Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

KHẢO SÁT CÁC CHỈ TIÊU TRAO ĐỔI KHÍ TRÊN MỘT SỐ LOÀI CÁ NUÔI Họ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.32 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT CÁC CHỈ TIÊU TRAO ĐỔI KHÍ TRÊN MỘT SỐ
LOÀI CÁ NUÔI

Họ và tên sinh viên: MANG THỊ TÚ SƠN
Ngành: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Niên khóa: 2004 – 2008

Tháng 9/2008


KHẢO SÁT CÁC CHỈ TIÊU TRAO ĐỔI KHÍ TRÊN
MỘT SỐ LOÀI CÁ NUÔI

Tác giả

MANG THỊ TÚ SƠN

Khóa luận được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ sư Nuôi trồng Thủy sản

Giáo viên hướng dẫn
NGUYỄN VĂN TƯ

Tháng 9 năm 2008


LỜI CẢM TẠ


Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM, Ban Chủ nhiệm Khoa
Thủy sản – Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để chúng tôi có thể thực hiện đề tài.
Cùng toàn thể quý thầy cô trong trường đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ, truyền đạt
những kiến thức quý giá trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Cô Trần Hồng Thủy đã tận tình giúp đỡ chúng tôi trong thời gian thực hiện đề
tài.
Đặc biệt gởi lời biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Tư đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đồng thời chúng tôi gởi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị, đặc biệt là các bạn
lớp DH04NT và các bạn ngoài lớp đã động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện
đề tài.
Do có những hạn chế về thời gian và trang thiết bị và lần đầu tiên làm quen với
công việc nghiên cứu nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự
góp ý của quý thầy cô cùng các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát các chỉ tiêu trao đổi khí trên một số loài cá nuôi” được thực
hiện tại Phòng thí nghiệm P303 của Khoa Thủy Sản – Trường Đại học Nông Lâm Tp.
HCM, từ ngày 19/04/2008 đến ngày 29/06/2008, nhằm khảo sát các chỉ tiêu trao đổi
khí và ảnh hưởng của độ mặn, nhiệt độ, pH, kích cỡ và giới tính lên các chỉ tiêu này
trên một số loài cá nuôi. Trong đề tài này, các chỉ tiêu trao đổi khí bao gồm: tiêu hao
oxygen, tần số hô hấp và ngưỡng oxygen.
Các chỉ tiêu trao đổi khí được khảo sát trên 4 loài cá: rô phi, chép, mè trắng và
trắm cỏ ở giai đoạn cá giống. Kết quả là tiêu hao oxygen và ngưỡng oxygen của cá mè
trắng là cao nhất (578,86 mg O2/kg.giờ và 0,53 mg/l), tuy nhiên giữa các nghiệm thức

thì sai khác không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05). Tần số hô hấp của 4 loài cá có
sai khác về mặt thống kê (P<0,05), trong đó cá rô phi có tần số hô hấp cao nhất 138
lần/phút.
Ảnh hưởng của độ mặn (0, 5, 10 và 15‰) lên các chỉ tiêu trao đổi khí được
khảo sát trên cá rô phi, cá tra và cá bống tượng. Tiêu hao oxygen và tần số hô hấp của
3 loài cá đều tăng theo sự tăng của độ mặn. Cá rô phi và cá tra có tiêu hao oxygen cao
nhất ở độ mặn 10‰ (649,05 và 791,27 mg O2/kg.giờ), còn cá bống tượng có tiêu hao
oxygen cao nhất ở 15‰ là 382,43 mg O2/kg.giờ. Ngưỡng oxygen của cá rô phi và
bống tượng ở các nghiệm thức độ mặn khác nhau thì không sai khác nhau về mặt
thống kê (P>0,05).
Ảnh hưởng của nhiệt độ (25, 27, 29, 31 và 33 oC ) lên các chỉ tiêu trao đổi khí
được khảo sát trên cá rô phi, cá tra và cá bống tượng. Các chỉ tiêu trao đổi khí trên cá
rô phi, cá tra và cá bống tượng tăng theo sự tăng của nhiệt độ (P<0,01). Ở 33oC, cá có
tiêu hao oxygen và tần số hô hấp là cao nhất: cá rô phi 780,43 mg O2/kg.giờ và 170
lần/phút; cá tra 659,65 mg O2/kg.giờ và 203 lần/phút; cá bống tượng 435,35 mg
O2/kg.giờ và 71 lần/phút. Ngưỡng oxygen của cá rô phi dao động 0,25 – 0,43 mg/l và
cá bống tượng dao động 0,2 – 0,4 mg/l.
Ảnh hưởng của pH (5, 6, 7, 8 và 9) lên các chỉ tiêu trao đổi khí được khảo sát
trên cá rô phi, cá tra và cá bống tượng. Tiêu hao oxygen và ngưỡng oxygen của cá rô
iii


phi ở các pH nước khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P<0,05). Ở pH bằng 8, tiêu hao
oxygen và tần số hô hấp của cá rô phi là cao nhất 577,22 mg O2/kg.giờ và 163
lần/phút.
Tiêu hao oxygen của cá tra giảm dần theo sự tăng pH và sai khác này có ý
nghĩa về mặt thống kê (P<0,001). Ở pH bằng 5, tiêu hao oxygen của cá cao nhất
813,16 mg O2/kg.giờ. Ở pH bằng 9, tần số hô hấp của cá tra cao nhất 186 lần/phút.
Về mặt thống kê thì tiêu hao oxygen của cá bống tượng sai khác có ý nghĩa ở
các pH nước khác nhau (P<0,05). Ở pH nước bằng 5, tiêu hao oxygen của cá thấp nhất

(215,81 mg O2/kg.giờ). Ở pH nước bằng 8, cá có tần số hô hấp cao nhất 105 lần/phút
và ngưỡng oxygen thấp nhất 0,29 mg/l.
Ảnh hưởng của kích cỡ (2, 10, 20, 34 và 54g) và giới tính lên trao đổi khí cá rô
phi. Tiêu hao oxygen và tần số hô hấp của cá giảm theo sự tăng của trọng lượng cá
(P<0,01). Ngưỡng oxygen thấp nhất là 0,27 mg/l của của nhóm cá có trọng lượng
trung bình 34g.
Cá đực có tiêu hao oxygen và tần số hô hấp cao hơn cá cái (P<0,01). Ngưỡng
oxygen của cá như nhau 0,4 mg/l.

