Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

NGAN HANG CAU HOI AN TOAN DIEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.46 MB, 70 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN LÊ MÂN (CB) – LƯU HOÀN VŨ – TRẦN THẾ BẢO –
THÁI HỮU ĐẠT – LÊ ANH DŨNG – TRƯƠNG THẾ KHUYẾT

Ngân hàng câu
hỏi

AN TOÀN


36104 – An toàn điện 2016

ĐIỆN
Biên soạn : Nhóm tác giả.

Tài liệu lưu hành nội bộ 2016

NGÂN HÀNG CÂU HỎI AN TOÀN ĐIỆN
1. Trình bày các dụng cụ, thiết bị cần thiết trong an toàn điện.
● Các thiết bị bảo vệ tránh xảy ra tai nạn điện: CB, cầu chì, contactor, RCD, MCB,
MCCB, ACB,… và một số thiết bị bảo vệ tránh rò điện, sự cố chập mạch,… bảo vệ
an toàn cho người.
● Các dụng cụ cần thiết: găng tay nhựa/cao su, giày cách điện, kìm, kẹp, bút thử điện,

2. Trình bày tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người.
Người bị điện giật là do tiếp xúc với mạch điện có điện áp hay nói một cách khác là do có
dòng điện chạy qua cơ thể người. Dòng điện chạy qua cơ thể người sẽ gây ra các tác dụng
sau đây:
● Tác dụng nhiệt: làm cháy bỏng thân thể, thần kinh, tim não và các cơ quan nội tạng


khác gây ra các rối loạn nghiêm trọng về chức năng.
● Tác dụng điện phân: biểu hiện ở việc phân ly máu và các chất lỏng hữu cơ dẫn đến
phá huỷ thành phần hoá lý của máu và các tế bào.
● Tác dụng sinh lý: gây ra sự hưng phấn và kích thích các tổ chức sống dẫn đến co rút
các bắp thịt trong đó có tim và phổi. Kết quả có thể đưa đến phá hoại, thậm chí làm
ngừng hẳn hoạt động hô hấp và tuần hoàn.
3. Điều kiện bị điện giật là gì? Trình bày tóm tắt những yếu tố
xác định tình trạng nguy hiểm của điện giật. Những giới hạn của
các giá trị cho phép.
3.1. Điều kiện xảy ra hiện tượng điện giật (electric shock)
● Tiếp xúc vào nguồn áp.
● Hình thành mạch khép kín nguồn áp này qua cơ thể người.
● Dòng điện qua người có giá trị đủ lớn và tồn tại đủ lâu.
3.2. Những yếu tố xác định tình trạng nguy hiểm của điện giật

Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

1


36104 – An toàn điện 2016
● Giá trị dòng điện qua người :
Giá trị dòng điện qua người quyết định là một trong các yếu tố gây nguy hiểm cho
người. Qua nghiên cứu và phân tích các tai nạn điện, thấy rằng với dòng diện xoay chiều,
tần số 50 – 60 Hz, giá trị an toàn cho người nhỏ hon 10 mA.
● Thời gian bị điện giật
✓ Thời gian bị điện giật có ảnh hưởng lớn đến tình trạng nguy hiểm của người khi
bị điện giật và khác nhau đối với tình trạng sức khoẻ của người.
✓ Giá trị dòng điện lớn nhất cho phép trong thời gian để tạo nên tim ngừng đối với
người khoẻ và người yếu. thời gian bị điện giật phải nhỏ từ 0,1 – 0,2 giây thì

không gây nguy hiểm. Thời gian càng tăng do ảnh hưởng phát nóng, lớp sừng
trên da bị chọc thủng, điện trở của người giảm xuống nhanh, dòng điện sẽ tăng
vọt và càng nguy hiểm hơn.
● Điện trở của người
✓ Khi người chạm vào 2 cực của nguồn điện hay hai điểm của mạch điện, cơ thể
người trở thành 1 bộ phận của mạch điện. Điện trở của người là trị số của điện
trở đo dược giữa hai điện cực đặt trên cơ thể người. có thể chia điện trở người
thành 3 phần: điện trở lớp da ở chỗ 2 điện cực đặt trên và diện trở bên trong cơ
thể.
✓ Điện trở của người không phải cố định mà thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: tình trạng của lớp sừng trên da, diện tích và áp suất tiếp xúc, cường độ và
dòng diện qua người, thời gian tiếp xúc, tần số dòng điện và trạng thái bệnh lý
của người.
✓ Khi da bị ướt hay có mồ hôi, điện trở của người giảm. dịân tích tiếp xúc càng
lớn thì điện trở của người càng nhỏ. Với điện áp từ 50 – 60 (V) có thể xem điện
trở của người tỉ lệ nghịch với diện tích tiếp xúc.
✓ Khi áp xuất tiếp xúc lớn hơn 1 kg/cm 2 thì điện trở của người gần như tỷ lệ thuận
với áp xuất tiếp xúc.
✓ Thời gian tác dụng lâu điện trở người càng giảm vì da nị nóng, ra mồ hôi và do
những biến đổi điện phân trong cơ thể. Khi điện áp tăng lên thì điện trở của
người bị giảm xuống. Đối với da ẩm điện trở của người 10 000Ω với diện áp tác
dụng là 10v, điện áp 40V, điện trờ người giảm gần bằng 2000Ω.
● Đường đi dòng diện qua người
Để đánh giá mức độ nguy hiểm của dòng diện qua người, thưòng dưạ vào phân luợng
dòng điện chạy qua tim và đây là tác dụng nguy hiễm nhất làm tê liệt tuần hoàn dẫn đến
chết người. kết quả nghiên cứu cho thấy phân lượng dòng điện qua tim theo các con
đường dòng điện qua người như sau:
Đường đi của Ing
Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM


