Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

công tác kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm tại công ty kính Đáp Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.17 KB, 12 trang )

Lời nói đầu
Sản xuất ra sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của xà hội là nhiệm vụ chính
của các doanh nghiệp sản xuất. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra có đợc tiêu thụ thì mới đảm bảo cho
doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh để trang trải mọi chi phí của quá trình sản xuất.
Mặt khác, có tiêu thụ sản phẩm đúng kế hoạnh mới đảm bảo đợc tính cân đối giữa
các khâu trong toàn bộ quá trình sản xuất. Nh vậy, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc làm thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng của xà hội và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty kính Đáp Cầu là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ xây dựng.
Trong điều kiện đất nớc đang trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá, công ty
đà có những thay đổi nhanh chóng để thích ứng với cơ chế thị trờng. Sản xuất ra
nhiều sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ là phơng hớng hoạt động của công ty và
theo đó góp phần tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc.
Trong thời gian thực tập tại công ty kính Đáp Cầu, em đà đợc hiểu thêm
phần nào về tổ chức bộ máy quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh về
nguyên tắc hạch toán kế toán của công ty. Đồng thời, em cũng đi sâu tìm hiểu về
kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của công ty kính Đáp Cầu. Trong phạm vi
của báo cáo thực tập này, em xin trình bày khái quát đặc điểm tình hình hoạt động
kinh tế tài chính và những nét chung nhất về công tác kế toán sản phẩm và tiêu thụ
sản phẩm tại công ty kính Đáp CÇu.

1


chơng I
kháI quát đặc đIểm tình hình hoạt động kinh tế
tàI chính của công ty kính đáp cầu
i. quá trình hình thành và phát triển


Công ty kính Đáp Cầu là một thành viên của Tổng công ty Thuỷ tinh và
Gốm xây dựng, trực thuộc Bộ xây dựng. Công ty đợc xây dựng trên một diện tích
rộng 19ha thuộc xà Vũ Ninh - thị xà Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh. Dự án xây dựng
Công ty đợc phê duyệt từ những năm 1975 nhng do hoàn cảnh kinh tế xà hội nớc
ta sau chiến tranh còn nhiều khó khăn nên đến ngày 31/12/1984 công trình xây
dựng Nhà máy kính Đáp cầu mới chính thức đợc khởi công. Sau một thời gian dài
xây dựng với sự giúp đỡ của chuyên gia Liên Xô và các đơn vị thi công thuộc Bộ
xây dựng, đến ngày 3/3/1990, nhà máy kính Đáp cầu đà đợc Bộ trởng Bộ xây dựng
quyết định thành lập theo quyết định số 162BXD/TCLĐ.
Nhà máy kính Đáp cầu đà đợc thành lập với thiết kế ban đầu là hai máy kéo
kính công suất 2.380.000 m2/năm (quy tiêu chuẩn kính 2mm). Ngày 6/3/1990 Nhà
máy thực hiện đốt sấy lò bể. Ngày 17/4/1990 những m2 kính đầu tiên đà đợc kéo
lên trớc sự vui mừng của cán bộ công nhân viên trong nhà máy. Ngày 30/8/1990
nhà máy tổ chức lễ khánh thành, chính thức nhận kế hoạch sản xuất kính tấm xây
dựng do cấp trên giao và từ đây đà đánh dấu bớc phát triển mới ngày càng lớn
mạnh.
Ngày 23/8/1993 thực hiện việc cải tạo và mở rộng sản xuất nhà máy đà lắp
thêm máy kéo kính số ba đa công suất từ 2.380.000 m2/năm lên 3.800.000 m2/năm
(quy tiêu chuẩn 2mm).
Cũng trong thời gian khởi đầu này ngày 30/7/1994, Bộ xây dựng đà ký
quyết định 4851/BXD/TCLĐ đổi tên Nhà máy kính Đáp cầu thành Công ty kính
Đáp cầu, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng và hạch toán độc lập.
Tên giao dịch: Công ty kính Đáp Cầu
Tên giao dịch quốc tế: Dapcau sheet glass company
Địa chỉ: xà Vũ Ninh - thị xà Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại : 0241 821369
Fax
: 0241 821507
Email
:

Từ ngày thành lập đến tháng 7 năm 1996 Công ty đà thực hiện việc điều hành sản
xuất theo mô hình kỹ s trởng và hiện nay theo LuËt doanh nghiÖp.

