Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

XÁC ĐỊNH TỈ LỆ PHỐI HỢP THỨC ĂN VIÊN VÀ CÁ TẠP CHO CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949) GIAI ĐOẠN TỪ 1 ĐẾN 4 THÁNG TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.42 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

XÁC ĐỊNH TỈ LỆ PHỐI HỢP THỨC ĂN VIÊN VÀ CÁ TẠP
CHO CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949)
GIAI ĐOẠN TỪ 1 ĐẾN 4 THÁNG TUỔI

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN CHÍ TÂM
Ngành: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Niên khóa: 2004 – 2008

Tháng 09/2008


XÁC ĐỊNH TỈ LỆ PHỐI HỢP THỨC ĂN VIÊN VÀ CÁ TẠP
CHO CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949)
GIAI ĐOẠN TỪ 1 ĐẾN 4 THÁNG TUỔI

Tác giả

NGUYỄN CHÍ TÂM

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Nuôi Trồng Thủy Sản

Giáo viên hướng dẫn:
NGÔ VĂN NGỌC

Tháng 09/2008
i




TÓM TẮT
Cá lăng nha (Mystus wyckioides) là loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế cao,
được nuôi nhiều trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, các chỉ tiêu như hàm lượng đạm
thích hợp nhất vẫn còn là một ẩn số.
Đề tài: “Xác định tỉ lệ phối hợp thức ăn viên và cá tạp cho cá lăng nha (Mystus
wyckioides Chaux và Fang, 1949) giai đoạn từ 1 đến 4 tháng tuổi” nhằm xác định hàm
lượng đạm và khẩu phần thức ăn thích hợp cho sự sống và sự tăng trưởng của cá lăng
nha giai đoạn cá giống từ 1đến 4 tháng tuổi.
Đề tài được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2008 tại Trại Thực Nghiệm
Thủy Sản, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Cá thí nghiệm là cá lăng nha giống 32 ngày tuổi có chiều dài trung bình là 4,95
± 0,23 cm và trọng lượng trung bình là 1,68 ± 0,21 g. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức,
mỗi nghiệm thức gồm 3 lô:
- Nghiệm thức đối chứng (NTĐC): cá được cho ăn bằng 100% cá tạp.
- Nghiệm thức I (NT I): 75% cá tạp + 25% thức ăn viên.
- Nghiệm thức II (NT II): 50% cá tạp + 50% thức ăn viên.
- Nghiệm thức III (NT III): 25% cá tạp + 75% thức ăn viên.
- Nghiệm thức IV (NT IV): 100% thức ăn viên.

Kết quả nghiên cứu thu được như sau:
- Chiều dài của cá ở các NT lần lượt là 9,57; 9,96; 9,62; 9,50 và 8,75 cm. Trọng
lượng của cá ở các NT lần lượt là 11,45; 12,70; 11,51; 10,88 và 8,15 g. NT I cho tăng
trưởng cao nhất và NT IV cho tăng trưởng thấp nhất.
- Tỉ lệ sống của các NT lần lượt là 49,33; 57,67; 52,33; 46,67 và 18,67%. NT I
có tỉ lệ sống cao nhất và NT IV có tỉ lệ sống thấp nhất.
- FCR của các NT lần lượt là 1,68; 2,04; 3,38; 4,28 và 5,48. NTĐC có FCR
thấp nhất, NT IV có FCR cao nhất.


ii


LỜI CẢM TẠ
Chúng tôi xin gửi lời chân thành cảm tạ đến:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM.
Ban chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn
thành khóa học này;
Các thầy cô giáo trong và ngoài khoa đã giảng dạy chúng tôi trong suốt thời gian
còn ngồi trên ghế của Trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM;
Xin gửi lòng biết ơn chân thành đến gia đình đã vượt mọi khó khăn để hỗ trợ,
giúp chúng tôi từ khi đặt chân vào Trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM đến lúc kết
thúc khóa học, động viên, cổ vũ tinh thần cho chúng tôi vượt qua mọi khó khăn.
Chúng tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Ngô Văn Ngọc đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoàn thành khóa luận này.
Chân thành cảm tạ các anh nhân viên trong Trại Thực Nghiệm Thủy Sản, Trường
Đại học Nông Lâm Tp. HCM đã giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập tại
trường cũng như trong thời gian thực hiện đề tài này.
Cảm ơn các bạn trong lớp DH04NT và các bạn bè đã chia sẽ những vui buồn
cùng chúng tôi, ủng hộ, giúp đỡ chúng tôi trong thời gian qua.
Do đây là lần đầu tiên thực hiện đề tài và do thời gian hạn chế nên khó tránh khỏi
những sai sót. Chúng tôi xin đón nhận những đóng góp, phê bình của quý thầy cô và
các bạn để bài khóa luận này được hoàn chỉnh hơn.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa


i

Tóm tắt

ii

Lời cảm tạ

iii

Mục lục

iv

Danh sách các chữ viết tắt

vii

Danh sách các hình

viii

Danh sách các bảng

ix

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1.


Đặt Vấn Đề

1

1.2.

