Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM GỪNG – TỎI – NGHỆ ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH GAN THẬN MỦ DO VI KHUẨN Edwardsiella ictaluri TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.41 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM T.P HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM
GỪNG – TỎI – NGHỆ ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG
KHÁNG BỆNH GAN THẬN MỦ DO VI KHUẨN Edwardsiella
ictaluri TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ THỦY
Ngành: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CHUYÊN NGÀNH NGƯ Y
Niên khóa: 2004 – 2008

Tháng 09/2008


KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM GỪNG – TỎI – NGHỆ
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH GAN THẬN MỦ
DO VI KHUẨN Edwardsiella ictaluri TRÊN CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus)

Tác giả

NGUYỄN THỊ THỦY

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư ngành Thủy Sản,
chuyên ngành Ngư Y

Giáo viên hướng dẫn:
Thạc sĩ LÊ THỊ BÌNH



Tháng 09 năm 2008


CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM,
Ban Chủ Nhiệm cùng toàn thể quý thầy cô Khoa Thủy Sản đã tạo mọi điều kiện và tận
tình giảng dạy, truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức quý báu trong suốt khóa học.
Xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến Ban quản lí trại Thực Nghiệm Thủy Sản Trường
Đại Học Nông Lâm Tp. HCM và thầy Ngô Văn Ngọc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho chúng tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại.
Chúng tôi xin chân thành cảm tạ cô Lê Thị Bình đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
.
Chúng tôi cũng xin cảm ơn các anh chị, các bạn trong và ngoài lớp DH04NY đã
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do hạn chế về thời gian cũng như về mặt kiến thức nên luận văn này không
tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm gừng – tỏi – nghệ đến
sinh trưởng và khả năng kháng bệnh gan thận mủ do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri
trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)” được tiến hành tại trại Thực Nghiệm
khoa Thủy Sản, trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh từ ngày 21/4/2008 đến
ngày 21/8/2008.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và
mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần:
NTI: 100% thức ăn viên hiệu Greenfeed.

NTII: Thức ăn viên hiệu Greenfeed có bổ sung 10 g/kg thức ăn chế phẩm gừng
– tỏi – nghệ.
NTIII: Thức ăn viên hiệu Greenfeed có bổ sung 15 g/kg thức ăn chế phẩm
gừng – tỏi – nghệ.
Cá giống khỏe được nuôi trong bể kiếng có thể tích 40 x 30 x 30 cm với mật độ
30 con/bể.
Thí nghiệm gồm 2 giai đoạn: theo dõi ảnh hưởng chế phẩm gừng – tỏi – nghệ
đến tăng trưởng của cá trong 4 tuần đầu thí nghiệm, và khả năng đề kháng bệnh gan
thận mủ do Edwardsiella ictaluri trên cá tra sau khi gây bệnh thực nghiệm trong 14
ngày tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu đạt được như sau:
Cá ở NTII cho tốc độ tăng trưởng nhanh nhất có chiều dài trung bình là
10,13 cm và trọng lượng trung bình là 12,56 g, kế đến là NTIII có chiều dài trung bình
là 9,26 cm và trọng lượng trung bình là 10,94 g và cuối cùng là NTI có tốc độ tăng
trưởng chậm nhất, cụ thể chiều dài trung bình là 9,19 cm và trọng lượng trung bình là
10,04 g.
Tỉ lệ sống của cá ở NTI là 82,22%, NTII là 90%, NTIII là 87,78%.
Sau khi gây bệnh với nồng độ 4,28 x 107 cfu/mL, tỉ lệ cá chết sau khi gây bệnh ở
NTII là thấp nhất 12,5%. Tuy nhiên do ảnh hưởng của điều kiện chăm sóc và điều kiện
môi trường nên tỉ lệ cá chết ở NTIII rất cao 40,89% so với các NTI 17,14%.


