Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Công tác tổ chức lao động tiền lươngCông Ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp & Nông Sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.27 KB, 35 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp đều phải tự hồn
thiện mình về mọi mặt để có thể đứng vững và vươn lên trong cơ chế mới.
Doanh nghiệp phải quan tâm đầy đủ đến mọi khâu, mọi yếu tố của quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp.
Hiện nay nước ta đang từng bước hội nhập với quốc tế tham gia vào diễn
đàn hợp tác kinh tế thế giới chuẩn bị trở thành thành viên của các khối thương
mại AFTA, WTO... để nhằm mục tiêu trở thành một nước cơng nghiệp. Vì
vậy, địi hỏi nước ta phải có một chế độ quản lý nền kinh tế nói chung và quản
lý cơng tác tổ chức lao động tiền lương nói riêng sao cho phù hợp với nền
kinh tế thị trường. Kế toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý
kinh tế quan trọng của nhà nước.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu cơng tác kế tốn tiền lương là
cần thiết, nó giúp cho sinh viên có cái nhìn thực tiễn về chế độ tiền lương của
xã hội. Từ đó nắm bắt được các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề này trong thời gian thực tập em đã cố
gắng đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và quyết định lựa chọn đề tài:
“Công tác tổ chức lao động tiền lương”
Mặc dù đã được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, các cơ chú anh
chị trong phịng tổ chức nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên bản báo
cáo này khó tránh khỏi thiếu sót. Em mong được sự chỉ bảo góp ý bổ sung
của các thầy cô giáo và cán bộ công ty để bản báo cáo của em thêm phong
phú và thiết thực, giúp cho cơng tác kế tốn ngày càng được củng cố và hoàn
thiện nhằm khai thác tối đa sức mạnh và sự hồn thiện của nó.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


PHẦN I



GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP XUẤT NHẬP KHẨU VẬT
TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG SẢN .

I.

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TY CP XUÂT NHẬP KHẨU VẬT
TƯ NN & NƠNG SẢN .
1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp & Nơng Sản được

hình thành từ những năm 60 . tiền thân của công ty chỉ là trạm phân lân Hà
Nội trực thuộc cục tư liệu sản xuất nông nghiệp.
Sau khi có sự sát nhập của Bộ Nơng Nghiệp, Bộ Lâm Nghiệp và Bộ
Thuỷ Lợi thành bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, doanh nghiệp tiếp
tục hoạt động dưới tên mới là Công Ty Vật Tư Nông Nghiệp cấp I theo quyết
định số 99/NN - TCCB/QĐ ngày 28/1/93 của Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển
Nông Thôn.
Để phù hợp với tình hình mới, tăng cường tự chủ cũng như đa dạng hố
ngành nghề kinh doanh, ngày 11/11/99 Bộ Nơng Nghiệp & Phát Triển Nông
Thôn đã ra quyết định số 156/99 QĐ/BNN - TCCB, doanh nghiệp đã được
đổi tên thành Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp & Nông
Sản, được Phép tham gia các hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh thêm
nhiều ngành nghề khác như vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, kho,
bãi, tư liệu sản xuất, ….Với tên giao dịch quốc tế là : AGRICUL TURAL
MATERIALS AND PRODúCT IMPORT EXPORT JOINT STOCK
COMPANY với tên viết tắt là AMPIF...ISC, trụ sở chính của cơng ty xã Ngũ
Hiệp, Huyện Thanh Trì - Hà Nội.

2



Tính đến nay, cơng ty đã có 37 năm hoạt động trong lĩnh vực này,
Cơng ty có 7 đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập, phân bổ chủ yếu ở miền
Bắc, 2 đơn vị trực thuộc ở hai ga Đồng Văn và Văn Điển, là những đơn vị đầu
mối tiếp nhận và phân phối phân bón cho các đơn vi nội địa và cho các đơn vị
địa phương thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Vốn kinh doanh năm 2002:
Trong đó

Vốn lưu động:

Vốn cố định:
- Vốn chủ sở hữu:
Cơng ty CP - XNK vật tư nông nghiệp & nông sản là doanh nghiệp
nhà nước hoạt động trong linh vưc thương mại, phục vụ sản xuất nông
nghiệp. Nhiều năm qua Công ty không những phấn đấu về mọi mặt, tự cân
đối tài chính, coi trọng hiệu quả kinh tế mà cịn hoàn thành nhiệm vụ được
giao, cung ứng đầy đủ, kịp thời phân bón chất lượng tốt nên được nhân dân cả
nước tín nhiệm.

2.

Chức năng và nhiệm vụ của cơng ty.

Bước vào nền kinh tế thị trường, chưc năng và nhiệm vụ của Cơng ty đã
có sự biến đổi cho phù hợp với vai trò là doanh nghiệp nhà nước trong nền
kinh tế thị trường.Trong giai đoạn này chức năng và nhiệm vụ chính của
Cơng ty là :
a- Chức năng:

3


Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp & Nơng Sản là doanh
nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tại các ngân hàng theo quy định của nhà nước, đợc tổ chức và hoạt động theo
điều lệ mẫu về tổ chức hoạt động của Tổng công ty nhà nước ban hành kèm
theo nghị định số 39/CP ngày 27/06/1995 của Chính phủ và điều lệ cụ thể của
Công ty CP Vật Tư NN & Nông Sản do ban lanh đạo Công ty xây dựng trình
Bộ trưởng bộ Nơng Nghiệp & PTNT ban hành, sau khi trao đổi y’ kiến với
Bộ trưởng – Trưởng ban chỉ đạo trung ương về đổi mới doanh nghiệp. Có
quan hệ gắn bó với đơn vị khác trong hoạt động kinh doanh vật tư nông
nghiệp, nông sản và kinh doanh các sản phẩm tiêu dùng cho nông nghiệp
nhằm tích tụ, tăng cường tập chung vốn và thưc hiện phân cơng chun mơn
hố và hợp tác hố trong kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng cường
khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt nhiệm vụ nhà nước giao.
b- Nhiệm vụ chủ yếu của công ty.
Công ty CP Xuất nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp & Nông Sản có nhiệm
vụ đăng ký kinh doanh hoạt động theo đúng điều lệ của Công ty, các quy định
và pháp luật hiện hành của nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà
nước và pháp luật về hoạt động kinh doanh của mình.

Hoạt động sản xuất kinh doanh phân bón hố học, bao bì, chế biến nơng
sản phục vụ. Đây là nhiệm vụ chủ yếu của Công ty trong thời gian gần đây.
Cơng ty phải có trách nhiệm tụ hạch tốn, do đó cần phải bảo đảm kinh doanh
có lãi mới có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

4



Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới cung ứng và
dự trữ vật tư nông nghiệp, nông sản phục vụ kịp thời cho sản xuất cho mùa
vụ.

Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để mở
rộng thị trường tiêu thụ.
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CP XNK VẬT TƯ NÔNG
NGHIỆP & NÔNG SẢN:
A- HỆ THỐNG QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH.
Ban Giám đốc của Công ty bao gồm một Giám đốc, hai Phó Giám đốc và
các phịng ban trực thuộc. Như vậy, người quản lý cao nhất của Công ty là Giám
đốc, sử dụng tất cả các phương pháp kinh tế, hành chính, tổ chức ... để điều khiển
quản lý Công ty và chịu trách nhiệm về mọi măt hoạt động của Công ty.
+ Giám đốc Công ty: Là người điều hành quản lý chung, giữ vị trí quan
trọng nhất và chịu trách nhiệm toàn diện về hoat động, quản lý của cơng ty trước
pháp luật.
+ Các phó Giám đốc: Là người giúp viêc cho Giám đốc, được tổng cơng ty
bổ nhiêm và bãi nhiệm, mỗi phó Giám đốc công ty được phân công phụ trách
một số mặt công tác mà Giám đốc giao cho. Có một Giám đốc thường trực để
thay thế điều hành công ty khi Giám đốc vắng mặt.
- Cơng viêc của phó Giám đốc Hành chính bao gồm:
.
.
.
.
.

Quản lý, chỉ đạo cơng tác xây dựng cơ bản.
Cơng tác bảo vệ an ninh qn sự, phịng cháy chữa cháy.
Phụ trách đới sống sinh hoạt cho công nhân viên.

Ra quyết định khen thưởng kỷ luật.
Chủ động tìm kiếm hợp đồng.

- Cơng viêc của phó Giám đốc Kinh doanh bao gồm:
. Chỉ đạo chung về hoạt động kinh doanh.
5


. Khảo sát thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu.
. Tìm kiếm bạn hàng, giao dịch kinh doanh.
. Ra các quyêt định mua bán, trao đổi, xuất nhập khẩu.
- Phòng Kế tốn Tài vụ:
Gồm 8 người, có chức năng thực hiện,giám sát bằng tiền thông qua hoạt
động sản xuất kinh doanh và đầu tư cơ sở vật chất, quản lý tài sản, vật tư, tiền
vốn của công ty dưới sự lãnh đạo của kế tốn trưởng Cơng ty. Giúp viêc cho kế
tốn trưởng là một phó phịng kế tốn, các kế tốn viên có nhiệm vụ hồn thành
cơng viêc đươc giao, đồng thời phối hợp với các nhân viên kế tốn dưới các xí
nghiệp và các đơn vị kinh doanh.
- Phịng kế hoạch kinh doanh:
Gồm 26 người, trong đó có một trưởng phịng và một phó phịng, có nhiệm
vụ tham mưu cho Giám đốc tổng hợp kế hoạch toàn diện của công ty như : Ký
kết các nhợp đồng kinh tế, mua bán phân bón , kế hoạch lưu chuyển hàng hoá ,
thống kê tổng hợp số liệu thưc hiện so với kế hoạch đã đề ra, giúp Giám đốc điều
hành kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo.
Thưc hiện hợp đồng trực tiếp với khách hàng, bán buôn trực tiếp, tìm hiểu
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hố cho Cơng ty. Chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và phó Giám đốc kinh doanh.
- Phịng tổ chức hành chính :
Gồm 6 người là bộ phận tham mưu về công tác tổ chức kinh doanh,
quản lý cán bộ cơng nhân viên, thưc hiện chỉ đạo xuống các xí nghiệp, đơn vị,

kho . Giải quyết các chế độ cho người lao động (BHXH,BHYT,...) tạo thành một
sự hướng dẫn khép kín, đồng bộ và tồn diện về tất cả các mặt công tác của đơn
vị khi cần thiết.
b-

Các đơn vị trực thuộc:

Đơn vị 1 : Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp ga Đồng Văn.
Đơn vị 2 : Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp ga Văn Điển.
Đơn vị 3 : Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp Do Lộ.
Đơn vị 4 : Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp Ba La.
Đơn vị 5 : Trạm đại diện vật tư nơng nghiệp cấp I Thanh Hố.
Đơn vị 6 : Trạm đại diện vật tư nông nghiệp cấp I Hải Phòng.