Mục Tiêu Đề Tài

1

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Đặc Điểm Sinh Học của Cá Lăng Nha

3

2.1.1. Phân Loại

3

2.1.2. Đặc Điểm Hình Thái

3

2.1.3. Phân bố

4

2.1.4. Điều kiện môi trường sống


4

2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng

4

2.1.6. Đặc điểm sinh trưởng

5

2.1.7. Đặc điểm sinh sản

5

2.1.8. Phân biệt đực cái

5

2.2.

6

Giới Thiệu về Hệ Thống Nước Tuần Hoàn Khép Kín

2.2.1. Nguyên lý

6

2.2.2. Các quá trình sinh hóa xảy ra trong lọc sinh học


6

2.3.

7

Cơ Sở Lý Thuyết về Thức Ăn Nuôi Tôm Cá

2.3.1. Nhu cầu năng lượng

7

2.3.2. Nhu cầu protein và acid amin

8
iv


2.3.3. Nhu cầu lipid và acid béo

9

2.3.4. Nhu cầu carbohydrate

9

2.3.5. Nhu cầu muối khoáng

9


2.3.6. Nhu cầu vitamin

10

CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.

Thời Gian và Địa Điểm Thực Hiện Đề Tài

11

3.2.

Đối Tượng Nghiên Cứu

11

3.3.

Vật Liệu và Trang Thiết Bị Nghiên Cứu

11

3.3.1. Bể composite với hệ thống nước tuần hoàn khép kín

11

3.3.2. Các vật liệu và trang thiết bị khác


14

3.4.

Bố Trí Thí Nghiệm

14

3.5.

Chuẩn Bị Bể Nuôi và Thức Ăn

15

3.5.1. Chuẩn bị bể nuôi

15

3.5.2. Chuẩn bị thức ăn

15

3.6.

Chăm Sóc và Cho Ăn

17

3.7.


Các Yếu Tố Theo Dõi

17

3.7.1. Chất lượng nước

17

3.7.2. Tăng trưởng

18

3.7.3. Hệ số thức ăn

19

3.7.4. Tỉ lệ phân đàn

19

3.7.5. Tỉ lệ sống

20

3.7.6. Phương pháp xử lí thống kê

20

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.


Các Yếu Tố Môi Trường

21

4.1.1. Nhiệt độ

21

4.1.2. Độ pH

22

4.1.3. Hàm lượng oxygen hòa tan trong nước (DO)

23

4.1.4. Hàm lượng amonia (NH3) trong nước

24

4.2.

25

Thành Phần Dưỡng Chất của Thức Ăn ở Các Nghiệm Thức
v


4.3.


Sự Tăng Trưởng của Cá

26

4.3.1. Tăng trưởng về chiều dài

26

4.3.2. Tăng trưởng về trọng lượng

31

4.4.

Tỉ Lệ Sống

35

4.5.

Tỉ Lệ Phân Đàn

36

4.5.1. Tỉ lệ phân đàn theo chiều dài

36

4.5.2. Tỉ lệ phân đàn theo trọng lượng


36

4.6.

37

Hệ Số Thức Ăn

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1.

Kết luận

45

5.2.

Đề nghị

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Kết quả kiểm nghiệm thức ăn
Phụ lục 1: Chất lượng nước trong thí nghiệm
Phụ lục 2: Chiều dài và trọng lượng cá thí nghiệm qua các lần kiểm tra
Phụ lục 3: Lượng thức ăn sử dụng trong thí nghiệm
Phụ lục 4: Kết quả xử lý thống kê


vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

CFU

: Đơn vị cấu tạo khuẩn lạc (Colony Forming Unit)

2.

FAO

: Tổ chức nông lương thế giới (Food and Agriculture Organization)

3.

pH

: Potential hydrogenii

4.

DO

: Oxygen hòa tan (Dissolved Oxygen)

5.


FCR

: Hệ số chuyển đổi thức ăn (Feed Conversion Ratio)

6.

Cv

: Hệ số biến động (Coefficient of variation)

7.

NTĐC : Nghiệm thức đối chứng

8.

NT I

: Nghiệm thức I

9.

