Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo cá lăng nha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP




ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN QUI TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG
NHÂN TẠO CÁ LĂNG NHA
(MYSTUS WYCKIOIDES Chaux và Fang, 1949)






Ngành: THỦY SẢN
Khóa: 2001 – 2005
Sinh Viên Thực Hiện: BÙI THỊ HOÀNG OANH
TRẦN THANH LUÔN








THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-2005-
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
HOÀN THIỆN QUI TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN
TẠO CÁ LĂNG NHA
(MYSTUS WYCKYIOIDES Chaux và Fang, 1949)



Thực hiện bởi



Trần Thanh Luôn
Bùi Thò Hoàng Oanh








Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Thủy Sản










Giáo viên hướng dẫn: Ngô Văn Ngọc









Thành phố Hồ Chí Minh
-2005-
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
2

TÓM TẮT


Đề tài “Hoàn Thiện Qui Trình Sản Xuất Giống Cá Lăng Nha” được tiến
hành từ tháng 3/2005 – 7/2005. Cá bố mẹ được thu mua từ Hồ Trò An và được nuôi vỗ
tại Trại Thực Nghiệm Thủy Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Cá được cho ăn chủ yếu là cá tạp với khẩu phần 5% trọng lượng thân.


Cho cá sinh sản bằng hình thức gieo tinh nhân tạo. Hai chất kích thích sinh sản
được sử dụng là HCG và LH – RHa kết hợp với DOM.

Kết quả nghiên cứu cho thấy:

- Cá lăng nha đẻ trứng dính, trứng chín có màu trắng sữa. Đường kính trứng
khoảng 1,6mm. Sức sinh sản thực từ 8.000 – 25.000 trứng/kg cá cái. Có thời gian hiệu
ứng từ 9 –13giờ, nhiệt độ nước 29,5 – 32
0
C cho cả hai loại chất kích thích. Thời gian
nở từ 22 – 24giờ. Tỉ lệ thụ tinh từ 30 - 63%. Tỉ lệ nở từ 30 - 80%.

- Ương nuôi cá lăng nha được chia làm 2 giai đoạn

+ Giai đoạn I (từ 3 đến 6 ngày tuổi). Ở giai đoạn này cá bột được chăm
sóc trong bể composites với hai loại thức ăn Moina và trùn chỉ.

+ Giai đoạn II (từ 6 đến 27 ngày tuổi). Ở giai đoạn này, cá được nuôi
trong bể bạt và ao đất với thức ăn là trùn chỉ, cá tạp và thức ăn viên.

Chiều dài trung bình của cá 6 ngày tuổi là 8mm, trọng lượng trung bình 0,013g.
Cá 27 ngày tuổi có chiều dài trung bình > 4cm, trọng lượng trung bình 0,8g

Ở giai đoạn đầu, tỷ lệ sống đạt trên 90%. Ở giai đoạn cuối tỷ lệ sống đạt từ
43 – 64,7%.













Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
3

ABSTRACT


The study was carried out from 3/2005 – 7/2005. Adult of red tail catfish
(Mystus wyckioides Chaux and Fang, 1949) was collected from Tri An reservoir and
cultured in an earthen pond at Experimental Farm for Aquaculture, Faculty of
Fisheries belonging to Noâng Laâm University in Hoà Chí Minh city. The broodstock was
daily fed on trash fish with diet 5% of body weight.

Spawning was carried out by artificial insemination. Breeders were induced by
two kinds of hormone such as HCG and LH – RHa with DOM.

The result of the study shows that:

- The eggs of red tail catfish are adhesive and ivory in color. The eggs are
about 1,6mm in diameter. Real fecundity ranged from 8.000 to 25.000 eggs/kg of
female. Latency time is around 9 – 13 hours at 29,5 – 32
0
C for two hormones.

Hatchling time ranges from 22 to 24 hours. Fertilization rates ranged from 30 to 63%.
Hatchling rates oscillated from 30 to 80%.

- Nursing was carried out by two stages:

+ Stage I (from 3 to 6 - days old fry). At this stage, the fry was nursed in
composite tank with two kinds of feed such as Moina and Tubifex.

+ Stage II (from 6 to 27 - days old fingerlings). At the stage, the fry was
nursed in nylon tanks and earthen ponds with Tubifex, trash fish and small pellet.

The result indicated that an average size of 6 days - old fry were 8mm in
length and 0.013g in weight. The 27 - days old fingerlings were 4cm in length and
0.8g in weight.

At the first stage, survival rate gained above 90%. And at the second stage,
survival rate gained from 43 to 64,7%.









Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
4


CẢM TẠ


Chúng tôi xin chân thành cảm tạ:

Ba, mẹ đã nuôi nấng dạy dỗ con nên người và luôn hổ trợ vật chất, tinh thần
cho con được hoàn thành tốt luận văn này.

Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh

Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy sản

Cùng toàn thể q thầy cô Khoa Khoa Học, Khoa Thủy Sản đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt kiến thức cho chúng tôi trong suốt khóa học.

Đặc biệt với lòng biết ơn sâu sắc xin gởi đến thầy Ngô Văn Ngọc đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt
nghiệp.

Đồng thời, xin gởi lời cảm ơn đến các anh công nhân và kỹ sư của Trại Thực
Nghiệm Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện
và giúp đỡ chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên Nuôi Trồng Thủy Sản 27 đã động
viên giúp đỡ chúng tôi trong những năm học tập và trong quá trình thực hiện đề tài.