Tỉ lệ Ing đi qua tim
2


36104 – An toàn điện 2016
Tay – thân – tay

3,3%

Tay phải – thân – chân

6,7%

Tay trái – thân – chân

3,7%

Chân – thân – chân

0,4%

Đầu – thân – chân*

6,8%

Từ đây nhận thấy rằng, tai nạn điện thường rơi vào trường hợp nguy hiểm nhất vì số
người đều thuận tay phải.
● Tần số dòng điện
✓ Dòng điện một chiều được koi là ít nguy hiểm hơn dòng điện xoay chiều và đặc
biệt là dòng điện xoay chiều tần số công nghiệp 50 – 60 Hz. Điều này có thể

giải thích là do dòng điện tần số công nghiệp tạo nên sự rối loạn mà con người
khó có thể tự giải phóng dưới tác dụng của dòng địên, dù cho nó có giá trị bé.
✓ Dòng điện tần số càng cao càng ít nguy hiểm. Dòng điện tần số trên
500.000(Hz) không gây giật vì tác động quá nhanh hơn thời gian cảm ứng của
các cơ nhưng cũng có thể gây bỏng.
● Điện áp cho phép
✓ Vì việc bảo vệ an toàn xuất phát từ một điện áp dễ hình dung giá trị dòng điện
qua người nên trong thực tế đòi hỏi quy định các giá trị điện áp mà con người có
thể chịu đựng được.
✓ Giá trị điện áp cho phép quy định mà con nguời có thể chịu đựng được tuỳ
thụôc vào môi trường làm việc cụ thể, công suất nguồn, khả năng được bảo đảm
an toàn của bản thân trang thiết bị và phương tiện bảo hộ. Ngoài ra còn lưu ý
đến xác suất nguy hiểm có thể xảy ra.
✓ Thông thường 3 loại điện áp lớn nhất cho phép được quy định là:
o Điện áp lớn nhất Umax của các dụng cụ cầm tay, đèn điện.
o Điện áp tiếp xúc Utx và điện áp bước Ub.
o Điện áp cảm ứng cho phép lớn nhất.
3.3. Giới hạn các giá trị cho phép
Có thể xác định các ngưỡng giá trị Ing giới hạn gây tác hại lên cơ thể người theo bảng:
Ing (mA)
0,6 – 1,5

Tác hại đối với người
Điện AC (f = 50 – 60 Hz)
Bắt đầu thấy tê

Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

Điện DC
Chưa có cảm giác

3


36104 – An toàn điện 2016
2–3

Tê tăng mạnh

Chưa có cảm giác

5–7

Bắp thịt bắt đầu co

Đau như bị kim châm

8 – 10

Tay khó rời vật có điện

Nóng tăng dần

20 – 25

Tay không rời vật có điện, bắt đầu
khó thở

Bắp thịt co và rung

50 – 80


Tê liệt hô hấp, tim bắt đầu đập mạnh

Tay khó rời vật có điện và
khó thở

90 – 100

Nếu kéo dài tới t ≥ 3s tim ngừng đập

Hô hấp tê liệt

Các giới hạn dòng nguy hiểm được xác định :
● Igiới hạn nguy hiểm AC ≤ 10 mA.
● Igiới hạn nguy hiểm DC ≤ 50 mA.
4. Trình bày hiện tượng dòng điện chạm đất, điện áp tiếp xúc,
điện áp bước. Cách phòng tránh.
4.1. Hiện tượng dòng điện chạm đất
● Khi cách điện của thiết bị điện bị chọc thủng sẽ có dòng điện chạm đất, dòng điện này
đi vào đất trực tiếp hay qua một cấu trúc nào đó.
● Về phương diện an toàn mà nói thì dòng điện chạm đất thay đổi cơ bản trạng thái của
mạng điện (điện áp giữa dây dẫn và đất thay đổi xuất hiện các thế hiệu khác nhau
giữa các điểm trên mặt đất gần chổ chạm đất).
● Dòng điện đi vào đất sẽ tạo nên ở điểm chạm đất một vùng dòng điện rò trong đất và
điện áp trong vùng này phân bố theo một quy luật nhất định.
4.2. Điện áp tiếp xúc
● Điện áp tiếp xúc (Utx) là giá trị điện áp lớn nhất có thể đặt lên cơ thể người khi tiếp
xúc vào vật có điện áp.
4.3. Điện áp bước
● Điện áp bước (Ubước) là điện áp giữa hai chân khi người đi vào đất bị nhiễm điện.

4.4. Cách phòng tránh
● Không nên đụng vào các thiết bị điện để tránh trường hợp rò điện gây nguy hiểm cho
bản thân.
● Để an toàn hơn nên nối đất hoặc sử dụng các thiết bị điện bảo vệ.
● Nếu lỡ rơi vào vùng đất bị nhiễm điện thì ta cứ bình tĩnh thu người, chụm chân lại để
Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

4


36104 – An toàn điện 2016
giảm điện áp bước và nhảy nhanh ra khỏi vùng nhiễm điện.
5. Trình bày hiện tượng dòng điện đi trong đất. Giả sử đường dây
điện đang có điện rơi cách chân 0,5m; lúc đó em sẽ xử lý ra sao?
Giải thích tại sao em phải làm như vậy?
5.1. Hiện tượng dòng điện đi trong đất
● Khi dây pha bị đứt rơi xuống đất.
● Khi thiết bị điện bị chạm vỏ do hư hỏng cách điện, vỏ thiết bị được nối đất qua điện
trở Rđất.
● Trong hai trường hợp này, dòng điện sự cố sẽ chạy giữa vị trí chạm đất hoặc điện cực
nối đất, tỏa ra môi trường đất xung quanh để trở về nguồn hoặc đi qua điện cực nối
đất khác.
● Trong khi đi vào đất dòng điện tản bị điện trở của đất cản trở. Điện trở này gọi là điện
trở tản hay gọi là điện trở của vật nối đất.
5.2. Giải thích hiện tượng
● Khi dây điện rơi xuống cách chân em 0,5m thì em sẽ thu người lại, chụm hai chân sau
đó nhảy từ từ ra khỏi vùng nguy hiểm (tầm 20m cách dây).
● Vì khi dây điện chạm đất thì trong vùng đất đó xuất hiện điện cực rất dài hoặc rất
ngắn, và đo ở khoảng cách 1m cách điện cực sẽ có một trị số điện áp 0,5 đến 0,8 điện
áp của điện cực. Do đó khi dòng điện trong đất lớn vùng gần điện cực là rất nguy

hiểm.
✓ Khi ta đứng trong vùng có dòng chạm đất thì giữa hai chân xuất hiện điện áp bước.
Điện áp bước là điện áp giữa hai chân.
Ub = Uchân 1 – Uchân 2 =
✓ a là khoảng cách giữa hai chân, khi chụm chân lại thì a giảm → Ub giảm → An
toàn.
6. Phân tích an toàn trong trường hợp người chạm vào 1 dây
mạng 1 pha nối đất.

Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

5


36104 – An toàn điện 2016

● Gọi I là dòng điện làm việc lúc bình thường, phân bố điện áp trên dây dẫn có nối đất
N (dây trung tính) có dạng tuyến tính theo chiều dài. Điện áp so với đất có giá trị cực
tiểu tại điểm 1 (Umin = U1 = 0) và có giá trị cực đại tại 3 điểm (U max = U3 = R13.I). Khi
người chạm vào hai điểm trên dây dẫn có nối đất, người sẽ chịu điện áp điện áp Ung
và giá trị này được xác định theo biểu thức sau:

● Điện áp U2 đạt giá trị cực đại khi người chạm vào điểm 3. Tuy nhiên, giá trị điện áp
này chỉ vào khoảng 2,5%U và không có khả năng gây nguy hiểm cho người.
● Khi xảy ra ngắn mạch tại điểm 3, dòng điểm ngắn mạch I SC có giá trị rất lớn. Điều
này dẫn đến Ung có giá trị lớn nhất và có thể gây nguy hiểm cho người:

● Trường hợp này, thiết bị bảo vệ cần nhanh chóng cắt nhanh để bảo vệ an toàn cho
người.
7. Phân tích an toàn trong trường hợp người chạm vào 1 dây

mạng 1 pha không nối đất (mạng cách ly).

Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

6


36104 – An toàn điện 2016

● Trường hợp người chạm vào dây dẫn không nối đất L (dây pha). Lúc này toàn bộ điện
áp U đặt lên người và dòng điện qua người xác định theo biểu thức:

● Ở đây: Rng là điện trở người, Rn là điện trở nền, Rd là điện trở của dây dẫn, R đ là điện
trở nối đất của hệ thống.
● Thường Rd và Rđ có giá trị nhỏ so với Rng và Rđ nên có thể bỏ qua.

● Lúc này toàn bộ điện áp đặt lên người rất nguy hiểm.
8. Phân tích an toàn trong các mạng điện ba pha.

Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

7


36104 – An toàn điện 2016

8.1. Mạng điện điện áp thấp U ≤ 1000V
● Mạng điện 3 pha có điểm trung tính cách điện đối với đất nguy hiểm nhất là trường
hợp có một dây pha chạm đất hoặc chạm vào vỏ máy và người đứng ở đất chạm vào 1
trong 2 dây pha còn lại. Để giảm bớt nguy hiểm trong trường hợp này cần thực hiện

nối đất điểm trung tính của nguồn cung cấp (mạng 240/400V) nhằm bảo đảm cho
thiết bị điện bảo vệ (máy cắt, cầu chì) nhanh chóng cắt điện khi 1 pha chạm đất.
● Nhược điểm chính của mạng điện có trung tính trực tiếp nối đất là trường hợp làm
việc bình thường người chạm phải 1 dây pha, dòng điện qua người tương đối lớn.

Ở đây:
✓ Rng là điện trở người.
✓ Rđ là điện trở nối đất của điểm trung tính.
✓ Rn là điện trở của nền dưới chân người.
✓ U là điện áp dây.
● Nếu nối đất tốt (Rđ0) và sàn nền đất ướt (Rn 0) thì dòng điện đi qua người sẽ là:

Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

8


36104 – An toàn điện 2016
● Đối với mạng điện trung tính nối đất, cho dù điện trở cách điện của các pha đối với
đất là rất lớn (R1 = R2 = R3 = Rcđ) thì vẫn không làm giảm được dòng điện đi qua
người và điện áp mà người phải chịu là điện áp pha rất nguy hiểm.
● Trường hợp người chạm vào dây pha và dây trung tính, dòng điện qua người:

● Trường hợp nguy hiểm nhất là người chạm vào hai dây pha, dòng điện qua người:

8.2. Mạng điện có điện áp cao U > 1000V
● Đối với lưới điện có điện áp U ≥ 110 kV, về mặt an toàn, trung tính được trực tiếp nối
đất có lợi là khi chạm chất 1 pha, mạch bảo vệ sẽ cắt ngay sự cố nên giảm thời gian
tồn tại của điện áp giáng ngay chỗ chạm đất. Do đó, giảm được xác suất nguy hiểm
đối với người làm việc gần đó.

● Nhược điểm của mạng điện trung tính trực tiếp nối đất là dòng ngắn mạch chạm đất
lớn.
● Đối với mạng điện có điện áp U ≤ 35 kV, điểm trung tính ít khi nối đất trực tiếp,
thường cách điện và nối đất qua cuộn dập hồ quang.
● Khi nối đất qua cuộn dập hồ quang, về mặt an toàn nó có tác dụng giảm dòng điện
qua chỗ chạm đất nên giảm được điện áp quanh chỗ chạm đất.
9. Ở mạng điện đơn giản cách điện đối với đất, muốn cho người
được an toàn khi chạm vào vật mang điện (lõi dây dẫn điện) thì
yêu cầu điện trở cách điện phải có trị số như thế nào đối với dây
dẫn điện? Đối với trường hợp này, nguy hiểm nhất xảy ra lúc
nào? Muốn khắc phục phải làm những gì?
9.1. Ở mạng điện đơn giản cách điện đối với đất
● Muốn cho người được an toàn khi chạm vào vật mang điện (lõi dây dẫn điện) thì điện
trở cách điện phải có trị số lớn, điện trở cách điện càng lớn thì trị số dòng điện qua
người Ing càng giảm → càng an toàn.
● Nhưng để đảm bảo an toàn hơn thì phải tuân thủ các quy định về an toàn khi sửa chữa
thiết bị điện (cách điện), sử dụng găng tay cách điện, công cụ sửa chữa có bọc cách
điện,…
● Đối với trường hợp này, nguy hiểm nhất xảy ra là chạm vào hai cực của mạng. Lúc
này, dòng qua người sẽ là

.

Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

9


36104 – An toàn điện 2016
9.2. Khắc phục

● Khi tiếp xúc với mạng điện, giá trị dòng điện qua người phụ thuộc phần lớn vào cách
tiếp xúc và đặc tính lưới điện.
● Nhằm giảm giá trị dòng điện qua người hay cắt nhanh dòng điện qua người cần tiến
hành các giải pháp chống chạm điện gián tiếp như:
✓ Sử dụng phương pháp nối đất vỏ thiết bị nhằm giảm thấp điện áp tiếp xúc.
✓ Sử dụng phương pháp tự động ngắt nguồn.
✓ Sử dụng cách điện bổ sung hay cách điện cưỡng bức.
✓ Cách li: Sử dụng các máy biến áp cách li để cách li nguồn với tải.
✓ Trong một số trường hợp cụ thể, có thể sử dụng hệ thống điện áp cực thấp để
chống chạm điện trực tiếp và chạm điện gián tiếp.
10. Điện thế phân bố trong đất khi có dòng điện đi vào đất có
đặc điểm gì? Khi có hiện tượng dây dẫn có điện bị rơi xuống đất
(chạm đất), người nằm trong vùng bán kính 20m có nguy hiểm
không? Mức độ nguy hiểm như thế nào khi đến càng gần điểm
chạm đất? Nếu xảy ra tình trạng này, là một người hiểu biết và
làm nghề về điện em sẽ làm động tác gì?
10.1. Phân bố điện thế trên mặt đất khi có dòng điện sự cố chạm đất
● Khi có dòng sự cố chạy trong đất, giữa cực nối đất và đất bao xung quanh sẽ có phân
bố điện thế trong và trên mặt đất.
● Gần cực nối đất, gradient điện thế trong và trên bề mặt đất thường là lớn nhất do đó là
nguy hiểm nhất.
● Dòng điện tản từ cực nối đất ra có thể xem là chạy trong một dây dẫn (đất) mà tiết
diện tăng theo bậc 2 của bán cầu q = 2πx2.

Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

10


36104 – An toàn điện 2016


● Điện trở tản dòng điện sẽ lớn nhất ở lớp đất phần cực nối đất vì khi đó dòng điện
chạy qua một tiết diện nhỏ (ở các điểm đó điện áp rơi lớn nhất) càng xa cực nối đất
tiết diện dây dẫn càng tăng nhanh, điện trở của nó giảm xuống và trị số điện áp rơi
cũng giảm.
10.2. Khi có hiện tượng dây dẫn có điện bị rơi xuống đất (chạm đất)
● Ngoài phạm vi 20m cách cực nối đất (hoặc điểm ngắn mạch chạm đất), tiết diện dây
dẫn (đất) sẽ tăng rất lớn nên điện trở xem như không đáng kể (mật độ dòng điện xem
như bằng 0).
● Như vậy, điện thế của các điểm nằm cách điểm nối đất lớn hơn 20m có thể xem như
bằng 0.
● Suy ra: Khi có hiện tượng dây dẫn có điện bị rơi xuống đất (chạm đất), người nằm
trong vùng bán kính 20m
✓ Nếu người này đứng ở vị trí cách điểm chạm đất 20m thì có thể sẽ không gặp
nguy hiểm gì.
✓ Nhưng nếu đứng tại vị trí cách điểm chạm đất nhỏ hơn 20m thì đứng càng gần
vị trí chạm đất càng nguy hiểm.
10.3. Khi đến càng gần điểm chạm đất
● Khi dây dẫn mang điện bị đứt và rơi xuống đất, sẽ có một dòng điện đi từ dây dẫn vào
đất. Tại mỗi điểm của đất sẽ có một điện thế. Điểm càng ở gần nơi dây dẫn chạm đất
có điện thế càng cao.
Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

11


36104 – An toàn điện 2016
● Khi người đi trong vùng có dây điện bị đứt rơi xuống đất, giữa hai chân người tiếp
xúc với đất sẽ xuất hiện một điện áp gọi là điện áo bước và có một dòng điện chạy
qua người từ chân này sang chân kia gây nên tai nạn điện giật.

● Mức độ tai nạn càng nguy hiểm khi người đứng càng gần điểm chạm đất, bước chân
người càng lớn và điện áp của dây điện càng cao. Nếu người bị ngã trong khu vực
này thì mức độ nguy hiểm càng tăng.
● Vì vậy, khi dây dẫn điện bị đứt và rơi xuống đất cần phải báo ngay cho Điện lực khu
vực gần nhất để cắt điện ngay, đồng thời lập rào chắn, cử người canh giữ ngăn chặn
không cho phép người và động vật đến đến gần chỗ dây điện bị rơi xuống đất ít nhất
là 15 ÷ 20m.
● Trong trường hợp người ở trong vùng bị tác dụng của điện áp bước thì phải bình tĩnh
rút hai chân gần sát nhau quan sát tìm cho được chỗ dây dẫn bị đứt rơi xuống đất, sau
đó bước với bước chân rất ngắn xa chỗ chạm đất của dây dẫn (hoặc nhảy cò cò 1 chân
ra xa vị trí dây rơi xuống đất).
11. Ở lưới điện 220/380V, khi sửa chữa thiết bị sử dụng điện, em
cần chú ý gì về phương diện an toàn? Nếu trường hợp không cắt
được thiết bị dùng điện ra khỏi nguồn điện, thì người sửa chữa sẽ
phải như thế nào khi thao tác? Hãy vẽ và tính dòng điện đi qua
người khi người tiếp xúc với dây nóng 220V, chân đi đất; biết
điện trở của người là 2000Ω. Trường hợp này có nguy hiểm
không? Vì sao?
11.1. Chú ý an toàn
● Khi sửa chữa các thiết bị sử dụng điện ở lưới điện 220/380V, ta cần chú ý:
✓ Thứ nhất, chắc chắn rằng bạn có đủ hiểu biết và những kỹ năng cơ bản khi can thiệp
vào hệ thống điện. Bạn nên đọc kỹ những chỉ dẫn của nhà sản xuất khi tiến hành lắp
đặt hay sửa chữa thiết bị điện. Với sự hiểu biết về hệ thống điện và những chỉ dẫn đi
kèm, bạn có thể tự mình thực hiện công việc này, nếu không hãy thuê một thợ điện
để việc sửa chữa được tiến hành một cách nhanh chóng và an toàn.
✓ Thứ hai, tắt nguồn điện đi vào đoạn mạch hoặc hệ thống điện mà bạn sẽ can thiệp
vào. Quy tắc quan trọng này luôn cần được ghi nhớ bất cứ khi nào bạn chạm vào
thiết bị điện nào. Để thực hiện điều này, chỉ cần ngắt cầu dao hoặc cầu chì điều
khiển thiết bị điện. Khi làm việc với tủ điện, các dây nối có thể vẫn còn nóng, kể cả
khi bạn đã ngắt tất cả các bộ phận ngắt mạch bao gồm các công tắc chính.