NT II

: Nghiệm thức II

10. NT III : Nghiệm thức III
11. NT IV : Nghiệm thức IV
12. NT


: Nghiệm thức

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Đồ thị

Nội dung

Trang

Đồ thị 4.1 Biến động nhiệt độ trong thời gian nuôi

22

Đồ thị 4.2 Biến động pH trong thời gian nuôi

23

Đồ thị 4.3 Biến động oxygen trong thời gian nuôi

24

Đồ thị 4.4 Biến động NH3 trong thời gian nuôi

25

Đồ thị 4.5 Chiều dài trung bình (cm) của cá ở các nghiệm thức


27

Đồ thị 4.6 Tỉ lệ tăng chiều dài tương đối (%) của cá ở các nghiệm thức

29

Đồ thị 4.7 Tăng chiều dài tuyệt đối (cm/ngày) của cá ở các nghiệm thức

30

Đồ thị 4.8 Trọng lượng trung bình (g) của cá ở các nghiệm thức

31

Đồ thị 4.9 Tỉ lệ tăng trọng lượng tương đối (%) của cá ở các nghiệm thức

33

Đồ thị 4.10 Tăng trọng lượng tuyệt đối (g/ngày) của cá ở các nghiệm thức

34

Hình

Nội dung

Trang

Hình 3.1


Sơ đồ hệ thống tuần hoàn khép kín

11

Hình 3.2

Cấu tạo hệ thống lọc sinh học

12

Hình 3.3

Cách vận hành của hệ thống nước tuần hoàn khép kín

13

Hình 4.1

Cá thí nghiệm 32 ngày tuổi

38

Hình 4.2

Cá thí nghiệm 46 ngày tuổi

39

Hình 4.3


Cá thí nghiệm 60 ngày tuổi

40

Hình 4.4

Cá thí nghiệm 74 ngày tuổi

41

Hình 4.5

Cá thí nghiệm 88 ngày tuổi

42

Hình 4.6

Cá thí nghiệm 102 ngày tuổi

43

Hình 4.7

Cá thí nghiệm 116 ngày tuổi

44

viii



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 3.1. Công suất của hệ thống lọc sinh học

14

Bảng 4.1. Thành phần dưỡng chất của thức ăn ở các nghiệm thức

25

Bảng 4.2. Chiều dài trung bình (cm) của cá lăng nha sau 12 tuần nuôi

26

Bảng 4.3. Tỉ lệ tăng chiều dài tương đối (%) của cá ở các nghiệm thức

28

Bảng 4.4. Tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài (cm/ngày)
của cá ở các nghiệm thức

30

Bảng 4.5. Trọng lượng trung bình (g) của cá lăng nha sau 12 tuần nuôi


31

Bảng 4.6. Tỉ lệ tăng trọng lượng tương đối (%) của cá ở các nghiệm thức

33

Bảng 4.7. Tăng trưởng tuyệt đối về trọng lượng (g/ngày)
của cá ở các nghiệm thức

34

Bảng 4.8. Tỉ lệ sống của cá ở các nghiệm thức

35

Bảng 4.9. Tỉ lệ phân đàn theo chiều dài của cá ở các nghiệm thức

36

Bảng 4.10. Tỉ lệ phân đàn theo trọng lượng của cá ở các nghiệm thức

36

Bảng 4.11. Hệ số thức ăn của cá ở các nghiệm thức

37

ix



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt Vấn Đề
Vài năm trở lại đây, người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang các đối tượng

thủy sản làm nguồn đạm động vật chính trong các bữa cơm hàng ngày của gia đình.
Nhu cầu về thủy sản ngày càng được nâng cao. Khi nguồn thủy sản tự nhiên không
còn dồi dào như xưa thì việc đa dạng hóa các đối tượng nuôi đã cung cấp cho thị
trường ngày càng nhiều sản phẩm mới có chất lượng ngày càng cao.
Cá lăng nha là loài cá mới được nuôi gần đây ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ và
đang được mở rộng xuống các tỉnh miền Tây. Loài này có chất lượng thịt ngon, kích
thước vừa phải, rất được thị trường ưa chuộng đặc biệt là các nhà hàng nhất là các nhà
hàng thủy sản không thể thiếu các món ăn từ cá lăng nha. Đây là loài cá có giá trị kinh
tế và có tiềm năng phát triển khá mạnh.
Cùng với việc đa dạng hóa các sản phẩm nuôi thì yếu tố chi phí sản xuất và lợi
nhuận cho người nuôi được quan tâm hàng đầu. Việc sử dụng thức ăn có chất lượng tốt
và giá thành hợp lí luôn là lựa chọn của người nuôi. Thời gian nuôi cũng là một yếu tố
quan trọng đặc biệt là đối với nghề nuôi cá. Thức ăn có độ đạm thích hợp cho cá có thể
sống và tăng trưởng một cách tốt nhất để rút ngắn thời gian nuôi, nâng cao hiệu quả
kinh tế là một bí quyết riêng của mỗi người nuôi.
Trước nhu cầu thực tiễn đó, được sự cho phép của Khoa Thủy Sản, Trường Đại
Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Xác Định Tỉ
Lệ Phối Hợp Thức Ăn Viên và Cá Tạp Cho Cá Lăng Nha (Mystus wyckioides Chaux
và Fang, 1949) Giai Đoạn từ 1 Đến 4 Tháng Tuổi”.
1.2.

Mục Tiêu Đề Tài

- Tìm ra hàm lượng đạm thích hợp chứa trong thức ăn giúp cá lăng nha giống

có sức sống và tăng trưởng tốt. Trên cơ sở đó, ứng dụng khẩu phần thức ăn đó vào giai
đoạn nuôi thương phẩm;
1


- Xác định hệ số thức ăn của cá lăng nha giống đối với từng loại thức ăn sử
dụng trong thí nghiệm;
- Xác đinh tỉ lệ sống, tỉ lệ phân đàn của cá thí nghiệm.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Đặc Điểm Sinh Học của Cá Lăng Nha

