A. MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Kiến thức về nitơ (Hóa học 11), kiến thức về sấm sét (Vật lý 11) và quá
trình chuyển hóa nitơ trong đất và quá trình cố định nitơ ở thực vật (Sinh học
11), chu trình nitơ (Sinh học 12), ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất
phân bón (phân vi sinh vật cố định đạm) (Công nghệ 10) có mối liên hệ với
nhau.
Đặc biệt phân bón với năng suất cây trồng và môi trường là một đơn vị
kiến thức rất quan trọng và được ứng dụng nhiều trong thực tiễn trồng trọt ở
đại đa số gia đình của các em học sinh. Thông qua học chủ đề này học sinh biết
những loại phân bón mà gia đình sử dụng có những đặc điểm, tính chất gì cùng
với cách bảo quản và sử dụng chúng sao cho tốt nhất và hiệu quả nhất. HS
cũng nhận thức được hậu quả của việc bón phân dư thừa, bón phân không đủ
liều lượng từ đó hiểu và vận dụng, tuyên truyền tới gia đình và địa phương về
bón phân hợp lí.
Khi tích hợp các nội dung kiến thức như trên đảm bảo được tính logic
về nội dung và logic nhận thức của HS. Từ đó hình thành năng lực tư duy logic
và tư duy khoa học ở HS.
Tích hợp giúp GV có thời gian để tổ chức các hoạt động phát triển năng
lực cho HS bằng cách sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực.
Chủ đề nitơ với thực vật liên quan đến 8 bài học trong chương trình phổ
thông: môn Hóa học 11 có 3 bài, môn Vật lí 11 có 1 bài, môn Sinh học 11 có 2
bài, môn Sinh học 12 có 1 bài, môn công nghệ 10 có 1 bài.
Bài 7: Nitơ (Hóa 11)
Bài 9: Axit nitric và muối nitrat (Hóa 11).
Bài 12. Phân bón hóa học (Hóa học 11)
Bài 13. Bản chất dòng điện trong chất khí (Vật lý 11)
Bài 5: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (Sinh học 11).
Bài 6: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (Sinh học 11).
Bài 44. Chu trình sinh địa hóa và sinh quyển (Sinh học 12)
Bài 13: Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón (Công nghệ 10).
Đặc biệt theo xu thế tất yếu của xã hội thì dạy học theo chủ đề, dạy học
tích hợp liên môn, dạy học sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để phát triển
năng lực cho học sinh đang được coi trọng.
Chính vì những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Sử dụng các kĩ
thuật dạy học tích cực vào dạy chủ đề tích hợp nitơ với thực vật cho học sinh
khối 11 ở trường THPT Nghĩa Dân”.
2. Ý nghĩa và tác dụng của đề tài
Với chủ đề này GV có thể áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực cùng
với việc sử dụng âm thanh, ánh sáng phòng học, ngôn ngữ cơ thể để duy trì
năng lượng và trạng thái hưng phấn của học sinh. Học sinh được hoạt động
nhiều mà vẫn thấy thỏa mái, không uể oải và mệt mỏi. Kiến thức HS tiếp thu
một cách nhẹ nhàng, khắc sâu hơn.
Giúp kiến thức hóa học, vật lí, sinh học, công nghệ hòa quện vào nhau
trong chủ đề.
Tránh chồng chéo các nội dung kiến thức ở các môn học, giảm gánh
nặng cho HS.
HS vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn như:
sự hình thành sấm sét, phương pháp bón phân, biện pháp bón phân hợp lí để
vừa nâng cao năng suất cây trồng vừa bảo vệ môi trường, biện pháp cải tạo đất
nâng cao năng suất cây trồng…
Phát triển năng lực: nghiên cứu khoa học, tìm tòi sáng tạo, tự học,.....
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Thời điểm dạy chủ đề: Đầu tháng 11 của khối 11
- Thời lượng dạy chủ đề: 6 tiết (1 tiết khởi động, 4 tiết hình thành kiến thức, 1
tiết luyện tập và vận dụng).
- Địa điểm nghiên cứu: Học sinh khối 11 của trường THPT Nghĩa Dân.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu kiến thức về nitơ và những ứng dụng của nó ở các môn Vật lí,
Hoá học, Sinh học, Công nghệ cùng với các kĩ thuật dạy học tích cực.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu chủ đề nitơ với thực vật.
- Nghiên cứu các kĩ thuật dạy học tích cực.
- Nghiên cứu trình độ, năng lực của học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu về dạy học tích hợp, liên môn;
nghiên cứu các kĩ thuật dạy học tích cực,…
- Phương pháp nghiên các tài liệu liên quan đến nội dung của đề tài: Sách giáo
khoa các môn Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, sách bài tập, sách tham
khảo, báo chí, internet.
- Phương pháp điều tra: điều tra nhu cầu của học sinh được học các chủ đề
(chuyên đề) tích hợp, liên môn.
- Phương pháp thu thập thông tin: Lấy thông tin từ các giáo viên bộ môn trong
trường về các nội dung liên quan đến chủ đề.
- Phương pháp thực nghiệm: dạy minh họa chủ đề ở lớp 11.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn học sinh sau khi được học chủ đề này.