Do hạn chế về thời gian cũng như về mặt kiến thức nên luận văn này không
tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong đón nhận những ý kiến đóng góp của
q thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.
5

MỤC LỤC


ĐỀ MỤC TRANG

TÊN ĐỀ TÀI

TÓM TẮT TIẾNG VIỆT ii
TÓM TẮT TIẾNG ANH iii
CẢM TẠ iv
MỤC LỤC v
PHỤ LỤC viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ix
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH x

I. GIỚI THIỆU 1

1.1
Đặt Vấn Đêà 1
1.2 Mục Tiêu Đề Tài 1

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2

2.1 Đặc Điểm Sinh Học Cá Lăng Nha 2

2.1.1 Phân loại 2
2.1.2 Phân bố 2

2.1.3 Đặc điểm hình thái 2
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng 3
2.1.5 Đặc điểm sinh sản 3
2.1.6 Phân biệt đực cái 3

2.2 Một Số Kết Quả Nghiên Cứu về Cá Lăng 6

2.2.1 Ngoài nước 6
2.2.2 Trong nước 6


2.3 Chất Kích Thích Sinh Sản Dùng cho Cá Sinh Sản Nhân Tạo 6

2.3.1 HCG (Human Chorionic Gonadotropin) 6
2.3.2 GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone) 7
2.3.3 Chất kháng Dopamine 7


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
6

2.4 Ảnh Hưởng của Các Yếu Tố Bên Ngoài Lên Sự Phát Triển
Tuyến Sinh Dục của Cá Bố Mẹ 8
2.4.1 Thức ăn 8
2.4.2 Nhiệt độ 8
2.4.3 Quang kỳ 9
2.4.4 Dòng chảy 9
2.4.5 Các yếu tố khác 9


2.5 Thức Ăn trong Quá Trình Ương Nuôi Cá 10

2.5.1 Moina 10
2.5.2 Trùn chỉ 10

III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11

3.1
Thời Gian và Đòa Điểm Thực Hiện Đề Tài 11
3.2 Vật Liệu và Trang Thiết Bò Dùng trong Nghiên Cứu 11
3.3
Phương Pháp Nghiên Cứu 11

3.3.1
Nguồn gốc cá bố mẹ 11
3.3.2
Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản 11
3.3.3
Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá lăng nha 12
3.3.4
Ương nuôi cá bột 16
3.3.5
Kiểm tra tốc độ tăng trưởng 17
3.3.6
Mối quan hệ giữa chiều dài và trọng lượng cá 17
3.3.7
Các chỉ tiêu thủy lý hóa 18
3.3.8 Phân tích thống kê 18

IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 19


4.1 Kỹ Thuật Sinh Sản Nhân Tạo Cá Lăng Nha 19

4.1.1 Nuôi vỗ cá bố mẹ 19
4.1.2 Hệ số thành thục của cá lăng nha 20
4.1.3 Kết quả sinh sản cá lăng nha 21

4.2 Kết Quả Sinh Sản Cá Lăng Nha 26
4.3 Kết Quả Ấp Trứng 28

4.3.1 Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở 30
4.3.2 Tỷ lệ sống 31

4.4 Kết Quả Ương Nuôi 33
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
7

4.4.1 Sự sinh trưởng của cá lăng nha 35
4.4.2 Tỷ lệ sống 41
4.4.3 Mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng 41

V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 43

5.1
Kết Luận 43
5.2 Đề Nghò 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.
8

PHỤ LỤC

Phụ Lục 1

Bảng Hệ Số Thành Thục Cá Lăng Nha Đực
Bảng Đường Kính Trứng Chín Mùi của Cá Lăng Nha

Phụ Lục 2

2.1 Kết Quả Gieo Tinh Nhân Tạo Cá Lăng Nha bằng LH – RHa
2.2
Kết Quả Gieo Tinh Nhân Tạo Cá Lăng Nha bằng HCG
2.3
Kết Quả Ấp Trứng
2.3.1
Cá được tiêm bằng LH – RHa
2.3.2 Cá được tiêm bằng HCG
2.4 Kết Quả Ương Nuôi Cá Lăng Nha

Phụ Lục 3

3.1 Kết Quả Ương Nuôi Cá Lăng Nha Đợt I
3.2 Kết Quả Ương Nuôi Cá Lăng Nha Đợt II

Phụ Lục 4

4.1 Kết Quả Phân Tích ANOVA về Tăng Trưởng của Đợt I

4.2 Kết Quả Phân Tích ANOVA về Tăng Trưởng của Đợt II
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
9

DANH SÁCH CÁC BẢNG


BẢNG NỘI DUNG TRANG

Bảng 2.1 Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của cá lăng Hemibagrus guttatus 4
Bảng 2.2 Tỷ lệ cá lăng cái Hemibagrus guttatus thành thục theo các lứa tuổi 4
Bảng 4.1 Hệ số thành thục của cá lăng nha đực 20
Bảng 4.2 Kết quả gieo tinh nhân tạo cá lăng bằng LH – RH 26
Bảng 4.3 Kết quả gieo tinh nhân tạo cá lăng bằng HCG 27
Bảng 4.4 Kết quả ấp trứng cá lăng nha tiêm bằng LH-RHa 29
Bảng 4.5 Kết quả ấp trứng cá lăng nha tiêm bằng HCG 29
Bảng 4.6 Tỷ lệ sống của cá lăng nha 6 ngày tuổi 32
Bảng 4.7 Các yếu tố môi trường ương nuôi 33
Bảng 4.8 Chiều dài và trọng lượng trung bình của cá lăng nha 36
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
10

DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH


ĐỒ THỊ NỘI DUNG TRANG

Đồ thò 4.1 Tỷ lệ rụng trứng của cá lăng nha qua 4 đợt sinh sản 28

Đồ thò 4.2 Tỷ lệ thụ tinh qua 4 đợt sinh sản 30
Đồ thò 4.3 Tỷ lệ nở qua 4 đợt sinh sản 31
Đồ thò 4.4 Tốc độ tăng trưởng chiều dài của cá lăng nha(đđợt I, II) 37
Đồ thò 4.5 Tốc độ tăng trưởng chiều dài của cá lăng nha(đđợt III, IV) 37
Đồ thò 4.6 Tốc tăng trưởng trọng lượng của cá theo thời gian (đợt I, II) 40
Đồ thò 4.7 Tốc độ tăng trưởng trọng lượng của cá theo thời gian (đợt III, IV) 40
Đồ thò 4.8 Tỷ lệ sống của cá lăng nha 42
Đồ thò 4.9 Mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng cá (NT I) 43
Đồ thò 4.10 Mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng cá (NT II) 43


HÌNH ẢNH NỘI DUNG TRANG

Hình 2.1 Cá lăng nha bố mẹ 3
Hình 2.2 Phân biệt đực, cái cá lăng nha 5
Hình 3.1 Ao nuôi vỗ cá bố mẹ 13
Hình 3.2 Cá lăng nha bố mẹ 14
Hình 4.1 Buồng tinh (giai đoạn IV) 21
Hình 4.2 Kéo cá chọn sinh sản 22
Hình 4.3 Kiểm tra cá đực 23
Hình 4.4 Kiểm tra trứng cá cái 23
Hình 4.5 Tiêm chất kích thích sinh sản 24
Hình 4.6 Vuốt trứng cá lăng nha 25
Hình 4.7 Gieo tinh 25
Hình 4.8 Ấp trứng trong bình weis 29
Hình 4.9 Hệ thống bể composite ương nuôi cá lăng nha 34
Hình 4.10 Hệ thống bể bạt ương nuôi cá lăng nha 34
Hình 4.11 Máng ăn ở ao đất 35
Hình 4.12 Cá lăng nha 27 ngày tuổi (NT I) 38
Hình 4.13 Cá lăng nha 27 ngày tuổi (NT II) 39

Hình 4.14 Thu hoạch cá lăng nha 27 ngày tuổi 41







Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
11

I. GIỚI THIỆU


1.1

Đặt Vấn Đề

Hiện nay, sự gia tăng dân số trên thế giới nhanh chóng dẫn đến nhu cầu về thực
phẩm cũng gia tăng. Thực phẩm đòi hỏi không chỉ ngon mà còn đòi hỏi phải đủ dinh
dưỡng, đảm bảo sức khoẻ cho con người. Cá và các sản phẩm từ cá là loại thức ăn có
giá trò dinh dưỡng cao. Đặc biệt có một số loài cá rất được ưa chuộng và có giá trò kinh
tế cao đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Trong khi đó, việc khai thác quá mức và sự
phát triển công nghiệp mạnh mẽ làm cho chất lượng nước tự nhiên suy thoái nghiêm
trọng điều này dẫn đến sản lượng cá ngoài tự nhiên giảm sút nhanh chóng nhất là các
loài cá q hiếm và có giá trò kinh tế cao. Để góp phần làm giảm áp lực của việc đánh
bắt cũng như bảo vệ một số loài cá có giá trò kinh tế đang có nguy cơ tuyệt chủng thì
việc tạo ra những con giống nhân tạo phục vụ cho nuôi trồng thủy sản là vấn đề đang
được các nhà nuôi cá quan tâm.


Cá lăng nha (Mystus wyckioides) là một đối tượng có giá trò kinh tế cao, kích
thước lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh, thòt trắng, dai, ngon, không xương dăm và tương
đối dễ nuôi. Đây là loài cá bản đòa, chúng chỉ hiện diện ở miền Đông Nam Bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long.

Hiện nay, nhu cầu về con giống và cá thòt cá lăng nha rất cao nhưng nguồn
giống ngoài tự nhiên đang cạn kiệt dần. Do đó, việc nghiên cứu sản xuất giống nhân
tạo cá lăng nha là vấn đề cấp thiết. Năm 2002 Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá lăng nha
nhưng quá trình chưa hoàn tất. Mãi đến tháng 3 năm 2005, kỹ thuật sản xuất loài cá
này mới thành công hoàn toàn. Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và sản xuất có
những công đoạn kỹ thuật cần hoàn chỉnh nên trước hiện trạng đó, được sự chấp thuận
của Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “HOÀN THIỆN QUI TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG
NHÂN TẠO CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949)”.

1.2
Mục Tiêu Đề Tài

Đề tài được thực hiện với các mục tiêu sau:

- Xác đònh các thông số kỹ thuật sinh sản và ương nuôi cá lăng nha trong điều
kiện sản xuất đại trà.

- Hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo cá lăng nha để nhanh chóng đưa
vào thực tiễn sản xuất trên qui mô rộng nhằm đa dạng hóa đối tượng nuôi.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
12


II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1 Đặc Điểm Sinh Học Cá Lăng Nha

2.1.1 Phân loại

Ngành: Chordata (có dây sống)
Ngành phụ: Vertebrata (có xương sống)
Lớp: Osteichthyes (cá xương)
Bộ: Siluriformes
Họ: Bagridae
Giống: Mystus
Loài: Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949

Tên Việt Nam: Lăng nha, lăng đuôi đỏ.
Tên tiếng Anh: Red tail catfish.

2.1.2
Phân bố

Cá lăng nha phân bố rộng rãi ở Ấn Độ và nhiều nước Đông Nam Á, chủ yếu ở
các con sông lớn từ thượng nguồn đến tận vùng cửa sông (Smith, 1945; trích bởi Lê
Đại Quan, 2004).

Theo Mai Đình Yên và ctv (1992), cá lăng nha phân bố hầu như rộng rãi ở các
sông rạch thuộc miền Nam Việt Nam.

Cá lăng nha được tìm thấy trên các sông lớn và lưu vực sông Mê Kông, đôi khi

ở Tonlé Sap và hạ lưu sông Mê Kông (Rainboth, 1996; trích bởi Đào Dương Thanh,
2004).

2.1.3
Đặc điểm hình thái

Thân dài, đầu dẹp ngang, số lược mang 11 – 15, đuôi dẹp bên. Có bốn đôi râu:
một đôi râu mũi kéo dài đến mắt, hai đôi râu cằm, một đôi râu hàm trên rất dài đến
giữa vây hậu môn. Miệng ở dưới rộng hướng ra phía trước. Môi trên dầøy và nhô hơn
môi dưới, hàm trên và hàm dưới đều có răng nhỏ, nhọn. Khoảng cách hai ổ mắt rộng,
khe mang rộng, màng mang tách khỏi eo mang. Vây lưng và vây ngực có tia cứng, tia
cứng vây ngực to, khỏe, phía sau có răng cưa nhưng tia cứng ở vây lưng nhỏ và được
bao phủ bởi lớp da không có răng cưa. Thân có màu xám hoặc xanh đen. Vây đuôi và
mép các vây như vây lưng, vây ngực, vây bụng, vây hậu môn có màu đỏ. Mép vây
lưng kéo dài đụng gốc vây mỡ. Râu hàm trên của cá có màu trắng đục và to (Chaux và
Fang, 1949; trích bởi Lê Đại Quan, 2004).
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
13



Hình 2.1 Cá lăng nha bố mẹ

2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng

Cá lăng nha là loài ưa tối, sống đáy, chui rúc vào những bụi rậm, hốc đá,
hang,… không thích hợp nuôi trong bể kiếng. Cá lăng nha được xếp vào loài cá dữ
(Sterba, 1962; trích bởi Mai Thò Kim Dung, 1998).


Theo Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ (2001) khi còn nhỏ cá ăn côn trùng ở nước,
ấu trùng muỗi, giun ít tơ, rễ cây,.. cá lớn ăn cả tôm, cua và cá con.

Ngoài ra, cá lăng vàng (Mystus nemurus) và lăng đòa (Mystus sp) hoàn toàn
chấp nhận thức ăn công nghiệp trong điều kiện nhân tạo (Ngô Văn Ngọc, 2002).

Theo Phạm Báu và Nguyễn Đức Tuân (1998; trích bởi Đào Dương Thanh,
2004) cá lăng có cấu tạo bộ máy tiêu hóa của cá dữ điển hình: miệng rộng, răng hàm
sắc, nhọn, dạ dày lớn, tỷ lệ chiều dài ruột/chiều dài thân =89,35%. Phân tích 25 mẫu
vật thức ăn trong ruột cá, chỉ số no đầy = 1,18. Thành phần thức ăn chính là động vật.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
14

Bảng 2.1 Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của cá lăng (Hemibagrus guttatus)
trên hệ thống sông Hồng (Phạm Báu và Nguyễn Đức Tuân, 1998).

Loại thức ăn Cá Tôm
Côn
trùng
Cua

Giun
đất
ĐV trên
cạn khác
Mùn bã
hữu cơ
Hạt

thực vật
Tần số gặp
(%)
28 36 60 4 4 4 20 12
Tỷ lệ KL
(%)
15,8 26,2 36 4 3,2 3,6 3,2 8

Ghi chú: KL khối lượng (%)

2.1.5 Đặc điểm sinh sản

2.1.5.1 Tuổi thành thục

Theo Phạm Báu và Nguyễn Đức Tuân (1998), cá lăng (Hemibagrus guttatus)
trên hệ thống sông Hồng có tuổi thành thục như bảng sau:

Bảng 2.2 Tỷ lệ cá lăng cái Hemibagrus guttatus thành thục theo các lứa tuổi

Tuổi cá
Giai đoạn
3
+
4
+
5
+
6
+
7

+
8
+
9
+
II (%) 70,00 51,85 30,77 16,67 12,50 11,11 33,33
III (%) 5,00 3,70 15,38 33,33 25,00 0,00 33,33
IV, V, VI – II (%) 25,00 44,44 53,85 50,00 62,50 88,89 33,33
Số mẫu 20 27 13 6 8 9 3

2.1.5.2 Mùa sinh sản

Theo Rainboth (1996; trích bởi Lê Đại Quan, 2004), cá vào rừng ngập nước để
sinh sản, ở Tonlé Sap cá con được tìm thấy vào tháng tám và trở ra sông vào tháng 10
– 12.