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa

i

Cảm tạ


ii

Tóm tắt

iii

Mục lục

iv

Danh sách các chữ viết tắt

vii

Danh sách các bảng

viii

Danh sách các hình ảnh

ix

Danh sách các sơ đồ và đồ thị

x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1


1.1. Đặt Vấn Đề

1

1.2. Mục Tiêu Đề Tài

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1. Đặc Điểm Sinh Học Cá Tra

3

2.1.1 Phân loại

3

2.1.2 Phân bố

3

2.1.3 Hình dạng

3

2.1.4 Môi trường sống


3

2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng

4

2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng

4

2.1.7 Đặc điểm sinh sản

4

2.2. Sơ Lược về Bệnh Gan Thận Mủ trên Cá Tra Nuôi

5

2.2.1 Lịch sử bệnh

5

2.2.2 Tác nhân gây bệnh

5

2.2.3 Đường truyền lây

6


2.2.4 Dấu hiệu bệnh lý

6

2.3. Giới Thiệu về Chế Phẩm Gừng - Tỏi - Nghệ

6


2.3.1 Gừng và công dụng

6

2.3.2 Tỏi và công dụng

7

2.3.3 Nghệ và công dụng

9

2.3.4 Chế phẩm gừng – tỏi – nghệ

10

2.4. Các Yếu Tố ảnh Hưởng đến Tăng Trọng của Cá

10

2.4.1 Yếu tố di truyền


10

2.4.2 Yếu tố ngoại cảnh

11

CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

12

3.1. Thời Gian và Địa Điểm Nghiên Cứu

12

3.2. Vật Liệu Nghiên Cứu

12

3.2.1 Dụng cụ thí nghiệm

12

3.2.2 Hóa chất và môi trường

12

3.2.3 Đối tượng thí nghiệm

13


3.2.4 Thức ăn dùng trong thí nghiệm

13

3.3. Phương Pháp Nghiên Cứu

13

3.3.1 Bố trí thí nghiệm

14

3.3.2 Phương pháp bổ sung chế phẩm vào thức ăn

15

3.3.3 Phương pháp gây bệnh thực nghiệm

15

3.3.4 Chăm sóc và quản lí

17

3.3.5 Phương pháp thu mẫu

18

3.3.6 Phương pháp phân lập và định danh vi khuẩn


18

3.3.7 Các chỉ tiêu theo dõi

23

3.4. Phương Pháp Xử Lí Số Liệu

25

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

26

4.1. Các Chỉ Tiêu Môi Trường

26

4.1.1 Nhiệt độ

26

4.1.2 Độ pH

27

4.1.3 Hàm lượng ôxy hòa tan (DO)

27


4.1.4 Hàm lượng ammonia (NH3)

27

4.2. Các Chỉ Tiêu Tăng Trưởng

28

4.2.1 Sự tăng trưởng của cá tra ở các nghiệm thức

28


4.2.2 Sự tăng trưởng của cá tra giữa các nghiệm thức

32

4.3. Tỷ Lệ Sống Của Cá Tra ở Các Nghiệm Thức

39

4.4. Kết Quả Nồng Độ Vi Khuẩn Gây Bệnh, Phân Lập và Định Danh Vi Khuẩn

40

4.4.1 Nồng độ vi khuẩn gây bệnh

40


4.1.2 Phân lập và định danh vi khuẩn

40

4.5. Tỉ Lệ Cá Chết của Cá sau khi Gây Bệnh

43

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

46

5.1. Kết Luận

46

5.2. Đề Nghị

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài Liệu Tiếng Việt
Tài Liệu Tiếng Anh
PHỤ LỤC


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHI

: Brain Heart Infusion


BHIA

: Brain Heart Infusion Agar

BKC

: Benzylkonium Chloride

Cfu

: Colony forming unit

DO

: Dissolved oxygen

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

E. ictaluri

: Edwardsiella ictaluri

G (-), G (+) : Gram âm, gram dương
IDS 14 GRN : Indentification System with 14 biochemical reationsfor indentification
of non fastidious Gram Negative Rods
MS 222


: Tricaine methane sulfonate

NT

: Nghiệm Thức

NTI

: Nghiệm Thức I

NTII

: Nghiệm Thức II

NTIII

: Nghiệm Thức III

pH

: potential of hydrogen

TB

: Trung bình

TN

: Thí nghiệm


TSA

: Trypticase soy agar

TT

: Thứ tự


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của tỏi

8

Bảng 3.1: Số thứ tự các đĩa giấy sinh hóa trong giếng

22

Bảng 4.1: Một số yếu tố môi trường nước trong bể thí nghiệm

26

Bảng 4.2: Chiều dài trung bình (cm) của cá ở các NT qua các lần kiểm tra

28

Bảng 4.3: Trọng lượng trung bình (g) của cá ở các NT qua các lần kiểm tra

31


Bảng 4.4: Chiều dài trung bình (cm) của cá ở các NT qua các lần kiểm tra

32

Bảng 4.5: Tỷ lệ tăng chiều dài tương đối (%) và chiều dài tuyệt đối (cm/ngày) ở
các NT qua các lần kiểm tra
Bảng 4.6: Trọng lượng trung bình (g) của cá ở các NT qua các lần kiểm tra

33
36

Bảng 4.7: Tỷ lệ tăng trọng tương đối (%) và tăng trọng tuyệt đối (g/ngày) ở
các NT qua các lần kiểm tra

37

Bảng 4.8: Tỷ lệ sống TB của cá ở các NT sau khi kết thúc thí nghiệm

39

Bảng 4.9: Kết quả thử các phản ứng sinh hóa

41

Bảng 4.10: Tỉ lệ cá chết (%) TB của cá tra giữa các NT sau khi kết thúc
thí nghiệm

44



DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 3.1: Gây bệnh bằng cách tiêm vào xoang bụng

17

Hình 3.2: Các dụng cụ được chuẩn bị trước khi tiến hành phân lập

18

Hình 3.3: Bảng ghi kết quả của bộ định danh IDS 14 GNR

23

Hình 4.1: Cá tra trước thí nghiệm

28

Hình 4.2: Cá tra sau 2 tuần thí nghiệm

30

Hình 4.3: Cá tra sau 4 tuần thí nghiệm

30

Hình 4.4: Kết quả nhuộm Gram của mẫu gan có mủ

41


Hình 4.5: Kết quả định danh IDS 14 GNR của mẫu gan có mủ

42

Hình 4.6: Bảng ghi kết quả định danh IDS 14 GNR của mẫu gan có mủ

42


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Chiều dài trung bình (cm) của cá ở các NT qua các lần kiểm tra

32

Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ tăng chiều dài tương đối (%) ở các NT qua các lần kiểm tra