6


Các đơn vị trực thuộc trên đều có một cơ cấu tổ chức riêng như một đơn vị
kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của đơn vị mình
với Tổng Cơng Ty.
Giữa các phịng ban và các đơn vị trực thuộc có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, phối hợp, kết hợp các hoạt động kinh doanh nhằm thu đợc lợi nhuận cao .
c- Chức năng và nhiệm vụ của Cơng ty.
Cơng ty có chc năng sau:
- Sản xuất phân bón hố học, bao bì, chế biến nông sản.
- Kinh doanh các loại vật t nông nghiệp, các loại nông sản .
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất.
- Kinh doanh kho bãi, đại lý mua bán, ký gửi hàng hố.
- Bn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng ( thiết bị, phụ tùng
nông nghiệp, chế biến nông sản, máy khoan, kim khí diện máy ...)


máy

Bên cạnh đó cơng ty cịn có nhiệm vụ tạo cơng ăn viêc làm, đảm bảo cuộc
sống cho ngời lao động, trong công ty kinh doanh có hiệu quả, bảo tồn vốn do
nhà nớc cấp , kinh doanh trong khn khổ pháp luật, hồn thành nghĩa vụ của
một doanh nghiệp cung nh nhiệm vụ khác mà nhà nớc giao .
d- Ngành nghề chính của cơng ty.
Ngành kinh doanh chính của cơng ty là các sản phẩm phục vụ cho nông
nghiệp và nông sản.
Mặt hàng kinh doanh chính của cơng ty: các loại phân như phân lân, phân
đạm, UREA, KALI, NPK, ..., bao bì, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng ...
e- Phương thức tiêu thụ hàng hố của cơng ty.
Cơng ty tham gia cả hai hoat động kinh doanh:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu
- Kinh doanh nội địa
Theo cách nhìn khác, cơng ty tham gia cả hai phương thức kinh doanh là bán
buôn và bán lẻ.
Điều này là dễ hiểu bởi trong chủ trương mở rộng tự do, tự chủ kinh doanh
hiện nay, cũng như sự ra đời của luật doanh nghiệp năm 99, hầu hết các doanh

7


nghiệp hiện nay đều áp dụng đầy đủ các phương thức hoạt động kinh doanh thu
lãi từng đồng một.

8



V. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

Sơ đồ bộ máy kế tốn
Trưởng phịng kế tốn

Tổ tài chính

Tổ hạch toán

- Kế toán vốn bằng tiền
- Kế toán tiêu thụ
- Kế toán bán hàng
- Kế toán vật tư
- Kế toán cơng cụ + BTP
- Kế tốn tiêu thụ sản phẩm
- Kế toán lương
- Kế toán ngân hàng

- Kế toán xưởng máy cơng
cụ
- Kế tốn xưởng cơ khí lớn
- Kế tốn xưởng ánh răng
và thuỷlực
- Kế toán tổng hợp kiêm kế
toán xưởng đúc

Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo kiểu tập trung, mọi cơng
việc chung trong phịng kế tốn đều do trưởng phịng kế tốn chỉ đạo. Cịn
những cơng việc cụ thể được giao cho từng bộ phận đảm nhiệm:
* Tổ tài chính làm nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh

về cấp phát thanh tốn và tiêu thụ sản phẩm, tình hình vốn và sử dụng vốn
gồm:
Một kế toán ngân hàng theo dõi tiền gửi ngân hàng về thu chi hàng ngày
qua báo cáo uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, theo dõi tình hình vay ngắn hạn, dài
hạn, tính tốn tiền lãi ngân hàng.
- Một kế toán vốn bằng tiền làm nhiệm vụ viết phiếu thu chi tiền mặt
hàng ngày, quản lý quỹ tiền mặt, định khoản và hạch toán theo nội dung
chứng từ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc.
- Kế tốn bán hàng mở sổ theo dõi tình hình doanh thu hàng ngày và viết
hố đơn bán hàng.

9


- Kế toán tiêu thụ lập các bảng kê và nhật ký chứng từ theo dõi công nợ
của khách hàng đồng thời theo dõi nghiệp vụ thanh toán với người bán về
cung cấp vật tư, sản phẩm, lao vụ, hàng hố.
- Kế tốn vật tư quản lý tình hình nhập xuất - vật tư cả về chủng loại, giá
cả và số lượng.
- Một kế toán kho bán thành phảm, kho phôi liệu và kho công cụ dụng cụ
lao động chịu trách nhiệm về việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất nhập kho
công cụ, dụng cụ, bán thành phẩm.
- Một kế toán lương mở sổ theo dõi quỹ tiền lương, việc thanh tốn
lương và trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kế toán TSCĐ đảm nhiệm việc mở sổ sách theo dõi tình hình tăng
giảm TSCĐ, lập kế hoạch trích nộp khấu hao, trích nộp sửa chữa lớn, phụ
trách cơng tác xây dựng cơ bản, phụ trách thanh toán phân xưởng mộc mẫu,
xưởng cán thép ngồi ra cịn kiêm cơng tác thống kê của cơng ty.
* Tổ hạch tốn gồm bốn người phụ trách cơng tác kế tốn chi phí của các
xưởng: xưởng máy cơng cụ, xưởng cơ khí lớn và kết cấu thép, xưởng bánh