2


Thực hiện việc đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu ngời tiêu
dùng đồng thời do yêu cầu mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, Công ty không chỉ sản xuất kính trắng xây dựng mà còn mở rộng thêm
nhiều dây truyền sản xuất với các mặt hàng mới nh:
+ Dây chuyền sản xuất kính an toàn của Cộng hoà Liên bang Đức với tổng
giá trị 4,6 tỷ đồng và đà đợc đa vào hoạt động từ tháng 11 năm 1994.
+ Dây chuyền sản xuất kính gơng (hai máy tráng gơng) với giá trị 2,125 tỷ
đồng đợc đa vào hoạt động từ tháng 3 năm 1996.
+ Dây chuyền sản xuất kính phản quang với tổng giá trị 3 tỷ đồng hoạt
động từ tháng 11 năm 1996.
Các dây chuyền này lần lợt đi vào hoạt động đà giúp cho Công ty đa dạng
hoá sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và theo đó đời sống của cán bộ công nhân viên
đợc nâng cao.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty Kính Đáp cầu phát triển từ chỗ
chỉ có 25 ngời của ban quản lý công trình năm 1980, đến năm 1990 đà có 560 ngời và hiện nay công ty có 868 ngời làm việc tại các phòng ban và phân xởng sản
xuất.
Trong những năm qua để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất , công ty luôn chú
trọng đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm các chi phí, hạ giá thành sản phẩm
đặc biệt là đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm .
Công ty có ba chi nhánh ở ba miền: Bắc - Trung - Nam. Hiện nay sản phẩm
Công ty kính Đáp Cầu đang chiếm u thế lớn trên thị trờng cả ba miền. Trong đó
tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng miền Nam chiếm từ 25 - 30%, miỊn Trung tõ 13
-15%, miỊn B¾c tõ 45 - 50%. Từ khi công ty bắt đầu sản xuất đến nay, năm nào
công ty cũng đảm bảo công suất thiết kế và hoàn thành vợt mức kế hoạch đợc

giao, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên và đóng góp một phần đáng kể vào
ngân sách Nhà nớc .
II. Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của công ty

Trải qua quá trình phấn đấu và trởng thành tới nay công ty kính Đáp cầu đÃ
không ngừng lớn mạnh về mọi mặt.
Tổng nguyên giá TSCĐ là: 177 tỷ
Vốn lu ®éng : 9,6 tû

3


Sản phẩm kính ngày càng đợc nâng cao cả về số lợng và chất lợng.
Giá
trị tổng sản lợng năm sau luôn cao hơn năm trớc. Thu nhập trung bình của công
nhân viên không ngừng đợc cải thiện và nâng cao với mức lơng 1.500.000 đồng /
tháng.
Vào năm 2000 Công ty đà đợc BVQI của Vơng quốc Anh cấp chứng nhận
hệ thống quản lý chất lợng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002.
Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính mà Công ty kính Đáp Cầu đà đạt đợc
trong một số năm gần đây

Năm
2001
2002
2003

Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ 2001 - 2003
( Đơn vị: triệu đồng)
Thu nhập bq Nộp ngân Giá trị tổng

Doanh thu Lợi nhuận ngời/tháng
sách
sản lợng
137.686
13.743
1,30
13.007
121.354
138.921
13.925
1,35
13.120
121.855
145.442
13.992
1,50
13.526
129.540

Qua bảng trên ta thấy:
- Về doanh thu: năm 2002 tăng 0.9% so với năm 2001, năm 2003 tăng 4,7% so
với năm 2002.
- Về lợi nhuận: năm 2002 tăng 1,3% so với năm 2001, năm 2003 tăng 0,5% so
với năm 2002.
- Về thu nhập bình quân theo đầu ngời: năm 2002 tăng 3,8% so với năm 2001,
năm 2003 tăng 11% so với năm 2002.
- Về thuế và các khoản phải nộp ngân sách: năm 2002 tăng 0,8% so với năm
2001, năm 2003 tăng 3% so với năm 2002.
- Về giá trị tổng sản lợng: năm 2002 tăng 0,4% so với năm 2001, năm 2003 tăng
6,3% so với năm 2002.