34

Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ tăng chiều dài tuyệt đối (cm/ngày) ở các NT qua các lần
kiểm tra
Biểu đồ 4.4: Trọng lượng trung bình (g) của cá ở các NT qua các lần kiểm tra
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ tăng trọng tương đối (%) ở các NT qua các lần kiểm tra

35
6
37

Biểu đồ 4.6: Tăng trọng tuyệt đối (g/ngày) của cá tra ở các NT qua các lần

kiểm tra

38

Đồ thị 4.7: Tỷ lệ sống TB của cá tra ở các NT

39

Đồ thị 4.8: Tỉ lệ cá chết TB của cá sau khi gây bệnh

44


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt Vấn Đề
Cùng với sự phát triển của xã hội, đất nước đã, đang đổi mới và tiến đến công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên mọi ngành nghề. Nuôi trồng thủy sản trong hệ thống sản
xuất nông nghiệp của nước ta trở thành một ngành sản xuất thực phẩm tương đối lớn,
cung cấp nguồn thực phẩm tươi sống, thịt hộp và các sản phẩm khác phục vụ rộng rãi
cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Dân số trên thế giới tăng nhanh, nhu cầu về thực phẩm cũng gia tăng. Thực
phẩm đòi hỏi không chỉ ngon mà còn đòi hỏi phải đủ dinh dưỡng, bảo đảm sức khỏe
cho con người. Cá và các sản phẩm từ cá là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao. Đặc
biệt có một số loài cá rất được ưa chuộng và có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng.
Trong số các loài cá nước ngọt hiện nay thì cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus) là một loại cá nước ngọt có giá trị kinh tế cao. Là đối tượng nuôi
chính ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Trước những lợi nhuận cao của việc nuôi
cá tra mang lại, phong trào nuôi cá tra phát triển một cách nhanh chóng với nhiều giải

pháp kĩ thuật được ứng dụng như hình thức nuôi thâm canh ngày càng nhiều, tăng mật
độ nuôi, mở rộng diện tích nuôi nhằm tăng giá trị sản xuất nhưng lại thiếu qui hoạch,
quản lí chăm sóc không tốt, … chính những điều đó đã phát sinh dịch bệnh do vi
khuẩn, do môi trường, … gây thiệt hại đáng kể cho người nuôi.
Vấn đề đặt ra cho các nhà chăn nuôi hiện nay là làm sao giảm được chi phí đầu
vào, khống chế được mầm bệnh và giúp cá tăng trưởng tốt với chất lượng thịt an toàn.
Biện pháp quản lí chăm sóc hoàn hảo đã đem lại hiệu quả và năng suất cho người nuôi,
yếu tố quyết định không kém phần quan trọng đó là nuôi dưỡng với những khẩu phần


ăn đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng cần thiết, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng của
đối tượng nuôi.
Trong thực tế, người nuôi đã từng sử dụng kháng sinh bổ sung vào thức ăn vừa
có tác dụng phòng bệnh và kích thích tăng trưởng. Nhưng việc sử dụng kháng sinh còn
nhiều hạn chế gây ra hiện tượng kháng thuốc, sự tồn dư kháng sinh trong sản phẩm
thủy sản làm ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Khi dịch bệnh bộc phát, người
nuôi đã quen sử dụng thuốc và hóa chất: Có không ít người nuôi gặp khó khăn trong
việc chọn lựa sản phẩm cũng như qui trình sử dụng. Điều đáng nói là chất lượng thuốc,
đã gây không ít thiệt hại cho người nuôi cũng như môi trường chăn nuôi.
Dựa trên nền tảng nguồn tài nguyên thực vật phong phú, các nhà khoa học
nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm thảo dược bổ sung vào thức ăn gia súc, gia cầm đã
mang lại kết quả khả quan. Qua thực tế đó, chúng tôi tìm hiểu được công dụng của
gừng, tỏi, nghệ có một số hoạt chất có tác dụng thay thế kháng sinh làm tăng sức đề
kháng cho cá, tăng khả năng chuyển hóa các chất dinh dưỡng giúp cơ thể chống chọi
với bệnh tật và mau lớn.
Được sự đồng ý của khoa Thủy Sản, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm
gừng – tỏi – nghệ đến sinh trưởng và khả năng kháng bệnh gan thận mủ do vi
khuẩn Edwardsiella ictaluri trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)”.
1.2 Mục Tiêu Đề Tài

Đề tài được tiến hành nhằm:
 Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm gừng – tỏi – nghệ lên khả năng tăng trưởng
và tỷ lệ sống của cá tra.
 Xác định nồng độ chế phẩm gừng – tỏi – nghệ hiệu quả nhất làm tăng tốc độ
tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra.
 Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm gừng – tỏi – nghệ lên khả năng đề kháng
bệnh gan thận mủ của cá tra.