răng và xưởng thuỷ lực, xưởng đúc kiêm kế toán tổng hợp.
Các kế toán viên của tổ hạch tốn có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi hàng
tháng các khoản chi phí phát sinh, tập hợp, tính tốn, phân bổ chi phí cho từng
phân xưởng và từ đó tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, hoặc hợp
đồng đã hoàn thành nhập kho. Riêng kế tốn tổng hợp thì tiến hành tổng hợp
tồn bộ các chi phí phát sinh của các phân xưởng, tổng hợp các khoản thu chi,
tính tốn lãi lỗ của tồn cơng ty, tính tốn các khoản phải nộp vào ngân sách
nhà nước và chịu trách nhiệm lập các báo cáo tài chính.
Nhìn chung cơng tác tổ chức sản xuất cũng như cơng tác kế tốn của
Cơng ty Cổ Phần XNK Vật Tư Nông Nghiệp và Nông Sản tuy chưa thật sự
hồn chỉnh nhưng trong điều kiện hiện nay thì có cũng đã góp phần hồn
thiện hơn cơng tác quản lý, giúp cho ban lãnh đạo công ty ra quyết định kịp

10


thời đảm bảo nâng cao tính hiệu quả của bộ máy kế tốn nói riêng và bộ máy
quản lý nói chung.

11


Phần 2
BÁO CÁO THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CƠNG TÁC TỔ
CHỨC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
I. NÊU MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG

Trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào, một nền sản xuất cũng
phải có ba yếu tố cơ bản là sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Nhờ sức lao động của con người sử dụng tư liệu lao động tác động lên

đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm.
Chính vì vậy cơng tác tổ chức lao động trong công ty là một vấn đề vô
cùng quan trọng và phức tạp nhất là nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong
cơ chế thị trường, các đơn vị hạch toán kinh tế.
Để đáp ứng được mọi nhu cầu của xã hội và phù hợp với nhịp độ phát
triển kinh tế của thời đại nền kinh tế không ngừng được phát triển và tiến lên
những bước mới. Bên cạnh đó việc tổ chức lao động ngày càng hoàn hảo hơn,
phù hợp hơn với điều kiện sản xuất hiện tại nhằm tăng năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm và tăng tích luỹ.
Việc tổ chức lao động khoa học hợp lý tạo cho người lao động có điều
kiện thích hợp lơi cuốn và hấp dẫn đối với cơng việc mình tham gia và từ đó
tạo điều kiện cho người lao động tự giác làm việc tích cực hơn. Tổ chức lao
động khoa học hợp lý sẽ khai thác được mọi khả năng tiềm tàng tính sáng tạo,
tích cực của người lao động. Ngược lại tổ chức lao động khơng khoa học,
khơng có kế hoạch thì sẽ gây cho người lao động chóng mệt mỏi, chán nản,
khơng có hứng thú trong lao động sẽ làm cho năng suất giảm, thu nhập tiền
lương kém sẽ ảnh hưởng lớn tới đời sống cán bộ công nhân viên chức trong
tồn cơng ty. Vì vậy tổ chức lao động tốt còn tạo điều kiện thuận lợi để hạn
chế tới mức tối thiểu tác hại của môi trường, bảo vệ và duy trì khả năng làm
việc bền bỉ, dẻo dai của người lao động. Do đó đảm bảo được hiệu quả sản
xuất, áp dụng những phương pháp lao động tiên tiến sắp xếp đúng khả năng
làm việc và chức năng nghề nghiệp của công nhân.

12


Tổ chức lao động tốt cịn góp phần giảm bớt những lao động lãng phí,
thời gian lãng phí, tiết kiệm được lao động sống và lao động vật hoá trong quá
trình sản xuất. Nhận rõ được tầm quan trọng của công tác tổ chức quản lý lao
động nên ban lãnh đạo công ty rất chú trọng quan tâm đến việc tổ chức là lao

động trong cơng ty.
II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CƠNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG

A. Công tác tổ chức lao động
1. Tổ chức lao động
1.1. Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp
Theo số liệu thống kê, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 95
người.
Bảng đánh giá trình độ lao động của cơng ty
Trình độ

Đại học và

Đội ngũ cán

Đội ngũ cơng Đội ngũ trung

trên đại học

bộ là Đảng

nhân bậc cao

viên

(4/7)

cấp (3/7)


Số người

150

250

360

290

Tỷ lệ %

14,2%

23,8%

34,2%

27,8%

Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp và Nông Sản là một
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản với
quy mơ lớn nên địi hỏi cơng ty phải cần một lượng lao động nhất định. Lao
động trực tiếp chiếm phần đơng và chủ yếu sản xuất tại các xưởng trình độ lao
động trong công ty ngày càng cao. Công ty liên tục mở các lớp đào tạo nhằm
nâng cao hơn nữa tay nghề của CNV. So với mấy năm trước đây, cơng ty đã
có một đội ngũ cơng nhân trẻ năng động sáng tạo, họ đã góp một phần lớn
trong sự trưởng thành của công ty.
Công tác tổ chức lao động trong cơng ty nhìn chung là khoa học, hợp lý,
tận dụng triệt để khả năng của cán bộ công nhân viên.

Phòng tổ chức

: 7 người
13


Phịng kế hoạch

: 15 người

Phịng kế tốn

: 16 người

Kinh doanh

: 20 người (10 nam, 10 nữ)

Nhập khẩu

: 20 người

Ban lãnh đạo

: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 1 trợ lý giám đốc.

