Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Xây dựng ý tưởng thiết lập gian hàng bán lẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường ĐHSP kỹ thuật Hưng Yên

Môn :

Bài tập lớn:

Giáo viên hướng dẫn:
Nhóm sinh viên thực hiện:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc


Xã hội ngày càng phát triển, nền sản xuất công nghiệp ngày càng được
mở rộng với qui mô lớn, áp dụng được những tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Chính vì vậy sản phẩm sản xuất ra ngoài thị trường ngày càng nhiều, dẫn
đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn.
Một sản phẩm dù có chất lượng cao, có đầy đủ những đặc tính kỹ thuật
nhưng cũng sẽ chỉ là một sản phẩm vô giá trị nếu không đuợc khách hàng
biết đến và sử dụng. Sản phẩm của một công ty có được khách hàng lựa
chọn hay không, trách nhiệm đó thuộc về đội ngũ bán hàng
Bán hàng ngày nay không chỉ đơn thuần là đưa sản phẩm tới tay người
tiêu dùng. Bán hàng là cả một nghệ thuật. Bán hàng là nhân tố quyết định
rất nhiều đến thắng lợi của một doanh nghiệp. Môn học “Bán lẻ sản phẩm
may” cung cấp những kiến thức cơ bản và quan trọng về vai trò của việc bán
hàng và người bán hàng.
Để tiếp thu môn học sâu hơn, thiết thực và bổ ích hơn chúng tôi đã
được giao một đề tài nhỏ : Xây dựng ý tưởng thiết lập gian hàng thời trang
tuổi Teen. Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thị trường, phân tích,
thiết kế…chúng tôi đã cho ra đời những ý tưởng về một gian hàng bán lẻ


độc đáo, mới lạ và hấp dẫn với bất kỳ ai đến với cửa hàng. Và sau đây xin
phép được trình bày toàn bộ đề tài nghiên cứu của chúng tôi.


:

I- Nghiên cứu thị trường:
I.1- Nghiên cứu khách hàng mục tiêu:
a. Sở thích
b. Số lượng.
c. Khả năng mua.
I.2- Đặc điểm địa lý, văn hóa, phong tục, tập quán…tại khu vực
kinh doanh.
I.3- Phân tích đặc điểm của đối thủ cạnh tranh :
a. Hoa Mai
b. Bình Biết
c. Dân Thảo
d. Thời trang cao cấp.
I.4- Phiếu thăm dò khách hàng.
II- Nghiên cứu dòng sản phẩm
II.1- Lý do lựa chọn dòng sản phẩm.
II.2- Kiểu dáng, mẫu mã , chất lượng.
II.3-Nguồn cung cấp sản phẩm.
III- Phương thức sắp đặt gian hàng
IV- Kiểm soát gian hàng và phương thức bán.
V- Tính chi phí và hiệu quả kinh doanh.
V.1- Tính giá bán sản phẩm
V.2- hiệu quả kinh doanh



I- Nghiên cứu thị trường:
Ý tưởng của chúng tôi là thành lập một gian hàng bán lẻ sản
phẩm thời trang giành cho tuổi Teen tại xã Dân Tiến, huyện Khoái
Châu, tỉnh Hưng Yên- Đối diện trường ĐHSP kỹ thuật Hưng Yên.
Để việc kinh doanh đạt hiệu quả, đủ sức cạnh tranh trên thị trường
chúng tôi đã tiến hành một cuộc nghiên cứu để tìm hiểu về đặc điểm
của thị trường mục tiêu, những điều kiện của khách hàng mà chúng
tôi hướng tới.
I.1- Khách hàng mục tiêu:
a. Sở thích:
Thời trang luôn gắn
liền với con người, lứa tuổi
nào cũng đều có nhu cầu
làm đẹp. Với tuổi Teen- Cái
lứa tuổi đầy mộng mơ, lãng
mạn, hồn nhiên nhưng cũng
đầy tinh nghịch, táo bạo ,trẻ
trung…thì thời trang phải
luôn thay đổi, mới lạ và phải
thể hiện được rõ nét nhất những đặc điểm của một lứa tuổi đang lớn,
đang ngồi trên ghế nhà trường, chưa vướng bận những suy nghĩ âu
lo, thời trang tuổi Teen còn phải khẳng định “cái tôi” rất riêng, cái
tôi muốn khẳng định mình, cái tôi bướng bỉnh, dễ thương.
b.Số lượng:
Gian hàng của chúng tôi cung cấp các sản phẩm chủ yếu cho
tuổi Teen bao gồm học sinh PTCS, PTTH và sinh viên các trường
Trung cấp,Cao đẳng, Đại học.
Vị trí gian hàng mà chúng tôi kinh doanh là một vị trí hết sức
thuận lợi vì nó sẽ gần với 3 ngôi trường lớn là: ĐHSP kỹ thuật Hưng
Yên (đối diện cửa hàng với khoảng 7000 học sinh, sinh viên),

