bản

năm 2007 – Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội:“Căn cứ vào vai trò, tác dụng của NVL
trong sản xuất, kinh doanh, NVL được chia thành các loại sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng chế biến chính hoặc đóng vai trò chính
của quá trình sản xuất. Nguyên liệu, vật liệu chính khi tham gia vào quá trình sản xuất
cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm. Phân loại NVL thành nguyên liệu, vật liệu
chính gắn liền với doanh nghiệp sản xuất cụ thể và chỉ có ý nghĩa trong phạm vi từng
doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại không phân loại NVL
thành vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả bán
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành
phẩm. Ví dụ: vải (doanh nghiệp may mặc), gỗ (doanh nghiệp sản xuất đồ mộc), cá
(doanh nghiệp chế biến nước mắm), v.v...
Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi sắc màu, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm,
tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục
vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản, đóng gói, phục vụ quá trình lao động.
Ví dụ: chỉ may, xà phòng, giẻ lau, dầu nhờn, đinh vít, phụ gia, v.v...
Nhiên liệu, động lực: là những loại vật liệu dùng để tạo ra nhiệt năng cho quá
trình sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

thường. Ví dụ như xăng, dầu, khí đốt, than, củi, v.v...

Phụ tùng thay thế: là những vật liệu dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất. Ví dụ: lưỡi cưa, mũi khoan, v.v...
Vật liệu và thiết bị XDCB: là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp đặt,
không cần lắp đặt, công cụ, khí cụ và kết cấu dùng để lắp đặt và công trình XDCB. Ví
dụ xi măng, cát, gạch, v.v...
Vật liệu khác: là các loại vật liệu không thuộc các nhóm vật liệu kể trên như phế
liệu thu hồi trong quá trình sản xuất, kinh doanh.”
Việc phân chia vật liệu một cách tỷ mỉ chi tiết trong doanh nghiệp sản xuất đƣợc
thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu.Trong đó, vật liệu đƣợc
chia thành các loại nhóm thứ bằng hệ thống ký hiệu các chữ số để thay thế cho tên gọi
nhãn hiệu, quy cách vật liệu. Những ký hiệu đó đƣợc gọi là danh điểm vật liệu và đƣợc
áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp, giúp cho các bộ phận trong
doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu.
1.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ
 Theo “Giáo trình kế toán tài chính” của PGS. TS. Nghiêm Văn Lợi, xuất bản
năm 2007 – Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội:“CCDC sử dụng trong các doanh nghiệp
cũng bao gồm nhiều loại, căn cứ vào phương thức sử dụng, CCDC được chia thành
các loại sau:
Công cụ, dụng cụ: bao gồm tất cả các CCDC phục vụ cho mục đích sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Ví dụ:
quần áo bảo hộ lao động, dao, kéo...
Bao bì luân chuyển: là những bao bì được luân chuyển nhiều lần dùng để chứa
đựng vật tư, sản phẩm, hàng hóa. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị bao bì bị giảm dần và
được chuyển vào chi phí của các đối tượng sử dụng (tính vào giá trị vật tư, hàng hóa,
chi phí bàn hàng, v.v...). Ví dụ: vỏ chai thu hồi lại (nhà máy bia), giá đỡ hàng, v.v...
Đồ dùng cho thuê: bao gồm các loại CCDC, bao bì luân chuyển doanh nghiệp
dùng để cho thuê. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị đồ cho thuê giảm dần và được tính
vào chi phí của hoạt động cho thuê.”


SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Tƣơng tự nhƣ đối với vật liệu trong từng loại công cụ dụng cụ cũng cần phải chia
thành từng nhóm, thứ chi tiết hơn tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý và công tác kế
toán của doanh nghiệp.
Việc phân loại NVL, CCDC nhƣ trên giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản cấp
1, cấp 2, phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại NVL, CCDC đó
trong quá trình thi công xây lắp của doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp thích hợp trong
việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật tƣ.
1.2.2. Phƣơng pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.2.2.1. Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 Nguyên tắc giá gốc
- Tài sản phải đƣợc kế toán theo giá gốc, trong đó giá gốc của tài sản đƣợc tính
theo số tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền mà doanh nghiệp đã trả, phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đƣợc ghi nhận.
Giá gốc của tài sản không đƣợc thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế
toán cụ thể.
- Theo điều 04, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho (Ban hành và
công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trƣởng Bộ Tài chính): “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần
có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.” Trong đó, Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng

thái hiện tại.
Chi phí mua:Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
không đƣợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng
và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thƣơng mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
đƣợc trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc
hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến
hàng tồn kho.
Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợclà giá bán ƣớc tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất kinh doanh bình thƣờng trừ (-) chi phí ƣớc tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ƣớc tính cho việc tiêu thụ chúng.
 Nguyên tắc thận trọng
- Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ƣớc tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nhƣ vậy, nguyên tắc thận trọng yêu cầu phải:
Lập các khoản dự phòng nhƣng không lập quá lớn;

Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu đƣợc lợi ích kinh tế, còn chi phí phải đƣợc ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
- Theo điều 18 đến điều 23, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính):
“Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá
bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá
gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với
nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán
hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng.Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa

trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải
tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn
ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều
kiện hiện có ở thời điểm ước tính.
Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của
việc dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng
tồn kho dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không
thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số
hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa
hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá
bán ước tính.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản
xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp
phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.
Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất
sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công
cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện
được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm
nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn
phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo
tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được)
hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được).”
 Nguyên tắc nhất quán:
- Các chính sách và phƣơng pháp kế toán mà doanh nghiệp đã chọn phải đƣợc áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trƣờng hợp có thay đổi chính sách


SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

và phƣơng pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hƣởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Các phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho doanh nghiệp đã chọn phải đƣợc áp dụng
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Áp dụng các phƣơng pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép
báo cáo tài chính của doanh nghiệp có ý nghĩa thực chất và mang tính so sánh. Vì cách
lựa chọn phƣơng pháp định giá hàng tồn kho có thể có ảnh hƣởng cụ thể đến các báo
cáo tài chính, một số doanh nghiệp có thể có khuynh hƣớng mỗi năm chọn lựa lại một
lần.Mục đích của các công ty là làm sao chọn đƣợc phƣơng pháp nào có thể lập đƣợc
các báo cáo tài chính có lợi nhất.Tuy nhiên nếu điều này đƣợc phép, thì sẽ khó khăn
trong việc so sánh các báo cáo tài chính của một công ty qua các năm.
Tuy nhiên, nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doanh nghiệp không thể
thay đổi phƣơng pháp kế toán.Nếu doanh nghiệp kiểm nghiệm một phƣơng pháp tính
giá hàng tồn kho để chính xác và hợp lý hơn trong việc lập báo cáo tài chính thì sự
thay đổi đó có thể đƣợc thực hiện.Và nếu nhƣ có sự thay đổi này, việc công khai toàn
bộ sự thay đổi và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó, tất cả phải đƣợc trình bày đầy đủ
trong thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.2.2. Phƣơng pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Trong hạch toán giá nhập NVL, CCDC đƣợc tính theo giá thực tế (giá gốc). Tùy
theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế NVL, CCDC đƣợc xác định nhƣ sau:
- Đối với nguyên liệu, vật liệu, CCDC mua ngoài:

Giá thực tế của
Các khoản
Giá mua ghi
Các khoản
Chi phí
NVL, CCDC =
+
+
- giảm giá, hàng
trên hóa đơn
thuế trực tiếp
mua
mua ngoài
trả lại (nếu có)
Chi phí mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,
chi phí thuê kho bãi, chi phí nhân viên thu mua... Các chi phí có liên quan trực tiếp đến
việc thu mua và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).
Trƣờng hợp thuế GTGT đƣợc khấu trừ thì giá trị NVL, CCDC mua vào đƣợc
phản ánh theo giá mua chƣa có thuế GTGT.
Trƣờng hợp thuế GTGT không đƣợc khấu trừ thì giá trị của NVL, CCDC mua
vào bao gồm cả thuế GTGT.