2.1.1.` Phân loại
Theo hệ thống phân loại, cá lăng nha được phân loại như sau:
Ngành: Chordata
Ngành phụ: Vertebrata
Lớp: Pisces
Lớp phụ: Osteichthyes
Bộ: Siluriformes
Họ: Bagridae
Giống: Mystus
Loài: Mystus wyckioides (Chaux và Fang, 1949)

Tên tiếng Anh: red tailed catfish
Tên Việt Nam: cá lăng nha
2.1.2. Đặc điểm hình thái
Cá lăng nha có thân dài, đầu dẹp ngang, số lược mang 11 – 15, đuôi dẹp bên.
Có bốn đôi râu: một đôi râu mũi kéo dài đến mắt, hai đôi râu cằm, một đôi râu hàm
trên rất dài đến giữa vây hậu môn. Miệng ở dưới, rộng, hướng ra phía trước. Môi trên
dày và nhô hơn môi dưới, hàm trên và hàm dưới đều có răng nhỏ, nhọn. Khoảng cách
hai ổ mắt rộng, khe mang rộng, màng mang tách khỏi eo mang, vây lưng và vây ngực
có tia cứng, tia cứng vây ngực to khỏe, phía sau có răng cưa nhưng tia cứng vây lưng
nhỏ và được bao phủ bởi lớp da không có răng cưa. Thân có màu xám hoặc xanh đen.
Vây đuôi và mép các vây như vây lưng, vây ngực, vây bụng và vây hậu môn có màu
đỏ. Mép vây lưng kéo dài, đụng gốc vây mỡ. Râu hàm trên của cá có màu trắng đục và
to (Chaux và Fang, 1949).

3


2.1.3. Phân bố
Theo Rainboth (1996), cá lăng nha được tìm thấy trên những con sông thuộc
lưu vực sông Mekong và Salween. Đôi khi chúng còn được tìm thấy ở vùng biển hồ
(Tonlé Sap) và hạ lưu sông Mekong.
Cá lăng nha phân bố hầu như rộng rãi ở các sông rạch thuộc miền Nam Việt
Nam (Mai Đình Yên và ctv., 1992).
Theo Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình (2005), cá lăng nha còn được tìm thấy ở
lòng hồ Trị An thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2.1.4. Điều kiện môi trường sống
Là loài đặc trưng của khu hệ cá sông Mekong. Cá sống ở các sông lớn thuộc
lưu vực sông Mekong. Cá thấy ở vùng cao nguyên trung thượng lưu nhưng cũng thấy
ở vùng hạ lưu và vùng triều ngập nước. Cá thích sống ở vùng đáy đá và độ sâu của
nước không đều (Nguyễn Văn Hảo, 2005).

Theo Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình (2005), cá lăng nha sống và phát triển
trong các thủy vực nước ngọt và nước lợ nhẹ vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông
Cửu Long.
Cá lăng thường sống ở các hang hốc, vùng tối ven bờ, kiếm ăn nơi chân cầu,
bến phà, dưới bè gỗ nứa (Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ, 2005).
2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá lăng thuộc nhóm cá dữ. Còn nhỏ ăn côn trùng ở nước, cà niễng, ấu trùng
muỗi, giun ít tơ, rễ cây…Cá lớn ăn tôm, cua, cá con (Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ,
2005).
Cá lăng nha là loài ưa tối, sống đáy, chui rút vào những bụi rậm, hốc đá,
hang…không thích hợp nuôi trong bể kính. Cá lăng nha được xếp vào loài cá dữ
(Sterba, 1962; trích bởi Mai Thị Kim Dung,1998).
Theo Rainboth (1996), cá lăng là loài cá dữ, thức ăn ngoài tự nhiên của chúng
là các loài côn trùng, cá con, tôm tép, cua, nhuyễn thể, giáp xác, mùn bã hữu cơ,…
Theo Ngô Văn Ngọc (2002), cá lăng thích hợp thức ăn công nghiệp trong điều
kiện nuôi nhân tạo.

4


2.1.6. Đặc điểm sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tăng lên về kích thước và trọng lượng cơ thể cá. Quá
trình này là đặc trưng của từng loài cá. Chúng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: điều kiện
môi trường sống, đặc điểm của từng loài, lượng thức ăn, tình trạng sức khỏe, giai đoạn
sống, giới tính của cá. Mỗi loài sẽ thích ứng riêng với điều kiện môi trường nơi mà
chúng sống và sẽ có sự sinh trưởng khác nhau.
Theo Rainboth (1996), cá lăng nha có kích cỡ tối đa 70 cm, thông thường là 50
cm.
Theo Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình (2005), trong lòng hồ Trị An (Đồng Nai)
thỉnh thoảng ngư dân có thể bắt được những cá thể nặng đến 10 kg. Vào cuối tháng

