Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO CÁ CHỐT SỌC (MYSTUS VITTATUS Bloch, 1794)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.01 KB, 63 trang )

100BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO CÁ CHỐT
SỌC (MYSTUS VITTATUS Bloch, 1794)

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ XUÂN MAI
Ngành: NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN chuyên ngành NGƯ Y
Niên khóa: 2004-2008

Tháng 10/2008


NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO CÁ CHỐT SỌC
(Mystus vittatus Bloch, 1794)

Tác giả

NGUYỄN THỊ XUÂN MAI

Khóa luận được đề trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư Nuôi trồng Thủy Sản

Giáo viên hướng dẫn:
NGÔ VĂN NGỌC
VÕ THANH LIÊM

Tháng 10 năm 2008

i




TÓM TẮT

Đề tài được thực hiện tại Trại Thực Nghiệm Thủy Sản Trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 03/2008 đến tháng 07/2008.
Cá bố mẹ có nguồn gốc từ hồ Sông Mây được nuôi vỗ bằng thức ăn viên có độ
đạm 32 %. Sử dụng LH-RHa kích thích cá sinh sản tự nhiên. Thí nghiệm bao gồm ba
nghiệm thức và được lập lại ba lần vào các thời điểm khác nhau.
+ NT I: 80 µg LH-RHa + 10 mg DOM/kg cá cái
+ NT II: 100 µg LH-RHa + 10 mg DOM/kg cá cái
+ NT III: 120 µg LH-RHa + 10 mg DOM/kg cá cái
Cá bột 3 ngày tuổi ương trong ao đất có diện tích 300 m2/ao.
+ NT I: ương với mật độ 300 con/m2.
+ NT II: ương với mật độ 400 con/m2.
Sau 3 lần sinh sản, kết quả nghiên cứu thu được như sau:
- Cá rụng và đẻ trứng tốt ở cả 3 nghiệm thức, trong đó, NT II và NT III đạt kết quả
tốt nhất.
- Thời gian hiệu ứng dao động từ 6,5 – 7,5 giờ ở nhiệt độ 28,5 – 30 0C.
- Thời gian nở dao động từ 19 – 24 giờ ở nhiệt độ 28,5 - 30 0 C.
- Sức sinh sản thực tế trong điều kiện sinh sản tự nhiên dao động từ 136.000 –
294.000 trứng/kg cá cái.
- Cá ương với mật độ 300 con/m2 có tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống cao hơn cá
ương với mật độ 400 con/m2

ii


LỜI CẢM TẠ


Chúng tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản, cùng tất cả quý thầy cô Khoa Thủy Sản đã hết
lòng giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Tất cả quý thầy cô Khoa Khoa Học đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức
cho chúng tôi trong quá trình học tập tại trường.
Và lòng biết ơn sâu sắc đến:
 Thầy Ngô Văn Ngọc
 Thầy Võ Thanh Liêm
đã hết sức chỉ bảo chúng tôi hoàn thành tập luận văn này.
Đồng thời, xin gởi lòng biết ơn đến các cán bộ công chức, các bạn sinh viên của
Trại Thực Nghiệm Thủy Sản, Trường Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh đã tạo mọi
điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện nghiên cứu này.
Bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và trong điều kiện có
hạn, nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự chỉ bảo của quí thầy cô và
ý kiến đóng góp của các bạn.

iii


MỤC LỤC

Đề mục
Trang tựa.................................................................................................................... i
Tóm tắt......................................................................................................................ii
Lời cảm tạ ................................................................................................................iii
Mục lục .................................................................................................................... iv
Phụ lục ....................................................................................................................vii
Danh sách các Bảng...............................................................................................viii

Danh sách các Đồ thị và Hình ................................................................................. ix
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU
1.1

Đặt Vấn Đề .................................................................................................... 1

1.2

MụcTiêu Đề Tài ............................................................................................ 2

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Đặc Điểm Sinh Học Cá Chốt Sọc................................................................ 3

2.1.1

Phân loại ...................................................................................................... 3

2.1.2

Phân bố ........................................................................................................ 4

2.1.3

Đặc điểm hình thái....................................................................................... 4

2.1.4

Sinh học và sinh thái học............................................................................. 5


2.1.5

Dinh dưỡng và sinh trưởng.......................................................................... 5

2.1.6

Đặc điểm sinh sản........................................................................................ 5

2.2

Các Chất Kích Thích Sinh Sản Trong Sinh Sản Nhân Tạo......................... 6

2.2.1

Não thùy ...................................................................................................... 6

2.2.2. HCG (Human Chorionic Gonadotropin) ..................................................... 6
2.2.3

GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone)................................................ 7

2.2.4

Chất kháng Dopamine (DOM) .................................................................... 7

2.3

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng lên Sự Phát Triển của Tuyến Sinh Dục............... 8


2.3.1

Thức ăn và dinh dưỡng................................................................................ 8

2.3.2

Nhiệt độ ....................................................................................................... 8

2.3.3

Dòng chảy.................................................................................................... 9
iv