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc Điểm Sinh Học của Cá Tra
2.1.1 Phân loại
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878)
2.1.2 Phân bố
Trên thế giới, cá tra phân bố ở lưu vực sông Mê - kông, có mặt ở các nước: Lào,
Việt Nam, Campuchia và Thái Lan.
Ở Việt Nam, cá tra phân bố từ khu vực Bình Thuận trở vào. Hiện nay, cá được
nuôi ở miền Bắc, Trung và Nam. Đặc biệt, phân bố nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long.
2.1.3 Hình dạng
Cá tra là cá da trơn có kích thước lớn, trên mặt lưng có màu hơi xanh. Thân dài,
hẹp ngang, đầu nhỏ vừa phải. Có hai đôi râu. Gai trên cung mang thưa và ngắn nên
không có tác dụng lọc thức ăn như cá ăn sinh vật phù du. Vây lưng và vây ngực có gai
cứng mang răng cưa ở mặt sau. Vây mỡ nhỏ, vây hậu môn tương đối dài.
2.1.4 Môi trường sống
Cá tra sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống trong các vùng nước lợ với

nồng độ muối 7 - 10‰. Khoảng pH cá có thể sống được: 5,5 – 8,5.
Cá tra là loài hẹp nhiệt phù hợp với điều kiện môi trường nhiệt độ cao
26 – 30oC, cá chết ở nhiệt độ thấp hơn 10oC, nhưng chịu nóng tới 39oC.
Cá có cơ quan hô hấp phụ (bóng hơi và da) nên cá tra có khả năng sống tốt
trong điều kiện ao nước đọng, nhiều chất hữu cơ, hàm lượng oxy hòa tan thấp. Cá có
thể sống trong điều kiện thiếu oxy dài vì kích thước hồng cầu của cá bé, lượng hồng


cầu nhiều nên vận chuyển được lượng oxy cao (Phòng Khuyến Ngư thuộc Trung Tâm
Khuyến Ngư và Giống Thủy Sản An Giang, 2006).
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra là loài ăn tạp, sử dụng được các loại thức ăn khác nhau như: bèo cám, rau
muống, cám gạo, ngũ cốc, nhưng thiên về động vật. Miệng cá rộng, có đôi râu để kiếm
mồi.
Giai đoạn cá bột mới nở: dinh dưỡng bằng noãn hoàng.
Giai đoạn cá giống: ăn sinh vật phù du, ấu trùng của giáp xác.
Giai đoạn cá trưởng thành: ăn mùn bã hữu cơ, ăn xác động thực vật.
Trong quá trình nuôi, ở giai đoạn cá con người ta có thể cho ăn cám gạo, bột
đậu nành, bột sữa, … hay thức ăn tổng hợp.
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, giai đoạn nhỏ cá tăng trọng
nhanh về chiều dài. Cá ương trong ao sau 2 tháng đã đạt được chiều dài 10 – 20 cm
(14 – 15 g). Từ khoảng 2,5 kg trở lên, mức tăng trọng lượng nhanh hơn so với chiều
dài cơ thể. Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm. Nếu thiếu thức ăn cá sẽ ăn
thịt lẫn nhau. Sau 1 tháng đạt 4 – 6 cm. Giai đoạn trưởng thành cá đạt từ 0,8 – 1 kg/con
sau 1 năm.
Tốc độ tăng trưởng của con đực và con cái không đều nhau, con đực lớn nhanh
hơn con cái (Phòng Khuyến Ngư thuộc Trung Tâm Khuyến Ngư và Giống Thủy Sản
An Giang, 2006).
2.1.7 Đặc điểm sinh sản

Cá tra không sinh sản trong ao nuôi, là loài di cư để đẻ, đẻ trứng dính, sinh sản
1 lần/năm.
Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái là 3 tuổi, trọng lượng cá thành
thục lần đầu là 2,5 – 3 kg. Trong tự nhiên, mùa vụ sinh sản của cá bắt đầu từ tháng
5 – 7 dương lịch. Trong sinh sản nhân tạo, ta có thể nuôi vỗ cho cá thành thục sớm và
cho đẻ sớm hơn trong tự nhiên.
Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ, nên nếu chỉ nhìn hình dáng bên ngoài thì
khó phân biệt được đực, cái. Ở thời kì thành thục, tuyến sinh dục của cá đực phát triển
lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở cá cái gọi là buồng trứng hay noãn sào.


Sức sinh sản tuyệt đối từ 200.000 đến vài triệu trứng. Sức sinh sản tương đối
135.000 trứng/kg cá cái.
2.2 Sơ Lược về Bệnh Gan Thận Mủ trên Cá Tra Nuôi
2.2.1 Lịch sử bệnh
Ở Việt Nam, vùng ĐBSCL bệnh mủ gan xâm nhập đầu tiên vào mùa lũ năm
1998 ở các tỉnh nuôi thâm canh phát triển mạnh ở An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và
Vĩnh Long, sau đó lây lan sang các vùng lân cận. Đặc biệt những năm gần đây bệnh
này cũng xuất hiện ở một số tỉnh mới phát triển nuôi cá tra như Trà Vinh, Bến Tre và
Sóc Trăng (Từ Thanh Dung và ctv., 2004).
Theo Lê Thị Bé Năm (2002) cho rằng bệnh xuất hiện mạnh vào mùa lũ, chất
lượng nước biến động, nước chảy mạnh cá dễ bị sốc, sức khỏe giảm. Khả năng đề
kháng đối với mầm bệnh giảm vì thế bệnh dễ dàng bộc phát, trong một vụ nuôi bệnh
mủ gan có thể xuất hiện 3 - 4 lần. Tỉ lệ hao hụt lên đến 10 - 50% tùy thuộc vào chế độ
chăm sóc và vệ sinh ao (Từ Thanh Dung, 2004).
2.2.2 Tác nhân gây bệnh
Theo Lê Thị Bé Năm (2002) phân lập tác nhân gây bệnh đốm trắng nội tạng cá
tra đã xác định vi khuẩn E. ictaluri .
Vi khuẩn E. ictaluri là vi khuẩn Gram âm không di động hoặc di động yếu, lên
men, không oxy hóa. Cho phản ứng catalase dương tính, oxidase âm tính thuộc nhóm