Điều này chứng tỏ trong những năm gần đây, công ty đà có nhiều nỗ lực
trong sản xuất và kinh doanh. Mặc dù phải chịu sự cạnh tranh khá lớn của Nhà
máy kính nổi Việt Nhật, cũng nh sự tăng giá của các nguyên nhiên liệu đầu vào,
làm cho lợi nhuận của công ty tăng không đáng kể nhng công ty vẫn đứng vững
trên thị trờng nhờ vào uy tín và sự ủng hộ lớn của khách hàng.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty kính Đáp Cầu

Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Đứng đầu công ty là giám đốc giữ vai trò lÃnh đạo và chịu trách nhiệm chung, là đại
diện pháp nhân của công ty trớc pháp luật. Giúp giám đốc có hai phó giám đốc, một
phó giám đốc phụ trách hành chính tiêu thụ, một phó giám đốc phụ trách sản xuất.

4


Để giúp giám đốc quản lý tốt các xí nghiệp phân xởng của công ty còn có
các phòng ban chức năng. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng nhng đều cã mèi
quan hƯ mËt thiÕt víi nhau. Gåm cã c¸c phòng chức năng nh: phòng Tài chính Kế toán, phòng Kỹ thuật, phòng Kế hoạch đầu t, phòng Tổ chức lao động, phòng
KCS (kiểm tra chất lợng), phòng Vật t.
Để thực hiện sản xuất sản phẩm có các đơn vị bộ phận trực thuộc, các phân xởng, đội sản xuất nh: PX Lò máy, PX Phối liệu, PX Năng lợng, PX Gơng và kính
phản quang, PX Kính an toàn, xí nghiệp tấm lợp Từ Sơn. Ngoài ra còn có các phân xởng phụ trợ nh: PX Cơ khí mộc, PX Gốm, đội Sửa chữa công trình (SCCT)
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Kính Đáp Cầu
Giám đốc công ty

Phòng
XD cơ
bản

Phòng
KCS


Phòng
kế toán

Phòng
tổ chức

Phó giám đốc hành
chính

Văn
phòng

Nhà
nghỉ
suối
hoa

Phó giám đốcsản xuất

Phòng kỹ
thuật

PX lò
máy

PX năng
lợng

PX gốm


PX cơ khí

PX kính an
toàn

Đội SCCT

Các chi
nhánh

PX phối
liệu

Phòng thí
nghiệm

Phòng
kinh
doanh

Cửa
hàng
GTSP

Phòng
kế
hoạch

PX gơng

XN tấm
lợp Từ Sơn

5


chơng II
kháI quát chung về công tác kế toán ở công ty
kính đáp cầu
I.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán .

1.Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và để phù hợp với trình độ quản
lý, trình độ của cán bộ kế toán trong công ty. Công ty kính Đáp Cầu áp dụng hình
thức kế toán tập trung.Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán trong công ty
đợc tiến hành tập trung tại phòng kế toán, các phân xởng các bộ phận trực thuộc
không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê làm
nhiệm vụ hớng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép các
sổ sách kế toán một cách đơn giản để chuyển về phòng kế toán tập trung. Ngoài ra
nhân viên thống kê phân xởng trong một số trờng hợp phải tổng hợp một số chỉ
tiêu phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành của phòng kế toán. Cuối tháng, phòng kế
toán sẽ tiếp nhận các chứng từ và các báo cáo chi tiết để tiến hành công tác kế
toán.
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán .
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty kính Đáp Cầu hiện nay đợc tổ chức cụ thể
nh sau:
+ Kế toán trởng: chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của công ty trớc Nhà níc
vµ Bé Tµi chÝnh, giao nhiƯm vơ cho tõng kÕ toán viên, đôn đốc, giám sát việc sử
dụng vốn.
+ Thủ q: viÕt phiÕu thu, chi vµo sỉ chi tiÕt vµ lên nhật ký, báo cáo, tổ chức kiểm