2.3.4

Ánh sáng ...................................................................................................... 9

2.4

Một Số Thức Ăn Dùng cho Cá Bột ............................................................. 9

2.4.1

Moina........................................................................................................... 9

2.4.2

Trùn chỉ...................................................................................................... 10


2.5

Tình Hình Xuất Khẩu và Hiện Trạng Thị Trường Cá Nội Địa ................. 10

2.6

Những Nghiên Cứu về Cá Chốt Sọc ......................................................... 11

CHƯƠNG III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

Thời Gian và Địa Điểm Thực Hiện Đề Tài ............................................... 12

3.2

Đối Tượng và Vật Liệu Dùng trong Nghiên Cứu ..................................... 12

3.3

Phương Pháp Nghiên Cứu ......................................................................... 12

3.3.1

Nguồn gốc cá bố mẹ .................................................................................. 12

3.3.2

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo......................................................................... 13

3.3.2.1 Nuôi vỗ cá bố mẹ ....................................................................................... 13

3.3.2.2 Chọn cá bố mẹ ........................................................................................... 13
3.3.2.3 Phương pháp tiêm và liều lượng kích dục tố............................................. 14
3.3.2.4 Chuẩn bị bể đẻ........................................................................................... 15
3.3.2.5 Ấp trứng ..................................................................................................... 15
3.3.3

Ương nươi cá bột ....................................................................................... 16

3.3.4

Các chỉ tiêu cần theo dõi............................................................................ 17

3.3.4.1 Chỉ tiêu sinh sản ......................................................................................... 17
3.3.4.2 Chỉ tiêu tăng trưởng ................................................................................... 17
3.3.4.3 Chỉ tiêu thủy lý hóa..................................................................................... 18
3.4

Phân Tích Thống Kê.................................................................................. 18

CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1

Kỹ Thuật Sinh Sản Cá Chốt Sọc ............................................................... 19

4.1.1

Nuôi vỗ cá bố mẹ....................................................................................... 19

4.1.2


Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá chốt sọc...................................................... 20

4.1.2.1 Chuẩn bị bể................................................................................................ 20
4.1.2.2 Chọn cá bố mẹ cho sinh sản ...................................................................... 21
4.1.2.3 Tiêm chất kích thích sinh sản .................................................................... 21
4.2

Kết Quả Sinh Sản ...................................................................................... 22
v


4.2.1

Tỷ lệ sinh sản............................................................................................. 22

4.2.2

Tỷ lệ thụ tinh.............................................................................................. 24

4.2.3

Tỷ lệ nở...................................................................................................... 25

4.2.4

Tỷ lệ sống cá 3 ngày tuổi........................................................................... 26

4.3

Kết Quả Ương Nuôi................................................................................... 27


4.3.1

Các yếu tố môi trường ương nuôi.............................................................. 27

4.3.1.1 Nhiệt độ...................................................................................................... 27
4.3.1.2 Độ pH ......................................................................................................... 27
4.3.1.3 Hàm lượng oxy hòa tan ............................................................................. 27
4.3.1.4 Hàm lượng NH3 ......................................................................................... 28
4.3.2

Sự tăng trưởng của cá chốt sọc.................................................................. 28

4.3.3

Tỷ lệ sống .................................................................................................. 32

CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1

Kết Luận .................................................................................................... 33

5.2

Đề Nghị...................................................................................................... 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 35
PHỤ LỤC

vi



PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Kết quả sinh sản của hai nghiệm thức

Phụ lục 2

Chiều dài và trọng lượng cá chốt sọc

Phủ lục 3

Kết quả xử lý thống kê các chỉ tiêu sinh sản

Phụ lục 4

Kết quả xử lý thống kê về tăng trưởng của cá giống

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng

Trang

Bảng 4.1 Các yếu tố chất lượng nước trong ao nuôi vỗ cá bố mẹ........................ 20

Bảng 4.2 Tỷ lệ sinh sản của cá ở ba NT ............................................................... 23
Bảng 4.3 Tỷ lệ thụ tinh của cá ở ba NT................................................................ 24
Bảng 4.4 Tỷ lệ nở của cá ở ba NT........................................................................ 25
Bảng 4.5 Tỷ lệ sống của cá ở ba NT .................................................................... 26
Bảng 4.6 Các yếu tố chất lượng nước trong ương nuôi cá chốt sọc..................... 27
Bảng 4.7 Chiều dài và trọng lượng trung bình của cá qua những lần kiểm tra.... 29
Bảng 4.8 Tỷ lệ sống của cá 28 ngày tuổi.............................................................. 32

viii


DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH

Đồ thị

Trang

Đồ thị 4.1 Sự tăng trưởng về chiều dài của cá chốt sọc ở hai NT........................ 29
Đồ thị 4.2 Sự tăng trưởng về trọng lượng của cá chốt sọc ở hai NT.................... 30
Hình

Trang

Hình 2.1: Hình dạng bên ngoài của cá chốt sọc ..................................................... 3
Hình 3.1 Phân biệt đực cái cá chốt sọc................................................................. 14
Hình 3.2 Giá thể để trứng bám ............................................................................. 15
Hình 4.1 Hệ thống bể kích thích cá sinh sản ........................................................ 20
Hình 4.2 Tiêm chất kích thích sinh sản cho cá bố mẹ.......................................... 21
Hình 4.3 Cá đang bắt cặp sinh sản ....................................................................... 22
Hình 4.4 Cá chốt sọc qua các lần kiểm tra ........................................................... 31


ix


Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1.