Enterobacteriaceae. Vi khuẩn này phát triển trên môi trường TSA trong 48 giờ tạo
thành những khuẩn lạc có màu trắng đục, không có nhân, rìa có dạng không đồng nhất
(Từ Thanh Dung, 2004).
Vi khuẩn E. ictaluri có dạng que thẳng nhỏ với kích thước 1 µm x 2 – 3 µm
(Plumb, 1993) trong khi đó vi khuẩn E. ictaluri phân lập từ cá tra trong nghiên cứu của
Từ Thanh Dung (2004) có một số đặc điểm khác với mô tả của Plumb (1993) như có
dạng que và có kích thước biến đổi. E. ictaluri phát triển tốt ở 28oC và phát triển yếu ở
37oC.


2.2.3 Đường truyền lây
Bệnh do Edwardsiella ictaluri có khả năng lây lan mạnh với tỷ lệ chết cao.
Edwardsiella ictaluri có thể lây từ ao này sang ao khác qua lưới, vợt hay một số dụng
cụ khác dùng chung giữa các ao.
Khi cá bị nhiễm bệnh tỉ lệ chết tăng cao 10 - 90% tùy thuộc vào cách quản lý và
cỡ cá nuôi (Từ Thanh Dung và ctv., 2004).
2.2.4 Dấu hiệu bệnh lý
Cá bệnh có biểu hiện bỏ ăn, bơi lờ đờ trên mặt nước sau khi bị nhiễm khuẩn. Cá
bệnh thường thấy xuất huyết quanh hậu môn, miệng, bụng, vây và gốc vây.
Cá có thể xuất huyết điểm trên thân hoặc xuất huyết toàn thân.
Gan, thận cá bệnh sưng rất to, thận có hiện tượng nhũn, lách sưng ít hơn. Trên
gan, thận, lách xuất hiện mảng trắng hoại tử.
Khi cá bệnh nặng, những tổn thương lan rộng làm gan không còn chức năng
khử độc và lọc máu. Ngoài ra, do tổ chức gan bị hư hại làm mất khả năng tiết mật của
gan.
Cùng với gan và thận, lách cũng là cơ quan bị hủy hoại nặng khi cá bị bệnh mủ
gan. Những đốm trắng trên lách là những vùng mô hoại tử với nhiều mức độ khác
nhau.
2.3 Giới Thiệu về Chế Phẩm Gừng - Tỏi - Nghệ
2.3.1 Gừng và công dụng

2.3.1.1 Đặc điểm
Gừng có tên gọi khác là can khương, sinh khương
Tên khoa học: Zingiber officinale rose
Thuộc họ gừng: Zingiberaceae
Gừng thuộc họ cây một lá mầm có nguồn gốc xuất xứ từ miền nam Trung
Quốc.
2.3.1.2 Thành phần hóa học của gừng
Trong gừng có chứa lipid 3,7%, nhựa dầu 5%, tinh dầu gừng 2 – 3% và các chất
cay gingerol, zingeron, shagaol (Nguyễn Thiện Luân và ctv., 1997).


Gingerol là thành phần quan trọng, chiếm tỉ lệ cao nhất của các chất cay quyết
định chất lượng gừng. Hiện nay người ta xác định gingerol là hoạt chất chống oxy hóa
mạnh.
2.31.3 Công dụng
Đã từ lâu gừng được dùng như một loại thảo dược và đồ gia vị trong các món
ăn.
Gừng có tác dụng như: giúp hệ tiêu hóa làm việc tốt hơn nhờ khả năng kích
thích tuyến nước bọt, dịch mật và sự vận chuyển các chất trong đường tiêu hóa. Kích
thích sự sinh trưởng của một số loài vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa, có tác dụng
chống rối loạn tiêu hóa do sử dụng kháng sinh. Gừng làm giảm tiết dịch vị, ức chế sự
co bóp dạ dày (Nguyễn Thiện Luân và ctv., 1997).
Gừng là vị thuốc giúp cơ thể thêm nhiệt, điều trị cảm, nôn mửa, trị ho, đau
bụng, tiêu chảy, nhức đầu, gừng chống lão hóa, …
Tác dụng kháng khuẩn:
Gừng có tác dụng ức chế một số vi khuẩn Bacillus mycoides, Staphylococcus.
Tinh dầu gừng ức chế Staphylococcus spp., E. coli, Streptococcus spp.,
Salmonella paratyphy.
2.3.2 Tỏi và công dụng
2.3.2.1 Đặc điểm

Tỏi có tên gọi là đại toán
Tên khoa học: Allium sativum
Thuộc họ hành: Liliaceae


2.3.2.2 Thành phần hóa học của tỏi
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của tỏi.
TT

Thành phần

Hàm lượng (%)