Mùa sinh sản của cá lăng kéo dài quanh năm và không xác đònh được đỉnh. Có
thể thu mẫu cá đang trong thời kỳ sinh sản vào tháng 11. Cá có chiều dài khoảng từ
30cm trở lên có thể tham gia sinh sản.

Cá vào bờ sinh sản sau khi nước lên, mùa sinh sản từ tháng 6 đến tháng 7 và chỉ
sinh sản một lần trong năm (Mai Thò Kim Dung, 1998). Nhưng theo nghiên cứu mới
đây của chúng tôi thì mùa vụ sinh sản cá lăng nha có thể từ tháng 3 đến tháng 11, thời
gian tái thành thục của cá lăng nha là 2,5 tháng. Với điều kiện sinh sản nhân tạo ta có
thể cho cá sinh sản quanh năm.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
15

2.1.5.3 Sức sinh sản


Theo Phạm Báu và Nguyễn Đức Tuân (1998), cá lăng có sức sinh sản thấp, hệ
số thành thục trung bình 7,48%; sức sinh sản tuyệt đối tăng theo tuổi cá từ 3 – 11 tuổi
đạt 6,342 – 54,575 trứng, sức sinh sản tương đối trung bình đạt 3750 trứng/kg cá cái.

Sức sinh sản thực tế của cá lăng vàng (Mystus nemurus) dao động từ 117.000 –
132.000 trứng/kg (Ngô Văn Ngọc, 2002).

2.1.6 Phân biệt đực, cái

Rìa tuyến sinh dục đực có nhiều túi nhỏ, phân túi nhiều và rõ khi tuyến sinh
dục càng phát triển. Tuyến sinh dục cái dài và thon.

Ngoài ra, sự khác biệt giới tính ở cá lăng nha còn có thể nhận biết qua những
đặc điểm bên ngoài như: cá đực có gai sinh dục dài và nhọn ở đầu mút; cá cái có phần
bụng to và bè ra hai bên nếu nhìn thẳng từ trên xuống, có lỗ sinh dục hình tròn màu
hồng và hơi lồi ra.


Hình 2.2 Phân biệt đực, cái cá lăng nha

Chú thích: Gai sinh dục cá đực

Lỗ sinh dục cá cái
1 2
2
1
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
16


2.2 Một Số Kết Quả Nghiên Cứu về Cá Lăng

2.2.1 Ngoài nước

Rainboth (1996) nghiên cứu nơi sống, đặc điểm sinh học cá lăng và cách đánh
bắt loài cá này.

Mills và Roberts (1990) nghiên cứu về mùa vụ sinh sản, đường kính trứng, sức
sinh sản và những yếu tố ảnh hưởng đến sự chín của tuyến sinh dục.

2.2.2 Trong nước

Trong nước có các công trình nghiên cứu về hình thái học, phân loại, phân bố,
đặc điểm sinh học, dinh dưỡng, sinh sản của cá lăng như Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ
(2001), Mai Đình Yên và ctv (1992).

Đề tài nghiên cứu đặc điểm sinh học cá lăng của Mai Thò Kim Dung (1998), La
Thanh Tùng (2001); Ngô Văn Ngọc đã sản xuất giống nhân tạo cá lăng vàng (Mystus
nemurus) thành công vào tháng 9 năm 2002. năm 2003, Ngô Văn Ngọc và Bùi Minh
Phục đã hoàn chỉnh quy trình sản xuất giống cá lăng vàng. Sau đó, nghiên cứu sản
xuất giống cá lăng lai, cá lăng hầm (M.filamentus), cá lăng nha (M.wyckioides) đã
thành công do các tác giả Ngô Văn Ngọc, Lê Thò Bích Ngà, Nguyễn Thò Huệ, Đào
Dương Thanh, Đặng Thò Quyên Trinh, Lê Đại Quan.

2.3 Chất Kích Thích Sinh Sản (CKTSS) Dùng cho Cá Sinh Sản Nhân Tạo

2.3.1 HCG (Human Chorionic Gonadotropin)

HCG được phát hiện bởi Zondec và Ascheis vào năm 1927. HCG là kích dục tố

màng đệm hay kích dục tố nhau thai, chiết xuất từ nước tiểu hoặc nhau thai (đã nạo
trong kế hoạch hóa gia đình) của phụ nữ mang thai vào đầu thai kỳ.

HCG có tác dụng duy trì thể vàng, mang bản chất là một glycoprotein vì thế
việc chiết xuất HCG dựa vào nguyên lý tách protein tan trong nước.

HCG là loài kích dục tố dò chủng được dùng có hiệu quả cho nhiều loài cá.

Ngoài các loài cá mè, cá trê, HCG còn có tác dụng gây rụng trứng cho các loài
khác như: cá vền, cá trôi, cá bống, cá vàng, cá chình, cá bơn, cá bống tượng, cá chạch.

Đơn vò tính của HCG khi sử dụng trên cá là IU/kg (International unit).