✓ Thứ ba, luôn luôn kiểm tra mạch hoặc kết nối điện sau khi ngắt nguồn điện. Sử
dụng một bút thử điện để kiểm tra xem nó thực sự là tắt chưa. Sẽ rất nguy hiểm
nếu bạn can thiệp vào hệ thống điện chưa được ngắt hoàn toàn. Thông báo với
những người khác rằng bạn đang làm việc hệ thống điện để tránh việc họ bật lại
và gây nguy hiểm cho bạn. Chỉ bật hệ thống điện trở lại khi bạn đã hoàn thành
xong công việc trên mạch điện.
Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

12


36104 – An toàn điện 2016
✓ Thứ tư, nên đeo găng tay khi sửa chữa điện. Găng tay có thể bảo vệ bàn tay của bạn
khỏi các tổn thương từ các cạnh sắc. Hãy đeo găng tay cao su khi làm việc ở những
nơi ẩm ướt để hạn chế các mối đe dọa của dòng điện thông qua sự tiếp xúc bằng bàn
tay.
✓ Thứ năm, sử dụng ủng cao su khi làm việc ở các khu vực ẩm ướt. Nước có thể
dẫn điện và gây nguy hiểm cho bạn. Bạn nên đứng trên một tấm ván hoặc một bề
mặt không dẫn điện khi làm việc với mạch điện trong khu vực ẩm ướt. Nhưng để
đảm bảo an toàn, bạn nên sử dụng ủng cao su có thể bảo vệ bạn khỏi những nguy
hiểm từ sự rò rỉ điện.
✓ Thứ sáu, hãy đeo kính an toàn khi làm việc với hệ thống điện. Kính an toàn sẽ
ngăn chặn các tia lửa điện, bụi bẩn và các mảnh vụn đi vào đôi mắt bạn. Việc
khoan lỗ trên cao sẽ tạo ra các mảnh vụ và bụi bẩn, hiện tượng đoản mạch sẽ có
thể sinh ra các tia lửa bay về mắt của bạn. Chúng rất nguy hiểm và sẽ gây ra
những tác động xấu đến đôi mắt.
✓ Cuối cùng, đeo mặt nạ chống bụi. Nó sẽ giúp ngăn chặn bụi bẩn và các mảnh vụn
khác xâm nhập vào phổi của bạn. Mỗi mặt nạ bụi có những đặc trưng sử dụng cụ
thể, do đó hãy đọc các nhãn mác trước khi mua để chắc chắn rằng chúng phù hợp
với điều kiện mà bạn đang làm việc.

● Điều quan trọng là khi sửa chữa điện phải có tối thiểu 2 người, 1 người sửa điện, người
còn lại làm nhiệm vụ đứng canh tủ nguồn tránh trường hợp có người đến bật cầu dao
điện lên sẽ gây nguy hiểm cho người sửa điện.
11.2. Làm việc đẳng thế
Nếu không cắt được thiết bị dùng điện ra khỏi nguồn điện thì người sửa điện cần lưu ý:
● Đứng trên các trang bị cách điện (ghế cách điện,…) đã đẳng thế với dây dẫn, cấm chạm
vào đầu sứ hoặc các chi tiết khác có điện áp khác với điện áp của dây dẫn. Khi tháo lắp
các chi tiết có điện áp khác nhau của pha được sửa chữa phải mang găng tay cách điện,
ủng cách điện, kìm cách điện để thi công công việc.
● Khi đang ở trên trang bị cách điện đã đẳng thế với dây dẫn, cấm trao cho nhau bất cứ
vật gì.
● Cấm di chuyển trên các trang bị cách điện sau khi người đó đã đẳng thế với dây dẫn.
Chỉ được phép vào và ra khỏi phần làm việc của trang bị cách điện sau khi nhân viên
đơn vị công tác đã cách xa dây dẫn ở khoảng cách nhỏ nhất ghi trong bảng và sau khi
đã làm mất đẳng thế người đó với dây dẫn.
11.3. Tính dòng điện qua người

Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

13


36104 – An toàn điện 2016

● Người tiếp xúc với dây nóng, chân chạm đất của mạng điện xoay chiều 220/380V. Suy
ra : Rn = 0.
● Dòng điện qua người được xác định:

● Mà dòng điện an toàn cho phép đi qua cơ thể người là I ngcp ≤ 10 mA. Trong
trường hợp này Ing = 110 mA > Ingcp nên rất nguy hiểm cho người.

12. Có mạng điện 3 pha 4 dây (3 pha + 1 trung tính), khi sửa
chữa các thiết bị điện một pha thông thường như đèn, hệ thống
điều hòa... trong gia đình, cần lưu ý những gì để đảm bảo sửa
chữa điện được an toàn đối với người thực hiện công việc này?
Trong mạng điện 3 pha 4 dây (3 pha + 1 trung tính), để đảm bảo an toàn khi sửa chữa
các thiết bị điện 1 pha thông thường cần lưu ý:
● Cầu dao điện, công tắc điện thường được lắp trên bảng gỗ nhỏ, và được bắt chặt vào
tường hay cột nhà, vị trí hợp lý nhất để gắn bảng gỗ là cách mặt đất khoảng chừng
1,5m. Cầu dao điện, công tắc điện phải có nắp che an toàn. Nắp che có tác dụng đề
phòng tai nạn về điện khi ta vô ý va chạm vào và tránh tia hồ quang điện phóng ra khi
đóng, cắt điện.
● Đường dây chính trong nhà và mỗi đường dây phụ cũng như mỗi đồ dùng điện trong
nhà phải đặt cầu chì bảo vệ loại có nắp che. Dây chảy của cầu chì bảo vệ phải phù
hợp với công suất sử dụng bảo đảm khi có chạm chập điện thì dây chảy phải nổ, cắt
mạch điện (nên nhớ rằng dây chảy không phải để bảo vệ người khỏi bị điện giật). Dây
Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

14


36104 – An toàn điện 2016
chảy phải lắp đúng tiêu chuẩn qui định thí dụ như trong mạch điện 1 pha (1 dây nóng
và 1 dây nguội) thì bắt buộc phải đặt cầu chì trên dây nóng. Nếu cả 2 dây điện đều là
dây nóng (2 dây pha) thì bắt buộc phải đặt cầu chì trên cả 2 dây.
● Ở những nơi ẩm ướt, đặc biệt trong phòng tắm, không đặt ổ cắm điện, công tắc điện,
không kéo dây điện qua nơi này. Đối với phòng tắm giặt, chỗ đặt công tắc điện an
toàn hơn cả là ở mé ngoài cửa phòng, kề khung cửa phía không có bản lề.
● Nếu các cầu dao điện, công tắc, ổ cắm điện bị hư hỏng phải thay thế ngay, vì nếu
không, mọi người rất dễ chạm phải các phần dẫn điện.
● Không bao giờ đóng, cắt cầu dao, công tắc,... khi tay còn ướt vì nước ở bàn tay có thể