Đặt Vấn Đề
Sau những bộn bề lo toan trong cuộc sống con người luôn mong muốn có

những giây phút thư giãn nhẹ nhàng với khung cảnh thiên nhiên. Ngày nay với không
gian sống ngày càng hạn hẹp thật khó để người dân thành thị trở về với thiên nhiên. Vì
vậy, hiện nay đang có xu hướng tạo cho mình một không gian nhỏ nào đó để có thể tận
hưởng thú vui cũng như có thể giải tỏa căng thẳng.
Bên cạnh những chậu kiểng, cây cảnh muôn màu muôn vẻ thì những chú cá
cảnh cũng góp phần làm sinh động thêm cho bức tranh thiên nhiên nhân tạo. Thú chơi
cá cảnh đã có từ rất lâu nhưng có thể nói cho đến ngày nay nó mới thật sự thịnh vượng
do đời sống con người ngày càng được cải thiện hơn và nó chiếm một vị thế cao trên
thị trường thương mại trong nước cũng như ngoài nước. Dù không kiêu sa lộng lẫy
như những nàng cá dĩa, không oai vệ như những anh chàng cá xiêm, không lạ mắt như
những chú cá la hán, cá chốt sọc cũng có một vị trí nào đó trong lòng người chơi cá
cảnh. Trước đây, nguồn cá cảnh cung cấp cho thị trường chủ yếu là từ đánh bắt ngoài
tự nhiên, hiện nay do nhu cầu ngày càng cao vì vậy khó mà cung cấp đủ lượng cá cần
thiết. Việc nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo để có thể chủ động nguồn giống cung
cấp là một việc làm cấp thiết.
Cá chốt sọc (Mystus vittatus) từ lâu đã được xuất khẩu làm cá cảnh sang các
nước Châu Âu. Tuy nhiên, nguồn cá hiện nay chủ yếu do khai thác ngoài tự nhiên nên
số lượng còn hạn chế và chất lượng không cao. Được sự phân công của Khoa Thủy

Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá chốt sọc (Mystus vittatus Bloch,
1794)”.

1


1.2.

Mục Tiêu Đề Tài
Đề tài được thực hiện với các mục tiêu sau:
- Xác định các thông số kỹ thuật trong sinh sản cá chốt sọc
- Xác định liều tiêm thích hợp để đạt được hiệu quả sinh sản tốt nhất
- Xác định tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng của cá bột ở hai nghiệm thức qua các

lần ương nuôi.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.

Đặc Điểm Sinh Học của Cá Chốt Sọc

2.1.1. Phân loại
Ngành: Chordata
Lớp: Osteichthyes

Bộ: Siluriformes
Họ: Bagridae
Giống: Mystus
Loài: Mystus vittatus (Bloch, 1794)
Tên Việt Nam: Cá chốt sọc
Tên tiếng Anh: Banded mystus, Striped dwarf catfish

Hình 2.1: Hình dạng bên ngoài của cá chốt sọc
(Nguồn: />
3


2.1.2. Phân bố
Trên thế giới, cá chốt sọc phân bố ở:
 Ấn Độ, Pakistan, Sri Lanka, Nepal, Bangladesh.
 Myanma, Malaysia, Bhutan.
 Ngoài ra cá còn phân bố ở Thái Lan, Lào và Campuchia.
Tại Việt Nam, cá chốt sọc phân bố ở sông Tiền, sông Hậu và sông Đồng Nai
(Mai Đình Yên và ctv. 1992).
2.1.3. Đặc điểm hình thái
Cơ thể thon dài, phần trước tròn, phần sau dẹp bằng. Đầu hơi dẹp bằng, có
ngạnh, mặt lưng và mặt bụng bằng phẳng. Mõm nhọn khi nhìn ngang và hình bầu dục
khi nhìn từ trên xuống. Miệng kề dưới, không co duỗi được, có dạng hình vòng cung,
nằm trên mặt phẳng ngang, chiều rộng tương đương với khoảng cách hai mắt. Có 4 đôi
râu dài. Râu hàm trên dài nhất, kéo dài tới hoặc quá vây hậu môn. Râu cằm ngoài kéo
dài quá gốc vây ngực.
Mắt to, không bị màng da che phủ, nằm gần mút mõm hơn điểm cuối xương
nắp mang. Khoảng cách 2 mắt gần như phẳng. Lỗ thóp kéo dài chưa tới mấu xương
chẩm, mẫu xương chẩm nhọn, tương đương chiều dài đầu và dài hơn khoảng cách từ
mấu xương chẩm đến khởi điểm vây lưng. Màng mang phát triển nhưng không liền

với eo mang. Lỗ mang rộng.
Gốc vây ngực to và dài hơn gai vây lưng, mặt sau gai vây ngực có răng cưa
nhọn và to hơn răng cưa ở mặt sau vây lưng. Gốc vây mỡ tương đương vây hậu môn.
Dọc thân có 3 sọc màu nâu thẫm, chạy theo chiều dọc dưới đường bên. Phần giữa 2
sọc và bụng màu trắng bạc. Phần thân sau nắp mang có 1 chấm đen đậm, mép chấm
đen màu xám.
Chiều dài trung bình của cá từ 10-15 cm, tối đa 25 cm (Võ Văn Chi, 1993).
Cùng lứa tuổi thì cá cái có kích thước và trọng lượng lớn hơn cá đực.