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
17

2.3.2 GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone)

GnRH là hormone phóng thích kích dục tố từ tuyến yên, nó còn có các tên khác
như GRH, LH – RHa, LH – RH (Luteinizing hormone – Releasing hormone), LRH,
FSH – RH. Là một hoạt chất tổng hợp tương tự một loại hormone nội sinh, GnRH
không có tác dụng trực tiếp lên tuyến sinh dục (buồng trứng, buồng tinh) mà thông qua
não thùy (tuyến yên) để kích thích sự phát triển của tuyến sinh dục cũng như gây chín
và rụng trứng. Khi tiêm GnRH cho cá, não thùy của cá tiết ra kích dục tố và chính kích
dục tố nội sinh của cá kích thích cá đẻ. Do tác dụng gián tiếp này mà GnRH có thời
gian hiệu ứng dài hơn so với các loại kích dục tố.

Từ việc xác đònh trình tự aminoacid (aa) trong cấu tạo của các GnRH, người ta

đã tạo ra những chất tương đồng gọi là GnRHa (analog) có hoạt tính đặc biệt cao được
dùng trong thực tiễn sản xuất.

GnRHa trên cơ bản giống với các GnRH tự nhiên nhưng có một số mắt xích
aminoacid trên chuỗi peptid được thay đổi. Các chất tổng hợp này thường chỉ có 9aa.
Chính nhờ sự thay thế các aa tại một số vò trí mà phân tử GnRHa ít bò phân giải bởi các
enzym cho nên hoạt tính được tăng lên hàng chục đến hàng trăm lần các hợp chất tự
nhiên.

Có thể nói tất cả các GnRH đều có tác dụng gây phóng thích kích dục tố ở cá,
vì thế chúng có thể được dùng làm chất kích thích sinh sản cho tất cả các loài.

GnRH có lợi thế giá rẻ, hoạt tính ổn đònh nếu được bào chế và bảo quản tốt,
không gây phản ứng miễn dòch. Tuy nhiên, cá bố mẹ sau khi tiêm GnRH và đã đẻ
xong thì tuyến yên không còn kích dục tố dẫn đến kéo dài thời gian tái thành thục.

Bên cạnh việc dùng các GnRHa tiêm một lần hay hai lần gần nhau để kích
thích rụng trứng và sinh sản ở cá, các chất này có thể được cấy vào cá ở những giai
đoạn khác nhau để thúc đẩy sự tạo noãn hoàng, sự thành thục và cho chúng đẻ đồng
loạt.

Đơn vò tính của LH – RHa là g/kg.

2.3.3 Chất kháng Dopamine

Dopamine là một trong những chất truyền thần kinh (Neurotransmitter). Hầu
hết cá biển và các loài cá thuộc họ cá hồi có thể chỉ kích thích sinh sản bằng
LH – RHa đơn độc.

Đối với các loài cá khác như họ cá chép, họ cá da trơn thì dopamine giữ vai trò

rất quan trọng trong việc ức chế sự tiết kích dục tố từ não thùy của chúng. Vì thế việc
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
18

sử dụng đồng thời LH – RHa và chất kháng dopamine mới có hiệu quả gây rụng trứng
trên các loài cá này.

Các chất kháng dopamine gồm: Domperidone (DOM), Pimozide, Sulpiride,
Metoclopramide.


2.4 Ảnh Hưởng của Các Yếu Tố Bên Ngoài lên Sự Phát Triển Tuyến Sinh Dục
của Cá Bố Mẹ

Các yếu tố bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển tuyến sinh dục
cá. Để cá bố mẹ có thể thành thục, có hệ số thành thục cao ngoài điều kiện dinh dưỡng
tốt cần phải có môi trường thuận lợi cho sự phát triển. Như vậy, trong quá trình nuôi
vỗ, các yếu tố bên ngoài rất quan trọng. Tuy nhiên, các yếu tố này cũng ảnh hưởng
đáng kể đến quá trình chín, rụng trứng và tiết tinh ở cá.

Môi trường cho sự thành thục tuyến sinh dục và sự sinh sản của cá là một phức
hợp bao gồm nhiều yếu tố vật lý, hóa học, sinh học.

2.4.1 Thức ăn

Là nguồn vật chất cho sự sinh trưởng, cung cấp năng lượng cho sự trao đổi chất,
là nguyên liệu cho sự tích lũy noãn hoàng và tinh sào.

Chế độ dinh dưỡng tốt có thể làm cho cá phát dục, thành thục tốt và sinh sản

sớm.

Thành phần và chất lượng thức ăn khi nuôi vỗ cá có ý nghóa quyết đònh đến sự
thành thục, tỉ lệ thành thục và chất lượng sản phẩm sinh dục của cá.

2.4.2 Nhiệt độ

Nhiệt độ ảnh hưởng đến các phản ứng sinh hóa trong cơ thể.

Ở nhiệt độ thấp quá hay cao quá, cá không còn bắt mồi được và tuyến sinh dục
là nguồn chất dự trữ để duy trì sự sống của cá. Trong trường hợp này, tuyến sinh dục
ngưng phát triển và tiêu biến, sự sinh sản bò ảnh hưởng xấu.