kê quỹ theo quy định.
+ Kế toán bán hàng: tổng hợp các chứnh tõ mua, b¸n, xt nhËp kho, kiĨm tra
chøng tõ, lËp định khoản vào sổ. Theo dõi hàng hoá xuất , nhập, tồn kho, kê khai
tính thuế, doanh thu bán hàng, cuối niên độ kế toán kết chuyển giá vốn và doanh
thu thuần, các khoản chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh.
+ Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình và sự biến động của tài sản về hiện
vật và giá trị.Tính khấu hao tài sản cố định, các khoản trích và chi về tài sản cố
định.

6


+ Kế toán nguyên vật liệu: phản ánh số lợng giá trị vật t hàng hoá, công cụ lao
động có trong kho mua vào, bán ra, xuất ra sử dụng, tính phân bổ chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ vào chi phí giá thành sản phẩm, phát hiện vật liƯu thõa, vËt liƯu
thiÕu, ø ®äng kÐm phÈm chÊt, tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng
cụ.
+ Kế toán thanh toán nội bộ, tiền lơng BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn: phản
ánh số lợng chất lợng và tình hình tăng giảm lao động, tình hình sử dụng thời gian
lao động, tính và chia lơng, chia thởng, phân chia các khoản thu nhập cho ngời lao
động, tính trả BHXH, các khoản phụ cấp khác cho ngời lao động.
+ Kế toán ngân hàng, tín dụng: lập chứng từ thanh toán qua ngân hàng, mở L/C,
theo dõi và chấp nhận thanh toán các bộ chứng từ thông qua nội dung L/C đà mở.
+ Kế toán tập hợp chi phí giá thành sản phẩm: xác định đối tợng tính giá thành
để hớng dẫn các bộ phận quản lý và bộ phận kế toán có liên quan lập và luân
chuyển chứng từ, chi phí phù hợp với đối tợng hạch toán, tập hợp phân bổ chi phí,
tính toán giá thành sản xuất thực tế của từng loại sản phẩm khi hoàn thành nhập
kho.
+ Kế toán tiền mặt: trên cơ sở các chứng từ thu, chi tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ
lập sổ quỹ kèm theo các chứng từ gốc.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trởng

Thủ
quỹ

KT
bán
hàng

KT
NVL

KT
tiền lơng,
BHXH
BHYT
.

KT
TSCĐ

KT
ngân
hàng,
tín
dụng

Nhân viên thống kê phân xởng
3.Hình thức kế toán áp dụng trong công ty kính Đáp Cầu


7

KT
chi
phí
giá
thành

KT
tiền
mặt


Từ năm 1996 trở về trớc, công ty tiến hành sử dụng hình thức kế toán nhật
ký chứng từ. Song việc sử dụng hình thức kế toán này có kết cấu sổ phức tạp,
không thuận tiện cho việc vi tính hoá công tác kế toán. Từ ngày 1/1/1997, công ty
kính Đáp Cầu đà nhanh chóng chuyển từ hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
trên sổ thông thờng sang hình thức kế toán Nhật ký chung với việc trang bị hệ
thống máy vi tính nối mạng toàn công ty và phần mềm kế toán đợc sử dụng là
phần mềm Fast Accounting.
Sổ sách kế toán tại công ty kính Đáp Cầu gồm có:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Sổ thẻ chi tiết.
Sơ đồ kế toán Nhật ký chung.
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký
đặc biệt


Sổ nhật ký
chung

Sổ thẻ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài
chính
Ghi chú:

: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng hoặc định kú .
: Quan hƯ ®èi chiÕu.