04/2005, một ngư dân đã bắt được cá cái nặng đến 18 kg.
2.1.7. Đặc điểm sinh sản
Theo Mai Thị Kim Dung (1998), mùa vụ sinh sản của cá lăng kéo dài quanh
năm, không xác định được mùa vụ chính. Khi cá đạt 30 cm trở lên là có thể tham gia
sinh sản được. Đường kính trứng chín mùi đạt 1 mm (Smith, 1945; trích bởi Mai Thị
Kim Dung, 1998).
Theo Rainboth (1996), cá vào rừng ngập nước để sinh sản, ở Tonlé Sap cá con
được tìm thấy vào khoảng tháng 8 và trở ra sông vào khoảng tháng 10 – 12.
Theo Ngô Văn Ngọc (2005), sức sinh sản thực tế của cá lăng nha là 15.000 –
20.000 trứng/kg cá cái. Tuổi thành thục là 3 tuổi và trọng lượng cá làm bố mẹ trong
sinh sản nhân tạo là 1,5 – 2,5 kg. Thời gian phát triển phôi khoảng 24 giờ ở nhiệt độ
nước ấp trứng là 29 – 31 oC. Mùa vụ sinh sản của cá lăng nha có thể từ tháng 3 – 11,
thời gian tái thành thục là 2,5 – 3 tháng, trong điều kiện nuôi nhân tạo có thể cho sinh
sản quanh năm.
2.1.8. Phân biệt đực cái
Khi cá thành thục, rìa tuyến sinh dục đực có nhiều túi nhỏ, phân túi nhiều và rõ
khi tuyến sinh dục càng phát triển . Tuyến sinh dục cá cái dài và dạng hình thon thả.
Ngoài ra, ta còn có thể phân biệt đực cái bằng các dấu hiệu bên ngoài: cá đực có gai
sinh dục dài và nhọn, cá cái có lỗ sinh dục hình tròn. Khi thành thục, gai sinh dục cá
đực hồng ở phần đầu mút, cá cái bụng to bè ra hai bên khi nhìn từ trên xuống, lỗ sinh
dục hồng, hơi lồi ra.
5


2.2.

Giới Thiệu về Hệ Thống Nước Tuần Hoàn Khép Kín
Hệ thống nước tuần hoàn khép kín được thiết kế nhằm hạn chế thay nước trong

các hệ thống nuôi cá. Những hệ thống này được áp dụng trong các trại sản xuất giống,

các bể nuôi và các hệ thống nuôi cá cảnh. Có nhiều cách thiết kế hệ thống tuần hoàn
khép kín và nó chỉ hoạt động hiệu quả nhất khi nó hội đủ: sục khí, loại bỏ vật chất lơ
lửng, lọc sinh học để loại bỏ các khí độc như amonia và nitrite và tăng cường hệ đệm
(Michael McGee and Charles Cichra, 2000).
2.2.1. Nguyên lý
Về nguyên lý của phương pháp lọc sinh học là dựa trên quá trình hoạt động của
vi sinh vật ở màng sinh học, oxy hoá các chất bẩn hữu cơ có trong nước. Các màng
sinh học là tập thể các vi sinh vật hiếu khí, kị khí và kị khí tuỳ tiện. Các vi sinh vật
hiếu khí tập trung ở phần lớn bên ngoài của màng sinh học. Ở đây, chúng phát triển và
gắn với giá mang là các vật liệu lọc (được gọi là sinh trưởng gắn kết hay sinh trưởng
dính bám) (Trịnh Ngọc Tuấn, 2005).
Amonia (NH4+ và NH3) hình thành từ sự bài tiết của cá cũng như từ sự phân
hủy các vật chất hữu cơ. Vì amonia độc cao nên nó được chuyển thành dạng ít độc
hơn là nitrite (NO2-) nhờ vi khuẩn Nitrosomonas sp. và sau đó chuyển thành dạng
không độc là nitrate (NO3-) nhờ vi khuẩn Nitrobacter sp.. Quá trình nitrate hóa đòi hỏi
oxygen do đó cần phải sục khí cho hệ thống nếu không sẽ mất tác dụng. Hơn nữa nó
sinh ra H+ làm giảm pH nên cần phải sử dụng chất tăng cường hệ đệm (Michael
McGee and Charles Cichra, 2000).
2.2.2. Các quá trình sinh hóa xảy ra trong lọc sinh học
Theo Nguyễn Việt Thắng (1996), trong lọc sinh học xảy ra ba quá trình sinh
hóa là sự khoáng hóa, sự nitrate hóa và sự khử nitrate.
2.2.2.1. Sự khoáng hóa
Là giai đoạn đầu tiên của quá trình lọc sinh học. Sự khoáng hóa được thực hiện
bởi các nhóm vi sinh vật dị dưỡng và tự dưỡng. Chất hữu cơ nhiễm bẩn trong nước
thải bị oxy hoá bởi quần thể vi sinh vật ở màng sinh học. Màng này thường dày
khoảng 0,1 – 0,4 mm. Các chất hữu cơ trước hết bị phân huỷ bởi vi sinh vật hiếu khí.
Các vi khuẩn này chuyển các vật chất hữu cơ thành amonia.