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa

i

LỜI CẢM TẠ

ii

TÓM TẮT

iii

MỤC LỤC

v


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ

vii

DANH SÁCH CÁC HÌNH

ix

Chương 1: MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt Vấn Đề

1

1.2. Mục Tiêu Đề Tài

2

Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1. Đặc Điểm Sinh Học của Cá

3

2.1.1. Cá rô phi


3

2.1.2. Cá chép

5

2.1.3. Cá mè trắng

7

2.1.4. Cá trắm cỏ

9

2.1.5. Cá tra

11

2.1.6. Cá bống tượng

13

2.2. Các Chỉ Tiêu Trao Đổi Khí trên Cá

16

2.2.1. Tiêu hao oxygen

16


2.2.2. Tần số hô hấp

16

2.2.3. Ngưỡng oxygen

16

Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

17

3.1. Thời Gian và Địa Điểm Thực Hiện

17

3.2. Vật Liệu

17

3.2.1. Đối tượng thí nghiệm

17

3.2.2. Dụng cụ và hóa chất

17

3.3. Phương Pháp Nghiên Cứu


18

3.3.1. Bố trí thí nghiệm

18
v


3.3.2. Cách tiến hành

19

3.3.3. Chỉ tiêu theo dõi

20

3.4. Xử Lý Số Liệu

20

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

21

4.1. So Sánh các Chỉ Tiêu Trao Đổi Khí của Cá Rô Phi, Cá Chép, Cá Mè Trắng và Cá
Trắm Cỏ

21

4.2. Ảnh Hưởng của Độ Mặn lên Trao Đổi Khí Cá


24

4.2.1. Cá rô phi

24

4.2.2. Cá tra

27

4.2.3. Cá bống tượng

28

4.2.4. Đánh giá chung

30

4.3. Ảnh Hưởng của Nhiệt Độ lên Trao Đổi Khí Cá

31

4.3.1. Cá rô phi

31

4.3.2. Cá tra

33


4.3.3. Cá bống tượng

34

4.3.4. Đánh giá chung

36

4.4. Ảnh Hưởng pH lên Trao Đổi Khí của Cá

37

4.4.1. Cá rô phi

37

4.4.2. Cá tra

38

4.4.3. Cá bống tượng

40

4.2.4. Đánh giá chung

43

4.5. Ảnh Hưởng của Kích Cỡ và Giới Tính lên Trao Đổi Khí Cá Rô Phi


43

4.5.1. Kích cỡ

43

4.5.2. Giới tính

45

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

48

5.1. Kết Luận

48

5.2. Đề Nghị

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

50

6.1. Tài Liệu Trong Nước

50


6.2. Tài Liệu Nước Ngoài

50

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu trao đổi khí của bốn loài cá.

21

Bảng 4.2. Ảnh hưởng của độ mặn lên các chỉ tiêu trao đổi khí của cá rô phi

24

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của độ mặn lên các chỉ tiêu trao đổi khí của cá tra

27

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của độ mặn lên các chỉ tiêu trao đổi khí của cá bống tượng

28

Bảng 4.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên các chỉ tiêu trao đổi khí của cá rô phi

31


Bảng 4.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên các chỉ tiêu trao đổi khí của cá tra

33

Bảng 4.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên các chỉ tiêu trao đổi khí của cá bống tượng 34
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của pH lên các chỉ tiêu trao đổi khí của cá rô phi

37

Bảng 4.9. Ảnh hưởng của pH lên các chỉ tiêu trao đổi khí của cá tra

39

Bảng 4.10. Ảnh hưởng của pH lên các chỉ tiêu trao đổi khí của cá bống tượng

40

Bảng 4.11. Ảnh hưởng của kích cỡ lên các chỉ tiêu trao đổi khí của cá rô phi

43

Bảng 4.12. Ảnh hưởng của giới tính lên các chỉ tiêu trao đổi khí của cá rô phi

45

Đồ thị 4.1. Tiêu hao oxygen của bốn loài cá

22

Đồ thị 4.2. Tần số hô hấp của bốn loài cá


22

Đồ thị 4.3. Ngưỡng oxygen của bốn loài cá

23

Đồ thị 4.4. Ảnh hưởng của độ mặn lên tiêu hao oxygen của cá rô phi

25

Đồ thị 4.5. Ảnh hưởng của độ mặn lên tần số hô hấp của cá rô phi

26

Đồ thị 4.6. Ảnh hưởng của độ mặn lên ngưỡng oxygen của cá rô phi

26

Đồ thị 4.7. Ảnh hưởng của độ mặn lên tiêu hao oxygen của cá tra

27

Đồ thị 4.8. Ảnh hưởng của độ mặn lên tần số hô hấp của cá tra

28

Đồ thị 4.9. Ảnh hưởng của độ mặn lên tiêu hao oxygen của cá bống tượng

29


Đồ thị 4.10. Ảnh hưởng của độ mặn lên tần số hô hấp của cá bống tượng

29

Đồ thị 4.11. Ảnh hưởng của độ mặn lên ngưỡng oxygen của cá bống tượng

30

Đồ thị 4.12. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tiêu hao oxygen của cá rô phi

31

Đồ thị 4.13. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tần số hô hấp của cá rô phi

32

Đồ thị 4.14. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên ngưỡng oxygen của cá rô phi

32

Đồ thị 4.15. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tiêu hao oxygen của cá tra

33

Đồ thị 4.16. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tần số hô hấp của cá tra

34

vii



Đồ thị 4.17. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tiêu hao oxygen của cá bống tượng

35

Đồ thị 4.18. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tần số hô hấp của cá bống tượng

35

Đồ thị 4.19. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên ngưỡng oxygen của cá bống tượng

36

Đồ thị 4.20. Ảnh hưởng của pH lên tiêu hao oxygen của cá rô phi

37

Đồ thị 4.21. Ảnh hưởng của pH lên tần số hô hấp của cá rô phi

38

Đồ thị 4.22. Ảnh hưởng của pH lên ngưỡng oxygen của cá rô phi

38

Đồ thị 4.23. Ảnh hưởng của pH lên tiêu hao oxygen của cá tra

39


Đồ thị 4.24. Ảnh hưởng của pH lên tần số hô hấp của cá tra

40

Đồ thị 4.25. Ảnh hưởng của pH lên tiêu hao oxygen của cá bống tượng

41

Đồ thị 4.26. Ảnh hưởng của pH lên tần số hô hấp của cá bống tượng

41

Đồ thị 4.27. Ảnh hưởng của pH lên ngưỡng oxygen của cá bống tượng

42

Đồ thị 4.28. Ảnh hưởng của kích cỡ lên tiêu hao oxygen của cá rô phi

43

Đồ thị 4.29. Ảnh hưởng của kích cỡ lên tần số hô hấp của cá rô phi

44

Đồ thị 4.30. Ảnh hưởng của kích cỡ lên ngưỡng oxygen của cá rô phi

44

Đồ thị 4.31. Ảnh hưởng của giới tính lên tiêu hao oxygen của cá rô phi


46

Đồ thị 4.32. Ảnh hưởng của giới tính lên tần số hô hấp của cá rô phi

46

Đồ thị 4.33. Ảnh hưởng của giới tính lên ngưỡng oxygen của cá rô phi

47

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1

Bình chứa nước

Hình 2.

