Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực trạng quản lý và giải ngân nguồn vốn ODA ở tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

H
uế

KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

nh



KHÓA LUẬN TỐ T NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ GIẢI NGÂN

Đ

ại

họ

c

Ki

NGUỒN VỐN ODA Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:


ThS. LÊ SỸ HÙNG

CÁI THỊ THANH SANG
MSV: 13K4011443
Lớp: K47A KHĐT

Huế, 05/2017


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và làm khóa luận lần đầu tiên em xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn ThS. Lê Sỹ Hùng đã nhiệt tình giúp đỡ em
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn các
thầy cô trong khoa Kinh Tế và Phát Triển-trường Đại Học Kinh Tế Huế đã giảng
dạy và trang bị những kiến thức cơ bản trong học tập nghiên cứu chuyên đề cũng
như công việc sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể cán bộ nhân viên phòng Kinh tế
Đối ngoại những người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và đã cho em nhiều kinh

H
uế

nghiệm quý báu trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, người thân, gia đình luôn
bên cạnh động viện, khích lệ giúp đỡ cho bài khóa luận của em hoàn thành tốt.



Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm báo cáo khó tránh


nh

khỏi sai sót rất mong các thầy cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như

Ki

kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo còn nhiều thiếu sót, em rất

nghiệp của mình.

c

mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để em hoàn thành tốt bài báo cáo tốt

Sinh viên
Cái Thị Thanh Sang

Đ

ại

họ

Em xin chân thành cảm ơn

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... vi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... vi
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2

H
uế

3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
4.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin ..............................................................2



4.2. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................2

nh

4.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................................2

Ki

5. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................4


c

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4

họ

1.1. Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu ..........................................................................4

ại

1.1.1. Khái niệm vốn ODA và các vấn đề liên quan đến ODA ..................................4

Đ

1.1.1.1. Khái niệm vốn ODA ......................................................................................4
1.1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn ODA ..............................................5
1.1.2. Đặc điểm ...........................................................................................................6
1.1.3. Phân loại vốn ODA ...........................................................................................7
1.1.3.1. Phân loại ODA theo hình thức cung cấp ........................................................7
1.1.3.2. Phân loại ODA theo nguồn cung cấp .............................................................9
1.1.3.3. Phân loại ODA theo mục đích sử dụng ........................................................10
1.1.4. Vai trò của vốn ODA .......................................................................................10
1.1.4.1. Đối với bên tiếp nhận vốn ............................................................................10
1.1.4.2. Đối với bên tài trợ vốn ................................................................................. 11
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng vốn ODA .............................12
ii


1.1.5.1. Các nhân tố khách quan ...............................................................................12
1.1.5.2. Các nhân tố chủ quan ................................................................................... 13

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ..............................................................14
1.2.1. Tình hình vốn ODA trên thế giới ....................................................................14
1.2.2. Kinh nghiệm thu hút và quản lý sử dụng vốn ODA của một số nước trên thế
giới.............................................................................................................................15
1.2.3. Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam trong thời gian qua
...................................................................................................................................17
1.2.4. Kinh nghiệm quản lý và sử dụng vốn ODA được rút ra từ các nước trên thế giới
cho Việt Nam .............................................................................................................17

H
uế

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN ODA
CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ...........................................................................19



2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên
Huế ............................................................................................................................19

nh

2.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế ............................19

Ki

2.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................19
2.1.1.2. Khí hậu .........................................................................................................20

c


2.1.1.3. Thủy văn .......................................................................................................20

họ

2.1.1.4. Địa hình ........................................................................................................21
2.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................21

ại

2.1.2 Tổng quan về điều kiện kinh tế xã hội của Thừa Thiên Huế ...........................22

Đ

2.1.2.1 Tình hình dân số và lao động ........................................................................22
2.1.2.2 Tình hình kinh tế, xã hội,môi trường ............................................................23
2.2. Thực trạng thu hút và giải ngân nguồn vốn ODA ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2014-2016 .................................................................................................................30
2.2.1. Thực trạng thu hút nguồn vốn ODA ...............................................................30
2.2.1.1. Thực trạng thu hút ODA theo nhà tài trợ .....................................................34
2.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn ODA theo ngành .............................................................36
2.2.2. Tình hình giải ngân nguồn vốn ODA trong thời gian qua ..............................38
2.3. Những kết quả đạt được .....................................................................................41
2.3.1. Về việc làm-thu nhập ......................................................................................42
iii


2.3.2. Về cơ sở hạ tầng ..............................................................................................42
2.3.3. Về thu ngân sách .............................................................................................42
2.4. Những hạn chế và nguyên nhân. ........................................................................43

2.4.1. Những hạn chế. ...............................................................................................43
2.4.2. Những nguyên nhân ........................................................................................44
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ VÀ GIẢI NGÂN NGUỒN VỐN ODA TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .....46
3.1. Định hướng và mục tiêu .....................................................................................46
3.1.1. Định hướng......................................................................................................46
3.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................47

H
uế

3.2. Giải pháp thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở tỉnh Thừa Thiên Huế ............48
3.2.1. Tăng cường thu hút nguồn vốn ODA..............................................................48



3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn ODA ...............................................49
3.2.2.1. Về sử dụng ODA ..........................................................................................49

nh

3.2.2.2. Về cơ chế quản lý tài chính vốn ODA .........................................................50

Ki

3.2.3. Cải tiến công tác quản lý các chương trình dự án ODA .................................51
PHẦN III: KẾT LUẬN ...........................................................................................52

Đ


ại

họ

c

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
XDCB: Xây dựng cơ bản
KHL: Không hoàn lại
SKHĐT: Sở kế hoạch và đầu tư
UBND: Ủy ban nhân dân
ODA (Official Development Assistance): Hỗ trợ phát triển chính thức
WB (World Bank): Ngân hàng thế giới
FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations): Tổ chức lương thực
và nông nghiệp Liên hợp quốc
ADB (Asia Development Bank): Ngân hàng phát triển châu Á