7. Thời gian nghiên cứu
Từ 3/8/2015 đến 2/4/2016
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Cơ sở lí luận
Công văn 5341/BGDĐT-VP Tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên trung
học phổ thông về tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp, liên môn ngày
16/10/2015 và công văn 3790/BGDĐT-GDTrH Về tổ chức cuộc thi 'Vận dụng
kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn' và cuộc thi 'Dạy học
theo chủ đề tích hợp ngày 07/08/2015, tác giả đã thực hiện chủ trương đổi mới
đồng bộ mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm
tra, đánh giá chất lượng giáo dục; gắn liền giáo dục trong nhà trường với thực
tiễn cuộc sống; góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
trung học vào dạy học theo chủ đề tích hợp: nitơ với thực vật.
Tác giả đã đi nghiên cứu sâu vào một số kĩ thuật dạy học tích cực được
ứng dụng để dạy chuyên đề này gồm:
* Kĩ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm
Hoạt động này giúp HS hiểu và mở rộng hiểu biết của các em về những tài liệu
đọc bằng cách thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi.
Cách thực hiện như sau: HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát,
thảo luận về ý nghĩa của nó, chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc.
Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp.
Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn khác
trong lớp về bài đọc
* Kĩ thuật đọc tích cực
Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm
thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá
khó đối với HS.
Cách tiến hành như sau:
GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc.
HS làm việc cá nhân:
Đoán trước khi đọc: Để làm việc này, HS cần đọc lướt qua bài đọc/phần đọc để
tìm ra những gợi ý từ hình ảnh, tựa đề, từ/cụm từ quan trọng.
Đọc và đoán nội dung : HS đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới những gì
mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em phải
tìm ra.
Tìm ý chính: HS tìm ra ý chính của bài/phần đọc qua việc tập trung vào các ý
quan trọng theo cách hiểu của mình.
Tóm tắt ý chính. HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải
thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần
đọc đọc. HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có).
Lưu ý: Một số câu hỏi GV thường dùng để giúp HS tóm tắt ý chính:
Em có chú ý gì khi đọc ............ ?
Em nghĩ gì về ................... ?
Em so sánh A và B như thế nào?
A và B giống và khác nhau như thế nào?
* Kĩ thuật viết tích cực
Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do
viết câu trả lời.
GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề
đang học trong khoảng thời gian nhất định.
GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.
Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để
phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu
sai.
* Kĩ thuật hỏi và trả lời câu hỏi
Đây là kĩ thuật dạy học giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã
học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi. Kĩ thuật này có thể tiến hành như
sau:
GV nêu chủ đề. GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu
cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.
HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu
cầu một HS khác trả lời.
HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,... Cứ
như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.
* Kĩ thuật đặt câu hỏi
Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu
hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng
mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi
lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ.
Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS * GV và HS
* HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS
sẽ học tập tích cực hơn.
Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:
Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo điều kiện cho HS
tham gia vào quá trình dạy học.
Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS và sự quan tâm, hứng thú của các
em đối với nội dung học tập
Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học
- Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
- Đúng lúc, đúng chỗ
- Phù hợp với trình độ HS
- Kích thích suy nghĩ của HS
- Phù hợp với thời gian thực tế
- Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
- Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
- Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
* Kĩ thuật giao nhiệm vụ
Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
- Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
- Nhiệm vụ là gì?
- Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
- Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
- Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
- Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
- Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không
gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị
* Kĩ thuật chia nhóm
Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia
nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em
được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số
cách chia nhóm:
Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa
trong năm,...:
- GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6...(tùy theo số nhóm GV muốn có là
4,5 hay 6 nhóm,...); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,...);
hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,...); hay điểm danh theo
các mùa (xuân, hạ, thu, đông,...)
- Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài
hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.
Chia nhóm theo hình ghép
- GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5... mảnh khác nhau, tùy theo số HS
muốn có là 3/4/5... HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng
với số nhóm mà GV muốn có.
- HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.
- HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình
hoàn chỉnh.
- Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.
Chia nhóm theo sở thích
GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng
thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm
dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa sĩ,
Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện,...
Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một
nhóm.
Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm
hỗn hợp, nhóm theo giới tính,....
* Kỹ thuật "3 lần 3"
Kỹ thuật “3 lần 3“ là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự
tham gia tích cực của HS.
Cách làm như sau:
HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi
thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận...).
Mỗi người cần viết ra: - 3 điều tốt; - 3 điều chưa tốt; - 3 đề nghị cải tiến.
Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.
2. Cơ sở thực tiễn
Kiến thức về nitơ (Hóa học 11), kiến thức về sấm sét (Vật lý 11) và quá
trình chuyển hóa nitơ trong đất và quá trình cố định nitơ ở thực vật (Sinh học
11), chu trình nitơ (Sinh học 12), ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất
phân bón (phân vi sinh vật cố định đạm) (Công nghệ 10) có mối liên hệ với
nhau nên tác giả đã tiến hành xây dựng cấu trúc logic của chủ đề như sau:
Phần I. Tìm hiểu về nitơ
1. Trạng thái tự nhiên của nitơ
- Dạng tự do:
+ N2: chiếm 80% thể tích không khí,
+ NO và NO2: gây độc cho cây.
- Dạng hợp chất:
+ Muối khoáng hòa tan: NO3- và NH4+ cây hấp thụ được.