trường trung cấp Thôi Hiệu, trung cấp Tàu Quốc.Học sinh , sinh
viên các trường này đến từ các tỉnh khác nhau với những mức chi
tiêu khác nhau nhưng khá đồng đều và ổn định. Đặc biệt là cửa hàng
cũng không quá xa 2 trường PTCS và PTTH Dân Tiến với khoảng
5000 học sinh và là những đối tượng mà cửa hàng quan tâm đặc biệt.
c. Khả năng mua:


Tuy có một lượng lớn khách hàng mục tiêu như vậy nhưng khả
năng chi tiêu và khoản tiền giành cho việc mua sắm của các đối
tượng khách hàng này là khác nhau.Qua khảo sát thực tế ( thông qua
phiếu thăm dò khách hàng) cho thấy:
Đối tượng học sinh, sinh viên trong các trưpừng chuyên nghiệp có
thê giành từ 100.000 VNĐ đến 200.000 VNĐ cho việc mua sắm
quần áo hàng tháng, số tiền này đối với học sinh phổ thông thì thấp
hơn khoảng từ 50.000 – 100.000 VNĐ.
Rõ ràng đây không phải là một con số nhỏ bởi nếu nhân lên với
số lượng học sinh ,sinh viên các trường thì sẽ là một khoảng tiền
khổng lồ. Vấn đề là cần phải đầu tư vào thị trường này như thế nào để
nhanh chóng được chấp nhận và thu được lượng khách hàng mong
đợi.
I.2- Đặc điểm địa lý, văn hóa, phong tục, tập quán…tại khu vực kinh
doanh.
Nói đến thời trang là nói đến cái đẹp.Thời trang luôn mong
muốn tìm sự phá cách, táo bạo và thay đổi thường xuyên.Thế nhưng
thời trang chỉ đẹp và chỉ được chấp nhận khi nó hợp với lứa tuổi và
đặc biệt là hợp với vùng địa lý, văn hóa, phong tục, tập quán …của
người mặc nó tồn tại. Chính vì điều này mà việc nghiên cứu về thị
trường mục tiêu là hết sức quan trọng để chọn lựa được những mẫu
trang phục phù hợp để bày bán trong cửa hàng.

Hưng Yên là một tỉnh lẻ cách trung tâm Hà Nội hơn 40 km.
Đặc biệt Dân Tiến – Khoái Châu lại là một vùng quê yên ả,không ồn
ào, náo nhiệt. Hơn nữa , học sinh, sinh viên đén đay sinh sốngvà học
tập chủ yếu đều từ các miền quê, nông thôn. Do vậy, phong cách nhẹ
nhàng kín đáo vẫn là nét đẹp nơi đây. Hiểu được điều đó, chúng tôi đã
đưa ra những dòng sản phẩm tinh nghịch trẻ trung phù hợp với lứa
tuổi mới lớn nhưng vẫn giữ được nét đẹp văn hóa truyền thống nơi
đây.
I.3- Phân tích đặc điểm đối thủ cạnh tranh:
Do là cửa hàng thành lập sau nên sẽ không dễ để chúng tôi có
thể thu hút được tòan bộ lượng khách hàng mục tiêu bởi những đối
thủ cạnh tranh của chúng tôi đã có khoảng thời gian kinh doanh không
ngắn và đã tạo lập được một lượng lớn khách hàng trung thành. Vì
vậy việc nghiên cứu về ưu nhược điểm của đối thủ cạnh tranh có ý
nghĩa hết sức to lớn.
Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của chúng tôi là các cửa hàng lớn
như:
Hoa Mai