6



Sự phân giải urea để tạo thành amonia:
Vi khuẩn

O = C – (CH2)2 + H2O

CO2 + 2NH3

2.2.2.2. Sự nitrate hóa
Sự nitrate hóa xảy ra khi các chất hữu cơ đã chuyển qua trạng thái vô cơ bởi các
vi sinh vật trên màng sinh học. Quá trình này gồm hai giai đoạn là chuyển hóa các chất
amonia thành chất ít độc hơn là nitrite và chuyển nitrite thành chất không độc là
nitrate.
Phương trình của sự nitrate hóa:
NH4+ + OH- + 3/2 O2 -----> H+ + NO2- + 2H2O

(1)

NO2- + ½ O2 --------> NO3-

(2)

Vi khuẩn trong phản ứng (1) là Nitrosomonas sp.
Vi khuẩn trong phản ứng (2) là Nitrobacter sp.
2.2.2.3. Sự khử nitrate
Sau khi bị phân hủy bởi các vi khuẩn hiếu khí, nước hết oxygen sẽ thấm sâu
vào trong và bị phân hủy bởi các vi khuẩn kỵ khí nằm bên trong của màng sinh học.
Quá trình này cũng xảy ra ở phần bể lọc thiếu oxygen bởi những vi khuẩn kỵ khí bắt
buộc hoặc các vi khuẩn hiếu khí chuyển sang hô hấp kỵ khí khi thiếu oxygen. Kết quả
của quá trình này là chuyển nitơ về dạng oxy hóa thấp hơn như N2O, N2,…

Trong ba quá trình này thì sự khoáng hóa và nitrate hóa có vai trò giữ chất
lượng nước ổn định còn sản phẩm của sự khử nitrate thường làm bẩn môi trường. Vì
vậy, hàm lượng oxygen trong bể lọc sinh học rất có ý nghĩa (Nguyễn Việt Thắng,
1996). Trong giai đoạn đầu của quá trình lọc sinh học, ba quá trình này diễn ra gần
như có tuần tự nhưng khi đã hoạt động ổn định thì chúng gần như diễn ra đồng thời.
2.3.

Cơ Sở Lý Thuyết về Thức Ăn Tôm Cá

2.3.1. Nhu cầu năng lượng
Năng lượng là một dạng vật chất khi hấp thụ vào cơ thể sẽ được sử dụng cho
các hoạt động sống, được tích lũy và thải loại một phần ra ngoài cơ thể (Lê Thanh
Hùng, 2000).
Năng lượng tự thân nó không phải là một chất dinh dưỡng nhưng nó hiện diện
trong tất cả các liên kết hóa học giữa các phân tử trong các chất dinh dưỡng. Một số
7


loài có thể sử dụng carbohydrate như nguồn năng lượng chính, trong khi có những loài
khác sử dụng carbohydrate rất hạn chế và trong phạm vi lớn hơn, chúng lệ thuộc vào
nguồn năng lượng protein (De Silva và Anderson, 2006).
2.3.1.1.

Nhu cầu năng lượng duy trì

Theo Lê Thanh Hùng (2000), nhu cầu năng lượng duy trì là năng lượng cần
thiết để cá đạt một cân bằng giữa năng lượng hấp thu và tiêu thụ. Năng lượng duy trì
thay đổi tùy theo kích cỡ cá, môi trường sống và loại thức ăn sử dụng.
2.3.1.2.


Nhu cầu năng lượng cho tăng trưởng
Nhu cầu năng lượng cho tăng trưởng được định nghĩa là năng lượng cần thiết

để sản sinh ra một kg thể trọng cá. Nhu cầu năng lượng tăng trưởng thay đổi tùy theo
thành phần của thức ăn, đặc biệt là tỉ lệ giữa năng lượng protein và năng lượng phi
protein (Lê Thanh Hùng, 2000).
2.3.2. Nhu cầu protein và acid amin
Nhu cầu protein là lượng protein tối thiểu có trong thức ăn nhằm thỏa mãn yêu
cầu các amino acid để đạt tăng trưởng tối đa (NRC, 1993; trích bởi Lê Thanh Hùng,
2000).
Theo De Silva và Anderson (2006), mức protein trong khẩu phần tối ưu bị ảnh
hưởng bởi độ tiêu hóa của protein này trong khẩu phần và bản chất của các nguồn
năng lượng không phải protein trong khẩu phần.
Theo Võ Thị Cúc Hoa (1997), nhu cầu đạm của các loài cá nuôi tương đối cao
(20 – 40%), so với gà lợn (15 – 20%) gần gấp đôi. Các loài cá ăn động vật yêu cầu về
đạm cao, các loài cá ăn thực vật yêu cầu về đạm thấp hơn. Trong cùng một loài, ở các
giai đoạn sinh trưởng khác nhau thì nhu cầu đạm cũng khác nhau.
Sản phẩm cuối cùng của phân giải protein là các acid amin. Chúng được chia
thành hai loại: acid amin thiết yếu và acid amin không thiết yếu. Theo Lê Thanh Hùng
(2000), nhu cầu acid amin thiết yếu của động vật thủy sản cũng như động vật trên cạn
và một vài acid amin thiết yếu có thể được chia sẻ một phần bởi các acid amin không
thiết yếu.

8


2.3.3. Nhu cầu lipid và acid béo
Chất béo gây hương vị hấp dẫn cho thức ăn tôm cá. Lipid là nguồn sinh năng
lượng quan trọng, gấp 2,25 lần glucid hay protein (Nguyễn Văn Thoa và Bạch Thị
Quỳnh Mai, 1996).