chảy vào những bộ phận có điện trong cầu dao, công tắc và sẽ truyền điện ra làm
người bị điện giật.
● Tuyệt đối không được dùng ngón tay để thử xem có điện hay không mà phải dùng bút
thử điện hạ thế hoặc để bóng đèn để xác định.
● Để được an toàn tuyệt đối thì nên lắp đặt các khí cụ điện bảo vệ: cầu chì, RCD, cầu
dao chống giật,… vì có sự cố xảy ra các thiết bị này sẽ nhanh chóng ngắt điện kịp
thời đảm bảo an toàn cho người sửa điện.
13. Trình bày phương pháp cứu hộ khi người bị điện giật.
13.1. Phương pháp nằm sấp
● Đặt người bị nạn nằm sấp, một tay đặt dưới đầu. Đặt đầu nghiêng và tay còn lại để
duỗi thẳng. Người cứu chữa quì trên lưng và hai tay cứ bóp theo hơi thở của mình, ấn
vào hoành cách mô theo hướng tim.
● Khi tim đập được thì hô hấp sẽ dần dần hồi phục được.
● Ưu điểm: Các chất dịch vị và nước miếng không theo đường khí quản vào làm cản trở
sự hô hấp.
● Khuyết điểm: Khối lượng không khí vào phổi ít.
13.2. Phương pháp nằm ngửa
● Đặt nạn nhân nằm ngửa, lấy quần áo kê dưới lưng để cho đầu hơi ngửa. Một người lấy
khăn sạch kéo luỗi và giữ cho lưỡi khỏi thụt vào. Người cứu quì hai gối cách xa đầu
nạn nhân khoảng 20 ÷ 30 cm, cằm cẳng tay nạn nhân, từ từ đưa hai tay lên phía trên
đầu sao cho hai bàn tay gần chạm vào nhau, giữ ở vị trí này khoảng 2 ÷ 3 giây rồi đưa
hai cánh tay nạn nhân xuống, lấy sức mình ép hai khuỷu tay người bị nạn vào lồng
ngực của họ. Cần làm cho thật điều hoà và miệng đếm 1, 2, 3, … cho lúc hít vào (lúc
đưa tay lên) và đếm 1, 2, 3, … cho lúc thở ra (lúc đưa tay xuống).
● Lúc thấy có hiện tượng tốt (mí mắt rung rinh, môi rung) thì lập tức nghỉ hô hấp nhân
tạo vài giây để nạn nhân tự hô hấp.
● Lúc nạn nhân tự thở được cần đắp ấm và không cử động vì tim còn yếu có thể nạn
Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

15



36104 – An toàn điện 2016
nhân sẽ bị ngất lại.
● Khuyết điểm: Nạn nhân nằm ngửa nên dịch vị chạy lên cuống họng làm cản trở hô
hấp.
● Lưu ý: Người bị gãy xương tay không áp dụng phương pháp này.
13.3. Phương pháp thổi ngạt (Hà hơi thổi ngạt)
● Đặt nạn nhân nằm ngửa, nới rộng quần áo, moi nhớt và các vật trong miệng ra nếu có,
để đầu nạn nhân hơi ngửa về phía sau, hai tay duỗi thẳng. Đặt một miếng “gạc” sạch
che lên miệng nạn nhân, người cứu một tay bịt mũi, một tay giữ miệng nạn nhân, hít
không khí đầy lồng ngực rồi ghé miệng thổi mạnh vào miệng nạn nhận. Thực hiện
động tác này khoảng 14 ÷ 16 lần trong một phút.
● Trong khi đó, một người đứng bên cạnh làm động tác xoa tim. Lấy hai bàn tay chồng
lên nhau và đặt lên lồng ngực bên trái (phía có tim) của nạn nhân, vừa ấn vừa day
nhịp nhàng khoảng 60 ÷ 80 lần trong một phút. Phối hợp với việc thổi, cứ ấn 5 ÷ 6 cái
lại thổi 1 lần.
● Tiếp tục như thế, liên tục cho đến khi nạn nhân hồi tỉnh: hơi thở trở lại, môi mắt hồng
hào, hoặc cho đến khi nạn nhân có dấu hiệu đã chết hoàn toàn biểu hiện bằng đồng tử
trong mắt dãn to (thường là một, hai giờ sau).
● Phương pháp hà hơi thổi ngạc có hiệu quả rất cao, hiện nay đang được áp dụng phổ
biến.
14. Thế nào là tiếp xúc trực tiếp? Các biện pháp phòng tránh.
● Tiếp xúc trực tiếp xảy ra khi một người tiếp xúc với dây dẫn trần mang điện trong
những tình trạng bình thường.
● Biện pháp phòng tránh:
Hai biện pháp bổ trợ nhau thường được áp dụng để bảo vệ chống những nguy hiểm do
chạm điện trực tiếp là:
✓ Ngăn ngừa kiểu vật lý chống tiếp xúc trực tiếp với phần tử mang điện bằng ro
chắn, bọc cách điện v.v.;

✓ Bảo vệ phụ khi xảy ra chạm điện trực tiếp, mặc dù đã có các biện pháp cách điện
trên. Bảo vệ phụ này dựa trên các rơle tác động nhanh, độ nhạy cao làm việc dựa
trên dòng rò (residual-current). Các rơle này đạt hiệu quả cao trong các trường hợp
chủ yếu khi có xảy ra chạm điện trực tiếp.
15. Thế nào là tiếp xúc gián tiếp. Các biện pháp phòng tránh.
● Tiếp xúc gián tiếp xảy ra khi một người tiếp xúc với phần dẫn điện mà lúc bình
thường không có điện, nhưng có thể tình cờ trở nên dẫn điện (do hư hỏng cch điện
hoặc do vi nguyên nhân khác).
Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

16


36104 – An toàn điện 2016
● Biện pháp phòng tránh: Gồm 2 nội dung
✓ Thực hiện hình thức nối vỏ (sơ đồ nối đất) thích hợp.
✓ Sử dụng thiết bị bảo vệ cắt nguồn thích hợp với thời gian giới hạn cho phép.
16. Mục đích, ý nghĩa của bảo vệ nối đất. Các sơ đồ nối đất sử
dụng phương pháp này.
16.1. Mục đích của bảo vệ nối đất
● Bảo vệ nối đất nhằm bảo vệ an toàn cho người khi người tiếp xúc với thiết bị đã bị
chạm vỏ bằng cách giảm điện áp trên vỏ thiết bị xuống một trị số an toàn.
● Chú ý: Ở đây ta hiểu chạm vỏ là hiện tượng một pha nào đó bị hỏng cách điện
và có sự tiếp xúc điện với vỏ thiết bị.
16.2. Ý nghĩa của bảo vệ nối đất
● Tạo ra giữa vỏ thiết bị và đất một mạch điện có điện dẫn lớn làm giảm phân lượng
dòng điện qua người (nói cách khác là giảm điện áp trên vỏ thiết bị) đến một trị số an
toàn khi người chạm vào vỏ thiết bị đã bị chạm vỏ.
16.3. Các sơ đồ nối đất
● Nối đất tập trung


● Nối đất mạch vòng

Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

17


36104 – An toàn điện 2016

17. Mục đích, ý nghĩa của bảo vệ nối dây trung tính. Các sơ đồ
nối đất sử dụng phương pháp này.
17.1. Mục đích
Bảo vệ nối dây trung tính nhằm bảo đảm an toàn cho người khi có sự chạm vỏ của 1
pha nào đó bằng cách nhanh chóng cắt phần điện có sự chạm vỏ.
17.2. Ý nghĩa
Biến sự chạm vỏ của thiết bị thành ngắn mạch một pha để các thiết bị bảo vệ cắt nhanh
và chắc chắn phần bị chạm vỏ bảo đảm an toàn cho người.
17.3. Các sơ đồ nối đất
● Nối đất làm việc: Khi thực hiện bảo vệ nối dây trung tính, dây trung tính sẽ được nối
đất ở đầu nguồn.