Bình kín

Hình 3.

Hóa chất thí nghiệm

Hình 4.

Oxygen được cố định trong các lọ winkler


Hình 5.

Bình chuẩn 50 ml

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt Vấn Đề
Trao đổi chất là đặc trưng sinh lý của một cơ thể sống. Thông qua cường độ
trao đổi chất có thể hiểu biết về trạng thái sinh lý của cơ thể, ảnh hưởng của các yếu tố
môi trường và đánh giá tốc độ sinh trưởng của các đối tượng nuôi. Điều này rất cần
thiết cho các nhà nuôi cá. Cường độ trao đổi chất của cá được xác định gián tiếp qua
việc đo cường độ hô hấp, có nghĩa là đo lượng oxyen được tiêu thụ bởi cá trong một
thời gian nhất định, hay còn gọi là tiêu hao oxygen. Chỉ tiêu tiêu hao oxygen giúp ích
trong nuôi và quản lý cá.
Môi trường nước là môi trường khá phức tạp và có nhiều tính chất lý hóa học
đặc trưng riêng. Sự tác động của một số yếu tố trong môi trường nước ảnh hưởng trực
tiếp đến cường độ trao đổi chất của cơ thể cá, đồng thời nó cũng có thể ảnh hưởng gián
tiếp hoặc trực tiếp đến khả năng hô hấp của cá. Ví dụ, một số yếu tố như: nồng độ oxy
hòa tan, nồng độ CO2 hòa tan, nhiệt độ, độ mặn, pH, … Không chỉ thế mà ngay cả
trong bản thân cơ thể cá như trọng lượng, tuổi cá, … cũng có ảnh hưởng tới cường độ
hô hấp của cá.
Trên thế giới, rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về tiêu hao oxygen và ảnh hưởng
của một số yếu tố lên tiêu hao oxygen của loài cá mà họ quan tâm. Singh (1977), Roy
và Munshi (1984) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa trọng lượng cá và tỉ lệ tiêu hao
oxygen. Và nhiều nghiên cứu về sự phụ thuộc của tiêu hao oxygen của cá vào sự thay
đổi của các yếu tố như: nhiệt độ, pH, độ mặn, hàm lượng O2 và CO2 hòa tan trong
nước, các mùa trong năm, thức ăn, nhóm kích cỡ, mức độ hoạt động, giới tính,…(Fry,

1957; Prosser, 1973; Dejours, 1975). Tuy nhiên, những loài cá đó thuộc bản địa của họ
và ít nhiều nó có những đặc tính khác biệt với những loài cá ở nước ta. Vấn đề này ở
nước ta lại ít được đề cập tới.

1


Trong khả năng của mình và được sự phân công của Khoa Thủy sản Trường
Đại học Nông Lâm Tp.HCM, chúng tôi đã thực hiện đề tài “Khảo sát các chỉ tiêu trao
đổi khí trên một số loài cá nuôi”.
1.2. Mục Tiêu Đề Tài
So sánh các chỉ tiêu trao đổi khí trên một số loài cá nuôi, cụ thể là cá rô phi, cá
chép, cá mè trắng và cá trắm cỏ.
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ, độ mặn, pH lên các chỉ tiêu trao đổi khí của
cá rô phi, cá tra và cá bống tượng.
Khảo sát ảnh hưởng của kích cỡ và giới tính lên các chỉ tiêu trao đổi khí của cá
rô phi.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đặc Điểm Sinh Học của Cá
2.1.1. Cá rô phi
2.1.1.1. Đặc điểm phân loại
Bộ: Perciformes
Họ: Cichlidae
Giống: Oreochromis, Tilapia, Sarotherodon.
Hiện nay có ba loài chính được nuôi tại Việt Nam là:

 Cá rô phi đen O. mossambicus, được nhập vào Việt Nam năm 1951 – 1953 từ
Thái Lan.
 Cá rô phi vằn O. niloticus, được nhập vào Việt Nam năm 1973 từ Đài Loan.
 Cá rô phi đỏ hay còn gọi là cá điêu hồng được nhập vào Việt Nam năm 1985
từ Malaysia.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái
Loài O. mossambicus: toàn thân phủ vẩy. Vẩy ở phần lưng có màu xám tro đậm
hoặc xanh đen nhạt, phần bụng có màu trắng xám hoặc màu xám ngà. Trên thân có từ
6 - 8 vạch sắc tố màu xanh đen xen lẫn chấm sắc tố màu tím chạy từ lưng tới bụng.
Những vạch sắc tố ở các vây không rõ ràng. Tuy hiên do công tác quản lý giống không
tốt nên hiện nay không còn rô phi đen thuần chủng .
Loài O. niloticus: toàn thân phủ vẩy, vẩy ở phần lưng có màu sáng vàng nhạt
hoặc xám nhạt, phần bụng có màu trắng ngà hoặc màu vàng nhạt. Trên thân có từ 6 -8
vạch sắc tố chạy từ lưng tới bụng. Các vạch sắc tố ở các vây như vây đuôi, vây lưng rõ
ràng.
Rô phi đỏ: vẩy trên thân có màu vàng đậm, hoặc vàng nhạt hoặc màu đỏ hồng,
cũng có thể gặp những cá thể có màu vàng , màu hồng xen lẫn những đám vẩy màu
đen nhạt.
3