H
uế

IOM International Organization for Migration): Tổ chức di cư quốc tế
OECD (Orgazination for Economic Cooperation and Development): Tổ chức hợp tác

UN (United Nations): Liên hợp quốc




và phát triển kinh tế

nh

NGO (Non-Govermental Organization): Tổ chức phi Chính phủ

Ki

FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ILO (International Labour Organization): Tổ chức Lao động Quốc tế

Đ

ại

họ

c

KHHGD: Kế Hoạch Hóa Gia Đình

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình dân số và lao động của tỉnh Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2013-2015
...................................................................................................................................22
Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường chủ yếu đạt được trong giai đoạn

2014-2016 .................................................................................................................23
Bảng 3: Một số dự án ODA của tỉnh Thừa Thiên Huế tính đến năm 2016 ..............31
Bảng 4: Tình hình thu hút nguồn vốn ODA theo nhà tài trợ qua 3 năm 2014-2016 34
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn ODA theo ngành, lĩnh vực của tỉnh Thừa Thiên Huế qua 3
năm 2014-2016..........................................................................................................36
Bảng 6: Tình hình giải ngân nguồn vốn ODA theo nhà tài trợ qua 3 năm 2014-1016

H
uế

...................................................................................................................................38

Đ

ại

họ

c

Ki

nh



Bảng 7: Tình hình giải ngân nguồn vốn ODA theo kế hoạch giai đoạn 2014-2016 .40

vi



PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong các nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế thì nguồn vốn có vai trò
hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển, nhiều khi mang tính quyết định. Quản
lý và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả là chìa khóa thành công cho sự phát triển của
mọi quốc gia, đặc biệt đối với nền kinh tế đang phát triển.
Cùng với nhiều địa phương trong cả nước, những năm qua tỉnh Thừa Thiên Huế
có nhiều cố gắng trong hoạt động xúc tiến đầu tư, ban hành nhiều cơ chế, chính sách
ưu đãi, tạo lập môi trường thuận lợi... để thu hút vốn đầu tư. Nhờ đó, số lượng vốn đầu
tư trong cả nước và ngoài nước, đặc biệt là nguồn vốn ODA không ngừng tăng lên.

H
uế

Kết quả hoạt động từ các dự án của các nhà đầu tư đã góp phần quan trọng vào việc
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách tích cực, đúng hướng.



Tuy nhiên ODA không chỉ là một khoản cho vay, mà đi kèm theo nó là các điều
kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc

nh

phải chịu sự chi phối của nước ngoài nếu chúng ta không biết cách quản lý và sử dụng

Ki

vốn ODA. Mặt khác việc quản lý và sử dụng ở Tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn nhiều

bất cập, thiếu sót gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc. Nhận thấy vấn đề trên, em quyết

c

định thực hiện đề tài " Thực trạng quản lý và giải ngân vốn ODA ở tỉnh Thừa Thiên

ại

quả nhất.

họ

Huế" nhằm đưa ra một số biện pháp để quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu

Đ

2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường
thu hút hiệu quả nguồn vốn ODA tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới, nhằm
đóng góp phần vốn quan trọng trong tổng nguồn vốn của tỉnh để xây dựng cơ sở hạ
tầng và phát triển kinh tế - chính trị - xã hội. Đồng thời góp phần cải thiện và không
ngừng nâng cao đời sống cho người dân.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về nguồn vốn ODA và vai trò của nguồn vốn này
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế.
1



- Nghiên cứu thực trạng quản lý và giải ngân nguồn vốn ODA của tỉnh Thừa
Thiên Huế trong giai đoạn 2014-2016.
- Đề xuất giải pháp cho thu hút vốn ODA nhằm nâng cao hiệu quả nguồn vốn
ODA.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguồn vốn ODA tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian nghiên cứu: Địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 – 2016.

H
uế

+ Nội dung nghiên cứu: Thực trạng quản lý và giải ngân nguồn vốn ODA của
tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu



4.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin

nh

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Sử dụng và kế thừa các thông tin thu thập
được về các dự án qua mạng, báo chí và các số liệu thu thập được từ sở Kế hoạch và

Ki

Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, cổng thông tin điện tử của các Sở, Ban ngành và Chính


c

phủ.

họ

4.2. Phương pháp xử lý số liệu

ại

Số liệu sau khi được thu thập từ các nguồn sẽ được xử lý bằng phần mềm
Microsoft Office Excel 2010.

Đ

4.3. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc hiểu, tổng hợp, phân tích, đánh giá thông
tin từ các nguồn tin như: sách báo, cổng thông tin điện tử của các Sở, Ban Ngành địa
phương và Chính phủ.
Phương pháp thống kê miêu tả và so sánh: Thu thập các số liệu thứ cấp sau đó
đánh giá, chọn lọc và tổng hợp lại dưới dạng các bảng biểu, biểu đồ. Qua đó, tôi có thể
so sánh giữa các ngành, lĩnh vực cũng như giữa các nhà tài trợ về lượng vốn ODA ký
kết và giải ngân. Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp so sánh lý thuyết với thực tiễn
để đưa ra các chính sách, giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những trở ngại, khó
khăn trong việc quản lý và giải ngân vốn ODA của tỉnh Thừa Thiên Huế.
2


5. Nội dung nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Thực trạng quản lý và giải ngân nguồn vốn ODA của tỉnh Thừa
Thiên Huế
- Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý và giải ngân nguồn vốn ODA của

Đ

ại

họ

c

Ki

nh



H
uế

tỉnh Thừa Thiên Huế

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm vốn ODA và các vấn đề liên quan đến ODA
1.1.1.1. Khái niệm vốn ODA
ODA là tên viết tắt của Official Development Assistance – Hỗ trợ phát triển
chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức.
Năm 1972, OECD – Tổ Chức Hợp Tác Kinh Tế và Phát Triển đã đưa ra khái

H
uế

niệm ODA là “Một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện của giao dịch
này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%”.



Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các nước
phát triển sang các nước đang và chậm phát triển. Trong một phiên họp toàn thể của

nh

Đại hội đồng Liên hợp quốc vào năm 1961 đã kêu gọi các nước phát triển dành 1%

Ki

GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền vững về kinh tế và xã hội của các

c


nước đang phát triển.

họ

Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban
hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ thì ODA

ại

được định nghĩa như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức gọi tắt là ODA, được hiểu là

Đ

hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà Nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song
phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ”.
Một cách khái quát, chúng ta có thể hiểu ODA bao gồm các khoản viện trợ
không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ
chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp
quốc (United Nations – UN), các tổ chức tài chính quốc tế nhằm hỗ trợ các nước đang
và chậm phát triển.
Để tiến hành cung cấp và tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức thì
cần phải có các Điều ước quốc tế về ODA. Điều ước quốc tế về ODA là thỏa thuận
bằng văn bản được ký kết giữa đại diện các nước tiếp nhận với đại diện của nhà tài trợ
4


về các vấn đề có liên quan đến ODA, bao gồm các Nghị định, Nghị định thư, văn kiện
chương trình, dự án và các văn bản trao đổi giữa các bên có giá trị tương đương.
1.1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn ODA

- Ưu điểm của nguồn vốn ODA:
+ Nguồn vốn ODA có mức lãi suất thấp (dưới 2%, trung bình từ 0.25%/năm)
+ Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả
và thời gian ân hạn từ 8-10 năm)
+ Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là
25% của tổng số vốn ODA
- Nhược điểm của nguồn vốn ODA:

H
uế

Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như
mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu vì an ninh-quốc
phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy họ đều có những chính sách hướng



vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế.

nh

+ Về kinh tế: Nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế
quan, bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hóa

Ki

của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị

c


trường bảo hộ cho những danh mục hàng hóa mới của nước tài trợ: yêu cầu có những

họ

ưu đãi với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh
vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.

ại

+ Nguồn vốn ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập

Đ

khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA
phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hóa, dịch vụ do họ sản xuất.
+ Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông
thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thỏa thuận, đồng ý của nước viện
trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình
thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
+ Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn
lại tăng lên.
Ngoài ra tình trạng thất thoát, lãng phí, xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút
sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý, trình độ quản lý thấp, thiếu kinh
5


nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án....khiến cho hiệu
quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp...có thể đẩy
nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
1.1.2. Đặc điểm

- Vốn ODA mang tính ưu đãi:
+ Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài và thời gian ân hạn (chỉ trả
lãi, chưa trả nợ gốc) dài. Đây cũng là một sự ưu đãi dành cho các nước vay. Vốn ODA
của WB, ADB, ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản có thời gian hoàn trả là 40 năm
và thời gian ân hạn là 10 năm.
+ Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại, phần này dưới

H
uế

25% tổng số vốn vay.

+ Các khoản vay thường có lãi suất thấp, thậm chí không có lãi suất. Lãi suất
giao động từ 0,5% đến 5%/năm (trong khi lãi suất vay trên thị trường tài chính quốc tế



là trên 7%/năm và hàng năm phải thoả thuận lại lãi suất giữa hai bên).

nh

Ví dụ: Lãi suất của ADB là 1%/năm; của WB là 0,75%/năm; Nhật thì tuỳ theo
từng dự án cụ thể trong năm tài khoá (1997- 2000 thì lãi suất là 1,8%/năm).

Ki

+ Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và

c


chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang

họ

và chậm phát triển có thể nhận được ODA: Một là, tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
bình quân đầu người thấp. Hai là, mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải

Đ

ại

phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên
cấp và bên nhận ODA.
Nhìn chung, các nước cung cấp vốn ODA đều có những chính sách và ưu tiên
riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ
thuật và tư vấn (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý). Đồng thời, đối tượng ưu tiên của
các nước cung cấp vốn ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể.
-Vốn ODA thường kèm theo các điều kiện ràng buộc nhất định
+ Tuỳ theo khối lượng vốn ODA và loại hình viện trợ mà vốn ODA có thể kèm
theo những điều kiện ràng buộc nhất định. Những điều kiện ràng buộc này có thể là
ràng buộc một phần và cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về kinh tế, xã hội và thậm chí
cả ràng buộc về chính trị. Thông thường, các ràng buộc kèm theo thường là các điều
6


kiện về mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng hoá và dịch vụ của nước tài trợ đối với nước
nhận tài trợ.
Chẳng hạn: Nhật Bản quy định vốn ODA đều được thực hiện bằng đồng yên
Nhật.
Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hóa và dịch

vụ của nước mình…Canada yêu cầu cao nhất tới 65%. Thụy Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%. Hà
Lan 2,2%. Hai nước này được coi là những nước có tỷ lệ ODA yêu cầu phải mua hàng
hóa và dịch vụ của nhà tài trợ thấp.
+ Mỗi nước cung cấp viện trợ đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các
ràng buộc này rất chặt chẽ đối với các nước nhận.