4


2.1.4. Sinh học và sinh thái học
Là loài đặc trưng cho khu hệ cá sông Mê Kông. Cá sống ở các thủy vực nước
ngọt vùng hạ lưu sông Mê Kông.
Cá thường di cư vào các vùng nước ven sông, các bưng vào đầu mùa mưa lũ.
Chúng trở về sông từ tháng 10 đến tháng 12. Tuổi thọ khoảng 5 năm.
Trần Thị Hoàng Hoa (1997) cho rằng cá chốt sọc sống và phát triển tốt ở môi
trường nước có:
- Nhiệt độ: từ 22 - 340C (thích hợp nhất 27 - 310C)
- Độ pH: từ 5,5 - 8 (thích hợp nhất từ 6 - 7)
- Độ mặn: 0 - 7 0/00
- DO > 3 mg/L
2.1.5. Dinh dưỡng và sinh trưởng
Cá chốt sọc là loài sống ở tầng đáy, vùng nước đứng và nước chảy, di chuyển
thành đàn, nhút nhát, sợ ánh sáng nên thường bắt mồi về đêm.
Ngoài tự nhiên, thức ăn của cá chốt sọc rất phong phú như các loài giáp xác
nhỏ, côn trùng, ấu trùng côn trùng sống trong nước, các loài cá con, … Trong điều
kiện nuôi, ta có thể tập cho cá ăn nổi mặc dù tập tính ăn của chúng là ăn chìm.
2.1.6. Đặc điểm sinh sản

Việc sinh sản là một việc cần thiết để duy trì nòi giống. Khi cá đạt đến một kích
cỡ nhất định tương ứng với tuổi thành thục và trong điều kiện thích hợp thì cá sẽ sinh
sản.
Phân biệt đực cái: Việc phân biệt đực cái cá chốt sọc khá dễ dàng, có thể dựa
vào mắt thường như phía sau lỗ hậu môn của cá đực có gai sinh dục. Cá cái khi chuẩn
bị sinh sản, lỗ sinh dục hơi lồi có màu hồng.
Những cá thể của cùng một loài cũng có thể phát dục sớm hay muộn tùy thuộc
vào điều kiện môi trường như yếu tố nhiệt độ, ánh sáng, chế độ dinh dưỡng, … Cá
chốt sọc có thể thành thục sinh dục sau 10-11 tháng nuôi, kích thước sinh sản nhỏ nhất
5


là 12 cm. Theo Mai Đình Yên và ctv. (1979) thì cá chốt sọc sinh sản vào khoảng tháng
3-4, tập trung vào tháng 6-7 (đầu mùa mưa). Cá chốt sọc nếu được nuôi vỗ tốt có thể
tái phát dục sau 1 tháng.
2.2.

Các Chất Kích Thích Sinh Sản Dùng trong Sinh Sản Nhân Tạo

2.2.1. Não thùy
Theo Marcel (1980) thì não thùy có thể được lấy từ nhiều loài cá khác nhau
như: cá chép, trắm, mè, trê, … đã thành thục còn tươi sống. Ở cá đã chết sau vài giờ,
hoạt tính kích dục chỉ còn 50 % (trích bởi Bùi Thị Hoàng Oanh và Trần Thanh Luôn,
2005).
Blane và Abraham (1968) cho rằng, trong trường hợp cùng thể trạng và mức độ
thành thục thì não thùy của cá chép cái có hoạt tính cao gấp 2 lần so với não thùy cá
đực cùng loài (trích bởi Bùi Thị Hoàng Oanh và Trần Thanh Luôn, 2005).
Cá có hệ số thành thục cao, càng gần thời điểm sinh sản thì hoạt tính kích dục
của não thùy càng cao. Não thùy cá chép được coi là loại chế phẩm kích dục mạnh cho
nhiều loài cá kể cả các đối tượng khác họ và cả các loài cá biển.