● Nối đất lặp lại: có thể được nối đất lặp lại trong từng đoạn của mạng điện

Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

18


36104 – An toàn điện 2016


18. Trình bày các loại nối đất: tự nhiên, nhân tạo. Thế nào là nối
đất hệ thống, nối đất an toàn, nối đất chống sét?
● Nối đất tự nhiên
✓ Nối đất tự nhiên là trang thiết bị nối đất sử dụng các ống dẫn nước chôn ngầm
trong đất hay các ống bằng kim loại khác đặt trong đất (trừ các ống nhiên liệu
lỏng và khí dễ cháy, nổ), các kết cấu kim loại của công trình nhà cửa có nối đất,
các vỏ bọc kim loại của công trình nhà cửa có nối đất, các vỏ bọc kim loại của
cáp đặt trong đất.
✓ Khi xây dựng trang bị nối đất cần phải tận dụng các vật nối đất tự nhiên có sẵn.
Tuy nhiên, hiện nay nhằm tăng mức độ dự trữ an toàn và do các trang thiết bị
nối đất tự nhiên không được kiểm tra chặt chẽ về chất lượng nên nối đất tự
nhiên chỉ được coi là nối đất bổ sung chứ không phải nối đất chính. Điện trở nối
đất tự nhiên này được xác định bằng cách đo thực tế tại chỗ hay dựa theo các tài
liệu để tính toán gần đúng.
● Nối đất nhân tạo
✓ Nối đất nhân tạo được sử dụng để đảm bảo giá trị điện trở đất nằm trong giới
hạn cho phép và ổn định trong thời gian dài.
✓ Nối đất nhân tạo thường được thực hiện bằng cọc thép, thanh thép dẹp hình chữ
nhật hay hình thép góc dài 2 ÷ 3m đóng sâu xuống đất, sao cho đầu trên của
chúng cách mặt đất khoảng 0,5 ÷ 0,8m.
✓ Các thanh thép dẹp chiều dài không nhỏ hơn 4m và tiết diện không nhỏ hơn 48
mm2 cho các trang thiết bị có điện áp đến 1000V và không nhỏ hơn 100 mm 2
cho trang thiết bị có điện áp lớn hơn 1000V.
● Nối đất hệ thống là nối đất điểm trong mạch điện bình thường để khí cụ hoặc hệ
thống có thể duy trì sự làm việc đúng. Người ta phân ra :
✓ Nối đất trực tiếp nếu không có điện trở nào khác tổng trở đất.

Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM


19


36104 – An toàn điện 2016
✓ Nối đất gián tiếp nếu nối qua một điện trở, điện cảm, hoặc điện dung bổ sung.
● Nối đất an toàn là nối tất cả các bộ phận kim loại của thiết bị điện hay của các kết
cấu kim loại mà khi cách điện bị hư hỏng thì nó xuất hiện điện áp xuống hệ thống nối
đất.
● Nối đất chống sét là nối đất các bộ phận dẫn điện bình thường không tạo nên mạch
điện nhưng được nối để tránh sét đánh vào.
19. Vẽ và trình bày phân loại nối đất tập trung và nối đất mạch
vòng. Điện trở nối đất yêu cầu đối với nối đất chống sét, an toàn
thiết bị, công nghệ thông tin và trung tính máy biến áp?
19.1. Nối đất tập trung
● Thường dùng nhiều cọc đóng xuống đất và nối với nhau bằng các thanh ngang hay
cáp đồng trần.
● Khoảng cách giữa các cọc thường bằng hai lần chiều dài cọc để loại trừ hiệu ứng màn
che (hiệu ứng làm giảm khả năng tản dòng chạm đất của một cọc vào vùng đất lân
cận cọc).
● Trong trường hợp khó khăn về mặt bằng thi công thì khoảng cách này không nên nhỏ
hơn chiều dài cọc.
● Nối đất tập trung thường chọn nơi đất ẩm điển trở suất thấp, ở xa công trình.

19.2. Nối đất mạch vòng
● Các điện cực nối đất được đặt theo chu vi công trình cần bảo vệ (cách mép ngoài từ
1÷1,5m) khi phạm vi công trình rộng. nối đất mạch vòng còn đặt ngay trong khu vực
công trình.
● Nối đất mạch vòng nên dùng ở các trang thiết bị có điện áp trên 1000V, dòng điện
chạm đất lớn.


19.3. Yêu cầu của điện trở nối đất
Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

20


36104 – An toàn điện 2016
● Đối với nối đất chống sét
✓ Hệ thống nối đất phải có tổng trở nối đất đủ nhỏ và không chỉ hiểu đơn giản là
điện trở nối đất nhỏ. Tổng trở nối đất của hệ thống nối đất bao gồm điện trở
thuần và dung kháng của các bề mặt tiếp giáp điện cực – đất.
✓ Điện trở thuần của hệ thống nối đất bao gồm điện trở của bản thân điện cực nối
đất, các bộ phận kết nối, điện trở tiếp xúc giữa đất – điện cực nối đất và điện trở
của khối đất bao quanh điện cực. Dung kháng C của hệ thống nối đất tỉ lệ với
diện tích tiếp xúc giữa điện cực và đất.
● Đối với an toàn thiết bị, công nghệ thông tin và trung tính máy biến áp
Điện trở nối đất an toàn của hệ thống không được lớn hơn các trị số nối đất tiêu chuẩn
đã được quy định trong các quy phạm cụ thể:
✓ Đối với các thiết bị điện áp > 1000V có dạng chạm đất lớn (> 500A) như các
thiết bị điện ở mạng điện có điện áp từ 110 kV trở lên thì điện trở nối đất tiêu
chuẩn:
Rđ ≤ 0,5Ω.
✓ Đối với các thiết bị điện có điện áp >1000V có dòng chạm đất bé (< 500 A) như
các thiết bị ở mạng điện 3 – 35 kV thì quy định điện trở nối đất tiêu chuẩn tại
thời điểm bất kỳ trong năm như sau:
o Khi hệ thống nối đất chỉ dùng cho các thiết bị có điện áp >1000V:
(Rđ ≤ 10Ω)
o Khi hệ thống nối đất dùng cho cả thiết bị có điện áp < 1000V:
(Rđ ≤ 10Ω)