H
uế

ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích của nước viện
trợ. Vốn ODA mang yếu tố chính trị, viện trợ các nước đang phát triển không đơn
thuần là việc giúp hữu nghị mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích



kinh tế và vị thế chính trị cho nước tài trợ. Những nước cấp viện trợ đòi hỏi các nước

nh

tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên tài trợ.
Khi nhận viện trợ các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nhà

Ki

tài trợ. Không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất đi những quyền lợi lâu dài. Quan hệ

c

hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không


họ

can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
- ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ:

ại

Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần

Đ

thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng không hiệu quả nên có thể tạo ra sự
tăng trưởng nhất thời, nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có
khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chổ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực
tiếp cho sản xuất, nhất là xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu
ngoại tệ. Do đó, trong việc hoạch định các chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với
các loại nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.1.3. Phân loại vốn ODA
1.1.3.1. Phân loại ODA theo hình thức cung cấp
Gồm có 3 loại:
- Viện trợ không hoàn lại (ODA không hoàn lại): Viện trợ mà nhà tài trợ cung
7


cấp viện trợ để bên nhận viện trợ thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận
giữa các bên. Bên nhận tài trợ sử dụng cấp phát lại hoặc cho doanh nghiệp vay lại
theo nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng
25% tổng số ODA toàn cầu và thường ưu tiên cho những chương trình, dự án thuộc
các lĩnh vực: Y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, giáo dục, các vấn đề về xã hội: Xóa
đói giảm nghèo, phát triển nông thôn và miền núi, cấp thoát nước, nghiên cứu các

chương trình dự án phát triển và tăng cường thể chế bảo vệ môi trường môi sinh, quản
lý đô thị, nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ, hỗ trợ ngân sách, thực hiện
các chương trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ Chính phủ nước nhận viện trợ
hoạch định các chính sách hoặc cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư bằng hoạt động

H
uế

điều tra, giám sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng kinh tế kỹ thuật xã hội các ngành,
vùng, lãnh thổ.

Ngoài ra ODA không hoàn lại còn hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, trong một



số trường hợp đặc biệt còn góp phần tạo việc làm, giải quyết các vấn đề về xã hội ở

nh

nước nhận viện trợ và phụ thuộc rất nhiều vào quan hệ giữa nước nhận và nước cung

Ki

cấp, thường được cung cấp dưới các dạng sau:

+ Hỗ trợ kỹ thuật: Thực hiện các nghiên cứu phát triển, lập nghiên cứu khả thi,

c

đánh giá tác động về môi trường, nghiên cứu thay đổi thể chế chính sách, đào tạo tăng


họ

cường năng lực quản lý, hỗ trợ ngành nghề, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng cơ
bản. Các tổ chức tài trợ thực hiện thông qua việc thuê mướn chuyên gia về để đào tạo

ại

cho nước nhận ODA.

Đ

+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: Các nước tiếp nhận ODA dưới hình thức
hiện vật như: Lương thực, vải, thuốc chữa bệnh, vật tư, nguyên liệu… nhưng thông
thường sẽ được tính với giá rất cao.
+ Đầu tư các dự án bảo vệ môi trường: Các dự án xử lý chất thải rắn đô thi, xử
lý nước thải đô thị, xây dựng các bệnh viện phục vụ cộng đồng…
- Viện trợ có hoàn lại (ODA có hoàn lại - tín dụng ưu đãi): Nhà tài trợ tài trợ cho
nước cần vốn vay một khoản tiền hoặc hàng hóa (bao gồm cả vật tư, nguyên nhiên
liệu) tuỳ theo quy mô và mục đích đầu tư với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ
thích hợp, trong đó yếu tố không hoàn lại của khoản vay tối thiểu phải là 25%. Tín
dụng ưu đãi chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ODA thế giới và sử dụng dưới hình
8


thức tín dụng đầu tư cho những mục đích có khả năng thu hồi vốn gián tiếp, bảo đảm
hoàn trả nợ nước ngoài. ODA có hoàn lại được sử dụng ưu tiên đầu tư thực hiện các
chương trình quốc gia, đặc biệt là các chương trình và dự án xây dựng hoặc cải tạo cơ
sở hạ tầng kỹ thuật kinh tế xã hội thuộc các lĩnh vực như: Năng lượng, giao thông vận
tải, nông nghiệp, thủy lợi, thông tin liên lạc… để xây dựng nền tảng vững chắc cho

việc ổn định và tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu tư của thành phần tư nhân trong
nước và quốc tế, hoặc để bù đắp thâm hụt trong cán cân thanh toán quốc tế.
Những điều kiện ưu đãi thường là: Lãi suất thấp (tùy thuộc vào mục tiêu vay và
nước vay), thời gian vay nợ dài (25-40 năm) và thời gian ân hạn dài (8-10 năm), bảo
đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc 25%

H
uế

đối với các khoản vay ràng buộc.

- ODA vay hỗn hợp: Là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay
ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính chung

nh

với các khoản vay không ràng buộc.



lại có yếu tố hoàn lại, đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối

Ki

1.1.3.2. Phân loại ODA theo nguồn cung cấp
Gồm có 2 loại:

c

- ODA đa phương: Là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF,


họ

WB1...) hay tổ chức khu vực (ADB, EU,...) hoặc của một Chính phủ của một nước
dành cho Chính phủ của một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các

ại

tổ chức đa phương như UNDP (Chương trình phát triển Liên hiệp quốc), UNICEF

Đ

(Quĩ nhi đồng Liên Hiệp quốc)... hoặc có thể không.
Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:
• Ngân hàng thế giới (WB)
• Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF)
• Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
- ODA song phương: Là nguồn vốn ODA của các tổ chức quốc tế cung cấp cho
Chính phủ nước tiếp nhận. So với vốn ODA đa phương thì vốn ODA song phương ít
chịu ảnh hưởng bởi các áp lực thương mại, nhưng đôi khi lại chịu những áp lực mạnh
hơn về chính trị.