2.1.1.3. Môi trường sống
Các loài cá rô phi hiện đang nuôi có đặc điểm sinh thái gần giống nhau.
 Nhiệt độ: nhiệt độ cần thiết cho sự phát triển của cá rô phi từ 20 - 320C, thích
hợp nhất là 25 - 320C. Khả năng chịu đựng với nhiệt độ cũng rất cao từ 8 - 420C, cá
chết rét ở 5,50C và bắt đầu chết nóng ở 420C. Nhiệt độ càng thấp thì cá càng giảm ăn,
ức chế sự tăng trưởng và tăng rủi ro nhiễm bệnh.
 Độ mặn: cá rô phi là loài rộng muối, có khả năng sống được trong môi trường
nước sông, suối, đập tràn, hồ ao nước ngọt, nước lợ và nước mặn có độ mặn từ 0 40‰. Trong môi trường nước lợ (độ mặn 10 - 25‰) cá tăng trưởng nhanh, mình dày,
thịt thơm ngon. Theo Hopkins và ctv (1989; trích bởi Nguyễn Thị Bích Tuyền, 2004),

loài O. niloticus có thể thích ứng độ mặn 15 – 30‰. Còn theo Kalio (1988; trích bởi
Nguyễn Thị Bích Tuyền, 2004), O. niloticus được nuôi trong ao với độ mặn đến 50‰,
nhưng sự sinh trưởng và phát triển bị giảm đi nhiều.
 pH: môi trường có độ pH từ 6,5 - 8,5 thích hợp cho cá rô phi, nhưng cá có thể
chịu đựng trong môi trường nước có độ pH thấp bằng 4. Theo Wangead và ctv (1988;
trích bởi Nguyễn Thị Bích Tuyền, 2004) khi pH tăng cao có thể kích thích cá ăn. Cá rô
phi chết khi pH tăng cao đến 12.
 Hàm lượng ôxy hoà tan: cá rô phi có thể sống được trong ao, đìa có màu nước
đậm, mật độ tảo dày, có hàm lượng chất hữu cơ cao, thiếu ôxy. Yêu cầu hàm lượng
ôxy hoà tan trong nước của cá rô phi ở mức thấp hơn 5 – 10 lần so với tôm sú
(http//thuysan.kiengiang.gov.vn/index2.jsp?menuId=4538&articleId=2232, 2006).
2.1.1.4. Tập tính ăn
Khi còn nhỏ, cá rô phi 20 ngày tuổi , kích thước khoảng 18 mm ăn sinh vật phù
du (tảo và động vật nhỏ) là chủ yếu. Khi cá trưởng thành ăn mùn bả hữu cơ lẫn các tảo
lắng ở đáy ao, ăn ấu trùng, côn trùng, thực vật thuỷ sinh. Trong thiên nhiên cá thường
ăn từ tầng đáy có mức sâu từ 1 – 2 m. Tuy nhiên, cá cũng ăn các loại thức ăn chế biến
từ cá tạp, cua, ghẹ, ốc, bột cá khô, bột bắp, bột khoai mì, khoai lang, cám mịn, bã đậu
nành, bã đậu phộng.
2.1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng
Sau một tháng tuổi cá con có thể đạt trọng lượng 2 – 3 g/con và sau khoảng 2
tháng tuổi có thể đạt 10 – 12 g/con. Cá cái sẽ lớn chậm hơn sau khi tham gia sinh sản
4


trong khi đó cá đực vẫn lớn bình thường vì vậy trong đàn cá rô phi thì cá đực bao giờ
cũng có kích thước lớn hơn cá cái. Trong hệ thống ao nuôi thâm canh, sau 1 chu kỳ
nuôi 6 tháng, trọng lượng cá có thể đạt bình quân 300 – 600 g/con. Đối với cá nuôi ở
bè, sau chu kỳ nuôi 6 – 8 tháng, trọng lượng cá có thể đạt bình quân từ 250 – 550
g/con. Trường hợp cá vượt đàn, trọng lượng cá có thể tăng đến 700 g/con.
2.1.1.6. Đặc điểm sinh sản

Sau khoảng 4 – 5 tháng tuổi cá rô phi vằn (O. niloticus) đã tham gia đẻ trứng
còn cá rô phi đen chỉ cần khoảng 3 tháng tuổi là đã tham gia sinh sản. Những loài rô
phi nuôi ở nước ta hiện nay đều có tập tính làm tổ đẻ ở đáy ao (do con đực làm tổ đẻ).
Cá thường chọn những nơi có mực nước từ 0,3 – 0,6 m, đáy ao có ít bùn để làm tổ.
Đường kính tổ đẻ phụ thuộc vào kích cỡ của con đực. Sau khi tổ làm xong cá tự ghép
đôi và tiến hành đẻ trứng.
Hầu hết các loài rô phi đều đẻ nhiều lần trong năm. Khoảng cách giữa hai lần
đẻ trứng khoảng 20 – 30 ngày. Số trứng trong một lần đẻ phụ thuộc vào kích cỡ cá cái,
cá càng lớn số trứng đẻ ra trong một lần càng nhiều và ngược lại. Trung bình một cá
cái có trọng lượng 200 – 250 g đẻ được 1000 – 2500 trứng.
Sau khi đẻ xong cá cái ngậm trứng và cá con mới nở trong miệng. Trong thời
gian ngậm trứng và nuôi con cá cái không bắt mồi vì vậy cá không lớn, cá chỉ bắt mồi
trở lại khi đã giải phóng hết con trong miệng.
2.1.2. Cá chép
2.1.2.1. Đặc điểm phân loại
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
Giống: Cyprinus
Loài: C. carpio (Linaeus, 1758)
Tên tiếng Anh: Common carp
Cá chép xuất hiện từ rất lâu và được nuôi phổ biến trên toàn thế giới.
Theo Trần Đình Trọng (1965; trích bởi Huỳnh Phạm Việt Huy, 2006), ở Việt
Nam có 6 nhóm cá chép dựa vào màu sắc và hình thù: trắng, đỏ, kính, cẩm, Bắc Cạn
và gù. Nói chung, chúng đều thuộc nhóm các chép vảy, trừ cá chép kính. Ngoài ra,
Việt Nam còn nhập cá chép Nhật Bản và cá chép kính của Hungary. Cho đến nay các
5


loài cá chép đã không còn giống thuần, loài cá chép được nuôi phổ biến hiện nay là cá
chép vảy, gồm hai loại chép đỏ và chép trắng.