Cá bị bỏ đói thường sử dụng các nguồn dự trữ lipid như là một nguồn năng
lượng hơn là sử dụng protein và carbohydrate (De Silva và Anderson, 2006).
Động vật thủy sản không thể sử dụng trực tiếp lipid trong thức ăn mà phải qua
enzyme phân giải thành acid béo mới có thể hấp thụ được (Võ Thị Cúc Hoa, 1997).
Theo Nguyễn Văn Thoa và Bạch Thị Quỳnh Mai (1996), thành phần chính của chất
béo là các acid béo (90%). Nhu cầu các acid béo thiết yếu đối với tôm cá còn nhỏ cao
hơn tôm cá đã trưởng thành nên việc bổ sung mỡ cá hay dầu gan cá vào thức ăn tôm cá
ở giai đoạn đầu là rất cần thiết.
2.3.4. Nhu cầu carbohydrate
Theo Nguyễn Văn Thoa và Bạch Thị Quỳnh Mai (1996), vai trò chính của
glucid là sinh năng lượng. Glucid theo nhu cầu dinh dưỡng của cá chủ yếu là tinh bột.
Sự biến đổi tinh bột trong cơ thể tôm cá cũng không tách rời sự tạo thành glucose rồi
tạo thành glycogen là nguồn dinh dưỡng cho các cơ, cơ quan và hệ thống dưới dạng
chất sinh năng lượng.
Cellulose là một glucid thường xuất hiện bên cạnh tinh bột trong các nguồn
nguyên liệu chứa tinh bột. Vai trò của nó trong thức ăn không phải ở chỗ sinh năng
lượng mà là khả năng điều hòa bài tiết và kích thích các hệ vi khuẩn có ích ở ruột, tạo
điều kiện tốt nhất cho chức phận tổng hợp của chúng (Nguyễn Văn Thoa và Bạch Thị
Quỳnh Mai, 1996).
Theo Võ Thị Cúc Hoa (1997), hàm lượng carbohydrate trong thức ăn khoảng
20 – 30% là thích hợp.
2.3.5. Nhu cầu muối khoáng
Muối khoáng cần cho động vật để duy trì nhiều quá trình chuyển hóa của chúng
và để cung cấp vật liệu cho các thành phần cấu trúc chủ yếu (chẳng hạn như xương).
Muối khoáng cần cho sự chuyển hóa bình thường có thể được chia thành hai nhóm:
khoáng đa lượng và khoáng vi lượng. Khoáng đa lượng được yêu cầu với lượng lớn,

9



gồm Ca, P, Mg, Na, K, Cl và S. Khoáng vi lượng là những chất được yêu cầu với
lượng nhỏ, gồm Fe, I, Mn, Cu, Zn, Se, Mo, F, Al, Ni, …(De Silva và Anderson, 2006).
Cơ thể tôm cá không thể sản xuất được các chất khoáng, vì vậy tất cả các chất
khoáng nêu trên phải là thành phần cần thiết bắt buộc của khẩu phần ăn. Một phần chất
khoáng từ môi trường nước có thể hấp thu qua mang (Nguyễn Văn Thoa và Bạch Thị
Quỳnh Mai, 1996).
2.3.6. Nhu cầu vitamin
Vitamin phần lớn không được tổng hợp trong cơ thể mà được cung cấp từ thức
ăn động vật và thực vật. Nhu cầu toàn bộ của mỗi kg thể trọng tôm cá về các vitamin
chỉ khoảng mấy chục mg mỗi ngày (Nguyễn Văn Thoa và Bạch Thị Quỳnh Mai,
1997).
Hầu hết các vitamin có vai trò như một co – enzyme hay các tác nhân hỗ trợ các
enzyme thực hiện các phản ứng sinh hóa trong cơ thể sinh vật (Lê Thanh Hùng, 2000).
Vitamin được chia thành hai nhóm là nhóm vitamin tan trong chất béo và nhóm
vitamin tan trong nước. Nhóm vitamin tan trong chất béo có các vitamin A, K, D, E.
Nhóm thứ hai có các vitamin nhóm B, vitamin C và một số khác (Nguyễn Văn Thoa
và Bạch Thị Quỳnh Mai, 1997).

10


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.

Thời Gian và Địa Điểm Thực Hiện Đề Tài
Đề tài được thực hiện trong thời gian 12 tuần kể từ ngày 18/5/2008 đến ngày

10/8/2008 tại Trại Thực Nghiệm Thủy Sản, Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
3.2.


Đối Tượng Nghiên Cứu
Đối tượng nghiên cứu là cá lăng nha giống 32 ngày tuổi. Cá giống được sản

xuất tại Trại Thực Nghiệm Thủy Sản, Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
3.3.