9


1.1.3.3. Phân loại ODA theo mục đích sử dụng
Gồm có:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: Gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân sách
của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: Chuyển giao trực tiếp cho
nước tiếp nhận ODA hay hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá).

- Tín dụng thương nghiệp: Tương tự như viện trợ hàng hóa nhưng kèm theo điều
kiện ràng buộc.
Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án): Nước viện trợ và nước nhận viện trợ
kế hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định tính chính xác khoản
1.1.4. Vai trò của vốn ODA
1.1.4.1. Đối với bên tiếp nhận vốn

H
uế

viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào.

Tầm quan trọng của ODA đối với các nước đang và kém phát triển là điều



nh

tiếp nhận ODA đã đạt được.



không thể phủ nhận. Điều này được thể hiện rõ qua những thành công mà các nước
Đầu tiên, trong khi các nước đang phát triển đa phần là trong tình trạng thiếu

Ki

vốn trầm trọng nên thông qua ODA song phương có thêm vốn để phục vụ cho quá
Thứ nữa, theo các nhà kinh tế, việc sử dụng viện trợ ở các nước đang phát triển


họ



c

trình phát triển kinh tế - xã hội. ODA mang lại nguồn lực cho đất nước.
nhằm loại bỏ sự thiếu vốn và ngoại tệ, tăng đầu tư vốn đến điểm mà ở đó sự tăng

Đ

ại

trưởng kinh tế tạo điều kiện cho các nước này đạt được đến quá trình tự duy trì và phát
triển.


Tạo điều kiện để các nước tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức quốc

tế, thực hiện việc thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của ODA.


ODA còn có thể giúp các nước đang lâm vào tình trạng phá giá đồng nội tệ có

thể phục hồi đồng tiền của nước mình thông qua những khoản hỗ trợ lớn của các tổ
chức tài chính quốc tế mang lại.


ODA giúp các nước nhận hỗ trợ tạo ra những tiền đề đầu tiên, đặt nền móng


cho sự phát triển về lâu dài thông qua lĩnh vực đầu tư chính của nó là nâng cấp cơ sở
hạ tầng về kinh tế.


ODA tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của các địa phương và
10


vùng lãnh thổ, đặc biệt là ở các thành phố lớn: Nguồn vốn này trực tiếp giúp cải thiện
điều kiện về vệ sinh y tế, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường. Đồng thời nguồn
ODA cũng góp phần tích cực trong việc phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển
nông nghiệp, xoá đói giảm nghèo...


Ngoài ra ODA còn giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội để nhập khẩu máy

móc thiết bị cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, từ các
nước phát triển. Thông qua nước cung cấp ODA nước nhận viện trợ có thêm nhiều cơ
hội mới để tham gia vào các tổ chức tài chính thế giới, đạt được sự giúp đỡ lớn hơn về
vốn từ các tổ chức này.
Bên cạnh những mặt tích cực, ODA cũng có không ít những mặt hạn chế. Hạn

H
uế

chế rõ nhất của viện trợ phát triển chính thức ODA là các nước nếu muốn nhận được
nguồn vốn này phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ. Mức độ đáp ứng càng
cao thì viện trợ tăng lên càng nhiều.




Ngay ở trong một nước, tình trạng tập trung ODA vào các thành phố trọng điểm

nh

cũng tạo nên sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế - xã hội của quốc gia đó, làm cho hố
ngăn cách giàu nghèo thành thị và nông thôn càng trở nên cách biệt.

Ki

Cho đến nay, mặc dù bối cảnh quốc tế đã có nhiều biến đổi, song mục tiêu và lợi

c

ích của các nước cấp vốn theo đuổi hầu như không thay đổi so với trước đây: Tập

họ

trung cho an ninh của hệ thống tư bản chủ nghĩa, tuyên truyền dân chủ kiểu phương
tây, trói buộc sự phát triển kinh tế của các quốc gia phụ thuộc thế giới thứ ba vào trong

ại

một trật tự tự do mà các trung tâm tự bản đã sắp đặt khuyến khích tự do hoá kinh tế để

Đ

mở đường cho tư bản nước ngoài tràn vào.
1.1.4.2. Đối với bên tài trợ vốn
- Tác dụng tích cực: Viện trợ song phương tạo điều kiện cho các công ty của bên

cung cấp hoạt động thuận lợi hơn tại các nước nhận viện trợ một cách gián tiếp. Cùng
với sự gia tăng của vốn ODA, các dự án đầu tư của những nước viện trợ cũng tăng
theo với những điều kiện thuận lợi, đồng thời kéo theo sự gia tăng về buôn bán giữa
hai quốc gia. Ngoài ra, nước viện trợ còn đạt được những mục đích về chính trị, ảnh
hưởng của họ về mặt kinh tế-văn hoá đối với nước nhận cũng sẽ tăng lên.
- Tác dụng tiêu cực: Nguồn ODA đa phương mặc dù cũng có ưu điểm giúp các
nước tiếp nhận khôi phục và phát triển kinh tế, nhưng nó cũng có mặt tiêu cực ở chỗ
11


dễ tạo ra nạn tham nhũng trong các quan chức Chính phủ hoặc phân phối giàu nghèo
trong các tầng lớp dân chúng nếu không có những chính sách kiểm soát và quản lý
chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn này trong nước.
Điều nguy hiểm nhất có thể xảy ra của viện trợ ODA là các nước cung cấp
không nhằm cải tạo nền kinh tế - xã hội của nước đang phát triển mà nhằm vào các
mục đích quân sự.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng vốn ODA
1.1.5.1. Các nhân tố khách quan
- Tình hình kinh tế chính trị ở quốc gia tài trợ:
Các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát thất