+ Muối khoáng không hòa tan (xác sinh vật): cây không hấp thụ được.
Chú ý: dạng nitơ mà cây hấp thụ được là NO3- và NH4+
2. Công thức cấu tạo của phân tử nitơ
- N2 có liên kết ba bền vững
3. Tính chất hóa học của niơ
+ Tính oxi hóa: Tác dụng với H2
+ Tính khử: Tác dụng với O2
Phần II. Nitơ với thực vật
1. Vai trò của nitơ với thực vật
- Vai trò cấu trúc: N là thành phần cấu tạo của axit nucleic, protein.
- Vai trò điều tiết: N là thành phần của protein – enzim
Chú ý: dấu hiệu cây thiếu nitơ là lá màu vàng, cây còi cọc, chậm lớn.
2. Chu trình nitơ trong tự nhiên
- Quá trình cố định nitơ phân tử: N2 NO3- và NH4+
+ Con đường vật lí, hóa học
Chú ý: Sấm, Sét: hậu quả và ý nghĩa của sấm, sét trong thực tiễn.
+ Con đường sinh học
Chú ý: vi sinh vật cố định đạm có enzim nitrogenaza
- Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất: Nitơ hữu cơ trong xác sinh vật nhờ các
vi sinh vật trong đất phân giải thành NO3- và NH4+
Chú ý: hiện tượng phản nitrat hóa làm cho đất mất đạm.
3. Nguồn cung cấp nitơ cho cây
- Đất: nguồn cung cấp nitơ chủ yếu cho cây.
- Phân bón: gồm 3 loại chủ yếu
+ Phân hóa học: gồm phân đạm, phân lân, phân kali, phân hỗn hợp NPK
+ Phân hữu cơ
+ Phân vi sinh vật cố định đạm: có ý nghĩa sinh học quan trọng.
Với chủ đề này tác giả xin đi sâu nghiên cứu hai loại phân bón chủ yếu là phân
đạm và phân vi sinh vật cố định đạm.
Phần III. Phân bón với năng suất cây trồng và môi trường
1. Phân đạm
1.1. Khái niệm
Phân đạm: Là những hợp chất cung cấp Nitơ cho cây trồng.
1.2. Vai trò
- Đạm – dưỡng chất thiết yếu: Trong 13 loại dưỡng chất thiết yếu cho cây trồng
thì đạm đứng vị trí hàng đầu về lượng hấp thụ với tầm quan trọng cao nhất,
chiếm 2%-3% tổng vật chất khô của cây trồng. Mỗi năm, cả nước sử dụng trên
2 triệu tấn đạm urê, đây là loại đạm dễ sử dụng vì không làm thay đổi tính axit,
bazơ của đất; riêng vùng Nam bộ là hơn 1 triệu tấn.
- Khi đạm vào trong cây sẽ được tổng hợp để giúp tạo thành các loại protein từ
đơn giản đến phức tạp, hay còn gọi là chất thịt, thành phần cơ bản của cơ thể
sống. Nó tham gia vào cấu tạo của axit nucleic và có vai trò quan trọng trong
việc trao đổi chất của cơ thể cây trồng.
- Ngoài ra, đạm còn là thành phần của diệp lục tố tạo nên màu xanh cho lá cây,
đây chính là yếu tố thiết yếu giúp thực vật quang hợp, biến đổi năng lượng của
ánh sáng để chuyển đổi nước và cacbonic thành đường bột, nuôi sống toàn thể
giới động vật.
- Phân đạm là thức ăn chính của cây, giúp cho chồi, cành lá phát triển; lá có
kích thước to sẽ tăng khả năng quang hợp từ đó làm tăng năng suất cây trồng.
- Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết đối với sự sinh trưởng và phát triển của
cây. Nó là nguyên tố tham gia vào thành phần chính của clorôphin, prôtit,
peptit, các axit amin, các enzim và nhiều loại vitamin trong cây.
- Đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, giúp cây đẻ nhánh khỏe, phân
cành mạnh, ra lá nhiều, cây có khả năng quang hợp tốt… làm tăng năng suất
cây trồng.
1.3. Đặc điểm:
Loại phân bón dễ thất thoát, đặc biệt qua con đường bay hơi khiến lượng đạm
cây trồng hấp thụ được chỉ từ 30 – 40 % lượng cung cấp.
1.4. Phân loại
1.4.1. Phân đạm Amoni
- Là các muối: NH4Cl, (NH4)2SO4, NH4NO3, ...
- Điều chế: NH3 + axit tương ứng muối amoni.
VD: NH3 + HCl NH4Cl (amoni clourua)
1.4.2. Phân đạm Urê
- Là chất rắn màu trắng (NH)2CO, tan tốt trong nước.
%N = 2.14 / 60 = 46%
- Điều chế: CO2 + 2NH3 (NH2)2CO + H2O ( ở 200atm)
1.4.3. Phân Nitrat
- Là các muối nitrat NaNO3 , Ca(NO3)2,...