Hoa
mai

Dân Thảo
Bình Biết
Thời trang cao cấp
Bên cạnh đó còn một số các cửa hàng nhỏ lẻ khác.
Theo chúng tôi quan sát và tìm hiểu thì các cửa hàng này phần
lớn thuộc gian hàng truyền thống,
qui mô nhỏ theo kiểu gia đình,

người chủ cửa hàng quán xuyến hầu
hết các công việc từ nhập sản phẩm,
bán sản phẩm, quản lý sản phẩm….
Ưu điểm của nhữn gian hàng
này là ra đời đã lâu từ khi lương
cung ít hơn cầu về trang phục nên
phần nào thâu tóm được tâm sinh lý khách hàng và thu hút được số
lượng lớn khách hàng.
Tuy nhiên những gian hàng này chưa tạo lập được hình ảnh của
một gian hàng bán lẻ. Khách hàng chưa nắm bắt
được thông điệp của một gian hàng bởi lẽ sản
phẩm được bày bán một cách chung chung.
Thương hiệu sơ mi nằm ở cửa hàng nào? Quần áo
trẻ em, quần áo ngủ mua ở đâu thì tốt? Khách hàng
rất khó tìm được câu trả lời. Các sản phẩm có giá
cả không hợp lý so với chất lượng thực tế, mẫu mã
ít và không đẹp, hàng hóa
bày bán la liệt lộn xộn tạo sự rối mắt và gây
cảm xúc khó tìm được sản phẩm như ý.
Bình
Đặc biệt là dịch vụ chăm sóc khách Biết
hàng các cửa hàng này không được tốt, chưa
được chu đáo. Khách hàng rất ít tìm được sự
hài lòng bởi sự phục vụ không nhiệt tình niềm
nở. Biểu hiện là khách hàng không được mời
chào một cách nhiệt tình mà tự động vào chọn quần áo, mua rồi trả
tiền . Khách hàng không hề được tư vấn thật lòng xem mình hợp với
những kiểu dáng mẫu mã như thế nào.



I.4-Phiếu thăm dò khách hàng:
Mẫu phiếu chúng tôi đã đựơc phát cho hơn 200 học sinh, sinh
viên của cả 5 trường và đã thu về cho chúng tôi những kết quả nhất
định về thị trường,nhu cầu, đặc biệt là tâm lý, mong muốn của khách
hàng.
Phiếu thăm dò với những câu hỏi có nội dung như sau:

PHIẾU THĂM DÒ THỊ TRƯỜNG
Họ tên:………………………………….
Địa chỉ:………………………………….
1. Bạn thường dành bao nhiêu tiền để mua quần áo mùa xuân hè?
< 200
300 - 400
200 – 300
> 400
2. Bạn thường mua quần áo ở đâu?
Hoa Mai
Bình Biết
Thời trang cao cấp
Cửa hàng khác
3. Lý do lựa chọn của bạn?
Phục vụ
Chất lượng hàng hoá
Mẫu mã
Cách bố trí gian hàng
Giá cả
4. Mức độ hài lòng về các sản phẩm đã mua?
Rất hài lòng
Hài lòng
Bình thường

Không hài lòng


5. Kiểu cách thời trang mà bạn yêu thích là gì ?
Đơn giản
Gọn, khoẻ khoắn
Kiểu cách
6. Bạn có thích được tư vấn khi chọn trang phục không?

Không
7. Bạn mong muốn về một cửa hàng bán lẻ như thế nào?
II- Nghiên cứu dòng sản phẩm
II.1- Lý do lựa chọ dòng sản phẩm
Chúng tôi lựa chon sản phẩm thời trang cho tuổi Teen để lập gian
hàng kinh doanh vì những lý do:
- Dân số tuổi Teen ở khu vực này có số lượng lớn. Dù có nhiều
cửa hàng thời trang nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu mua sắm
ngày càng lớn của họ cả về số lượng và chất lượng.vì vậy nhu cầu mua
của khách hàng vẫn là rất lớn
- Nguồn hàng giành cho tuổi Teen dễ lấy, có nhiều kiểu dáng
phong phú và đa dạng.
- Vốn đầu tư ban đầu cho gian hàng thời trang tuổi Teen không
lớn như cho các mặt hàng thời trang cao cấp khác.
II.2- Kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng.
Do đang là mùa xuân - hạ nên sản phẩm mà chúng tôi lựa chọn cho
đợt khai trương này sẽ là những trang phục mát mẻ, thoải mái của mùa
hè.
- Kiểu dáng, mẫu mã: Chúng tôi đã bỏ ra khá nhiều thời gian và
công sức để tìm kiếm những trnag phục thật Teen trên khắp các khu
phố, chợ ở Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Dương…Đó là những “bộ cánh”