Đối với mỗi loài cá có một khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển tuyến
sinh dục và sinh sản. Ngoài khoảng nhiệt độ ấy, cá có thể sống nhưng không thể thành
thục và sinh sản được.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
19

Trong phạm vi nhiệt độ thích hợp thì nhiệt độ càng cao, càng rút ngắn thời gian
nuôi vỗ cá bố mẹ. Đối với cá đã thành thục hoàn toàn, sự thay đổi nhiệt độ môi trường
trong thời gian ngắn có ý nghóa như một yếu tố kích thích chuyển sang tình trạng sinh
sản, hoạt hóa bộ máy nội tiết sinh sản.

2.4.3 Quang kì

Là khoảng thời gian mặt trời chiếu sáng liên tục trong một ngày đêm. Tính mùa
vụ của sự thành thục và sinh sản của cá là tính thích nghi một cách vững chắc với

những biến đổi theo chu kì năm của những yếu tố ngoại cảnh mà trước hết là quang kì
để thành thục và sinh sản. Bằng cách thay đổi quang kì, người ta có thể thay đổi mùa
vụ sinh sản của cá.

2.4.4 Dòng chảy

Stroganov (1962) nhận xét: “dòng nước là một trong những yếu tố quan trọng
nhất kích thích sự thành thục các sản phẩm sinh dục của những cá ưa nước chảy”.

Để kích thích cho cá thành thục và đẻ trứng tốt, trước khi cho đẻ 1 – 2 tháng,
người ta cho nước chảy vào ao nhiều hơn, đây là công đoạn cần thiết trong quy trình
nuôi vỗ cá bố mẹ.

Yếu tố dòng nước là một thành tố của môi trường giúp nhiều loài cá thành thục
và chuyển sang tình trạng sinh sản nhưng nó không có khả năng thay thế toàn bộ phức
hợp của các yếu tố ngoại cảnh cần thiết cho sự sinh sản của cá.

2.4.5 Các yếu tố khác

Những yếu tố hữu sinh và yếu tố vô sinh có ảnh hưởng nhất đònh đến sự sinh
sản của cá.

Hàm lượng oxy hòa tan (DO): rất cần cho sự sống của cá, phản ứng oxy hóa
khử tạo năng lượng và sự phát triển của tuyến sinh dục.

pH là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp lên quá trình sinh
trưởng của cá.

Điều kiện thổ nhưỡng ảnh hưởng đến chất lượng nước trong ao nuôi.


Giới tính của cá: đối với những loài cá có thể sinh sản trong ao thì không nên
nuôi chung đực, cái.

Mật độ nuôi vỗ phù hợp giúp cho cá thành thục tốt.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
20

2.5 Thức Ăn trong Quá Trình Ương Nuôi Cá

Vào giai đoạn ương nuôi cá bột, ngoài ảnh hưởng của các yếu tố môi trường thì
thức ăn cho cá giữ vai trò rất quan trọng. Đối với một số loài cá dữ nếu không được
cung cấp thức ăn kòp thời hoặc thức ăn không phù hợp có thể dẫn đến tình trạng cá ăn
lẫn nhau. Hiệu quả dinh dưỡng chỉ cao khi cá ăn được loại thức ăn có kích cỡ phù hợp
với miệng của nó.

2.5.1 Moina

Moina hay còn gọi là bo bo thuộc nhóm động vật không xương sống, lớp giáp
xác thấp (Entomostroca) sống chủ yếu ở các thủy vực nước ngọt như sông, suối, ao, hồ.
Thân hình có kích thước nhỏ 0,7 – 1mm hình bầu dục hoặc hình gần tròn, có vỏ giáp
trong suốt bao bọc cơ thể, không phân đốt rõ rệt, sống lơ lửng, bơi chậm, tập trung
thành từng đám.

Moina là một loại thức ăn quan trọng không thể thay thế được bằng các loại
thức ăn công nghiệp khác đối với hầu hết các loài cá ở giai đoạn cá mới biết ăn.

So với Artemia thì Moina có ưu điểm là dễ tìm, sẵn có, giá thành rẻ hơn đem lại
hiệu quả kinh tế cao hơn và đặc biệt là giá trò dinh dưỡng không kém so với Artemia.


2.5.2 Trùn chỉ

Trùn chỉ là động vật đáy thuộc nhóm giun ít tơ (Oligochaeta), có màu hồng,
hình sợi mảnh, dài và sống chung thành tập đoàn gồm nhiều cá thể kết lại với nhau
thành búi, chùm tỏa tròn hoạt động uốn lượn trong tầng nước để trao đổi khí và bài tiết.
Thường sống ở những nơi có mùn bã hữu cơ, những nơi nước chảy liên tục như cống
rãnh, ao, hồ, sông, nước thải sinh hoạt.

Trùn chỉ (Tubifex tubifex) có kích thước nhỏ, đường kính khoảng 0,1 – 0,3mm,
chiều dài 1 – 40mm, thích hợp cho miệng cá con và các loài cá có kích thước nhỏ.

Khác với những thức ăn nhân tạo, khi còn thừa sẽ bò hư và làm môi trường nước
bò dơ gây ô nhiễm và sản sinh nhiều vi khuẩn, thức ăn là trùn chỉ vẫn còn sống ngay cả
khi nhiệt độ nước còn 21,5
0
C (Davies, 1964; trích bởi Đào Dương Thanh, 2004). Trùn
chỉ sẽ tập trung thành đám trên nền đáy và tiếp tục làm thức ăn cho cá.





Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
21

III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1 Thời Gian và Đòa Điểm Thực Hiện Đề Tài



Đề tài được tiến hành từ tháng 3/2005 – 07/2005, tại Trại Thực Nghiệm Thủy
Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.

3.2
Vật Liệu và Trang Thiết Bò Dùng trong Nghiên Cứu

Kính hiển vi, đóa petri, DO test, pH test, NH
3
test, đóa Secchi, nhiệt kế.

Cân đồng hồ (loại 5kg và 20kg), cân điện 2 số lẻ, giấy kẻ ô li, thước thẳng chia
vạch cm.

Kéo mổ, kẹp gắp, lam, lọ thủy tinh, ống tiêm, kim tiêm và cối, chày, lông gà.

Hóa chất: formol, nước muối sinh lý, tanin.

Thuốc gây mê: etylenglycolmonophenylether (C
2
H
10
O
2
).

Hóa chất kích thích sinh sản: LH – RHa, HCG.

Chất kháng dopamine: domperidone (DOM).


Ao đất, bể bạt, bể xi măng, bể composite, bình weis, thau nhựa.

3.3
Phương Pháp Nghiên Cứu

3.3.1 Nguồn gốc cá bố mẹ

Cá lăng nha được thu mua từ những bè nuôi và của người dân đánh bắt từ hồ
Trò An. Cá được vận chuyển kín hoặc hở có sục khí đưa về trại thực nghiệm. Cá được
thuần dưỡng và nuôi vỗ trong ao.

3.3.2 Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu một vài thông số kỹ thuật: hệ số thành thục, tỷ
lệ sinh sản, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống và được xác đònh theo công thức sau:




Trọng lượng buồng trứng
Hệ số thành thục (%) = 100
Trọng lượng cá bỏ nội quan
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
22


Số cá cái rụng trứng
Tỷ lệ rụng trứng (%) = 100

Số cá cái tham gia sinh sản


Tổng số trứng thu được
Sức sinh sản thực tế =
(trứng/kg) Tổng trọng lượng cá cái đẻ trứng


Số trứng thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh (%) = 100
Số trứng đẻ ra


Số cá bột mới nở
Tỷ lệ nở (%) = 100
Số trứng đã thụ tinh


Số cá cuối thí nghiệm
Tỷ lệ sống (%) = 100

Số cá ban đầu

Thời gian hiệu ứng được tính từ khi tiêm liều quyết đònh đến khi cá rụng trứng
đồng loạt, đơn vò là giờ.

3.3.3
Kỹ thuật sinh sản nhân tạo

3.3.3.1 Nuôi vỗ cá bố mẹ


Cá bố mẹ được nuôi vỗ trong ao đất, diện tích 1.200m
2
, độ sâu mực nước 1,2m.

Thức ăn chủ yếu là cá tạp, ngoài ra còn cho ăn thức ăn công nghiệp Greenfeed.

Mỗi ngày cho ăn hai lần vào buổi sáng và buổi chiều, với khẩu phần ăn 3 – 5%
trọng lượng đàn cá.

Dùng que thăm trứng để kiểm tra, cá có trứng đạt giai đoạn bốn được chọn vào
bể xi măng (1,541,2m) chuẩn bò cho sinh sản.

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
23



Hình 3.1 Ao nuôi vỗ cá bố mẹ

3.3.3.2 Chọn cá bố mẹ

Cá đực: chọn cá khỏe mạnh, không dò tật, gai sinh dục dài, có màu ửng hồng ở
đầu mút gai sinh dục.

Cá cái: chọn những con có ngoại hình đẹp, không dò tật, khỏe mạnh, lỗ sinh dục
lồi và màu hơi hồng, bụng to mềm đều. Lấy một ít trứng cho vào dung dòch Bau –Kien
– Sting nếu thấy nhân trứng lệch về cực động vật và hằn buồng trứng khá rõ là cá
thành thục tốt. Nếu hằn không rõ hoặc mất đi là đã qua giai đoạn thành thục và trứng

bò thoái hóa.

Thường chúng tôi chọn cá có trứng màu trắng sữa, các hạt trứng rời nhau để cho
sinh sản.

Sau khi chọn cá bố mẹ xong, đưa cá vào bể đẻ đã chuẩn bò sẵn, cho cá nghỉ 24
giờ và tiến hành tiêm chất kích thích sinh sản.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
24



Hình 3.2 Cá lăng nha bố mẹ

3.3.3.3 Phương pháp tiêm và liều lượng kích dục tố

a/ Phương pháp tiêm

Áp dụng phương pháp tiêm hai lần đối với cá cái, giữa liều sơ bộ và liều quyết
đònh cách nhau 5giờ.

Cá đực được tiêm một lần cùng với lần tiêm liều quyết đònh cho cá cái, liều
lượng bằng 1/3 tổng liều của cá cái.

Theo dõi nhiệt độ nước thường xuyên.

b/ Loại kích dục tố


Thí nghiệm được thực hiện với liều lượng và loại kích dục tố như sau:

- LH – RHa kết hợp với DOM, đơn vò tính trên 1kg cá cái.

Liều sơ bộ: sử dụng 30µg LH – RHa và 10mg DOM/kg cá cái.

Liều quyết đònh: sử dụng 90µg LH –RHa và 10mg DOM/kg cá cái.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

×