2.1.2.2. Đặc điểm hình thái
Cá chép có thân dẹp bên, đầu hơi thon, cân đối. vây lưng dài, vây hậu môn ngắn,
vây đuôi đồng vỉ, có khoảng 35 đến 40 vẩy đường bên. Cá chép có hai đôi râu, hai râu
phía trước ngắn, hai râu phía sau dài hơn.
2.1.2.3. Môi trường sống
 Nhiệt độ: cá chép thuộc loài rộng nhiệt, nhiệt độ thích hợp 20 – 28oC. Khi
nhiệt độ thấp hơn 12oC thì khả năng bắt mồi giảm, cá chậm lớn. cá không còn khả
năng bắt mồi khi nhiệt độ xuống thấp hơn 5oC.
 Độ mặn: độ mặn bắt đầu gây chết đối với cá chép là 12‰. Cá phát triển tốt
nhất ở độ mặn 3‰.
 pH: cá có khả năng chịu đựng độ pH từ 5,5 – 8,5. pH 4,0 – 4,5 gây chết cá, pH
từ 5,0 – 5,5 cá phát triển rất chậm và cá trưởng thành không thể sinh sản được ở điều
kiện pH này.
 Hàm lượng ôxy hòa tan: ngưỡng ôxy của cá chép là 0,2 mg/l. Ở hàm lượng
ôxy hòa tan bằng 3,0 – 3,5 mg/l cá chép phát triển bình thường; từ 2 – 3 mg/l cá giảm
ăn, hoạt động không bình thường; từ 1,5 – 2 mg/l cá nổi đầu (Huỳnh Phạm Việt Huy,
2006).
2.1.2.4. Tập tính ăn
Cá bột sau khi tiêu hết noãn hoàng (3 ngày tuổi) ăn phiêu sinh động. Cá 10 ngày
tuổi có sự chuyển đổi thức ăn rất đột ngột nên cá thường chết nhiều ở giai đoạn này do
thiếu thức ăn; cá chuyển sang ăn động vật phù du có kích thước lớn, ấu trùng côn
trùng, ấu trùng muỗi lắc. Cá một tháng tuổi trở đi ăn động vật đáy là chính. Cá thường
hay sục bùn đất bờ, đáy ao để tìm thức ăn.
2.1.2.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cá chép được xem là loài có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các loài cá thuộc
họ Cyprinidae, điều này làm cho chúng trở thành loài cá nước ngọt được ưa thích nhất
trong nuôi kinh tế (Huỳnh Phạm Việt Huy, 2006).

6



Trong điều kiện khí hậu Việt Nam, cá chép nuôi trong ao sau một năm tuổi có thể
đạt trọng lượng từ 500 – 800 g nếu chăm sóc tốt. Tuy nhiên cá có thể đạt trọng lượng
từ 1 – 1,2 kg trong một năm nếu kỹ thuật nuôi, cho ăn, chăm sóc thật sự tốt.
2.1.2.6. Đặc điểm sinh sản
Trong điều kiện khí hậu Việt Nam, cá chép thành thục sau 1 – 1,5 tuổi. Cá chép
là loài dễ đẻ, cá có thể đẻ tự nhiên trong ao khi điều kiện môi trường nuôi thích hợp.
Cá thường thích đẻ sau những cơn mưa rào.
Mùa vụ sinh sản của cá thường vào tháng 3 đến tháng 10 hàng năm. Trứng cá
chép thuộc loại trứng dính, vì vậy điều kiện cần thiết để cá sinh sản được là phải có giá
thể. Trong tự nhiên, giá thể có thể là cây cỏ thủy sinh, rau, bèo mọc tự nhiên trong
thủy vực.
2.1.3. Cá mè trắng
2.1.3.1. Đặc điểm phân loại
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
Giống: Hypophthalmichthys
Loài: H. harmandi, H. molitrix
Tên tiếng Anh: Silver carp
Cá mè trắng Việt Nam (H. harmandi) phổ biến ở các sông ngòi nước ngọt miền
Bắc nước ta (sông Hồng, sông Đà,…), đã nhập vào miền Nam năm 1975.
Cá mè trắng Trung Quốc (H. molitrix) là loài đặc trưng cho khu hệ cá Đông Bắc
Trung Quốc, phân bố ở các sông Châu Giang, Trường Giang, Hắc Long Giang. Nó đã
di nhập vào miền Nam nước ta vào năm 1967 từ Đài Loan, vào miền Bắc năm 1964.
Tuy nhiên, cho tới nay người ta đã cho lai tạo giữa hai loài cá này thành công,
con lai có thể sinh sản được và dễ dàng hơn hai loài thuần chủng. Cá mè trắng hiện
nay là con lai này, con thuần chủng hầu như không còn thấy nữa.
2.1.3.2. Đặc điểm hình thái
Thân cá mè trắng dẹp bên, bụng màu trắng bạc, phần lưng có màu sẫm hơn.
Đầu lớn, mắt thấp, mõm tù, ngắn, miệng hướng lên trên. Vây đuôi có thùy dưới hơi

lớn hơn thùy trên. Ruột dài cuộn khúc nhiều lần.

7


2.1.3.3. Môi trường sống
 Nhiệt độ: cá phát triển bình thường khi nhiệt độ nằm trong khoảng 10 - 30oC.
Sự phát triển phôi bị giới hạn ở nhiệt độ 32oC.
 Độ mặn: cá có khả năng chịu mặn kém. Cá chỉ phát triển tốt trong môi trường
có độ mặn thấp hơn 5‰, giới hạn chịu đựng độ mặn của cá là 8‰ (Huỳnh Phạm Việt
Huy, 2006).
 pH: cá có khả năng chịu phèn kém. Khoảng pH thích hợp cho cá phát triển tốt
7 – 8. Khi pH < 4 hoặc pH > 10,2 cá chậm lớn.
 Hàm lượng ôxy hòa tan: cá thích sống môi trường thoáng rộng, sâu, hàm lượng
ôxy cao. Hàm lượng ôxy thích hợp là cao hơn 4 mg/l, cao hơn một số loài cá khác
(Huỳnh Phạm Việt Huy, 2006).
2.1.3.4. Tập tính ăn
Ở giai đoạn ấu trùng, cá lọc phiêu sinh động vật làm thức ăn. Nhưng giai đoạn
này nhanh chóng chấm dứt và cá chuyển sang ăn phiêu sinh thực vật khi lược mang
của chúng phát triển tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên cá cũng có thể ăn một ít phiêu
sinh động vật, mùn bã hữu cơ.
Khi cá trưởng thành thì thức ăn ưa thích của chúng là phiêu sinh thực vật.
Trong điều kiện nuôi nhân tạo cũng có thể sử dụng bột đậu nành do người cung cấp.
2.1.3.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cá mè trắng có tốc độ tăng trưởng nhanh. Kích thước lớn nhất cá mè trắng có
thể đạt được trong tự nhiên vào khoảng 35 kg.
Sau khi trứng nở thành cá con, sau 3 ngày tuổi, cá bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài,
lúc này cá có chiều dài 7 – 8 mm.
Khi ương cá bột ở ao đất, tăng trọng bình quân 0,01 - 0,02 g/ngày. Từ cá
hương ương thành cá giống, cá tăng trọng bình quân 4,19 g/ngày.