✓ Riêng với các thiết bị nhỏ mà công suất tổng của máy phát điện hoặc máy biến
áp có công suất không quá 100KVA thì cho phép: Rđ ≤ 10Ω.
20. Trình bày các thành phần của điện trở nối đất.
Các thành phần của điện trở nối đất bao gồm:
● Điện trở tản của cực nối đất (kể cả điện trở tiếp xúc).
● Điện trở thuần của bản thân cực nối đất và dây nối đất. Các điện trở này có giá trị nhỏ
nên có thể bỏ qua trong một số các trường hợp.
21. Hệ thống nối đất IT: đặc điểm, ứng dụng.

Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

21


36104 – An toàn điện 2016
Hệ thống nối đất IT (Isolate Terre)

● Giải thích IT
✓ I : Trung tính nguồn cách li với đất.
✓ T : Nối đất trực tiếp.
✓ IT : Sơ đồ nối vỏ kiểu trung tính cách li với đất, vỏ thiết bị nối đất.
● Đặc điểm
✓ Vỏ các thiết bị điện và vật dẫn tự nhiên của toà nhà được nối với điện cực nối
đất riêng.
✓ tiết diện dây PE có thể nhỏ hơn tiết diện dây trung tính và thường được xác định
theo dòng lớn nhất có thể xảy ra.
✓ Trong điều kiện làm việc bình thường, trên dây PE không có sụt áp.
✓ Giảm ngưỡng quá áp khi xuất hiện sự cố chạm từ cuộn cao sang cuộn hạ của
máy biến áp nguồn.
✓ Khi hư hỏng cách điện, dòng sự cố thứ nhất thường thấp và không nguy hiểm.

✓ Khi sự cố thứ hai xảy ra trên pha khác, nó sẽ tạo nên dòng ngắn mạch và gây
nguy hiểm. Vì vậy, cần sử dụng thiết bị bảo vệ có thể vận hành khi sự số hai
điểm hay lắp đặt thiết bị kiểm soát cách điện. Thiết bị này sẽ theo dõi và chỉ thị
điểm sự cố thứ nhất nhằm giúp định vị và loại trừ nó.
● Ứng dụng
✓ Hệ thống IT thường được sử dụng khi có yêu cầu độ tin cậy cung cấp điện cao
mà mạng cấp điện cho các thiết bị xử lí thông tin là một ví dụ.
22. Hệ thống nối đất TT: đặc điểm, ứng dụng.
Hệ thống nối đất TT (Terre Terre)

Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

22


36104 – An toàn điện 2016

● Giải thích TT
✓ T : Trung tính nguồn trực tiếp nối đất.
✓ T : Nối đất trực tiếp.
✓ TT : Sơ đồ nối vỏ kiểu trung tính nối đất, vỏ thiết bị nối đất riêng.
● Đặc điểm
✓ Sơ đồ rất đơn giản.
✓ Do sử dụng hai hệ thống nối đất riêng biệt nên cần lưu ý bảo vệ quá áp.
✓ Tiết diện dây PE có thể nhỏ hơn tiết diện dây trung tính và thường được xác
định theo dòng sự cố lớn nhất có thể xảy ra.
✓ Trong điều kiện làm việc bình thường, trên dây PE không có sụt áp.
✓ Trong trường hợp hư hỏng cách điện, xung điện áp xuất hiện trên dây PE thấp
và các kiểu nhiễu điện từ có thể bỏ qua.
● Ứng dụng

✓ Hệ thống TT thường được sử dụng cho mạng điện tbị hạn chế về sự kiểm tra
hay mạng điện có thể mở rộng, cải tạo mà mạng điện công cộng hay mạng điện
khách hàng mà một ví dụ.
23. Hệ thống nối đất TN-S: đặc điểm, ứng dụng.
Hệ thống nối đất TN-S (Terre Neutral-Separate)

● Giải thích TN-S
✓ T : Trung tính nguồn trực tiếp nối đất.
✓ N : Nối đất trực tiếp bằng dây dẫn bảo vệ với điểm đã nối đất của nguồn
Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

23


36104 – An toàn điện 2016
(thường là dây trung tính).
✓ S : Dây trung tính N và dây PE tách biệt nhau.
✓ TN-S : Sơ đồ TN có dây trung tính và dây PE tách rời.
● Đặc điểm
✓ Dòng sự cố và điện áp tiếp xúc lớn nên cần trang bị thiết bị bảo vệ tự động ngắt
nguồn khi có sự cố hỏng cách điện.
✓ Dây PE tách biệt với dây trung tính, không được nối đất lặp lại và tiết diện dây
PE thường được xác định theo dòng sự cố lớn nhất có thể xảy ra.
✓ Trong điều kiện làm việc bình thường, không có sụt áp và dòng điện trên dây PE
nên tránh được hiểm hoạ cháy và nhiễu điện từ.
● Ứng dụng
✓ Đây là hệ thống bắt buộc đối với mạch sử dụng dây/cáp bằng đồng có tiết diện
nhỏ hơn 10mm2 hay dây/cáp bằng nhôm có tiết diện nhỏ hơn 16mm 2 hay các
thiết bị điện di động và thường được sử dụng cho mạng điện được theo dõi kiểm
tra thường xuyên hay mạng điện không mở rộng hay cải tạo.

24. Hệ thống nối đất TN-C: đặc điểm, ứng dụng.
Hệ thống nối đất TN-C (Terre Neutral-Common)

● Giải thích TN-C
✓ T : Trung tính nguồn trực tiếp nối đất.
✓ N : Nối đất trực tiếp bằng dây dẫn bảo vệ với điểm đã nối đất của nguồn
(thường là dây trung tính).
✓ C : Dây trung tính N và dây bảo vệ PE chung nhau thành một dây PEN.
✓ TN-C : Sơ đồ TN có dây trung tính và dây PE chung.
● Đặc điểm
✓ Sử dụng nhiều điểm nối đất lặp lại để đảm bảo dây PEN được tiếp đất trong mọi
trường hợp.
✓ Dòng sự cố và điện áp tiếp xúc lớn nên cần trang bị thiết bị bảo vệ tự động ngắt
nguồn khi có sự cố hỏng cách điện.
Trường Đại học Giao thông Vận Tải TP.HCM

24


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×