- Điều chế: Axit HNO3 + muối cacbonat muối nitrat
1.5. Hậu quả của việc bón phân đạm dư thừa
a) Bón phân đạm nhiều làm giảm sản lượng nông sản
Cây lớn nhanh, đẻ nhánh nhiều, phân cành nhiều, lá phát triển quá mức, hệ rễ
kém phát triển, thân non mềm. Đó là hiện tượng thường gọi là “bốc lốp”, cây
dễ bị đổ non, chậm ra hoa, hoa ít và khó đậu quả, quả không chắc hạt. Củ khó
hình thành vì tinh bột tích lũy về củ chậm, nhiều rễ đực ít rễ củ.
b) Bón phân đạm nhiều làm tăng sâu bệnh
- Màu xanh đậm của lá hấp dẫn bướm.
- Màng bảo vệ phát triển kém, sâu dễ đục vào thân, nấm bệnh, vi khuẩn dễ xâm
nhập.
- Nhiều “chất bổ” tạo điều kiện cho vi khuẩn hoạt động.
Ở ruộng lúa bón nhiều đạm thường làm tăng các loại sâu đục thân, sâu cuốn lá,
rầy các loại, bệnh bạc lá, đạo lùn.
c) Bón phân đạm nhiều làm giảm chất lượng sản phẩm
- Với rau: tuy rau non, mềm, nhiều nước nhưng vị rau nhạt hơn.
- Với cây lấy hạt (lúa, ngô, khoai, sắn): tỷ lệ tinh bột giảm, riêng sắn có thể tích
lũy nhiều chất độc.
- Với mía: năng suất cây tuy cao, nhưng nhiều nước, ít đường.
- Với thuốc lá: lá dày, chậm cháy, không thơm.
- Với chè: nhiều búp, năng suất cao nhưng vị chè nhạt, kém hương.
- Với hành, tỏi: củ không chắc, không thơm, bảo quản dễ bị thối …
- Với dâu tằm: lá mỏng, tằm ăn dễ bị bệnh.
- Với cây ăn quả: kém quả ngọt, dễ bị thối.
- Với hạt giống: hạt không mẩy, khó bảo quản, tỷ lệ nảy mầm thấp.
d) Bón quá nhiều phân đạm làm giảm khả năng chống chịu thời tiết bất thuận
- Rễ: kém phát triển nên giảm khả năng chống hạn.
- Thân non: mềm, dễ đổ, dễ thối nên giảm khả năng chống úng.
- Bón nhiều đạm cây rất dễ bị chết rét, chết nóng.
e) Bón nhiều phân đạm cho nông sản ảnh hưởng đến sức khỏe con người và
môi trường
- Bón phân đạm muộn trước lúc thu hoạch, nitrat tích lũy nhiều trong rau ảnh
hưởng đến sức khỏe con người (gây bệnh ung thư). Các nước rất khắt khe về
hàm lượng nitrat trong rau xuất khẩu.
- Lượng phân đạm dư thừa tồn đọng trong nước và trong đất làm ô nhiễm môi
trường nước, đất (làm đất chua, bạc màu, cằn cỗi), không khí.
- Phân đạm còn được dùng để bảo quản hải sản giúp hải sản tươi lâu hơn
nhưng lại gây ngộ độc cho người sử dụng (đau đầu, mất trí nhớ, bệnh tật).
Chú ý: bón phân dư thừa gây lãng phí kinh tế, giảm năng suất cây trồng, gây ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến chất lượng nông sản, gây ngộ độc cho
động vật và người.
1.6. Hậu quả của bón thiếu phân đạm
- Cây sẽ sinh trường còi cọc, lá già toàn thân biến vàng, toàn bộ quá trình sinh
trưởng của cây sẽ bị trì trệ do thiếu chất hình thành tế bào, các quá trình sinh
hóa cũng bị ngưng trệ.
1.7. Bảo quản phân đạm
- Bảo quản phân phải tốt, không được phơi ra nắng hay để nơi có ánh nắng
chiếu vào, nếu để phân tiếp xúc với ánh nắng và không khí, phân bón ure sẽ bị
phân hủy và bay hơi.
- Những túi phân đã mở ra nên sử dụng hết trong thời gian ngắn.
1.8.Thất thoát đạm và cách hạn chế
a) Thất thoát đạm
- Đạm urê dùng để bón cho cây (NH 2)2CO thường là chất rắn màu trắng, dễ tan
trong nước, chứa khoảng 46% N. Khi gặp nước, urê sẽ bị thủy phân tạo thành
đạm amôn (NH4), là loại đạm cây dễ hấp thu. Tuy nhiên, khi cây không hấp thụ
kịp, amôn nhanh chóng bị enzym phân giải thành amôniac (NH 3) và bốc hơi có
mùi khai. Bên cạnh đó, đạm urê còn bị phản nitrat hóa, tạo thành oxit nitơ và
bay hơi. Đây là 2 con đường bay hơi gây thất thoát chủ yếu khi sử dụng đạm.
- Ngoài ra, còn có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thất thoát như nhiệt độ, độ
ẩm, độ pH của đất… Vào lúc thời tiết nắng nóng, lượng đạm bị thất thoát trong
một ngày có thể lên tới 50%.
b) Biện pháp khắc phục mất đạm
- Để tránh thất thoát khi bón urê cho tiêu, nên áp dụng cách bón lấp. Tuy nhiên,
cách này rất mất thời gian, công sức và trong thực tế cách này rất ít được áp
dụng. Các biện pháp như bọc phân đạm trong các chất khác cũng có một số
hiệu quả nhưng chưa cao.