H
uế

nghiệp hay những thay đổi chính trị có tác động đến các hoạt động hỗ trợ phát triển
cho các quốc gia khác. Chẳng hạn đối với các quốc gia cung cấp ODA do nền kinh tế
gặp khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp tăng hay thay đổi về thể chế...có thể làm cho mức




cam kết ODA hàng năm của quốc gia này giảm.

nh

- Các chính sách, quy chế của nhà tài trợ:

Nhìn chung, mỗi nhà tài trợ đều có chính sách và thủ tục riêng đòi hỏi các quốc

Ki

gia tiếp nhận viện trợ phải tuân thủ khi thực hiện các chương trình, dự án sử dụng

c

ODA của họ. Các thủ tục này khác nhau cơ bản ở một số lĩnh vực như xây dựng báo

họ

cáo nghiên cứu tiền khả thi, các thủ tục về đấu thầu, các thủ tục về giải ngân hay chế
độ báo cáo định kỳ. Các thủ tục này khiến cho các quốc gia tiếp nhận viện trợ lúng

ại

túng trong quá trình thực hiện dự án. Tiến độ các chương trình dự án thường bị đình

Đ

trệ, kéo dài hơn so với dự kiến, giảm hiệu quả đầu tư. Vì vậy, việc hiểu biết và thực
hiện đúng các chủ trương hướng dẫn và quy định của từng nhà tài trợ là một điều vô
cùng cần thiết đối với các quốc gia tiếp nhận viện trợ.

- Môi trường cạnh tranh:
Thời gian gần đây, có thể thấy tổng lượng ODA trên thế giới đang có chiều
hướng suy giảm trong khi đó nhu cầu ODA của các nước đang phát triền tăng liên tục,
nhất là sau các cuộc khủng hoảng kinh tế và các cuộc sung đột vũ trang khu vực. Vì
vậy để thu hút được những nguồn vốn ODA trong thời gian tới đòi hỏi các quốc gia
tiếp nhận viện trợ phải không ngừng nâng cao hơn nữa trình độ, kinh nghiệm và năng
lực của họ trong công tác quản lý, điều phối và thực hiện các chương trình, dự án sử
12


dụng nguồn vốn này.
1.1.5.2. Các nhân tố chủ quan
Thông thường các nhà tài trợ đầu tư nguồn vốn ODA và các nước có mối quan
hệ chính trị tốt và sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả. Vì vậy các nhân tố kinh tế,
chính trị của các nước nhận tài trợ có ảnh hưởng lớn đến thu hút nguồn vốn ODA. Do
đó các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn ODA phải kể đến là:
- Tình hình kinh tế, chính trị ở quốc gia tiếp nhận viện trợ: Trong môi trường
này, các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát thất nghiệp,
cơ chế quản lý kinh tế, sự ổn định chính trị....sẽ có những tác động trực tiếp đến quá
trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA. Vì vậy ổn định về mặt chính trị, tăng trưởng

H
uế

về kinh tế là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng để vận động và thu hút ODA
cho đất nước.

- Quy trình và thủ tục của các nước tiếp nhận viện trợ: Đây là nhân tố quan trọng




nhất tác động trực tiếp tới hoạt động thu hút và sử dụng vốn ODA. Ở những quốc gia

nh

có quy trình và thủ tục thông thoáng, thuận lợi cho công tác thực hiện các chương
trình, dự án ODA thì ở nơi đó các chương trình, dự án ODA sẽ triển khai thuận lợi,

Ki

đúng tiến độ và phát huy hiệu quả tốt, qua đó sẽ làm tăng khả năng thu hút thêm

c

nguồn vốn này.

họ

- Năng lực của cán bộ hoạt động trong lĩnh vực thu hút và sử dụng vốn ODA:
Năng lực của cán bộ thực hiện chương trình, dự án ODA cũng là một nhân tố ảnh

ại

hưởng không nhỏ tới công tác thu hút và sử dụng vốn ODA cần phải có năng lực về

Đ

đàm phán, ký kết dự án, triển khai thực hiện quản lý vốn... đòi hỏi các cán bộ cần có
kiến thực chuyên môn sâu về pháp luật, kinh tế... bởi vì trên thực tế, các hoạt động
thực hiện dự án vừa phải tuân thủ các quy định, luật pháp của Chính phủ Việt Nam

vừa phải tuân thủ các quy định, hướng dẫn của nhà tài trợ. Ngoài năng lực kể trên về
năng lực công tác chuyên môn đòi hỏi các cán bộ quản lý dự án nhất thiết phải có
những phẩm chất đạo đức tốt.
- Năng lực tài chính của các nước tiếp nhận viện trợ ODA: Đối với các chương
trình dự án ODA để tiếp nhận 1 USD vốn ODA thì các quốc gia tiếp nhận phải có ít
nhất 15% vốn đối ứng. Ngoài ra cần một lượng vốn đầu tư từ ngân sách cho công tác
chuẩn bị các chương trình dự án cũng không nhỏ. Vì vậy, để thu hút và sử dụng hiệu
13


quả nguồn vốn ODA các quốc gia tiếp nhận vốn phải biết tăng cường và phát huy
năng lực tài chính của mình là chính.
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tình hình vốn ODA trên thế giới
Nguồn ODA song phương được phân bổ rộng khắp trên thế giới do các nhà tài
trợ một mặt phải thực hiện nghĩa vụ quốc tế như quy định bắt buộc của Liên Hợp
Quốc, mặt khác bản thân các nhà tài trợ cũng muốn nâng cao vị thế của mình, vươn
rộng tầm ảnh hưởng ra các khu vực khác. Hơn nữa, trật tự an ninh mà các nhà tài trợ
chủ trương thiết lập tại nước viện trợ dựa trên mong muốn một nền kinh tế phụ thuộc
vào nền kinh tế của họ.