1

Nước

62 - 68

2

Carbohydrate

26 - 30

3

Protein

1,5 - 2,1


4

Lipid

0,1 - 0,2

5



1,5

6

Hợp chất sulfur

1,1 - 3,5

7

Chất khoáng

0,7

8

Acid folic

6,2 - 6,4


9

Saponin

0,04 - 0,11

10

Vitamin

0,015
(Lawson, 1993)

Theo Đỗ Huy Bích và ctv. (2004), thành phần của tỏi gồm tinh dầu chứa hợp
chất sulfur như: S - allyl disulfide, silfoxides, methionin, thiosulfinate.
Theo tài liệu phân tích thức ăn của Việt Nam thì trong 100 g tỏi ăn có chứa 7%
nước, 6% protein, 25,5% glucid, 1,5% chất xơ, 24 mg Canxi, 181 mg phosphor và tất
cả các vitamin A, B1, B2, C, E, PP, …
Trong tỏi có allicin được xem như hoạt chất chính, được coi như một chất
kháng sinh thiên nhiên.
2.3.2.3 Công dụng
Trong dân gian tỏi là gia vị đem lại sức khỏe cho con người, giúp ăn ngon
miệng và tiêu hóa tốt, dùng làm thuốc chữa bệnh cảm cúm, đầy hơi, chướng bụng,
mụn nhọt, tăng nhiệt nhanh cho cơ thể vì trong 100 g tỏi có chứa 121 calo, …
Tỏi có tác dụng phòng tránh các rối loạn men tiêu hóa, kích thích tiết dịch vị,
phòng nhiễm khuẩn dạ dày ruột (Paktribune, 2005).
Tỏi sống và tỏi chế biến có diallyl disulfide, triallyl disulfide và allicin làm tăng
tính miễn dịch của cơ thể với vi khuẩn, virus in vitro, chống virus cúm B, Herpesvirus



type I, virus đậu bò, virus bệnh viêm miệng có mủ và làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung
thư, ngăn ngừa cảm cúm (Đỗ Huy Bích và ctv., 2004).
Tác dụng kháng sinh
Tỏi như kháng sinh phổ rộng, hoạt chất của tỏi chủ yếu là allicin. Ngoài ra, còn
có ajione, diallin, diasulfit, diallit, trisulfide, và các chất chống lưu huỳnh khác, …
được tạo ra từ tỏi.
Hoạt tính kháng sinh của allicin ức chế được nhiều vi khuẩn Gram (+) lẫn G (-)
ngay cả ở độ pha loãng 1:85000 đến 1:125000. Hoạt tính kháng sinh của 1 mg allicin
tương đương với 15UI penicillin (10 mg penicillin G), xấp xỉ 1% hoạt tính của
penicillin (Cavallto và Bailey, 1944; Zwvergal, 1952).
Bột tỏi đông khô còn có tác dụng chống lại E. coli, Pseudomonas, Salmonella,
Micrococcus, Staphylococcus aureus, Klepsiella (Gonzalez Fandox và ctv., 1994;
Xyguang, 1986; Kupinie và ctv., 1980).
Đáng chú ý là những chủng E. coli gây tự nhiễm độc cho ruột và các vi khuẩn
gây bệnh đường ruột khác, trong đó có tiêu chảy ở người và động vật thì dùng tỏi ngăn
chặn được dễ dàng hơn so với những vi khuẩn tạo thành hệ vi khuẩn bình thường trong
ruột (Sharna và ctv., 1997; Kurmar và Sharma, 1982; Ress và ctv., 1993).
Tỏi cũng như chiết xuất từ tỏi có phổ kháng khuẩn rộng có thể chống lại các vi
khuẩn G (+), G (-), có thể ức chế trên 70 loại vi khuẩn, điển hình như: Staphylococcus
aureus, Streptococcus pneumoniae, Mycobacterium tuberculosis, ... tỏi còn có tính
kháng nấm, kháng kí sinh trùng và kháng siêu vi (theo Hồ Diễm Châu và Phan Huỳnh
Lê, 2002).
2.3.3 Nghệ và công dụng
2.3.3.1 Đặc điểm
Nghệ tên khác là uất kim, khương hoàng
Tên khoa học: Curcuma longa L
Thuộc họ gừng: Zingiberaceae
2.3.3.2 Thành phần hóa học của nghệ
Trong củ nghệ có nhiều hợp chất như tinh bột, xơ trong các thành phần được

chứng minh là có hoạt tính sinh học gồm: Curcuminoid, tinh dầu, polysaccharide và
peptid, nhưng tinh dầu và curcuminoid được coi là hoạt chất chính.