- Chia lượng phân đạm cần bón ra làm nhiều lần để bón và bón vào lúc cây
hoạt động mạnh là cách sử dụng hiệu quả nhất.
2. Phân vi sinh vật cố định đạm
a. Nguyên nhân sản xuất phân vi sinh vật cố định đạm
- Hàm lượng vi sinh vật cố định đạm trong đất rất ít, vì vậy cây trồng thường
thiếu đạm.
- Một trong những phương pháp tăng cường lượng đạm cho đất được nhiều
người quan tâm là sử dụng các loại vi sinh vật cố định nitơ từ không khí. Trong
môi trường đất, vi sinh vật tham gia chuyển hóa các chất hữu cơ, cố định nitơ
làm giàu đạm cho đất, tích lũy vào đất các auxin kích thích sự phát triển của
cây trồng, tổng hợp các vitamin thyamin, nicotinic và biotin,...
b. Những vi sinh vật có khả năng cố định đạm
- Một số loài vi khuẩn có khả năng cố định đạm như: Rhizobium, Beijerinskii,
Clostridium và Azotobacter.
- Vi khuẩn cố định nitơ tốt nhất và được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là:
azotobacter. Azotobacter không có khả năng đồng hóa chất mùn. Chúng chỉ có
khả năng phát triển mạnh trong đất có chứa nhiều chất hữu cơ dễ đồng hóa.
Azotobacter đồng hóa rất tốt các sản phẩm phân giải của cellulose. Trong nông
nghiệp là khả năng tự phân hủy của chúng, không làm ô nhiễm môi trường đất.
- Nitrosomonas europaea: Vi khuẩn tạo nitơ (cố định đạm), đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp đạm cho cây trồng, được sử dụng trong xử lý nước
thải nhờ khả năng ôxi hoá amôniăc thành nitrat (nitrat hóa).
c. Khái niệm (thành phần)
Chứa hỗn hợp vi sinh vật cố định đạm trộn với than bùn.
d. Ý nghĩa
- Tăng cường cung cấp đạm cho cây trồng.
- Có khả năng cải tạo đất và kích thích sinh trưởng cho cây trồng.
- Làm tăng năng suất từ 5 - 10%.
- An toàn với sức khỏe con người và không gây ô nhiễm môi trường.
3. Thế nào là bón phân hợp lý
Bón phân hợp lý là sử dụng lượng phân bón thích hợp cho cây đảm bảo tăng
năng suất cây trồng với hiệu quả kinh tế cao nhất, không để lại các hậu quả tiêu
cực lên nông sản và môi trường sinh thái. Nói một cách ngắn gọn, bón phân
hợp lý là thực hiện 5 đúng và một cân đối:
a) Đúng loại phân
- Dựa vào nhu cầu của cây:
+ Cây lấy lá, quả, củ: bón phân đạm
+ Cây lấy gỗ: bón phân lân.
+ Cây cần tăng cường sức chống bệnh, chống rét, chịu hạn: bón kali
- Dựa vào đặc điểm và tính chất của đất.
+ Đất chua không bón các loại phân có tính axit: không bón phân chứa NO3+ Đất kiềm không nên bón các loại phân có tính kiềm.
b) Bón đúng lúc
- Với cây lấy bột, lấy đường phần lớn (khoảng 70%): bón vào giai đoạn sinh
trưởng.
- Giai đoạn làm củ, làm hạt, tích lũy đường: nên hạn chế bón đạm.
- Với rau, dâu tằm, hành, tỏi: không nên bón trước lúc thu hoạch 10 ngày.
- Với cây ăn quả lâu năm: không nên bón vào mùa đông, cây dễ chết rét.
Chú ý: Không bón phân tập trung một lúc với nồng độ và liều lượng quá cao vì
cây vừa không sử dụng hết, lượng phân hao hụt nhiều, gây hậu quả xấu.
c)Bón đúng đối tượng
- Đối tượng là cây trồng.
- Đối tượng là vi sinh vật đất
+ Vi sinh vật phân giải chất hữu cơ
+ Vi sinh vật cố định nitơ phân tử từ không khí
Tăng cường bón lân, bón đạm vừa phải cho ruộng để giống. Mặt khác, không
được sao nhãng việc bón thêm phân chuồng, phân xanh.
d) Đúng thời tiết, mùa vụ
- Bón phân trời mưa: làm rửa trôi phân bón, gây lãng phí lớn.
- Bón phân trời nắng: có thể cháy lá, hỏng hoa, quả.
- Hạn chế bón đạm (bón vừa phải) cho mạ, nhất là mạ chiêm, mạ xuân, tránh
các đợt rét.
e) Bón đúng cách
- Có nhiều phương pháp bón phân: bón vào hố, bón vào rãnh, bón rải trên mặt
đất, hoà vào nước phun lên lá, bón phân kết hợp với tưới nước ...
- Có nhiều dạng bón phân: rắc bột, vo viên dúi vào gốc, pha thành dung dịch
để tưới.
- Có nhiều thời kỳ bón phân: bón lót, bón thúc đẻ nhánh, thúc ra hoa, thúc kết
quả, thúc mẩy hạt ...
g) Bón phân cân đối
- Bón cân đối với lân, kali, magiê, silic.