Não thùy được bảo quản trong acetone với thể tích gấp từ 20 lần trở lên so với
khối não thùy hoặc cồn có thể giữ hoạt tính trong nhiều năm. Đơn vị sử dụng não thùy
thường là mg, dose. Một dose là một lượng não thùy dùng để tiêm cho cá khi trọng
lượng của cá lấy não thùy bằng trọng lượng của cá được tiêm (Nguyễn Tường Anh,
2004).
2.2.2. HCG (Human Chorionic Gonadotropin)
HCG được phát hiện bởi Zondec và Ascheis vào năm 1927. HCG là kích dục tố
màng đệm hay kích dục tố nhau thai, chiết xuất từ nước tiểu hoặc nhau thai của phụ nữ
mang thai vào đầu thai kỳ.
HCG có tác dụng duy trì thể vàng, bản chất là một glycoprotein có khả năng
kích thích rụng trứng ở cá cái và sinh tinh ở cá đực.
HCG là loại kích dục tố dị chủng đối với cá, được dùng có hiệu quả cho nhiều
loài cá. Ngoài các loài cá mè, cá trê, HCG còn có tác dụng gây rụng trứng cho các loài
6


cá khác như: cá lăng nha, cá vền, cá trôi, cá bống, cá vàng, cá chình, cá bơn, cá bống
tượng, cá chạch, …
HCG có ưu điểm là hoạt tính ổn định, dễ kiếm, không dễ phân hủy nên có thể
để lâu hơn.
Chế phẩm HCG có thể mang những tên khác nhau như Antuitrin S, Puberogen
(Ling, 1969), Choriogolin (Hungary), Biogoradin (Balan), …
2.2.3. GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone)
GnRH là hormone phóng thích kích dục tố từ tuyến yên. GnRH không có tác
dụng trực tiếp lên tuyến sinh dục (buồng trứng, buồng tinh) mà thông qua não thùy để
kích thích sự phát triển của tuyến sinh dục cũng như gây chín và rụng trứng. Khi tiêm
GnRH cho cá, não thùy cá tiết ra kích dục tố và chính kích dục tố nội sinh sẽ kích
thích cá rụng và đẻ trứng. Do tác dụng gián tiếp này mà GnRH có thời gian hiệu ứng
dài hơn so với các loại kích dục tố.
Có thể khẳng định tất cả các GnRH đều có tác dụng gây phóng thích kích dục

tố ở tuyến yên, vì thế chúng có thể được làm chất kích thích sinh sản cho tất cả các
loài.
Trong điều kiện tự nhiên, cơ thể cá có một cơ chế phản ứng làm hạn chế việc
giải phóng chất kích dục. Cơ chế này sử dụng một chất hóa học có tên là dopamine.
Chất này kiềm chế hoạt động của LH-RH.
Bên cạnh việc dùng các GnRH tiêm 1 lần hay 2 lần gần nhau để kích thích rụng
trứng và sinh sản ở cá. Các chất này có thể cấy vào cá ở những giai đoạn khác nhau để
thúc đẩy sự tạo noãn hoàng, sự thành thục và cho chúng đẻ đồng loạt.
Đơn vị tính của LH-RHa là µg/kg.
2.2.4. Chất kháng Dopamine
Dopamine là một trong những chất truyền thần kinh. Hầu hết, cá biển và các
loài cá thuộc họ cá hồi có thể chỉ kích thích sinh sản bằng LH-RHa đơn độc.
Đối với các loài cá khác nhau như họ cá chép, cá da trơn thì dopamine giữ vai
trò rất quan trọng trong việc ức chế sự tiết kích dục tố từ não thùy của chúng. Vì thế,
7


việc sử dụng hỗn hợp LH-RHa và chất kháng dopamine mới có hiệu quả gây rụng
trứng trên các loài cá này.
Các chất kháng Dopamine gồm: Domperidone (DOM), Pimozide, Sulpiride,
Metoclopramide.
2.3.

Các Yếu Tố Bên Ngoài Ảnh Hưởng đến Sự Phát Triển của Tuyến Sinh Dục

Cá Bố Mẹ
Các yếu tố bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển tuyến sinh dục
cá. Để cá bố mẹ có thể thành thục, có hệ số thành thục cao, ngoài điều kiện dinh
dưỡng tốt cần phải có môi trường thuận lợi cho sự phát triển. Như vậy, trong quá trình
nuôi vỗ cá, yếu tố bên ngoài rất quan trọng. Các yếu tố này cũng ảnh hưởng đáng kể

đến quá trình chín, rụng trứng và tiết tinh ở cá.
Môi trường cho sự thành thục tuyến sinh dục và sự sinh sản của cá là một phức
hợp bao gồm nhiều yếu tố vật lý hóa học, sinh học.
2.3.1. Thức ăn và dinh dưỡng
Dinh dưỡng là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động đồng thời còn
là nguồn nguyên liệu cho sự phát triển tuyến sinh dục, nên sự dinh dưỡng ảnh hưởng
rất lớn đến quá trình thành thục của cá.
Cá được nuôi vỗ tốt, tích lũy được nhiều chất dinh dưỡng sẽ có tỷ lệ thành thục
cao hơn cá cùng lứa tuổi nhưng chế độ dinh dưỡng kém.
Sự phát dục của tuyến sinh dục còn phụ thuộc vào chất lượng thức ăn. Ngoài ra,
chất lượng thức ăn còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sinh dục và cá con sau
này.
Thông thường, trong quá trình nuôi vỗ nhu cầu đạm cao hơn trong nuôi thương
phẩm vì cá cần nhiều năng lượng và dưỡng chất để phát triển tuyến sinh dục. Vì vậy
trong thời gian nuôi vỗ cá bố mẹ cần cung cấp thức ăn đủ chất và lượng cho cá.
2.3.2. Nhiệt độ
Cá là động vật biến nhiệt nên nhiệt độ là yếu tố môi trường ảnh hưởng mạnh mẽ
đến quá trình trao đổi chất; từ đó, ảnh hưởng đến sự thành thục và sinh sản của cá.
8