8


II. Tình hình thực tế của công tác kế toán sản phẩm và tiêu thụ
sản phẩm tại công ty kính Đáp Cầu:

1.Tình hình thực tế của công tác kế toán s¶n phÈm:

Thđ tơc nhËp kho: Khi kÕt thóc mét ca sản xuất, trởng ca sản xuất đó sẽ lập
tờ kê chi tiết số sản phẩm mà trong ca đà hoàn thành đa cho nhân viên thống kê
phân xởng để lập Giấy đề nghị nhập kho sản phẩm. Trớc khi nhập kho, số sản
phẩm này phải đợc nhân viên phòng KCS kiểm tra về chất lợng và thủ kho kiểm
tra về số lợng.
Thủ tục xuất kho sản phẩm: Khi có khách hàng đến mua kính nhân viên bán
hàng phòng kinh doanh sẽ lập Hoá đơn bán hàng đối với khách hàng của công ty,
lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ với các chi nhánh về công ty nhận
hàng và lập Phiếu xuất kho đối với trờng hợp xuất kho nội bộ trong công ty. Sau
khi có đầy đủ chữ ký của những ngời có trách nhiệm, hoá đơn đợc giao cho khách
hàng liên 2 và liên 3 để xuống kho nhận hàng. Khi nhận đợc chứng từ xuất kho,
thủ kho sẽ kiểm tra tính hợp lệ chính xác của hoá đơn và tiến hành xuất hàng cho
khách. Thủ kho sẽ giữ lại liên 3 chứng từ làm căn cứ ghi thẻ kho, mỗi chứng từ đợc ghi trên một dòng, sau đó giao lại cho kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm.
Thủ kho chỉ theo dõi về số lợng.
ở phòng kế toán: Hàng ngày kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm nhận
chứng từ từ kho gửi lên, sau khi đà kiểm tra tính hợp lƯ cđa chøng tõ vµ viƯc ghi
chÐp cđa thđ kho trên thẻ kho, kế toán sử dụng Bảng kê phiếu nhập để liệt kê số
lợng sản phẩm nhập trong kỳ và Bảng kê phiếu xuất để liệt kê hoá đơn bán hàng
và các chứng từ xuất kho .
ở công ty kính Đáp Cầu phơng pháp hạch toán hàng tồn kho đợc áp dụng
theo phơng pháp ghi sổ song song. Do đó kế toán sử dụng Sổ chi tiết sản phẩm
để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho sản phẩm.
Hiện nay công tác kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của công ty đang đợc áp dụng trên máy vi tính nên mặc dù có nhiều loại bảng kê chi tiết theo yêu cầu
quản lý nhng vẫn đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng chính xác.
Cuối tháng kế toán căn cứ Bảng kê phiếu nhập tính ra đợc sản lợng nhập
kho của từng loại sản phẩm. Đồng thời căn cứ vào số liệu trên Bảng kê phiếu
xuất để tính ra số xuất kho sản phẩm trong kỳ phục vụ cho việc hạch toán giá vốn
hàng bán và các báo cáo khác .
Trong sổ tổng hợp tài khoản 155 101 Sản phẩm phân xởng lò máy kính
trắng từ ngày 01/12/2003 đến 31/12/2003 ghi:


9


Sổ tổng hợp tàI khoản 155 101
Từ 01/12/2003 đến 31/12/2003
TK :155 Sản phẩm
TK
đối ứng
154 101
157101
621 202
632 21
642 2
642 8
............

Tên TK đối ứng
D có đầu kỳ
Tổng phát sinh
D nợ cuối kỳ
Chi phí SXKD dở dang PXLM, kính trắng
Hàng gửi đi bán PXLM kính trắng
Chi phí nguyên vật liệu kính gơng
Giá vốn hàng bán: Sản phẩm kính trắng
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí bằng tiền khác
....................

Phát sinh nợ

21.385.959.025
1.511.831.404
21.373.782.774

.............