- Bón phân cân đối có các tác dụng tốt là:
+ Ổn định và cải thiện độ phì nhiêu của chất, bảo vệ đất chống rửa trôi, xói
mòn.
+ Tăng năng suất cây trồng, nâng cao hiệu quả của phân bón và của các biện
pháp kỹ thuật canh tác khác.
+ Tăng phẩm chất nông sản.
+ Bảo vệ nguồn nước, hạn chế chất thải độc hại gây ô nhiễm môi trường.
3. Các giải pháp tiến hành và thời gian tạo ra giải pháp
- Chọn chuyên đề dạy học.
- Nghiên cứu Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo về nội dung của chuyên đề và
các kĩ thuật dạy học tích cực.
- Xây dựng cấu trúc logic của nội dung chuyên đề (mục II.2)
- Họp tổ, nhóm chuyên môn (họp giáo viên ở các bộ môn: Vật lí, Hoá học,
Sinh học, Công nghệ) dựa trên nghiên cứu bài học và học hỏi đồng nghiệp ở
các trường khác (có thể trên trường học kết nối) để thống nhất nội dung và đảm
bảo tính chính xác của nội dung chuyên đề.
- Lựa chọn các kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp với từng đối tượng học sinh,
từng lớp (mục II.1)
- Xây dựng kế hoạch dạy học.
- Đề xuất Hiệu trưởng được dạy minh hoạ và toàn bộ giáo viên trong trường
tham gia dự giờ.
- Dạy minh hoạ ở lớp 11A6.
- Thu thập và xử lí kết quả thu được.
- Dạy ở các lớp khác trong khối.
B. NỘI DUNG
I. Mục tiêu của chủ đề
1. Về kiến thức
- HS trình bày trạng thái tự nhiên và công thức cấu tạo của phân tử nitơ. Giải
thích được tại sao thực vật tắm mình trong biển nitơ mà vẫn đói đạm.
- HS trình bày được tính chất hóa học của nitơ.
- HS vẽ được chu trình nitơ trong tự nhiên.
- Nhận thức được con đường cố định nitơ phân tử và quá trình chuyển hóa nitơ
trong đất và những ứng dụng của nó.
- Giải thích được hiện tượng sấm sét trong tự nhiên. Chỉ ra được ý nghĩa và hậu
quả của hiện tượng sấm sét từ đó đề xuất được những giải pháp ngăn ngừa hậu
quả của hiện tượng sét đánh.
- HS liệt kê được các vai trò của nitơ với cơ thể thực vật.
- Chỉ ra dấu hiệu nhận biết cơ thể thực vật thiếu nitơ.
- Học sinh chỉ ra được các nguồn nitơ cung cấp cho cây.
- Kể tên được các loại phân bón mà người dân đang sử dụng. Phân biệt được
phân bón hóa học và phân vi sinh vật cố định đạm.
- Chỉ ra được hậu quả của việc bón phân dư thừa và bón phân không đủ liều
lượng với cây trồng và môi trường.
- Đề xuất được các giải pháp trong việc bón phân hợp lí để vừa nâng cao năng
suất cây trồng vừa bảo vệ môi trường.
2. Về kĩ năng
- Hợp tác để giải quyết các nhiệm vụ học tập.
- Tìm kiếm, chọn lọc, xử lý và lưu giữ được thông tin cần thiết trên Internet và
sử dụng môi trường tương tác trên mạng.
- Quan sát, mô tả được một số biểu hiện thiếu nguyên tố nitơ của cây.
3. Về thái độ
- Đề xuất được cách sống hòa nhập cộng đồng: tôn trọng, đoàn kết và tích cực
tham gia hoạt động tập thể.
- Ý thức được ý nghĩa của việc bón phân hợp lí và bảo vệ môi trường. Xây
dựng ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.
4. Định hướng năng lực hướng tới
- Năng lực tự học: HS có thể tự lập kế hoạch học tập xây dựng mục tiêu, kế
hoạch thực hiện, phân công nhiệm vụ, sản phẩm cần hoàn thành.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Phát hiện tình huống có vấn đề, nảy sinh mâu
thuẫn, đề xuất cách giải quyết.
- Năng lực giao tiếp: Hình thành năng lực giao tiếp thông qua làm việc nhóm,
tranh luận nhóm, trình bày báo cáo.
- Năng lực phát triển ngôn ngữ:
- Năng lực sử dụng công cụ thông tin: Biết sử dụng internet để thu thập thông
tin.
5. Sản phẩm cuối cùng của chủ đề
- Báo cáo của các nhóm HS.
- Chia sẻ của các nhóm qua góc học tập, báo bảng.
6. Bảng mô tả các mức độ nhận thức
Nội
dung
Mức độ nhận thức
Nhận biết
Thông hiểu
Các
Vận
Vận
dụng
dụng cao
năng
lực cần
hướng
Tìm
- HS trình Giải thích được
hiểu về bày
nitơ
tới
-NL
trạng tại sao thực vật
giải
thái tự nhiên tắm mình trong
quyết
và công thức biển
vấn đề.
nitơ
mà
cấu tạo của vẫn đói đạm.