Thời kỳ nuôi cá thương phẩm, ở miền Bắc Việt Nam sau 1 năm đạt 0,5 - 0,7 kg,
2 năm: 1,5 - 1,8 kg, 3 năm: 4,6 kg, trong trường hợp cá biệt có con nặng tới 9 – 10 kg.
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, trong điều kiện những ao rộng hay ở ruộng lúa
ngập nước sâu vào mùa mưa cá lớn rất nhanh, sau một năm đạt 0,5 - 1 kg/con.

8


2.1.3.6. Đặc điểm sinh sản
Cá mè trắng hiện đang nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long thành thục sinh dục
sau 2 năm, trong điều kiện nuôi tốt có con sau 1 năm đã thành thục. Cá đực thường
thành thục sớm hơn cá cái cả về tuổi và thời gian trong năm.
Trứng cá thuộc nhóm trứng bán trôi nổi, trứng lơ lửng trong nước nhờ dòng
nước chảy. Dòng chảy còn để kích thích cá bơi ngược dòng để đẻ trứng. Vì vậy dòng
chảy đóng vai trò quan trọng trong sản xuất giống cá mè trắng.
2.1.4. Cá trắm cỏ
2.1.4.1. Đặc điểm phân loại
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
Giống: Ctenopharyngodon
Loài: C. idellus (Cuvier và Valenciennes, 1844)
Tên tiếng Anh: Grass carp
Cá trắm cỏ tự nhiên xuất phát từ miền Đông Bắc Trung Quốc và Nga. Cá trắm
cỏ được nhập vào miền Nam nước ta từ Đài Loan vào khoảng năm 1969, vào miền
Bắc vào khoảng năm 1957 từ Trung Quốc (Anon, 1969; trích bởi Huỳnh Phạm Việt
Huy, 2006).
2.1.4.2. Đặc điểm hình thái
Thân cá trắm cỏ thon dài và có dạng hình trụ, bụng tròn, thót lại ở gần đuôi;
chiều dài lớn gấp 3,6 - 4,3 lần chiều cao của thân và gấp 3,8 - 4,4 lần của chiều dài
đầu; chiều dài của đuôi lớn hơn chiều rộng của nó; đầu trung bình; miệng rộng và có

dạng hình cung; hàm trên dài rộng hơn hàm dưới; vảy lớn và có dạng hình tròn. Màu
cơ thể: phần hông màu vàng lục nhạt, phần lưng màu nâu sẫm, bụng màu trắng xám.
2.1.4.3. Môi trường sống
 Nhiệt độ: nhiệt độ thích hợp cho cá phát triển từ 28 – 32oC.
 Độ mặn: cá trắm cỏ sống ở vùng nước ngọt. Hoạt động của cá gần như bị đình
trệ khi độ mặn lên đến 12‰ (Maceina và Shireman, 1980; trích bởi Huỳnh Phạm Việt
Huy, 2006).

9


 pH: cá bột, hương và cá giống trắm cỏ có thể phát triển bình thường trong
khoảng pH từ 5 – 9. Khoảng giới hạn đối với cá trắm cỏ thành thục nằm trong khoảng
từ 7,5 – 8,5.
 Hàm lượng ôxy hòa tan: ngưỡng ôxy mà cá giống trắm cỏ có thể chịu đựng
được là từ 1 - 2,8 mg/l. Cá trưởng thành có ngưỡng ôxy cao hơn, cá ngừng ăn khi hàm
lượng ôxy hòa tan đạt đến 2,5 mg/l. Hàm lượng ôxy hòa tan cao hơn mức này sẽ
không ảnh hưởng nhiều đến cá và là điều kiện phù hợp cho cá phát triển (Huỳnh Phạm
Việt Huy, 2006).
2.1.4.4. Tập tính ăn
Chủ yếu là các loại cỏ, rong và động vật phù du. Trong điều kiện nuôi nhân tạo,
cá trắm cỏ có thể ăn các loại thức ăn nhân tạo (sản phẩm phụ của việc chế biến ngũ
cốc như cám hay thức ăn viên).
2.1.4.5 Đặc điểm sinh trưởng
Vietmayer (1976; trích bởi Huỳnh Phạm Việt Huy, 2006) nghiên cứu sự tăng
trưởng của cá trong điều kiện nhiệt đới cho thấy trong năm đầu tiên cá có thể đạt trọng
lượng 1 kg, đây là trường hợp tương tự trong điều kiện khí hậu Việt Nam. Ở nước ta,
cá trắm cỏ nuôi trong ao có thể đạt 0,8 – 1 kg trong thời gian 8 – 11 tháng với điều
kiện nuôi thích hợp. Cá đực và cá cái có tốc độ tăng trưởng tương đương nhau.
2.1.4.6. Đặc điểm sinh sản

Ở Việt Nam, cá trắm cỏ thành thục sau 1 đến 2 năm tuổi, cá đực thành thục hơi
sớm hơn cá cái.
Trong ao nuôi hay các môi trường nước tĩnh nhân tạo khác không hội đủ các yếu tố
giống như trong môi trường tự nhiên để cá thành thục, vì vậy cần phải tạo những điều
kiện thích hợp để kích thích cá thành thục tốt. Kích thích nước bằng cách tạo dòng
chảy là một khâu quan trọng trong quá trình thành thục của cá.
Mùa vụ sinh sản vào khoảng tháng 6 – 7 hàng năm. Trứng cá là trứng bán trôi nổi
nên cần dòng chảy giúp trứng nổi.