Hoạt chất màu vàng của củ nghệ là dẫn xuất của phenolic, hoạt chất chính của
curcuminoid gồm 3 chất (curcumin, demethoxycurcumin, busdemethoxycurcumin).
Trong đó curcumin chiếm tới 77%. Cả 3 chất này có tác dụng sinh học nhưng
trong đó curcumin có tác dụng mạnh hơn cả. Curcumin có tác dụng chống viêm, bảo
vệ gan, chống oxy hóa, kích thích hệ thống miễn dịch, chống nhiễm trùng, chống co
thắt cơ trơn, chống hoại tử và đặc biệt có tác dụng phòng ngừa, trị bệnh ung thư
(Lê Hà, 2006).
2.3.3.3 Công dụng
Dùng nghệ để làm mau lành sẹo, vết thương, sây sát ở da. Kích thích điều hòa
tế bào gan (chủ yếu là faratolyl methyl carbinol giải độc, thông mật, giảm viêm khớp,
làm giảm cholesterol).
Curcumin là chất tiêu biểu cho các chất chống ung thư. Curcumin là thành phần
chính trong nghệ vàng, có khả năng loại bỏ gốc tự do mạnh mẽ và các men gây ung
thư có trong thức ăn, nước uống. Curcumin còn có tác dụng kháng lại một số vi khuẩn
Staphylococcus, Salmonella paratyphy, Mycoplasma tuberculosis, Trychophylon
gypseum (Nguyễn Đức Minh, 1995).
Theo Đỗ Huy Bích và ctv. (2004), tác dụng ức chế invitro của trực khuẩn lao ở
nồng độ tối thiểu 25 µg/ml, Salmonella paratyphy và Streptococcus ở 50 µg/ml.
Curcumin còn có khả năng giải độc, bảo vệ tế bào gan, làm tăng hồng cầu, hạ
mỡ máu, là chất kháng viêm, ...
2.3.4 Chế phẩm gừng – tỏi – nghệ
Hợp chất này ở dạng bột: gừng, tỏi, nghệ được thái thành lát mỏng và trộn với
nhau theo tỉ lệ các chất trong hỗn hợp là ngang nhau. Hỗn hợp được ép bớt nước sau
đó sấy khô ở 50 – 60oC. Hỗn hợp khô được xay nhuyễn và bảo quản.
Mục đích sử dụng chế phẩm này là kết hợp các thành phần trong hỗn hợp
gừng – tỏi – nghệ ức chế các vi sinh vật có hại, ổn định hệ vi sinh vật đường ruột. Chế

phẩm kích thích tiết nước bọt, dịch mật từ đó giúp tiêu hóa tốt hơn. Chế phẩm có tác
dụng làm tăng lưu lượng máu qua gan, tăng sức đề kháng trên cơ thể cá.


2.4 Các Yếu Tố Ảnh Hưởng đến Tăng Trọng của Cá
2.4.1 Yếu tố di truyền
Là đặc tính của sinh vật được truyền từ thế hệ này đến thế hệ khác những đặc
tính của cha mẹ và tổ tiên đã có.
Đặc tính này khác nhau ở mỗi loài, giống, dòng, gia đình, giới tính, cá thể, gen, ...
2.4.2 Yếu tố ngoại cảnh
2.4.2.1 Yếu tố tự nhiên
Bao gồm nhiệt độ, hàm lượng oxi hòa tan, pH, hàm lượng amonia, ... ảnh
hưởng trực tiếp lên sự sinh trưởng và phát triển trên cơ thể cá. Trong đó, yếu tố nhiệt
độ là quan trọng nhất, tốc độ ăn mồi của cá tăng lên khi nhiệt độ nước tăng lên. Điều
này giúp cá có khả năng ăn nhiều lên để đáp ứng nhu cầu năng lượng tăng lên khi
nhiệt độ nước tăng lên.
2.4.2.2 Chăm sóc và nuôi dưỡng
Công tác nuôi dưỡng ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng và sức đề kháng
của cá đối với bệnh tật. Trong đó thức ăn cho cá và khẩu phần cho ăn có tác động lớn.
Một chế độ dinh dưỡng đầy đủ và khẩu phần ăn thích hợp sẽ cải thiện đáng kể khả
năng tăng trọng của cá.
Ngoài thức ăn, công tác nuôi dưỡng hợp lí góp phần làm cho cá lớn nhanh và
gia tăng sức đề kháng.


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời Gian và Địa Điểm Nghiên Cứu
Đề tài được thực hiện từ 4/2008 – 8/2008 tại trại Thực Nghiệm Thủy Sản và
phòng thí nghiệm Bệnh học Thủy Sản, khoa Thủy Sản, trường Đại Học Nông Lâm

Tp. HCM.
3.2 Vật Liệu Nghiên Cứu
3.2.1 Dụng cụ thí nghiệm
Bể kiếng có kích thước 40 x 30 x 30 cm, số lượng là 9 bể.
Hệ thống sục khí.
Cân điện loại 200 g với hai số lẻ dùng để cân trọng lượng cá.
Giấy kẻ ôli, thước thẳng dùng để đo chiều dài cá.
Nhiệt kế thủy ngân, DO test, pH test, NH4/NH3 test.
Các dụng cụ khác như: Ống siphon, thau nhựa, vợt, …
Dụng cụ giải phẫu, que cấy, đèn cồn, kính hiển vi, lame, tủ hấp, tủ lạnh, tủ sấy,
đĩa petri, ống nghiệm, …
Bộ định danh vi khuẩn IDS 14 GNR của công ty Nam Khoa.
3.2.2 Hóa chất và môi trường
Hóa chất
Hóa chất dùng để nhuộm Gram: Thuốc nhuộm tím crystal violet, dung dịch
lugol, fuschin.
Hóa chất thử phản ứng catalase: H2O2 30%, dung dịch đệm phosphate.
Hóa

chất

thử

phản

ứng

oxidase:

Đĩa


giấy



tẩm

hóa

chất

tetramethyl - p - phenylenediamine dihydrochlorid 1% (dung dịch không màu).
Hóa chất thử dùng để định danh vi khuẩn: Đĩa giấy để tìm nitrate, dung dịch
FeCl3, dung dịch kovacs, dung dịch KOH, dung dịch α - napthol.
Dầu soi kính, cồn 96o, cồn 70 o, thuốc mê MS 222.