H
uế

Ở châu Á: Nhật là nước đầu tư lớn nhất. Trung Quốc và Đông Nam Á là khu vực
thu hút nhiều ODA nhất.

Châu Phi là khu vực tập trung hầu hết các nước nghèo, kém phát triển nên




nguồn viện trợ chủ yếu là viện trợ không hoàn lại và thường chiếm tỷ lệ cao.

nh

Mục đích của các nước cung cấp viện trợ đều là xác lập vị trí toàn diện và áp đặt

Ki

vai trò của mình ở khu vực muốn thôn tính. Do đó việc phân bổ ODA diễn ra khác
nhau giữa các khu vực.

Cụ thể:

họ

nước dẫn đầu thế giới

c

Trong số các nước cung cấp ODA song phương. Hoa Kỳ và Nhật Bản là những

ại

Ở Châu Á: Nhật Bản với mục tiêu là phải thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp

Đ

giữa các nước trong khu vực, sao cho Nhật sẽ là nước đóng vai trò chủ đạo về kinh tế
nên đứng đầu trong danh sách các nhà tài trợ ở Châu Á là Nhật Bản.

Châu Phi: Nước cung cấp ODA chiếm tỷ lệ cao nhất là Pháp.
Châu Mỹ La Tinh: Mỹ là nước có tỷ lệ viện trợ lớn nhất.
Châu Đại Dương: Pháp đứng đầu với tỷ lệ viện trợ 46.9%.
Trung Đông: Mỹ có tỷ lệ viện trợ ODA cao nhất.
Các tổ chức tài chính quốc tế thường là những nhà tài trợ lớn với lượng vốn
cung cấp lớn hơn nhiều lần so với các quỹ của Liên Hợp Quốc

14


1.2.2. Kinh nghiệm thu hút và quản lý sử dụng vốn ODA của một số nước
trên thế giới
Trung Quốc: Quản lý tập trung, thực hiện phi tập trung
Từ năm 1980 đến cuối 2005, tổng số vốn ODA mà Ngân hàng thế giới (WB)
cam kết với Trung Quốc là 39 tỷ USD, đóng vai trò rất tích cực trong việc thúc đẩy cải
cách và phát triển ở Trung Quốc.
Tóm tắt nguyên nhân thành công của việc sử dụng ODA ở Trung Quốc có mấy
điểm: Chiến lược hợp tác tốt, xây dựng tốt các dự án, cơ chế điều phối và thực hiện
tốt, cơ chế theo dõi và giám sát chặt chẽ.
Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò của việc quản lý và giám sát. Hai cơ quan

H
uế

Trung ương quản lý ODA là Bộ Tài chính và Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia
(NDRC). Bộ Tài chính làm nhiệm vụ “đi xin tiền”, đồng thời là cơ quan giám sát việc
sử dụng vốn. Bộ Tài chính yêu cầu các Sở Tài chính địa phương thực hiện kiểm tra




thường xuyên hoạt động của các dự án, phối hợp với WB đánh từng dự án.

nh

Các Bộ ngành chủ quản và địa phương có vai trò quan trọng trong thực hiện và
phối hợp với Bộ Tài Chính giám sát việc sử dụng vốn.

Ki

Việc trả vốn ODA ở Trung Quốc theo cách “ai hưởng lợi, người đó trả nợ”. Quy

c

định này buộc người sử dụng phải tìm giải pháp sản sinh lợi nhuận và lo bảo vệ nguồn

họ

vốn.

Ba Lan: Vốn vay không hoàn lại vẫn phải giám sát chặt

ại

Ba Lan quan niệm để sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả, trước hết phải tập trung

Đ

đầu tư vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế. Chính phủ Ba Lan cho rằng, việc thực
hiện dự án ODA mà giao cho các bộ phận hành chính không phải là thích hợp.
Cơ sở luật pháp rõ ràng và chính xác trong toàn bộ quá trình là điều kiện để kiểm

soát và thực hiện thành công các dự án ODA. Ba Lan đề cao hoạt động phối hợp với
đối tác viện trợ.
Ở Ba Lan, các nguồn hỗ trợ được coi là “quỹ tài chính công”, việc mua sắm tài
sản công phải tuân theo Luật mua sắm công và theo những quy tắc kế toán chặt chẽ.
Quá trình giải ngân khá phức tạp nhằm kiểm soát đồng tiền được sử dụng đúng
mục đích. Trong đó, nhà tài trợ có thể yêu cầu nước nhận viện trợ thiết lập hoặc sửa
đổi hệ thống thể chế và hệ thống luật pháp. Cơ quan chịu trách nhiệm gồm có các Bộ,
15


một số cơ quan Chính phủ, trong đó Bộ Phát triển đóng vai trò chỉ đạo.
Ba Lan đặc biệt chú trọng công tác kiểm soát và kiểm toán. Công tác kiểm toán
tập trung vào kiểm toán các hệ thống quản lý. Trong đó chịu trách nhiệm gồm có kiểm
toán nội bộ trong mỗi cơ quan, các công ty kiểm toán nước ngoài được thuê, và các
dịch vụ kiểm toán của Ủy ban Châu Âu. Khi công tác kiểm toán phát hiện có những
sai sót, sẽ thông báo các điểm không hợp lệ cho tất cả các cơ quan.
Công tác kiểm soát tập trung vào kiểm tra tình hình hợp pháp và tính hợp thức
của các giao dịch, kiểm tra hàng năm và chứng nhận các khoản chi tiêu, kiểm tra cuối
kỳ, kiểm tra bất thường.
cản trở mà là để thúc đẩy quá trình dự án.