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện


- Đối với NVL, CCDC tự chế biến:
Giá thực tế của NVL, CCDC
tự chế biến

Giá thực tế của nguyên liệu

=

+

xuất chế biến

Chi phí
chế biến

- Đối với NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế của

Giá thực tế của

NVL, CCDC thuê

NVL, CCDC xuất

ngoài gia công,

=

thuê ngoài gia công,


chế biến

Tiền thuê

Chi phí
vận

+

+ ngoài gia công,

chuyển

chế biến

chế biến

- Đối với NVL, CCDC nhận vốn góp liên doanh, cổ phần:
Giá trị thực tế của NVL, CCDC

=

nhận vốn góp liên doanh, cổ phần

Giá trị đƣợc hội đồng liên doanh đánh
giá thống nhất chấp thuận

- Đối với NVL, CCDC đƣợc cấp:
Giá trị thực tế của NVL,

CCDC đƣợc cấp

=

Giá theo biên
bản giao nhận

+

Chi phí vận chuyển
(Nếu có)

- Đối với NVL, CCDC đƣợc biếu tặng, viện trợ:
Giá trị thực tế của NVL, CCDC
đƣợc biếu tặng, viện trợ

=

Giá thị trƣờng tại
thời điểm nhận

+

Chi phí vận
chuyển (Nếu có)

- Đối với phế liệu nhập kho:
Giá trị phế liệu nhập kho = Giá thực tế có thể sử dụng đƣợc hoặc giá ƣớc tính
1.2.2.3. Phƣơng pháp tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
Căn cứ vào hoạt động thực tế của doanh nghiệp, kế toán có thể lựa chọn các

phƣơng pháp tính giá sao cho thuận lợi trong quá trình tính toán và đảm bảo nguyên
tắc nhất quán trong quá trình tính toán.
 Theo Thông tƣ 200/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 22 tháng 12
năm 2014 hƣớng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, việc tính giá trị của NVL, CCDC
đƣợc thực hiện theo một trong các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp tính theo giá đích danh: Phƣơng pháp tính theo giá đích danh đƣợc
áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản
xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

nhận diện đƣợc.
Ƣu điểm: Độ chính xác cao,tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí
thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị NVL, CCDC đƣợc phản ánh theo giá
trị thực tế của nó. Giúp cho kế toán dễ dàng theo dõi theo từng lô, từng loại và thời
hạn bảo quản.
Nhƣợc điểm: Phƣơng pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ áp dụng
cho những doanh nghiệp có ít loại NVL,CCDC và loại có giá trị lớn, ổn định và có thể
nhận diện đƣợc. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại NVL, CCDC thì sẽ rất
phức tạp và khó theo dõi nên không thể áp dụng phƣơng pháp này.
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp bình quân gia quyền, giá
trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị

trung bình có thể đƣợc tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Giá thực tế của NVL,
CCDC xuất kho

=

Số lƣợng NVL, CCDC
thực tế xuất kho

x

Giá đơn vị
bình quân

Giá đơn vị bình quân có thể tính bằng các cách sau:
Phƣơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình quân cả kỳ
dự trữ

=

Giá trị thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lƣợng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Ƣu điểm: Đơn giản, dễ dàng tính toán, khối lƣợng công việc trong tháng đƣợc
giảm bớt.
Nhƣợc điểm: Công việc dồn vào cuối tháng, nên không kịp thời cung cấp thông
tin khi cần thiết. Giá trị chỉ mang tính chất tƣơng đối, độ chính xác không cao.
Phƣơng pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:

Đơn giá bình quân sau mỗi
lần nhập

=

Giá trị thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Lƣợng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Ƣu điểm: Đảm bảo đƣợc tính chính xác, cập nhật thông tin thƣờng xuyên và liên tục.
Nhƣợc điểm: Tốn nhiều công sức, khối lƣợng công việc nhiều và phải tính giá

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

theo từng loại NVL, CCDC.
 Phƣơng pháp nhập trƣớc - xuất trƣớc (FIFO): Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất
trƣớc áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho đƣợc mua hoặc đƣợc sản xuất
trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho
đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng
xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ƣu điểm: Tính đƣợc giá trị NVL, CCDC sau mỗi lần xuất kho, vì vậy luôn đảm
bảo cung cấp thông tin kịp thời, các chỉ tiêu có ý nghĩa thực tế hơn.