Phòng bảo vệ

: 5 người (5 nam)


* Cơ cấu cơng nhân viên trong cơng ty nhìn chung là hợp lý. Đa số công
nhân viên trong công ty hiện nay có trình độ Cao Đẳng trở lên.
Những cơng việc khó u cầu tính chun mơn cao được giao cho những
nhân viên có trình độ cao, cịn những nhân viên có trình độ thấp làm những
cơng việc phục vụ đơn giản.
Do những khó khăn và thuận lợi trên việc hình thành các trạm vật tư
mạnh, đảm nhận công việc nhận vật tư và bán vật tư là điều cần thiết. Vì thế
cơng ty đã hình thành các trạm vật tư có đủ năng lực và cơng nhân, cán bộ,
trang thiết bị... và tạo điều kiện thuận lợi trong công tác giao việc cho những
cửa hàng này. Đó là những cửa hàng nịng cốt cho cơng việc tiếp nhân và tiêu
thụ hàng hố của cơng ty.
Hình thức tổ chức của cơng ty theo chiều hướng chủ yếu sau:
- Định mức kinh tế, tiêu chuẩn sản phẩm, chất lượng sản phẩm phù hợp
với tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia liên quan.
- Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất nhập khẩu.
* Công tác quản lý lao động: lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất nên việc quản lý sử dụng lực lượng là ảnh hưởng tích cực đến q trình
sản xuất và kết quả của họ. Quản lý lao động được thể hiện qua hai mặt chất
lượng lao động và thời gian lao động. Trong cơng tác này cơng ty đã có
những biện pháp quản lý chặt chẽ, hàng ngày cán bộ công nhân viên đi làm có
ghi vào bảng chấm cơng đầy đủ để cán bộ quản lý nộp lên phòng lao động

14


tiền lương. Sau đó cuối tháng căn cứ vào bảng chấm cơng để tính lương cho
mỗi cơng nhân.
* Cơng tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ và công nhân
được thực hiện hàng năm, công ty đã có qui chế về cơng tác này:
- Đối với cán bộ: Công ty thường xuyên gửi đi học ở các trường lớp

chuyên môn, trường lớp quản lý, ngoại ngữ, vi tính để nâng cao năng lực làm
việc của cán bộ.
Khơng chỉ có thế mà cơng ty xuất nhập khẩu các đợt tập huấn, bồi dưỡng
cho cán bộ công nhân viên tại công ty đã làm, kèm cặp lẫn nhau để cùng tiến
bộ.
Đó là những gì mà cơng ty đã làm được về cơng tác bồi dưỡng và nâng
cao trình độ tay nghề cho người lao động.
1.2. Bảng đánh giá lao động
a. Tình hình tuyển người, đào thải người của cơng ty
- Hàng năm Công ty CP XNK Vật Tư NN & NS thường nhận thêm hàng
trăm cơng nhân có tay nghề từ bậc 3/7 trở lên. Phần lớn số công nhân này
được đào tạo tại trường trung học cơ khí Hà Nội do công ty lập ra. Nhưng
sinh viên học ở trường này đều được thực tập và thử tay nghề ngay tại các
phân xưởng của công ty. Cuối mỗi kỳ thực tập những sinh viên đạt kết quả tốt
được giữ lại ký hợp đồng và làm việc tại công ty. Nếu trong thời gian hợp
đồng những cơng nhân đó không đáp ứng được yêu cầu như vi phạm nội quy
giờ giấc làm việc, vô kỷ luật, không mặc quần áo bảo hộ khi đi làm... thì sẽ bị
loại khỏi cơng ty. Ngồi việc tuyển chọn cơng nhân của trường, cơng ty cịn
cho đăng báo tuyển những kỹ sư cơ khí có bằng đại học và trên đại học để
giám sát, tư vấn và nâng cao tay nghề cho những công nhân của công ty.
Năm 1997 công ty chú trọng đầu tư nhân lực. Vấn đề sử dụng con người
đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển cơng ty. Cơng ty tiến hành sắp
xếp lại tổ chức, bố trí đúng người đúng việc, công ty đã bổ nhiệm, đề bạt 21
lượt cán bộ và miễn nhiệm 9 lượt cán bộ, đề nghị Tổng công ty bổ nhiệm 2
15


phó giám đốc, tiếp nhận 78 lao động (trong đó có 26 kỹ sư). Cơng ty cịn giải
quyết chế độ được 72 trường hợp nghỉ không lương dài hạn. Mức thu nhập
bình quân tăng 25,6%.

b) Bảng đánh giá lao động
- Tổng cơng nhân viên của doanh nghiệp là tồn bộ lực lượng lao động
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tồn bộ cơng
nhân viên của doanh nghiệp được chia thành hai loại “công nhân viên trong
danh sách” và “cơng nhân viên ngồi danh sách”.
Cơng nhân viên trong danh sách là những người trực tiếp sản xuất kinh
doanh bao gồm cả những người nghỉ phép, ốm đau, đi cơng tác...
Cơng nhân viên ngồi danh sách là những người tham gia làm việc tại
doanh nghiệp nhưng không thuộc quyền quản lý lao động và trả lương hay
sinh hoạt phí của doanh nghiệp.
Bảng đánh giá lao động dưới đây giúp ta xác định được trình độ nghiệp
vụ, chức vụ của mỗi lao động để từ đó ta có thể điều chỉnh mức lương hợp lý.
Mặt khác việc phân cơng lao động cũng khơng bị sai lệch. Nhờ có bảng đánh
giá và xếp loại lao động ta có hướng phân công mỗi người lao động làm việc
phù hợp với trình độ và khả năng của họ.
2. Cơng tác định mức lao động
* Phương pháp định mức lao động của doanh nghiệp phần lớn các định
mức của công ty giao cho xí nghiệp là các định mức của ngành và nhà nước.
Đó là các định mức có tính chất tổng hợp, nhưng trong q trình kinh doanh
khơng phải lúc nào cũng thực hiện được đối với các định mức chi tiết mà nhà
nước và ngành nông nghiệp và nông sản xuất đề ra quản lý theo phương pháp
chung có tính đến các yếu tố thực tế trong quá trình sản xuất.
* Định mức lao động trong các doanh nghiệp nhà nước là cơ sở để kế
hoạch hoá lao động tổ chức sử dụng lao động phù hợp với quy trình công
nghệ, nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp là để xây dựng đơn giá tiền
lương và trả lương gắn liền với chất lượng kết quả công việc của người lao
16