H
uế

Chính phủ Ba Lan cho rằng, kiểm tra và kiểm toán thường xuyên không phải để
Malaysia: Phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm tra đánh giá
Ở Malaysia, vốn ODA được quản lý tập trung vào một đầu mối là Văn phòng




Kinh tế Kế hoạch. Vốn ODA được đất nước này dành cho thực hiện các dự án xóa đói

nh

giảm nghèo, nâng cao năng lực cho người dân.

Văn phòng Kinh tế Kế hoạch Malaysia là cơ quan lập kế hoạch ở cấp Trung

Ki

ương, chịu trách nhiệm phê duyệt chương trình dự án, và quyết định phân bổ ngân

c

sách phục vụ mục tiêu phát triển quốc gia.

họ

Malaysia đánh giá cao hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ. Mục đích lớn nhất của
đào tạo.

ại

Malaysia là nhận hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng lực con người thông qua các lớp

Đ

Malaysia công nhận rằng họ chưa có phương pháp giám sát chuẩn mực. Song
chính vì vậy mà Chính phủ rất chú trọng vào công tác theo dõi đánh giá. Kế hoạch
theo dõi và đánh giá được xây dựng từ lập kế hoạch dự án và trong lúc triển khai.

Cũng tương tự như Ba Lan, Malaysia đặc biệt chú trọng đơn vị tài trợ trong hoạt
động kiểm tra, giám sát. Phương pháp đánh giá của đất nước này là khuyến khích
phối hợp đánh giá giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ, bằng cách hài hòa hệ thống
đánh giá của hai phía. Nội dung đánh giá tập trung vào hiệu quả của dự án so với
chính sách và chiến lược, nâng cao công tác thực hiện và chú trọng vào kết quả.
Hoạt động theo dõi đánh giá được tiến hành thường xuyên. Cũng quan niệm như
Ba Lan, Malaysia cho rằng công tác theo dõi đánh giá không hề làm cản trở dự án, trái
16


lại sẽ giúp nâng cao tính minh bạch, và đặc biệt là giảm lãng phí.
Mỗi nước mỗi cách và dù theo cách nào đi nữa, mục tiêu lớn nhất mà chúng ta
đã đặt ra và đạt được, đó là bảo vệ tối đa nguồn vốn và phục vụ tốt nhất cho xã hội dân
sinh.
1.2.3. Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam trong
thời gian qua
Kể từ khi hội nghị các nhà tài trợ dành cho Việt Nam họp tại Paris diễn ra vào
tháng 11/1993, đánh dấu mốc Việt Nam bắt đầu nhận viện trợ ODA, từ các nhà tài trợ
song phương, đa phương cũng như các tổ chức phi Chính phủ. Đa phần vốn vay ODA
ưu đãi đều dùng cho công cuộc xóa đói giám nghèo, phát triển nông nghiệp nông

H
uế

thôn, giao thông vận tải và thông tin liên lạc. Nguồn vốn này đã trở thành một phần
không thể thiếu được trong sự phát triển kinh tế-xã hội đất nước.

Hiện nay, ngân hàng thế giới là cơ quan viện trợ lớn nhất, Nhật Bản là quốc gia




viện trợ song phương lớn nhất cho Việt Nam. Ngoài ra theo số liệu đến năm 2016 hiện

nh

có hơn 50 nhà tại trợ song phương và đa phương khác.
Những năm gần đây, các dự án vốn vay ODA Nhât Bản hầu hết tập trung trong

Ki

lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng như năng lượng, giao thông, viễn thông... đã góp

c

phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta.

họ

Hai bên cũng đã nhất trí về việc Chính phủ Nhật sẽ tiếp tục cử chuyên gia đến
Việt Nam nghiên cứu một số dự án lớn.

ại

Trước đó, nhằm đảm bảo nguồn vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản dành cho

Đ

Việt Nam sử dụng hiệu quả, đúng mục đích; Chính phủ hai nước đã thành lập một ban
công tác hỗn hợp, do Bộ Kế hoạch Đầu tư và Bộ Ngoại giao Nhật Bản làm đầu mối,
nhằm kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn vay này tại các dự án.

1.2.4. Kinh nghiệm quản lý và sử dụng vốn ODA được rút ra từ các nước
trên thế giới cho Việt Nam
Từ các thành công và thất bại của các nước đi trước, chúng ta có thể rút ra một
số vấn đề sau:
- Thành lập ban quản lý dự án chuyên nghiệp: Các ban này gồm những chuyên
gia giỏi chuyên môn. Họ chuyên nghiệp theo từng lĩnh vực như về giải phóng mặt
bằng, đấu thầu, giám sát...
17


- Sử dụng vốn ODA đúng mục đích: Tùy thuộc vào điều kiện và tính cấp thiết
của từng dự án trong mỗi giai đoạn mà sử dụng nguồn vốn cho hiệu quả
- Đảm bảo khả năng trả nợ: Duy trì mức vay nợ ngước ngoài cân đối với tốc độ
tăng trưởng GDP, tăng cường khả năng tiết kiệm trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Chống tham nhũng: Tăng cường thanh tra, kiểm toán. Minh bạch thông tin
trong mua sắm công. Đảm bảo việc công bằng tiếp nhận thông tin cho các bên tham
gia dự đấu thầu. Quy định rõ trách nhiệm cho cá nhân trong công tác quản lý dự án.
- Công tác kiểm tra, kiểm toán: Công tác kiểm tra và kiểm toán phải được tiến
hành thường xuyên. Công tác kiểm tra kiểm toán dựa trên hệ thống kiểm toán nội bộ
và thuê các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp độc lập để tiến hành.

H
uế

- Công tác đánh giá dự án: Công tác đánh giá được tiến hành thường xuyên, nếu
nước nhận viện trợ chưa có kinh nghiệm và năng lực đánh giá dự án nên phối hợp

Đ

ại


họ

c

Ki

nh



chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm tra đánh giá.

18


×