mang phong cách tinh nghịch, trẻ trung, mới lạ , độc đáo thể hiện được
tuổi trẻ, niềm tin và sức sống. Đảm bảo đó sẽ là những sản phẩm thực
sự gây bất ngờ với tất cả những ai đến với cửa hàng vì vẻ đẹp, sự độc
đáo của chúng.




Chất lượng sản phẩm:
Chúng tôi nhập sản phẩm với những mức giá khác nhau phù hợp
khả năng mua của khách hàng, đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách
hàng về một sản phẩm bền, đẹp, giá cả pải chăng.
II.3- Nguồn cung cấp sản phẩm
- Các cửa hàng trên phố Hàng Ngang, Hàng Đào…ở hà Nội.
- Chợ Đồng Xuân, chợ Ninh Hiệp, CHợ Hôm…
- Các nhà may tư nhân ở Thái Nguyên như Thủy Nguyên, Bích
Hạnh…
III- Phương thức sắp đặt gian hàng
Chủ trương của chúng tôi là thể hiện được một gian hàng hoàn
toàn khác biệt với những gian hàng đã có ở khu vực. Vì là gian hàng
giành cho tuổi Teen nên sẽ thật thoáng, rộng rãi, đặc sắc, tinh nghịch và
trẻ trung.
Chúng tôi dự tính thuê văn phòng Triệu Đức hiện nay làm nơi đặt
cưả hàng.Trên diện tích 11m x 4m gian hàng sẽ được bố trí như sau:
Cửa ra vào là cửa kính đẩy, 2 bên cửa kính bố trí một manơcanh
nam và một manơcanh nữ.
Phía trong cửa hàng bên trái lối vào là vị trí bàn quây- nơi chào
đón khách hàng vào cửa và thanh toán hóa đơn cho khách hàng khi ra
khỏi cửa hàng. Tại đây sẽ bố trí 1 máy tính và 1 máy in.
Ở trung tâm gian hàng là hai giá kê quần áo hình tròn đường kính

1,5m. Phía trên giá là những cột bằng inox gắn móc để treo áo, vị trí


móc được bố trí so le và ở trung tâm hình tròn se là chiếc áo có kiểu
dáng độc đáo nhất cửa hàng. giá làm bằng gỗ được chia thành các ngăn
2 tầng liên tiếp trong đó áo sẽ được gấp theo cách thể hiện được các
size và màu sắc của kiểu áo được treo bên trên thuận tiện cho việc tìm
kiếm sản phẩm ưng ý của khách hàng. Mỗi giá tròn thể hiện được 20
sản phẩm. Áo nam treo phía giá trong, áo nữ treo giá ngoài. Số kiểu áo
còn lại sẽ được thể hiện trên 2 giá thẳng kê song song cạnh 2 giá tròn,
màu và size các kiểu áo này sẽ được để ở tủ dự trữ thuận tiện khi khách
hàng yêu cầu.
Hai bên cửa hàng là 2 giá gỗ hình chữ nhật cao 1,5m và rộng 4m
được chia thành 40 ngăn nhỏ liên tiếp với thành ngăn dày thể hiện
được hình dáng cơ bản của các kiểu quần bò treo gấp như túi quần độc
đáo,cạp quần nghịch ngợm hay chiếc thắt lưng ngộ nghĩnh…. Mỗi ngăn
tương ứng một kiểu quần bò với các size từ 25-28. Với các loại quần có
kiểu dáng đặc biệt sẽ được treo dính trên tường nhằm thu hút sự chú ý
của khách hàng.
Phía cuối cửa hàng là hệ thống loa đài tạo không gian vui nhộn và
sống động trong cửa hàng với những bài nhạc trẻ sôi động. 2 phòng
thay đồ cũng được bố trí phía cuối phòng.
loa