động. Các sản phẩm dịch vụ trong doanh nghiệp nhà nước phải có định mức

lao động khi thay đổi kỹ thuật, cơng nghệ sản xuất kinh doanh thì phải điều
chỉnh định mức lao động. Định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm
định mức biên chế lao động tổng hợp định mức biên chế lao động tổng hợp
của doanh nghiệp phải hình thành từ định mức ngun cơng, định mức biên
chế của từng bộ phận cơ sở và lao động quản lý. Khi xây dựng định mức
chung doanh nghiệp đồng thời phải xác định độ phức tạp lao động và cấp bậc
cơng việc bình qn theo phương pháp gia quyền. Căn cứ vào năng suát lao
động của một công nhân viên trong công ty thực hiện trong hai năm gần đây
(2000-2001), Công ty CP XNK vật tư nông nghiệp và nơng sản với thu nhập
bình qn là 700.000đ/tháng.
* Đánh giá tình hình thực hiện định mức của doanh nghiệp có định mức
lao động thì người lao động sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong cơng việc
của mình. Đảm bảo được thời gian lao động và nâng cao hiệu quả, năng suất,
chất lượng cơng việc. Từ đó tiền lương trả cho nhân viên cũng sẽ được đảm
bảo hơn. Người quản lý lao động khi có định mức lao động thì việc điều hành
quản lý cũng được thuận lợi hơn. Khi đó ta có thể căn cứ được số lượng, chất
lượng sản phẩm đánh giá được kết quả lao động của công nhân.
3. Công tác bảo hộ lao động
Trong quá trình lao động con người là nhân tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của sản xuất.
Nếu điều kiện lao động không được đảm bảo theo đúng qui định sẽ là
nguyên nhân gây ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho công nhân,
gây thiệt hại cho người lao động và cho cả cơng ty.
Vì vậy muốn phòng ngừa tai nạn lao động và hạn chế bệnh nghề nghiệp
xảy ra, công ty đã rất quan tâm đến cơng tác bảo hộ lao động. Hàng năm cơng
ty có tiêu chuẩn bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên. Cán bộ quản lý
được cấp trang bị văn phịng. Cơng nhân được cấp quần áo bảo hộ lao động,
găng tay, ủng, đối với thợ rèn thì được trang bị thêm kính và các dụng cụ lao

17



động tốt để tạo điều kiện cho họ làm việc một cách thoải mái nhất. Bên cạnh đó
cơng ty đã thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách qui định về bảo hộ lao động.
4. Các biện pháp thực tế công ty đã áp dụng để đảm bảo an tồn cho
cơng nhân
- Về điều kiện việc làm: đảm bảo nơi làm việc cho người lao động đạt
tiêu chuẩn cao. Nơi làm việc phải đạt tiêu chuẩn về không gian ánh sáng độ
thơng thống, khơng gây độc hại, nóng, ẩm, thấp... Các yếu tố độc hại đó
được định kỳ kiểm tra và lập hồ sơ lưu trữ. Hàng năm công ty có tổ chức
khám sức khoẻ cho cơng nhân. Căn cứ vào tiêu chuản sức khoẻ quy định để
bố trí cho họ từng loại công việc phù hợp.
- Trước khi nhận cơng nhân vào cơng ty người cơng nhân đó phải được
huấn luyện về cơng tác an tồn lao động. Sau đó căn cứ vào cơng việc của
từng người đảm nhạn mà hướng dẫn các biện pháp đảm bảo an toàn vẹe sinh
phù hợp và phải được kiểm tra thực hành chặt chẽ. Phịng y tế của cơng ty có
đầy đủ trang bị phương tiện kỹ thuật y tế thích hợp như bơng, băng, thuốc
men, xe cấp cứu... Có phương án dự phịng các sự cố có thể xảy ra.
- Hàng năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất công ty cũng lập kế hoạch
biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động.
Có chế độ khen thưởng tốt đối với những cơng nhân chấp hành tốt công tác
bảo hộ lao động và kỷ luật nghiêm khắc đối với những công nhân lơ là trong
công tác bảo hộ lao động mà nhà nước và công ty đã đề ra.
Công nhân và cán bộ đều được huấn luyện về cơng tác an tồn và bảo hộ
lao động khi thi cơng cơng trình, khi sản xuất máy móc, thiết bị,
- Biện pháp kỹ thuật: định kỳ kiểm tra tu sửa máy móc dụng cụ làm việc.
- Nhờ có cơng tác bảo hộ lao động tốt mà trong những năm gần đây
(2000-2001) ở công ty không xảy ra vụ tai nạn nào lớn cả và không có tình
trạng người lao động mắc bệnh nghề nghiệp.
B. Cơng tác tổ chức tiền lương