A1. Nhập sản phẩm tại phân xởng lò máy .
Nợ TK 155 101 21.373.782.774
Cã TK 154 101
21.373.782.774
A2 . XuÊt kho kÝnh tr¾ng hàng gửi đi bán .
Nợ TK157 101 1.005.940.414
Có TK 155 101
1.005.940.414
A3 . Xuất kho kính trắng cho phân xởng gơng để sản xuất.
Nợ TK 621202 235.241.792
Có TK 155 101
235.241.792
A4 . Xuất kho kính để tiêu thụ trực tiếp.
Nợ TK 632 21
16.743.313.199
Cã TK 155 101
16.743.313.199
A5 . Chi phÝ vËt liƯu qu¶n lý .
Nỵ TK 642 2
42.863.331
Cã TK 155 101
42.863.331
A6 . Chi phí bằng tiền khác.
Nợ TK 642 8

772.488
Có TK 155 101
772.488
2. Tình hình thực tế của công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm

10

Phát sinh có
1.425.619.089
18.448.508.532
1.005.940.414
235.241.792
16.743.313.199
42.863.331
772.488
.......


2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán, ngoài ra còn sử dụng các tài
khoản đối ứng: TK 155- Thành phẩm, TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc nh: phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng
tiến hành xác định giá vốn hàng bán, kết chuyển và theo dõi trên sổ chi tiết TK
632, cuối kỳ kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
2.2 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng ở công ty bao gồm: chi phí vận chuyển hàng đi bán, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền cho khách hàng trong quá trình bán
hàng.
Căn cứ vào chứng từ gốc, hàng ngày kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 641, kế
toán định khoản:

Nợ TK 6417, 6418
Nợ TK 13311
Có TK 131
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí quản lý kinh doanh và chi
phí chung khác liên quan đến các hoạt động của công ty: chi phí nhân viên quản
lý, tiền mua vé tàu xe, vé máy bay đi công tác
Căn cứ vào chứng từ gốc, hàng ngày kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 642 theo
định khoản:
Nợ TK 6421, 6422, 6423
Có TK 1111,1112
Cuối kỳ, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp trong tháng đợc kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 911
Có TK 6417, 6418
Có TK 6421, 6422, 6423
2.3 Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu đợc ghi nhận khi khách hàng chấp nhận thanh toán về số hàng hoá
đà giao. Kế toán phản ánh doanh thu nh sau:
Nỵ TK 131
Cã TK 511
Cã TK 33311
2.4 KÕ toán thanh toán với khách hàng

11


Tuỳ theo các hình thức thanh toán với ngời mua, kế toán công ty mở sổ chi
tiết TK tiền mặt, TK tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết công nợTrong đó, các sổ chi
tiết và các bảng kê đợc ghi hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, phiếu thu,

giấy báo nợ của ngân hàng và các chớng từ hợp lệ khác theo đúng nội dung các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Tiền mặt của công ty đợc quản lý tËp chung ë q. Thđ q thùc hiƯn c¸c
nghiƯp vơ thu chi vµ ghi vµo sỉ q hµng ngµy. Các chứng từ thu, chi và báo cáo
quỹ đợc chuyển sang phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu. Tiền mặt
thực thu đợc phản ánh vào sổ chi tiết TK 111- Tiền mặt và sổ cái TK 111cuối mỗi
tháng.
2.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Dựa vào kết quả tính giá vốn hàng bán ở sæ chi tiÕt TK 632, sæ chi tiÕt TK
641, TK 642, TK 511 để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán sử dụng TK 911 để xác định kết quả bán hàng và các tài khoản khác
liên quan: TK 632, 641, 642
Cuối tháng, khi xác định đợc doanh thu thuần, các khoản giảm trừ, giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán xác định kết quả
kinh doanh.