Mỗi loài cá chỉ thực hiện việc đẻ trứng ở một phạm vi nhiệt độ nhất định. Nếu
nhiệt độ quá thấp, cá không đẻ nhưng nhiệt độ quá cao thường ảnh hưởng đến sự phát
triển phôi và chất lượng cá con. Cùng loài cá sống ở vùng nước có nhiệt độ thấp
thường có tuổi thành thục và thời gian thành thục dài hơn cá cùng loài sống ở vùng
nước có nhiệt độ ấm hơn.
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự rụng trứng của cá. Trong mùa sinh sản
nếu nhiệt độ quá thấp thì dù tuyến sinh dục đã đến thời kỳ cuối của giai đoạn IV và đã
tích lũy đủ hormone kích dục trứng vẫn không rụng, phải đợi đến lúc nhiệt độ tăng đến
một nhiệt độ thích hợp thì mới bắt đầu rụng trứng.

2.3.3. Dòng chảy
Dòng chảy là một trong những yếu tố giúp nhiều loài cá thành thục và chuyển
sang sinh sản nhưng nó không có khả năng thay thế toàn bộ phức hợp của các yếu tố
ngoại cảnh cần thiết cho sự sinh sản của cá.
Trong các ao nuôi vỗ cá bố mẹ, trước khi cho đẻ 1-2 tháng, người ta thường cho
nước chảy vào ao nhiều hơn để kích thích cho cá thành thục tốt, xem như đây là yếu tố
cần thiết cho sự phát triển tuyến sinh dục của cá bố mẹ.
2.3.4. Ánh sáng (chu kỳ quang)
Cường độ chiếu sáng của mặt trời thay đổi trong năm cho nên sự thay đổi này
có thể xem là yếu tố kích thích hay ức chế sự chín và đẻ trứng. Tuy nhiên, chu kỳ
quang không ảnh hưởng lên sự thành thục của cá một cách đơn độc mà quá trình này
phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ vá các yếu tố khác.
Đối với cá đẻ vào vụ thu đông có thể kích thích chúng bằng cách giảm chu kỳ
quang. Còn đối với cá đẻ vụ xuân hè thì tăng chu kỳ quang là yếu tố kích thích.
2.4.

Một Số Loại Thức Ăn dùng Cho Cá Bột

2.4.1. Moina
Moina macrocopa hay còn gọi là bo bo còn có nhiều tên gọi tùy theo vùng như
trứng nước, bọ đỏ, hồng trần và rận nước.

9


Moina thuộc nhóm động vật không xương sống, lớp giáp xác thấp
(Entromostroca) xuất hiện ở các mật độ cao ở các ao hồ, vũng nước, dòng chảy chậm
và đầm lầy nơi có nhiều chất hữu cơ. Chúng hoàn toàn thích nghi với nguồn nước kém
chất lượng, nghèo oxy nhờ có khả năng tổng hợp hemoglobin, chịu được nhiệt độ rất
cao, nhiệt độ tối ưu với chúng là 24-310C.

Thân hình có kích thước nhỏ 0,7 - 1 mm hình bầu dục hoặc hình gần tròn có vỏ
giáp trong suốt bao bọc cơ thể, không phân đốt rõ rệt, sống lơ lửng tập trung thành
từng đám.
Trong cơ thể Moina có chứa nhiều enzyme tiêu hóa như Proteinase, Peptidase,
Amylases, hàm lượng HUFA là những acid amin thiết yếu mà cơ thể cá, tôm không
thể tự tổng hợp được. Vì vậy Moina được dùng làm thức ăn cho nhiều loài cá nước
ngọt, nước lợ, cá cảnh trong giai đoạn cá bột do kích thước phù hợp với miệng cá.
So với Artemia thì Moina có ưu điểm là dễ tìm, sẵn có, giá thành rẻ hơn đem lại
hiệu quả kinh tế cao hơn và đặc biệt giá trị dinh dưỡng không kém so với Artemia.
2.4.2. Trùn chỉ
Trùn chỉ (Tubifex tubifex) là động vật đáy thuộc nhóm giun ít tơ (Oligochaeta)
có màu hồng, hình sợi mảnh dài, sống thành tập đoàn gồm nhiều cá thể kết lại với
nhau thành búi, chùm tỏa tròn hoạt động uốn lượn trong nước để trao đổi khí và bài
tiết. Thường sống ở những nơi có mùn bã hữu cơ, những nơi nước chảy liên tục cống
rãnh, ao hồ, sông, nước thải sinh hoạt.
Kích thước trùn chỉ nhỏ, đường kính khoảng 0,1 - 0,3 mm, chiếu dài 1 - 40 mm
thích hợp cho miệng cá con và các loài cá có kích thước nhỏ.
Theo Davies (1964) trùn chỉ khác với thức ăn nhân tạo, khi thức ăn còn thừa sẽ
bị hư và làm dơ nước gây ô nhiễm và sản sinh nhiều vi khuẩn. Thức ăn là trùn chỉ vẫn
còn sống ngay cả khi nhiệt độ nước còn 21,5 0C. Trùn chỉ tập trung trên nền đáy và
tiếp tục làm thức ăn cho cá (trích bởi Đào Duy Anh, 2004).
2.5.