Hóa chất sát trùng dụng cụ thí nghiệm: BKC
Môi trường
Môi trường nuôi cấy vi khuẩn Edwardsiella ictaluri: Brain Heart Infusion Agar
(BHI Agar).
Môi trường tăng sinh vi khuẩn Edwardsiella ictaluri: BHI (Brain Heart Infution
Broth).
Hợp chất thảo dược: gừng – tỏi – nghệ dạng bột được chế biến tại trại thực
nghiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh.
3.2.3 Đối tượng thí nghiệm
+ Cá giống khỏe, không bị sây sát, không dị hình, dị tật và đồng đều kích cỡ.
Cá khỏe là cá bơi lội nhanh nhẹn, linh hoạt, phản ứng nhanh với tiếng động, bắt mồi
mạnh. Khi kiểm tra kí sinh trùng thì không có hoặc có rất ít. Nội quan cá khỏe không

chứa dịch hay xuất huyết. Màu sắc nội quan bình thường, màu sắc đồng nhất trên từng
cơ quan. Cá giống được nuôi dưỡng trong bể composite có sục khí trong 3 tuần trước
khi bố trí thí nghiệm. Lúc bố trí thí nghiệm cá có chiều dài trung bình là 7,37 cm và
trọng lượng trung bình là 6,3 g. Cho cá ăn 3% trọng lượng thân mỗi ngày trong quá
trình thí nghiệm.
+ Vi khuẩn: Vi khuẩn dùng trong thí nghiệm là chủng vi khuẩn VL33 được
phân lập từ cá tra bị bệnh gan thận mủ ở Vĩnh Long vào tháng 6/2007. Vi khuẩn được
định danh lại vào ngày 29/1/2008 và được lưu trữ trong tủ đông – 20oC ở phòng thí
nghiệm Bệnh học Thủy Sản, khoa Thủy Sản, trường Đại Học Nông Lâm Thành phố
Hồ Chí Minh. Vi khuẩn đã được định danh lại trước khi làm thí nghiệm.
3.2.4 Thức ăn dùng trong thí nghiệm
Thức ăn viên mua về chứa trong kho của trại. Thức ăn sử dụng cho cá là thức
ăn dùng cho cá da trơn hiệu Greenfeed cỡ 1,5 mm và 2 mm.
3.3 Phương Pháp Nghiên Cứu
Mục đích
Bổ sung gừng – tỏi – nghệ vào thức ăn của cá để xem chế phẩm này có ảnh
hưởng đến tăng trưởng của cá hay không bằng việc so sánh tốc độ tăng trưởng của cá
tra giữa các nghiệm thức.


Sau khi gây bệnh bằng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri chúng tôi sẽ đánh giá khả
năng kháng bệnh của chế phẩm.
Từ đó đưa ra kết luận về nồng độ thích hợp hơn kích thích tăng trưởng của cá
tra cũng như khả năng kháng bệnh của chế phẩm gừng – tỏi – nghệ đối với bệnh gan
thận mủ trên cá tra.
3.3.1 Bố trí thí nghiệm
Bố trí thí nghiệm gồm 2 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Xác định khả năng ảnh hưởng của các mức nồng độ chế phẩm
gừng – tỏi – nghệ đến tăng trưởng của cá tra trong điều kiện thí nghiệm.
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm

thức và 3 lần lặp lại ở mỗi nghiệm thức như sau:
Nghiệm thức I: cá tra được cho ăn 100% thức ăn viên
Nghiệm thức II: cá tra được cho ăn thức ăn viên có trộn chế phẩm
gừng - tỏi - nghệ với liều lượng 10 g chế phẩm/kg thức ăn.
Nghiệm thức III: cá tra được cho ăn thức ăn viên có trộn chế phẩm
gừng - tỏi - nghệ với liều lượng 15 g chế phẩm/kg thức ăn.
Mỗi nghiệm thức có 3 lô. Mỗi lô trong các nghiệm thức có 30 con cá giống thí
nghiệm. Thí nghiệm được bố trí trong 9 bể kiếng. Bể kiếng được lau rửa sạch sẽ và
được cấp nước vào. Sau đó tiến hành bắt ngẫu nhiên 30 cá tra giống cho vào mỗi bể.
Cá giống trước khi làm thí nghiệm được đo chiều dài (cm) và cân trọng lượng (g).
 Giai đoạn 2: Xác định ảnh hưởng của chế phẩm gừng – tỏi – nghệ đến
khả năng đề kháng bệnh gan thận mủ trên cá tra.
Sau khi kết thúc thí nghiệm ở giai đoạn 1, chúng tôi sử dụng số cá còn lại để
thực hiện thí nghiệm gây bệnh ở giai đoạn 2.
Nồng độ vi khuẩn gây bệnh ở tất cả các nghiệm thức đều giống nhau.
Sau khi gây bệnh vẫn cho cá ăn bình thường, phương pháp bổ sung các mức
chế phẩm vào thức ăn tương tự như ở giai đoạn 1.


×