1. Khái niệm tiền lương
18


Trong bất kỳ chế độ nào việc tạo ra của cải vật chất đều gắn liền với lao
động của con người và tiền lương là biểu hiện của sức lao động con người bỏ ra.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
cơng ty trả cho người lao động trong thời gian làm việc theo thời gian, theo
khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho công ty. Mặt khác
tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm dịch vụ do
công ty tạo ra.
Công ty CP XNK hiện nay đang áp dụng 2 hình thức trả lương:
+ Hình thức trả lương theo thời gian
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm
2. Hình thức trả lương theo thời gian
- Đối với công nhân trực tiếp: gồm các loại BHXH, phép, học, họp việc
riêng có lương và các cơng tác phục vụ nằm ngồi lương khốn được thanh
toán theo đúng quy định đã ban hành của nhà nước.
Cơ sở để xác định:
+ Căn cứ vào thời gian làm việc
+ Căn cứ vào mức lương cấp bậc.
- Đối với cán bộ quản lý: cơ sở để xác định:
+ Dựa vào bảng chấm công để xác định ngày làm việc thực tế.
+ Dựa vào các khoản phụ cấp mà cán bộ được hưởng.
+ Dựa vào mức lương cơ bản.
3. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Cơ sở xác định đơn giá:
+ Dựa vào định mức lao động
+ Dựa vào thang bảng lương nhà nước quy định
+ Dựa vào khối lượng công việc

+ Dựa vào đơn giá một khối lưọng công việc

19


* Lương cấp bậc của công nhân được quy định theo hệ thống thang
lương của nhà nước.

Hệ thống thang lương
Nhóm mức lương

Bậc
I

II

III

IV

V

VI

VII

- Hệ số

1,35


1,47

1,62

1,78

2,18

2,67

3,28

- Mức lương

194,4

211,7

233,2

256,3

313,9

384,5

472,3

- Hệ số


1,40

1,55

1,72

1,92

2,33

2,84

3,54

- Mức lương

201,6

223,2

247,7

276,5

335,5

409,0

496,8


- Hệ số

1,47

1,64

1,83

2,04

2,49

3,05

3,73

- Mức lương

211,7

236,2

263,5

293,8

358,6

439,2


537,1

- Hệ số

1,57

1,75

1,95

2,17

2,65

3,23

3,94

- Mức lương

236,1

252,0

280,8

312,5

331,6


465,1

567,4

Nhóm I

Nhóm II

Nhóm III

Nhóm IV

* Cơ sở để xác định đơn giá tiền lương
Căn cứ vào chế độ tiền lương hiện hành, căn cứ vào định mức lao động
mà công ty đang áp dụng để tính đơn giá, yêu cầu của việc tính đơn giá phải
chính xác đầy đủ.
Cơng thức để tính đơn giá:
ĐG =
hoặc

ĐG =

20


Các loại phụ cấp được tính vào đơn giá
+ Phụ cấp khu vực: 20%
+ Phụ cấp lưu động: 20%
Các loại phụ cấp được tính vào mức lương tối thiểu.
Trong đó:


MLi : Mức lương
PC: Phụ cấp các loại
Mtg : Mức thời gian
MSL : Mức sản lượng

* Cách xác định lương sản phẩm cá nhân trực tiếp
LSPCN = ∑SLi x ĐGi
SLi : sản lượng sản phẩm hợp qui cách
ĐGi: đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm thứ i
* Cách xác định lương sản phẩm tập thể
n

LSPTT = ∑SL i x ĐGi
i =1

Khi tính đơn giá tiền lương cho hình thức lương sản phẩm tập thể đưa
vào tính đơn giá phải tính lương bình qn. Nếu áp dụng cơng thức tính đơn
giá tiền lương thì mức sản lượng sẽ là mức chung cho cả tổ hoặc nhóm.
Chia lương theo sản phẩm tập thể có 2 phương pháp:
+ Phương pháp 1: Chia theo ngày hệ số
+ Phương pháp 2: Tính cho từng người
Cơ sở để chia: căn cứ vào số công thực tế của từng công nhân và hệ số
cấp bậc tiền lương của họ quy đổi ra ngày hệ số.
Ngày hệ số = Hệ số cấp bậc x Số ngày
Từ đó tính tiền lương cho ngày hệ số
=
Tính lương cho từng người:
21



=

x

Dựa vào bảng tính lương ta tính lương cụ thể cho công nhân như:
Theo lương thời gian:
x

=

x Lương lễ = Lương lễ
x Học họp = Lương học họp
Ta tính lương cho đồng chí Nguyễn Khắc Bằng
- Lương chế độ = x 14 = 356.000 (đồng)
- Lương lễ tết = x 14 = 127.000 (đồng)
- Lương học họp = x 6 = 152.000 (đồng)
* Tính thưởng cho cơng nhân viên chức
- Số ngày làm việc thực tế từ 25 → 26 ngày được xếp loại A nhân hệ số 1,1
- Số ngày làm việc thực tế 24 ngày xếp loại B nhân hệ số 0,85
Đồng chí: Hồng Minh Tuấn
Lương cấp bậc x Hệ số thưởng
394.560 x 1,1 = 442.000 (đồng)
Tổng lương 1 cấp bậc = Lương chế độ + thưởng + lương ngày lễ
+ lương học họp + lương trách nhiệm + ăn ca
= 919.000 (đồng)
Đồng chí Nguyễn Khắc Bằng
Lương cấp bậc x Hệ số thưởng
662.400 x 0,85 = 570.000 (đồng)
Hình thức tính lương theo sản phẩm