Chơng III

12


Một số nhận xét chung
Trong quá trình hình thành và phát triển, để đứng vững đợc trên thị trờng nh
hiện nay phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của công tác thị trờng nói chung và
công tác kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm nói riêng. Về cơ bản kế toán sản
phẩm và tiêu thụ sản phẩm trong công ty đà đợc tổ chức chặt chẽ trong từng khâu
và trách nhiệm của từng cá nhân đợc phân công cụ thể, rõ ràng nhằm đảm bảo
phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế có liên
quan. Việc lập, xử lý và luân chuyển chứng từ đợc thực hiện nghiêm túc và đầy đủ.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp đà có tác dụng nhất

định. Nhờ đó cán bộ quản lý nắm rõ đợc tình hình sản xuất kinh doanh, có đợc số
liệu chính xác, kịp thời về sự biến động sản phẩm cũng nh kết quả kinh doanh
tronh kỳ của công ty. Đối với công tác kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm,
Công ty đà thực hiện:
Chế độ kế toán chi tiÕt:
ë kho: Thđ kho sư dơng mÉu thỴ míi nhÊt, việc ghi chép theo đúng quy định
của thẻ kho. Kế toán ghi chính xác số lợng nhập xuất sản phẩm để dễ dàng theo
dõi đối chiếu số liệu khi cần thiết.
ở phòng kế toán : Công việc kế toán chi tiết hiện nay vẫn còn nhiều công đoạn
song đà đơn giản hoá phần nào vì Công ty đà áp dụng công nghệ tin học vào công tác
kế toán nên công việc hiện nay mà kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm làm đÃ
giảm phần nào trong việc đối chiếu số liệu cho chính xác.
Kế toán tổng hợp:
Việc hạch toán tổng hợp nhập xuất tồn sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm tại các
kho công ty, kho chi nhánh đúng theo nguyên tắc, chế độ kế toán, phản ánh đúng
trung thực kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý.
Cùng với việc áp dụng và đổi mới hệ thống chế độ kế toán mới của Nhà nớc,
việc tổ chức kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của Công ty kính Đáp Cầu bao
gồm các chứng từ sổ sách, tài khoản kế toán, cách thức luân chuyển chứng từ, trình
tự hạch toán đà đợc sửa đổi. Tuân theo đúng quy định chung của chế độ kế toán và
phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Tuy nhiên, trong công tác kế toán sản phẩm và tiêu thu sản phẩm của công ty
vẫn còn có nhợc điểm sau: Việc tổ chức hạch toán chi tiết sản phẩm ở phòng kế
toán, công ty có quy định sổ chi tiết nhập sản phẩm và sổ chi tiết xuất sản phẩm
phải riêng. Kết cấu sổ sách này vừa làm tăng khối lợng sổ sách vừa gây khó khăn
cho việc đối chiếu số liệu nhập và xuất sản phẩm.

13



Kết luận
Qua thực tế nghiên cứu tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty kính
Đáp Cầu, đặc biệt là kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, đà giúp em củng cố
thêm kiến thức đợc học ở nhà trờng. Mặc dù có nhiều nỗ lực, nhng do thời gian có
hạn và trình độ còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi
những sai sót nhất định. Em hy vọng sẽ nhận đợc những ý kiến nhận xét, phê bình
của các thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thành tốt hơn bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các cô, các anh chị trong phòng Kế toán công ty
kính Đáp Cầu và đặc biệt là cô giáo Trần Thị Kim Oanh đà hớng dẫn, chỉ bảo và
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.

14


155

154
NhËp T.phÈm

632
Xt b¸n trùc tiÕp

911
K/C gi¸ vèn

157
Gưi b¸n

1363


111, 112, 131,1368..

K/C doanh thu

521,531,532

DT tiêu thụ (0
thuế GTGT

33311

K/C SP gửi bán
đà bán đợc

K/C các khoản

Nhập lại

Xuất Nội bộ

511, 512

giảm DT
641, 642

K/C CPBH
CPQLDN

421
K/C lÃi


Sơ đồ kết chuyển chung kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
của công ty kính Đáp Cầu

15

Thuế
GTGT phải
nộp



×