10


2.1.5. Cá tra
2.1.5.1. Đặc điểm phân loại
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878)
Tên tiếng Anh: Catfish
Cá tra được tìm thấy ở lưu vực sông MêKông và sông Chao Phraya (Thái Lan).
Cá phân bố đều ở các tầng nước nhưng thường sống ở tầng đáy.
2.1.5.2. Đặc điểm hình thái
Cá tra có thân dài, dẹp ngang, không có vảy bao phủ. Lưng cá xám đen, bụng
hơi bạc. Cá có miệng rộng, có hai đôi râu dài.
2.1.5.3. Môi trường sống
 Nhiệt độ: nhiệt độ sống thích hợp cho cá tăng trưởng dao động trong khoảng
26 – 30oC (Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ, 2001; trích bởi Trần Thị Thùy Dương,
2005). Cá tra là loài chịu lạnh kém vì cá tra là một trong những loài đặc trưng cho loài
phân bố ở vùng nhiệt đới. Ở nhiệt độ 15oC thì cường độ bắt mồi của cá giảm nhung cá
vẫn sống. Ở nhiệt độ 39oC cá sẽ bơi lội không bình thường (Trần Thanh Xuân, 1994;

trích bởi Trần Thị Thùy Dương, 2005).
 Độ mặn: cá sống chủ yếu ở nước ngọt, nhưng có thể sống ở nước lợ. Độ mặn
cá có khả năng chịu đựng là 10‰ (Mai Đình Yên và ctv, 1992).
 pH: cá có thể sống trong khoảng pH rộng từ 5 – 11, pH thích hợp cho cá phát
triển từ 6,5 – 7,5. pH bằng 5 cá có hiện tượng mất nhớt, các đôi râu teo dần, hoạt động
chậm chạp. Khi pH bằng 11 cá sẽ hoạt động lờ đờ và mất nhớt.
 Hàm lượng ôxy hòa tan: cá tra có số lượng hồng cầu trong máu nhiều hơn các
loài cá khác. Cá có cơ quan hô hấp phụ và còn có thể hô hấp bằng bóng khí và da nên
chịu đựng được môi trường nước thiếu ôxy hòa tan. Ngưỡng ôxy của cá tra thấp hơn 3
lần so với cá mè trắng (www.fistenet.gov.vn).
2.1.5.4. Tập tính ăn
Cá tra khi hết noãn hoàng thì thích ăn mồi tươi sống, vì vậy chúng ăn thịt lẫn
nhau ngay trong bể ấp và chúng vẫn tiếp tục ăn nhau nếu cá ương không được cho ăn
11


đầy đủ, thậm chí cá vớt trên sông vẫn thấy chúng ăn nhau trong đáy vớt cá bột. Ngoài
ra khi khảo sát cá bột vớt trên sông, còn thấy trong dạ dày của chúng có rất nhiều phần
cơ thể và mắt cá con các loài cá khác.
Trong quá trình ương nuôi thành cá giống trong ao, chúng ăn các loại phù du
động vật có kích thước vừa cỡ miệng của chúng và các thức ăn nhân tạo. Khi cá lớn
thể hiện tính ăn rộng, ăn đáy và ăn tạp thiên về động vật nhưng dễ chuyển đổi loại thức
ăn. Trong điều kiện thiếu thức ăn, cá có thể sử dụng các lọai thức ăn bắt buộc khác
như mùn bã hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc động vật. Trong ao nuôi cá tra có khả năng
thích nghi với nhiều loại thức ăn khác nhau như cám, rau, động vật đáy
(www.fistenet.gov.vn).
2.1.5.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về chiều
dài. Cá ương trong ao sau 2 tháng đã đạt chiều dài 10 - 12 cm (14 - 15 g). Từ khoảng
2,5 kg trở đi, mức tăng trọng lượng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể.

Nuôi trong ao 1 năm cá đạt 1 - 1,5 kg/con (năm đầu tiên), những năm về sau cá
tăng trọng nhanh hơn, có khi đạt tới 5 - 6 kg/năm tùy thuộc môi trường sống và sự
cung cấp thức ăn cũng như loại thức ăn có hàm lượng đạm nhiều hay ít. Cá đực thường
có độ béo cao hơn cá cái và độ béo thường giảm đi khi vào mùa sinh sản
(www.fistenet.gov.vn).
2.1.5.6. Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái 3 tuổi, trọng lượng cá thành thục
lần đầu từ 2,5 - 3 kg.
Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ (sinh dục thứ cấp), nên nếu chỉ nhìn hình
dáng bên ngoài thì khó phân biệt được cá đực, cái. Ở thời kỳ thành thục, tuyến sinh
dục ở cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở cá cái gọi là buồng trứng
hay noãn sào. Tuyến sinh dục của cá tra bắt đầu phân biệt được đực cái từ giai đọan II
tuy màu sắc chưa khác nhau nhiều. Các giai đoạn sau, buồng trứng tăng về kích thước,
hạt trứng màu vàng, tinh sào có hình dạng phân nhánh, màu hồng chuyển dần sang
màu trắng sữa.
Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 - 6 dương lịch, cá
có tập tính di cư đẻ tự nhiên trên những khúc sông có điều kiện sinh thái phù hợp
12


thuộc địa phận Campuchia và Thái lan, không đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt Nam.
Bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp 2 con sông Mêkông và Tonlesap, từ thị
xã Kratie (Campuchia) trở lên đến thác Khone, nơi giáp biên giới Campuchia và Lào.
Trong sinh sản nhân tạo, ta có thể nuôi thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn trong
tự nhiên (từ tháng 3 dương lịch hàng năm), cá tra có thể tái phát dục 1-3 lần trong một
năm.
2.1.6. Cá bống tượng
2.1.6.1. Đặc điểm phân loại
Bộ: Perciformes
Bộ phụ: Gobioidei

Họ: Eleotridae
Giống: Oxyeleotris
Loài: Oxyeleotris marmorata (Bleeker, 1952)
Tên tiếng Anh: Sand goby, Marble goby
Cá bống tượng là loài đặc trưng của vùng nhiệt đới. Cá tự nhiên bắt gặp ở: Việt
Nam, Thái Lan, Malaysia, Brunei, Lào, Sumatra, Campuchia. Cá bống tượng là loài
thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao, được nhiều nước nuôi. Ở miền Nam Việt Nam cá
xuất hiện ở hệ thống sông Cửu Long, Đồng Nai, Vàm Cỏ.
2.1.6.2. Đặc điểm hình thái
Cá có đầu to, rộng, dẹp bằng, mõm dài nhọn hướng lên trên, giữa mõm có một u
nhô cao. Miệng trên rộng, hàm dưới dài hơn hàm trên và đưa ra phía trước. Răng
nhọn, gốc răng to xếp thưa thành nhiều hàng trên mỗi hàm. Không có râu. Lưỡi rất
phát triển, dẹp bằng, đầu lưỡi tròn. Lỗ mũi trước mở ra bằng một ống ngắn. Chiều dài
đầu gần bằng 1/4 chiều dài thân.Mắt nằm ở mặt trên của đầu, hơi lồi. Vây lưng có hai
phần, vây ngực rất phát triển và nằm cao, vây bụng cũng rất phát triển và nằm ở mặt
dưới của thân và trước vây ngực, vây đuôi dài và tròn. Lúc tươi, thân cá có màu nâu
đến màu gạch, đỉnh đầu đen.
2.1.6.3. Môi trường sống
Khi cá còn nhỏ, chúng có thể sống thành đàn trong các thủy vực tự nhiên. Đến khi
trưởng thành, cá ít khi sống tập trung thành đàn. Cá bống tượng sống ở đáy thủy vực,
hoạt động nhiều về đêm, ban ngày thường vùi mình xuống bùn đáy. Khi gặp nguy
13