Tình Hình Xuất Khẩu và Hiện Trạng Thị Trường Cá Nội Địa
Cá chốt sọc hiện nay có nhiều ở các điểm bán cá cảnh trong TP.HCM, nhưng

theo điều tra các thương lái và nghệ nhân cá cảnh thì loài cá này xuất khẩu ra nước
10



ngoài là chủ yếu, đặc biệt là Châu Âu, thông qua các nước trung gian như Đài Loan,
Hồng Kông. Nguồn cá được tập trung lại và xuất khẩu qua trung tâm xuất khẩu cá
cảnh Liên Dương, trại Bông Sao, trại Thanh Đa … song với số lượng chưa được
nhiều, không đủ cho một lần xuất, do nguồn cá chỉ khai thác ngoài thiên nhiên (cá
phân bố rải rác), kỹ thuật đánh bắt và xử lý sơ bộ nên tỷ lệ sống, màu sắc cá, … chưa
đạt yêu cầu (Trần Thị Hoàng Hoa, 1997).
2.6.

Những Nghiên Cứu về Cá Chốt
Mijkherji và ctv. (2002) đã công bố rằng có thể kích thích cá chốt sọc rụng và

đẻ trứng bằng Ovaprim với tổng liều tiêm cho cá cái là 8 mL/kg cá cái, tỷ lệ đẻ đạt
80%.
Tháng 6/2001 Mijkherji và ctv., sử dụng Ovaprim thử nghiệm kích thích
Mystus gulio sinh sản với tổng liều 2,5 mL/ kg cá cái và 10 mL/kg cá đực. Tỷ lệ đẻ đạt
80%. Ở nhiệt độ nước 29-310C, thời gian hiệu ứng khoảng 10 giờ, thời gian nở là 20
giờ, thời gian tiêu hết noãn hoàng là 36 giờ.
Trong nước, hiện nay Trại Thực Nghiệm Thủy Sản, Trường Đại Học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh bước đầu đã cho sinh sản nhân tạo thành công cá chốt
sọc (Phạm Minh Thức, 2007).

11


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.

Thời Gian và Địa Điểm Thực Hiện Đề Tài

Đề tài được thực hiện từ tháng 03/2008 đến tháng 07/2008 tại Trại Thực

Nghiệm Thủy Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
3.2.

Đối Tượng và Vật liệu Dùng trong Nghiên Cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm:
 Cá chốt sọc bố mẹ (Mystus vittatus) có nguồn gốc từ hồ Sông Mây có trọng
lượng từ 50 – 90g/con.
 Cá bột 3 ngày tuổi.
Vật liệu và trang thiết bị dùng trong nghiên cứu bao gồm:
- Cân đồng hồ 1kg, cân điện tử,.
- Ống tiêm, kim tiêm, thau, chày, cối.
- Giấy kẻ ôli, vợt vớt Moina, ống nhựa siphon.
- Ao đất, bể composite, gạch, lưới.
- Hóa chất: nước muối sinh lý.
- Chất kích thích sinh sản LH-RHa và chất kháng Dopamine (DOM).

3.3.

Phương Pháp Nghiên Cứu

3.3.1. Nguồn gốc cá bố mẹ
Cá chốt sọc bố mẹ có nguồn gốc từ hồ Sông Mây (cá tự nhiên). Cá làm bố mẹ
có chiều dài từ 10-20cm, trọng lượng 50-90 g/con.
Cá chốt sọc đem từ hồ Sông Mây về đã được thuần dưỡng trong ao đất bằng cá
tạp, tép bò và sau đó, thay thế bằng thức ăn viên có hàm lượng đạm 32%. Khi cá đến
độ thành thục sinh dục, chúng tôi tiến hành thực hiện nuôi vỗ cá bố mẹ trong ao đất.
12