-NL
phân tử nitơ.
vận
- HS trình
dụng
bày
được
kiến
tính chất hóa
thức
học của nitơ.
vào
thực
Nitơ với
tiễn.
- HS vẽ được - Chỉ ra dấu hiệu - NL
thực vật
chu trình nitơ nhận biết thực vật quan
trong tự nhiên.
thiếu nitơ.
sát,
- HS liệt kê - Giải thích được câu phân
được các vai trò tục ngữ:
của
nitơ
thực vật.
tích,
với “Lúa chiêm lấp ló tổng
đầu bờ
hợp.
- Học sinh chỉ Hễ nghe tiếng sấm
ra
được các phất cờ mà lên”
nguồn nitơ cung - Nhận thức được
cấp cho cây.
con đường cố định
nitơ phân tử và quá
trình chuyển
hóa
nitơ trong đất và
những ứng dụng của
nó.
Phân
Liệt kê được - Chỉ ra được - Nhận thức được NL tư
bón với phân đạm và thành phần, tính hậu quả của việc bón duy
năng
phân vi sinh chất, cách bảo phân thừa và thiếu logic,
suất cây vật cố định quản và sử dụng cho cây trồng. Từ đó NL tính
trồng và đạm
môi
được
trường
dụng
đang của phân đạm đề xuất được thế nào toán,
sử và phân vi sinh là bón phân hợp lí
phổ vật
biến.
cố
định
NL so
sánh.
đạm.
7. Bộ câu hỏi đánh giá
Câu 1. Triệu chứng khi cây thiếu Nitơ?
A. Lá vàng nhạt, cây còi cọc.
B. Lá vàng đỏ, trổ hoa trễ, quả chín muộn.
C. Sức chống chịu của cây giảm.
D. Cây mềm yếu, rễ cây bị thối, ngọn cây khô héo.
Câu 2. Khi cây bị vàng lá, thân còi cọc có thể bón loại hóa chất nào sau đây
giúp cây sinh trưởng tốt trở lại, lá màu xanh?
A. Bón phân đạm.
B. Bón tro bếp.
C. Bón vôi.
D. Bón phân Kali.
Câu 3. Hãy viết công thức e của phân tử nitơ? Từ đó viết công thức cấu tạo của
phân tử nitơ và nêu tính chất hóa học của nitơ?
Câu 4. Kể tên các trạng thái tự nhiên của nitơ?
Câu 5. Giải thích tại sao thực vật tắm mình trong biển nitơ mà vẫn đói đạm?
Câu 6. Từ N2, em hãy viết các phương trình phản ứng hình thành NO 3- và
NH4+?
Câu 7. Trong tự nhiên, sét được hình thành như thế nào? Gia đình và địa
phương em đã làm gì để ngăn ngừa thiệt hại về người và của do sét đánh gây
ra?
Câu 8. Phân vi sinh vật cố định đạm là gì? Nêu thành phần của phân vi sinh
vật cố định đạm? Phân biệt phân vi sinh vật cố định đạm và phân hóa học?
Câu 9. Vì sao cần phải bón phân hợp lý tùy thuộc vào loại đất, loại phân bón,
loại cây trồng, thời kì sinh trưởng?
Câu 10. Bón phân dư thừa gây hậu quả gì?
Câu 11. Khi cây bị thiếu nitơ có thể bổ sung nitơ làm đất thêm màu mỡ bằng
cách nào?
Câu 12. Vì sao trong thực tế người ta thường trồng xen cây họ đậu với cây
ngũ cốc và kết hợp thả bèo hoa dâu với trồng lúa?
Câu 13. Nhà bạn Nam có một mảnh vườn nhỏ để trồng rau. Mẹ bạn Nam đã
ngăn mảnh vườn thành 2 luống, một luống trồng rau để gia đình ăn, một luống
trồng rau để bán và được đánh dấu rõ ràng. Trên cả 2 luống, mẹ bạn Nam đều
trồng cùng một loại rau, đều sử dụng phân đạm để bón.
a) Theo em, mẹ bạn Nam đã làm gì trên 2 luống trồng rau đó và nhằm mục
đích gì?
b) Việc làm của mẹ bạn Nam như vậy có hậu quả và ý nghĩa gì? Từ đó em
có thái độ như thế nào trong vấn đề sử dụng phân bón cho cây trồng?
Câu 14. Em hãy kể tên các loại phân bón mà em biết? Với mỗi loại phân bón
này em hãy chỉ rõ cách sử dụng và bảo quản chúng sao cho đạt hiệu quả cao
nhất?
II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC
1. Hoạt động khởi động: (tiết 1)
a. Nội dung: Như tài liệu
b. Tổ chức hoạt động
- GV chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng. Mỗi nhóm có 6 HS.
Mỗi HS trong nhóm được đánh số thứ tự từ 1 6 và được cấp 1 thẻ đánh số
đó.
- GV: cho HS quan sát hình ảnh
- HS: Quan sát hình ảnh sau và trả lời câu hỏi: lá cây có màu gì? Nguyên nhân
của hiện tượng đó?
Hình 1. Hình ảnh cây thiếu nitơ
- HS thảo luận nhóm trong thời gian khoảng 10′ và trình bày những hiểu biết
của mình về nguyên tố nitơ và nitơ có vai trò gì đối với thực vật? HS nêu ra ý
tưởng, quan điểm của mình.