Sau đây là bản hợp đồng khốn của Cơng ty cơ khí Hà Nội giao cho
đồng chí Trần Văn Vinh làm quản đốc phân xưởng sản xuất chính nhận làm
một lơ hàng để thành những bộ phận của máy tiện T630. Với nội dung công
22


việc như vậy đồng chí Vĩnh đã giao cho một nhóm cơng nhân ở ba phân
xưởng làm, thời gian trong vịng một tháng và đồng chí Vĩnh làm quản đốc
phó (tổ trưởng).
HỢP ĐỒNG KHỐN
Đơn vị: Cơng ty cơ khí Hà Nội
Quản đốc phó: Nguyễn Xn Tùng
Nội dung cơng việc: làm bộ phận của máy tiện T630
Thời gian 1 tháng (từ 1-3 đến 31-3 năm 2001)
Ngày

tháng

năm

(ký tên)

Đại diện
Quản đốc: Nguyễn Đức Lâm
Sau khi đã nhận xong bản hợp đồng khoán tổ trưởng tập trung cơng nhân
của mình lại tiến hành triển khai công việc bắt đầu từ ngày 1-3-2001 với số
lượng cơng việc như:
Hợp đồng nhận khốn
Số
TT


Đơn
Nội dung cơng việc

vị

Giao khốn
KL

ĐG (đ)

Thời gian Thời gian Khối
bắt đầu

1

Đưa thép vào thùng đúc

Kg 20

2

Lấy thép đã đúc đến phân Kg 17

Thực hiện

30.000 1.302

kết thúc


31.302

Thành tiền

lượng

600.000

40.000

680.000

45.000

675.000

xưởng rèn
3

Đem thép đã đúc, rèn đi Kg 15
lắp ráp thành máy tiện
Tổng cộng

1.955.000

Để tránh sự nhầm lẫn và sự thắc mắc của công nhân làm việc đồng thời
tiện cho việc theo dõi ngày công thực tế của người lao động và dựa trên cơ sở
đó để trả lương cho từng cơng nhân được chính xác, hợp lý, đồng chí Tùng đã
chấm cơng cho từng người trong tổ qua bảng chấm công sau:


23


Thứ tự:

Ghi chú: R0: nghỉ việc

1. Nguyễn Bá Tùng : 25 công

Hệ số: Bậc 4: 1,78

2. Lương Minh Ngọc: 23 công

Bậc 3: 1,62

3. Lê Thị Phương

Bậc 2: 1,47

: 23 công

4. Hồng Danh Bảy : 25 cơng
5. Nguyễn Tn

: 23 cơng

Tính lương cụ thể cho tổ sản xuất
* Hình thức lương sản phẩm tập thể
LSPTT = ∑ SLi x ĐGi
= (20 x 30.000) + (17 x 40.000) + (15 x 45.000)

= 600.000 + 680.000 + 675.000 = 1.955.000đ
* Tính số ngày công qui đổi cho các công nhân trong tổ
1. Nguyễn Bá Tùng : 25 công x 1,78

= 44,5 (ngày)

2. Lương Minh Ngọc: 23 công x 1,47

= 33,81 (ngày)

3. Lê Thị Phương

: 23 cơng x 1,62

= 37,26 (ngày)

4. Hồng Danh Bảy : 25 công x 1,47

= 36,75 (ngày)

5. Nguyễn Tuân

= 37,26 (ngày)

: 23 cơng x 1,62

* Tính lương cho ngày qui đổi

=
= = 10312,26 đ/ngày


* Tính lương cho 1 cơng nhân
= Số lương ngày qui đổi x Lương 1 ngày qui đổi
1. Nguyễn Bá Tùng : 44,5 x 10.312,26 = 458.895,57đ
2. Lương Minh Ngọc: 38,81 x 10.312,26 = 400.115,68đ
3. Lê Thị Phương

: 37,26 x 10.312,26 = 384.234,8đ

4. Hoàng Danh Bảy : 36,75 x 10.312,26 = 378.975,5đ

24


5. Nguyễn Tuân

: 37,26 x 10.312,26 = 384.234,8 đ

Cộng: 2.006.456,35đ
Do tính chất khốn gọn nên các khoản phụ cấp và các khoản khác đều
được tính vào đơn giá.
Cơng ty trả lương theo hai kỳ:
Kỳ I: Kỳ tạm ứng
Kỳ II: Thanh tốn số tiền cịn lại.
BẢNG CHI LƯƠNG THEO NGÀY HỆ SỐ

TT

Tên công nhân


Cấp

Ngày công Ngày hệ số Tiền lương

bậc

Tiền lương

1 ngày

được lĩnh

1

Nguyễn Bá Tùng

4

25

10.312,26

44,5

458.895,57

2

Lương Minh Ngọc


2

23

10.312,26

33,81

400.115,68

3

Lê Thị Phương

3

23

10.312,26

37,26

384.234,8

4

Hoàng Danh Bảy

2


25

10.312,26

36,75

378.975,5

5

Nguyễn Tuân

3

23

10.312,26

37,26

384.234,8

189,58

1.955.000

Cộng

Người lập biểu


Trưởng phòng TC-HC

Giám đốc xét duyệt

(Ký tên)

(Ký tên)

(Ký tên)

25


×