Nhƣợc điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với khoản chi phí hiện tại, không
phản ứng kịp với giá cả của thị trƣờng. Nếu chủng loại NVL, CCDC nhiều và phát sinh
nhiều lần nhập thì dẫn đến khối lƣợng công việc nhiều và chi phí hạch toán tăng cao.
 Phƣơng pháp giá hạch toán
Do NVL có nhiều loại, thƣờng tăng giảm trong quá trình sản xuất, mà yêu cầu
của công tác kế toán NVL phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và số liệu có của
NVL nên trong công tác hạch toán NVL có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán
tình hình nhập xuất NVL hàng ngày.Trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán
trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ
số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế và giá hạch toán
của NVL
Giá thực tế của
NVL xuất dùng
trong kỳ

=

=

Giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Giá hạch toán của NVL
xuất dùng trong kỳ

Hệ số chênh lệch giữa
X


giá thực tế và giá hạch
toán của NVL

Áp dụng phƣơng pháp này giúp cho kế toán thực hiện công tác tính toán một
cách nhanh chóng, kịp thời cung cấp thông tin, phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Tôn Thất Lê Hoàng Thiện

chủng loại NVL.
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ trình độ của
đội ngũ kế toán cũng nhƣ yêu cầu quản lý mà lựa chọn phƣơng pháp tính giá thích
hợp. Việc lựa chọn phƣơng pháp tính giá phải phù hợp nguyên tắc nhất quán trong cả
niên độ kế toán, khi có sự thay đổi thì phải trình bày đầy đủ trên báo cáo tài chính.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.3.1. Các phƣơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.3.1.1. Phƣơng pháp thẻ song song
 Điều kiện áp dụng:
Chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, CCDC, khối lƣợng
chứng từ xuất NVL, CCDC ít, không thƣờng xuyên, trình độ chuyên môn của kế toán
không cao.
 Nguyên tắc hạch toán:
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh, ghi chép hằng ngày tình hình

nhập, xuất tồn NVL, CCDC ở từng kho theo chỉ tiêu số lƣợng. Thẻ kho đƣợc mở cho
từng danh điểm NVL, CCDC, do kế toán lập rồi ghi vào sổ đăng kí thẻ kho trƣớc khi
giao cho thủ kho ghi chép.
Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập, xuất vật tƣ, hàng hoá thực tế phát sinh, thủ
kho thực hiện việc thu phát vật tƣ, hàng hoá và ghi số lƣợng thực tế nhập, xuất vào
chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho thủ kho ghi số lƣợng
nhập, xuất vật tƣ, hàng hoá vào thẻ kho của thứ vật tƣ, hàng hoá có liên quan. Mỗi
chứng từ đƣợc ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày thẻ kho tính ra số lƣợng hàng tồn
kho để ghi vào cột “tồn” của thẻ kho.Sau khi đƣợc sử dụng để ghi thẻ kho, các chứng
từ nhập, xuất kho đƣợc sắp xếp lại một cách hợp lý để giao cho kế toán.
Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về
mặt lƣợng theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
- Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết nguyên
vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu nhƣ thẻ kho nhƣng thêm cột đơn giá và
phản ánh riêng theo số lƣợng, giá trị và cũng đƣợc phản ánh theo từng danh điểm
NVL,CCDC.
Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày, nhân viên kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi
chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập, xuất kho về

SVTH: Trần Thị Kiều Oanh Vũ

16


×