- HS hoàn thiện sơ đồ sau: cho biết từ 1 12 là gì?
Hình 2. Quá trình chuyển hóa nitơ
- GV nghiệm thu kết quả hoạt động của HS.
- GV cho học sinh đọc đoạn trích:
- GV chuyển giao nhiệm vụ về nhà: yêu cầu HS lập sơ đồ KWL từ những
hoạt động trên.
Những điều đã biết
(Know)
Những điều muốn
biết
(What)
………………………… ……………………
………………………… ……………………
………………………… ……………………
……………………….. …………………..
Những điều học
được
(Learn)
……………………
……………………
……………………
……………………
c. Sản phẩm:
- Báo cáo về hiện tượng đã quan sát được, vấn đề cần giải quyết, phương
hướng giải quyết vấn đề và sơ đồ KWL.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
a. Nội dung: Như tài liệu phần I.2. Cấu trúc logic của chủ đề
b. Tổ chức hoạt động
- GV chuyển giao nhiệm vụ, quan sát, đánh giá việc tiếp nhận nhiệm vụ,
thực hiện nhiệm vụ và kết quả hoạt động học tập của HS.
* Tiết 2: Tìm hiểu về nitơ:
GV chuẩn bị bảng hợp đồng, phiếu học tập, phiếu hỗ trợ.
Nội dung
Hoạt động của Hoạt
thầy
của trò
HĐ 1:Hoạt động nghiên cứu, kí kết hợp đồng
động Phương tiện
-Giới
thiệu
hợp -Lắng
đồng:
Hợp động có năm sát,
suy
nhiệm vụ (4 bắt nghĩ,
ghi
buộc và 1 tự chọn). nhận
các
dung -Bản
- Phiếu hỗ trợ
trong hợp đồng
-Phiếu
- Phát hợp đồng; đồng
Phiếu học tập theo -Trao đổi tập
Trong đó:
5 ph
Kí hợp đồng
nghe, quan
hợp đồng.
nội
hợp
học
với GV và
- Nêu các yêu cầu thống nhất
về nhiệm vụ trong nhiệm vụ
hợp đồng học tập
Kí kết hợp đồng với Kí
học sinh
HĐ2: Thực hiện hợp đồng
ph
đồng
I. Các phương
Thực hiện nhiệm -Phiếu
châm hội thoại
vụ
II. Xưng hô trong
30
hợp
hội thoại
Theo dõi và trợ
III. Cách dẫn trực
giúp (nếu cần)
tiếp và gián tiếp
trong
hợp học tập
đồng
-Phiếu hỗ
(Nếu cần thiết trợ
tương
tác
với
các thành viên
trong
nhóm,
phiếu hỗ trợ)
HĐ3: Thanh lí hợp đồng
10
Yêu cầu trao đổi Chấm chéo
ph
hợp đồng để chấm Trình bày sản trên phiếu
chéo
Sản phẩm
phẩm
học tập
Thu lại bản hợp
đồng
Cho học sinh trình
bày sản phẩm
Khai thác các sản Ghi
nhận
đối
phẩm để rút ra chiếu kết quả;
kiến thức bài học
phản
hồi
tích
cực
PHIẾU HỌC TẬP
NHÓM
HỌ VÀ TÊN THÀNH VIÊN
Hợp đồng
Thời gian: 25
Lựa
chọn
Nhiệm vụ
1. Kể tên các trạng thái tự nhiên
của nitơ?
2. Viết công thức cấu tạo của
phân tử nitơ?
3. Nêu tính chất hóa học chủ yếu
của nitơ? Viết 2 phương trình phản
ứng đặc trưng?
4. Giải thích tại sao thực vật tắm
mình trong biển nitơ mà vẫn đói
đạm?
Hình
thức
thực
hiện
(Cá
nhân
hoặc
nhóm)
Đáp án
5. Từ N2, em hãy viết các phương
trình phản ứng hình thành NO3- và
NH4+?
Chú thích
x
Đã hoàn thành
Nhiệm vụ bắt buộc
Nhiệm vụ tự chọn
Tiến triển tốt
Khó
Nhiệm vụ rất hay
Nhiệm vụ bình thường
Nhiệm vụ khó
PHIẾU HỌC TẬP THEO HỢP ĐỒNG
Thời gian hoàn thành
Hợp tác
Tự làm ra đáp án
Nhận phiếu hỗ trợ
Hướng dẫn của cô giáo
Làm việc cá nhân
Làm việc theo nhóm
Bài tập
1. Kể tên các trạng thái tự nhiên của nitơ?
Đáp án
2. Viết công thức cấu tạo của phân tử nitơ?
.
3. Nêu tính chất hóa học chủ yếu của nitơ?
Viết 2 phương trình phản ứng đặc trưng?
4. Giải thích tại sao thực vật tắm mình trong
biển nitơ mà vẫn đói đạm?
5. Từ N2, em hãy viết các phương trình phản
ứng hình thành NO3- và NH4+?
ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP THEO HỢP ĐỒNG
Bài tập
1. Kể tên các trạng thái tự nhiên của - Dạng tự do: N2 chiếm 80%
nitơ?
thể tích không khí
- Dạng hợp chất:
+ Muối khoáng hòa tan: NO3-