Phòng
thay đồ

Giá treo áo

Giá để

quần

manơcanh

tủ dự trữ

Treo áo


IV- Kiểm soát gian hàng và phương thức bán


IV.1- Kiểm soát gian hàng:
Cửa hàng gồm 4 nhân viên phụ trách: 3 nhân viên bên trong phụ
trách các khu vực bán hàng khác nhau đảm bảo lúc nào cũng có mặt để
giao tiếp với khách hàng đồng thời quản lý về tài sản và hàng hóa trong
gian hàng. Một nhân viên ở cửa ra vào phụ trách việc chào đón khách
hàng vào cửa và thanh toán hóa đơn mua hàng cho khách hàng.
Cửa hàng có hệ thống tính tiền , thanh toán hóa đơn bằng máy tính.
Các sản phẩm khi nhập về đều được đánh mã số để dễ dàng quản lý.
Các dữ liệu trên máy tính cho phép kiểm soát hàng hóa dễ dàng và
nhanh chóng.
IV.2- phương thức bán hàng:
Chúng tôi hoạt động kinh doanh với phương châm: Coi khách
hàng là thượng đế, là những người bạn thân thiết, tôn trọng mọi quyết
định của khách hàng.
Mặc dù khách hàng đến cửa hàng chúng tôi chỉ để xem hàng, chưa
tìm được sản phẩm ưng ý nhưng vẫn nhận được lời cảm ơn chân thành
của chúng tôi. Bởi lẽ khách hàng chỉ cần bước vào cửa hàng chúng tôi,
quan tâm đến cửa hàng của chúng tôi đã là bạn của chúng tôi rồi.

Chúng tôi có một đội ngũ nhân viên với bộ đồng phục màu hồng
nhạt luôn niềm nở, tươi cười và thân thiện với khách hàng. Bên cạnh đó
đội ngũ này còn được trang bị những kiến thức nhất định về thời trang,
về nhân trắc học,về đặc tính của sản phẩm để sẵn sàng tư vấn cho khách
hàng giúp khách hàng tìm được sản phẩm phù hợp một cách nhanh
chóng.
V.Tính chi phí và hiệu quả kinh doanh.
V.1- Tính giá bán sản phẩm
Để đưa ra giá cả của sản phẩm đòi hỏi phải khấu trừ các khoản tiền
vào các trang thiết bị thiết lập cửa hàng. Tùy thuộc vào các khoản chi
phí cố định và chi phí biến đổi dự kiến , lợi nhuận dự kiến sẽ cho ra giá
bán hợp lý của sản phẩm.

Chi phí cố định gồm những khoản sau
STT Tên

Số lượng

Đơn giá
(VNĐ)

Thành tiền
(VNĐ)

Tổng
(VNĐ)


1


Thuê cửa hàng

12 tháng

1.500.000/th

15.000.000

2

Máy tính

1 chiếc

3.000.000/c

4.000.000

3

Máy in

1 chiếc

1.000.000/c

1.000.000

4


Loa đài

1 bộ

1.000.000/b

1.000.000

5

Manơcanh

2 người

1.000.000/ng

2.000.000

6

Giá tròn để áo

2 chiếc

2.000.000/c

4.000.000

7


Giá để quần

2 chiếc

1.500.000/c

3.000.000

8

Giá ngang treo áo

2 chiếc

1.000.000/c

2.000.000

9

Bàn quây

1 chiếc

500.000/c

500.000

10


Phòng thay đồ

2 chiếc

1.000.000/c

2.000.000

11

Biển cửa hàng

1 chiếc

3.000.000/c

3.000.000

12

Đồng phục nhân viên

4 bộ

100.000/b

400.000
37.900.000

Khoản chi phí cố định này sẽ được khấu hao dần vào sản phẩm

trong vòng một năm kể từ khi thành lập gian hàng.
Vậy dự tính mỗi năm bán được 5000 sản phẩm thì mỗi sản phẩm
sẽ tính bao gồm cả chi phí cố định là:
37.900.000 / 5.000 = 7.580 (VNĐ)
Tương ứng :

7.580 / 37.900.000 X 100 = 0,02 % ( chi phí cố định)