hiểm cá có thể vùi xuống bùn sâu đến 1 m và có thể sống ở đó hàng chục giờ (Dương
Tấn Lộc, 1994).
 Nhiệt độ: nhiệt độ thích hợp nhất cho cá phát triển là từ 26 - 32oC, cá cũng có
thể chịu đựng được nhiệt độ nước 15 - 41,5oC.
 Độ mặn: cá sống chủ yếu ở nước ngọt, có thể sống được ở vùng nước lợ với
nồng độ muối đến 15‰ (www.vietlinh.com.vn).

 pH: cá sống thích hợp ở môi trường nước không bị nhiễm phèn, pH từ 4 - 9,
tốt nhất là 6 – 8.
 Hàm lượng ôxy hòa tan: cá cần dưỡng khí trên 3 mg/l. Cá thích sống nơi giàu
ôxy, khi môi trường thiếu dưỡng khí thì cá có hiện tượng phùng mang, nổi đầu lên thở
khí trời nhờ tuyến nhầy (Dương Tấn Lộc, 1994).
2.1.6.4. Tập tính ăn
Cũng như nhiều loài cá khác, sau khi tiêu hết noãn hoàng, cá bống tượng bắt đầu
chuyển sang ăn thức ăn bên ngoài (thường là từ 3 – 4 ngày sau khi nở). Kích cỡ miệng
lúc này khoảng 0,08 – 0,2 mm. Vì vậy phải cung cấp thức ăn phù hợp với kích cỡ
miệng của chúng như luân trùng (Branchionus spp) hoặc thức ăn nhân tạo như lòng đỏ
trứng, bột đậu nành,… Sau khi cá được 30 ngày tuổi, cá có thể ăn nhiều loại thức ăn
như Daphnia, Moina, trùn chỉ (Tubifex), ấu trùng muỗi lắc (Chironomus), cá, tép,
nhuyễn thể xay nhuyễn. Càng lớn cá càng thích ăn thức ăn có nguồn gốc động vật và
hoạt động bắt mồi cũng chậm dần.
Cá bống tượng trưởng thành có bộ máy tiêu hóa tiêu biểu cho loài cá dữ điển
hình. Miệng lớn, răng hàm dài và sắc. Cá bống tượng là loài cá ăn động vật, chiều dài
ruột ngắn hơn chiều dài thân. Không như cá lóc chủ động đuổi mồi bắt, cá bống tượng
thì rình bắt mồi.
Cá bống tượng ăn mạnh về đêm hơn ngày, nước ròng ăn mạnh hơn nước kém,
nước lớn ăn mạnh hơn nước ròng. Thức ăn của chúng chủ yếu là: tôm tép, cá nhỏ, cua,
ốc, ấu trùng côn trùng thủy sinh,…, không thích ăn vật ương thối.
2.1.6.5. Đặc điểm sinh trưởng
Sau khi trứng nở một ngày, chiều dài cá đạt 3,8 mm, bắt đầu xuất hiện bóng hơi,
cá bơi một đoạn dài hơn.

14


Cá nở sau 2 ngày có chiều dài 3,8 – 4 mm, mắt có sắc tố đen, xuất hiện vi ngực,
cá vận động thẳng đứng và từ từ buông mình chìm xuống đáy. Noãn hoàng còn to.

Cá 3 ngày tuổi dài 4 – 4,2 mm, túi noãn hoàng tiêu biến. Cá bắt đầu bơi ngang
một đoạn ngắn, tim và mao quản có màu hồng đỏ. Mắt có sắc tố.
Ngày thứ tư chiều dài cá 3 - 3,2 mm. Cá bắt đầu mở miệng hớp mồi, thấy xuất
biện những mấu răng bên trong hàm, một vài sắc tố xuất hiện trên đuôi cá bột.
Cá 12 ngày tuổi đã xuất hiện đầy đủ vây.
Cá 18 ngày tuổi hình thành vảy và có hình dạng của cá trưởng thành. Cá có tập
tính sống đáy và ít di chuyển.
So với các loài cá khác thì cá bống tượng có tốc độ tăng trưởng chậm, đặc biệt ở
giai đoạn cá dưới 100 g, cá từ 100 g trở lên tăng trưởng khá hơn. Cá bống tượng nuôi
tốt sau 1 năm đạt trọng lượng 500 g/con.
Ở giai đoạn từ cá bột đến cá hương, cá phải mất từ 2 – 3 tháng mới đạt chiều dài
3 – 4 cm.
Từ cá hương cần phải nuôi 4 – 5 tháng cá đạt kích cỡ cá giống 100 g/con. Để có
cá cỡ 100 g, từ lúc đẻ phải mất thời gian nuôi 7 – 9 tháng. Trong tự nhiên, những cá
còn sống sót sau khi nở phải cần khoảng một năm để có thể đạt 100 - 300 g/con.
Để có cá thương phẩm 400 g trở lên, với cá giống có trọng lượng 100 g/con, phải
mất 5 – 8 tháng nếu nuôi ao và 5 – 6 tháng nếu nuôi bè.
2.1.6.6. Đặc điểm sinh sản
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả trong nước, cá bống tượng thành thục sinh dục
và tham gia sinh sản lần đầu sau 9 – 12 tháng tuổi. Thời gian tái phát dục của cá
khoảng 30 ngày. Trong nuôi và sinh sản nhân tạo, cá có thể thành thục sớm hơn 1 – 2
tháng với kích cỡ khoảng 200 g.
Qua nghiên cứu của nhiều tác giả trong nước thì mùa vụ sinh sản của cá bống
tượng kéo dài từ tháng 3 – 11. Cá đẻ tập trung vào tháng 5 – 6. Cá có hệ số thành thục
thấp. Cá cái thành thục chỉ đạt 1,5 – 2 % nhưng vì trứng có kích cỡ nhỏ nên sức sinh
sản cao.
Khi đến mùa sinh sản, cá cái tìm cá đực bắt cặp và tiến hành sinh sản. Cá đẻ trứng
dính và tập hợp trứng lại tạo thành hình tròn bám vào giá thể như các vật hình ống hay

15



×