3.3.2. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo
3.3.2.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ
Khi cá đã bắt đầu thích nghi tốt với điều kiện nuôi, chúng tôi tiến hành thực
hiện nuôi vỗ cá bố mẹ trong ao đất có diện tích 300 m2, độ sâu mực nước 1,2 – 1,4m.
Cá đực, cá cái được nuôi chung trong cùng một ao và thả thêm một ít cá tạp và
tép bò để làm mồi cho cá nhằm giảm chi phí trong quá trình nuôi vỗ.
Chế độ nuôi vỗ cá bố mẹ chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn nuôi tích cực: Ở giai đoạn này sử dụng thức ăn viên Greenfeed
(hàm lượng protein 32%). Khẩu phần ăn 4-5 % trọng lượng thân. Cho cá ăn 3
lần/ngày. Do cá chốt sọc hoạt động chủ yếu về đêm nên cữ tối chiếm 40-50 % tổng
trọng lượng thức ăn trong ngày.
- Giai đoạn nuôi thành thục: Khi tuyến sinh dục cá cái đạt giai đoạn IIIC thì
chúng tôi bắt đầu chuyển sang giai đoạn nuôi vỗ thành thục. Ở giai đoạn này, sử dụng
thức ăn viên có độ đạm 32 %. Khẩu phần ăn là 2-3 % trọng lượng thân và ngày cho ăn
hai lần. Để kích thích cá bố mẹ, trong giai đoạn này cứ 15 ngày thay nước một lần,
bằng cách thay nửa lượng nước cũ. Ngoài việc kích thích cá bố mẹ thành thục sinh dục
nhanh hơn, việc thay nước còn giúp cải thiện mội trường nước trong ao.
Trong quá trình nuôi vỗ, định kỳ 7 ngày/lần kiểm tra các yếu tố chất lượng
nước. Khi các cái có buồng trứng đạt giai đoạn IVC được chọn vào bể để chuẩn bị cho
sinh sản.
3.3.2.2. Chọn cá bố mẹ
Khi cá đã thành thục sinh dục chúng tôi tiến hành bố trí thí nghiệm. Cá bố mẹ
được chọn phải có các tiêu chuẩn sau:
 Cá cái: chọn những con khoẻ mạnh, ngoại hình đẹp, không dị tật, bụng phình
to, mềm đều, lỗ sinh dục nở to và có màu ửng hồng.
 Cá đực: chọn những con khỏe mạnh, không sây sát, thân thon dài, gai sinh
dục có màu ửng hồng và càng dài càng tốt.

13



Cá đực

Cá cái

Hình 3.1: Phân biệt đực cái cá chốt sọc
3.3.2.3. Phương pháp tiêm và liều lượng kích thích tố
Cá bố mẹ sau khi đã lựa chọn theo đúng tiêu chuẩn được đưa vào bể composite
có nước chảy để cá nghỉ ngơi sau 2 giờ rồi tiến hành tiêm chất kích thích sinh sản.
Chất kích thích sinh sản (CKTSS) dùng trong thí nghiệm là LH-RHa. Thí
nghiệm được chia làm ba nghiệm thức (NT) theo liều lượng LH-RHa và lặp lại 3 lần
vào các thời điểm khác nhau:
 NT I: 80 µg LH-RHa + 5 mg DOM/kg cá cái
 NT II: 100 µg LH-RHa + 5 mg DOM/kg cá cái
 NT III: 120 µg LH-RHa + 5 mg DOM/kg cá cái
Đối với cá cái tiêm hai liều: liều sơ bộ và liều quyết định như sau:
 Liều sơ bộ: 30 µg LH-RHa + 5 mg DOM/ kg cá cái
 Liều quyết định: tiêm phần còn lại của tổng liều.
Khoảng cách giữa tiêm liều sơ bộ và liều quyết định là 4 giờ. Cá đực tiêm bằng
1/3 liều cá cái và tiêm ngay sau khi tiêm liều quyết định của cá cái.
Vị trí tiêm: ở vùng cơ lưng và mũi kim tiêm hợp với thân cá một góc 450.

14


3.3.2.4. Chuẩn bị bể đẻ
Áp dụng hình thức sinh sản tự nhiên sau khi tiêm LH-RHa với tỷ lệ đực/cái là
1/1 hoặc 1,5/1 tùy thuộc vào chất lượng cá đực. Sau khi tiêm liều quyết định, cá bố mẹ
được thả vào bể composite đã được vệ sinh sạch sẽ và có bố trí giá thể (gạch men đã

được rửa sạch) để trứng bám nhằm xác định số lượng trứng cá đẻ ra. Cho nước chảy
nhẹ liên tục trong quá trình sinh sản để cung cấp oxy và kích thích sự hưng phấn của
cá bố mẹ.
Dùng ống nhựa cố định mức nước có chiều cao 50-60 cm. Theo dõi thường
xuyên nhiệt độ trong quá trình đẻ và ấp trứng.
Số lượng trứng tính theo phương pháp diện tích bề mặt của giá thể để xác định
sức sinh sản thực tế của từng nghiệm thức.

Hình 3.2 Giá thể để trứng bám
3.3.2.5. Ấp trứng
Trứng được ấp ngay trong bể đẻ (bể composite). Trong quá trình ấp trứng cho
nước chảy liên tục để cung cấp oxy cho sự phát triển của phôi cũng như để hạn chế sự
phát triển của nấm thủy mi. Sau khi cá nở, không cho nước chảy liên tục và lúc này
nước trong bể composite được thay 2 lần/ngày và siphon các chất bẩn để tạo môi
trường trong sạch và đầy đủ oxy.

15


×