Trong thời gian hoạt động kinh doanh sẽ phát sinh những khoản
chi phí biến đổi đơn vị và chi phí bán cố định.Những khoản chi phí dự
kiến này cũng được tính vào giá bán của sản phẩm theo qui tắc sau:
Số lượng

Đơn giá
(VNĐ)
150số/tháng 1.500/số

Điện
Điện thoại
Bao bì
phiếu
thanh toán
Tổng
2.575

Thành tiền
(VNĐ)
225.000
150.000


Tính
cho
sản phẩm
0,5%/th
0,5%/th
1 chiếc
1 phiếu

Thành
tiền(VNĐ)
1.125
750
500
200

Như vậy với mỗi sản phẩm bán ra sẽ có qui tắc chung đẻ tính giá
như sau
Giá sản phẩm = Giá mua gốc
+ 7.580đ (cp cố định)
+ 2.575đ (cp biến đổi đơn vị)
+25 % - 30% giá bán ( lợi nhuận)

Từ công thức đó ta có bản hoạch toán sản phẩm 6 tháng kinh doanh đầu tiên
như sau:
Số sản phẩm: 620
Cp bao bì đóng gói ban đầu : 1000 chiếc X 500 = 500. 000( vnđ)
Cp phiếu thanh toán ban đầu là : 1000 phiếu X 200 = 200.000( vnđ)



Tên
hàng


hàng
Na1
Áo nữ Na2
Na3
Na4
Na5
Na6
Tổng
Áo
nam

Na1
Na2
Na3
Na4
Na5
Na6

 %

(slượng)
10%
9%
34%
26%
13,5%

7,5%
12%
10%
33%
30%
10%
5%

Tổng
Jeans
nữ

Ju1
Ju2
Ju3
Ju4
Ju5
Ju6

25%
25%
30%
12,5%
7,5%
2,5%

Tổng
Jeans
nam


Ja1
Ja2
Ja3
Ja4
Ja5

15%
35%
25%
17,5%
7,5%

Số lượng
(chiếc)
21
18
66
54
27
15
201
12
9
33
30
9
6
99
40
40

48
20
12
4
160
24
56
40
28
12

Số
kiểu
7
3
22
18
9
5
64
4
3
11
10
3
2
33
10
10
12

5
3
1
41
6
14
10
7
3

Số
lố/kiểu
1/k
2/1
1/1
1/1
1/1
1/1

Giá nhập
(VNĐ)
35.000
43.000
50.000
59.000
65.000
75.000

Giá bán
(VNĐ)

60.000
75.000
88.000
95.000
105.000
129.000

1/1
1/1
1/1
1/1
1/1
1/1

10.875.000
35.000
50.000
68.000
73.000
100.000
120.000

18.318.000
75.000
95.000
120.000
130.000
150.000
170.000


1/1
1/1
1/1
1/1
1/1
1/1

6.924.000
70.000
84.000
92.000
105.000
120.000
150.000

11.985.000
110.000
130.000
150.000
165.000
179.000
200.000

1/1
1/1
1/1
1/1
1/1

14.716.000

70.000
82.000
99.000
120.000
135.000

23.048.000
120.000
150.000
175.000
189.000
200.000


Tổng

160

40
15.212.000

MUA: 47.727.000 (VNĐ)
TỔNG
THU: 79.323.000 (VNĐ)

25.972.000


V.2- Tính hiệu quả kinh doanh:
Để mở được cửa hàng như đã trinh bày sẽ cần một lượng vốn ban

đầu là:
Tổng vốn =cp mua hàng ban đầu + cp cố định
+cp bao bì ban đầu
+ cp phiếu thanh toán ban đầu
Số tiền lưu động bổ sung mua hàng ( 2 tuần/ 1 lần)
= 15.212.000 + 37.900.000 + 500.000 + 200.000 + 20.000.000
= 103.812.000 ( VNĐ)

Với giá bán như trên , Với thuế suất kinh doanh là 28 % lợi nhuận,
dự tính bán đến 1000 sản phẩm ( khoảng 6 tháng) thì thu hồi vốn
và bắt đầu có lợi nhuận thực sự.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường ĐHSP kỹ thuật Hưng Yên

Môn : Bán lẻ sản phẩm may
Nhóm: VI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc



×