Vật Liệu và Trang Thiết Bị Nghiên Cứu

3.3.1. Bể composite với hệ thống nước tuần hoàn khép kín
3.3.1.1.

Mô tả hệ thống tuần hoàn khép kín với bể lọc sinh học

Hệ thống tuần hoàn khép kín ở Trại Thực Nghiệm Thủy Sản, Đại Học Nông
Lâm Tp. HCM được mô tả như Hình 3.1:

Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống tuần hoàn khép kín

11


Cấu tạo bể lọc sinh học được trình bày như Hình 3.2:

Mặt cắt ngang của bể lọc sinh học

Mặt cắt đứng của bể lọc sinh học
Hình 3.2: Cấu tạo hệ thống lọc sinh học

12



3.3.1.2.

Cách vận hành

Hệ thống nước tuần hoàn khép kín với bể lọc sinh học được vận hành theo sơ
đồ như Hình 3.3.
Hệ thống nuôi

Máy bơm

Ngăn chứa

Lọc cơ học

Máy thổi khí
(sục khí)

Lọc sinh học

Ngăn chứa

Lọc cơ học

Hình 3.3: Cách vận hành của hệ thống nước tuần hoàn khép kín
Nước từ hồ đất được bơm lên bồn của trại, sau đó nước được cấp trực tiếp vào
trong hệ thống nuôi. Nước được chảy liên tục trong hệ thống dựa vào áp lực chênh
lệch mực nước và máy bơm. Đầu tiên, nước trong hệ thống nuôi ở vị trí cao hơn nên
dễ dàng chảy vào trong ngăn chứa của bể lọc. Tại đây, các chất thải như phân cá hay

thức ăn thừa được lắng xuống đáy nhờ dòng chảy xoay tròn bên trong ngăn chứa này
và sau đó chúng sẽ được lấy ra ngoài bằng ống siphon. Từ ngăn thứ nhất nước sẽ đi
qua tấm lọc cơ học để đến được ngăn lọc sinh học với các giá thể bằng PVC. Tấm lọc
cơ học được làm bằng bông vừa có tác dụng lọc các chất bẩn vừa có tác dụng như một
giá thể để các vi sinh vật có lợi bám vào. Trong ngăn lọc sinh học, chúng tôi tiến hành
sục khí liên tục để đảm bảo cung cấp oxygen đầy đủ cho các quá trình sinh hóa xảy ra
trong hệ thống. Khí được sục từ đáy lên để oxygen hòa tan đều trong nước. Khi qua
ngăn lọc sinh học, nước tiếp tục qua một tấm lọc cơ học nữa để loại bỏ toàn bộ chất
bẩn trước khi qua ngăn chứa nước để cấp vào hệ thống nuôi. Tấm lọc cơ học này có
cấu tạo giống tấm lọc trước. Từ ngăn này, nước sẽ được cấp vào hệ thống nuôi nhờ
một máy bơm chìm đặt trong bể với đường ống dẫn PVC Ø 34 và bắt đầu một vòng
tuần hoàn mới.

13


3.3.1.3.

Công suất của hệ thống

Bảng 3.1: Công suất của hệ thống lọc sinh học
STT

Bộ phận

Số lượng

Diện tích

Thể tích


Công suất

(cái)

(m2)

(m3)

(W)

2

Bể lọc sinh học
Ngăn chứa trước khi lọc

1

Ngăn lọc sinh học

0,35

1

1,3
0,35

Ngăn chứa sau khi lọc
2


Tấm lọc cơ học

2

1,15

3

Bể nuôi

15

0,2

4

Giá thể

4

0,5

5

Bơm chìm

1

500


6

Máy thổi khí

1

750

3.3.2. Các vật liệu và trang thiết bị khác
- Thau, rổ, xô, vợt, giấy kẻ ô li dùng để đo chiều dài cá mỗi đợt kiểm tra và
chụp hình.
- Cân đồng hồ loại 1 kg để cân thức ăn.
- Cân điện tử hai số thập phân để xác định trọng lượng cá mỗi lần kiểm tra.
- Máy chụp hình kỹ thuật số.
- Nhiệt kế thủy ngân, pH test, NH3 test, DO test.
- Ống dùng để siphon chất bẩn.
- Máy phát điện giúp máy bơm chìm và máy thổi khí vận hành liên tục khi cúp
điện.
- Hóa chất sử dụng: Sodium bicarbonate (NaHCO3) để nâng pH và ổn định pH
ở giá trị 7.
3.4.

Bố Trí Thí Nghiệm
Cá lăng nha giống 32 ngày tuổi được thả trực tiếp vào 15 bể nuôi. Cá bố trí thí

nghiệm có chiều dài trung bình là 4,95 ± 0,23 cm và trọng lượng trung bình là 1,68 ±
0,21 g. Thí nghiệm được bố trí gồm 5 NT, mỗi NT có 3 lô được bố trí hoàn toàn ngẫu
nhiên với một yếu tố về thức ăn. Mỗi lô được bố trí trong một bể composite có dung
14



tích 200 L với mật độ là 100 con/200 L. Cá của tất cả các lô thí nghiệm (bể) được cho
ăn giống nhau trong 3 ngày với thức ăn là 50% cá tạp + 50% thức ăn viên để cho cá
quen với điều kiện thí nghiệm. Sau khi cá ổn định (3 ngày), chúng tôi bắt đầu tiến
hành cho cá ăn theo loại thức ăn của từng NT. Các NT khác nhau về tỉ lệ giữa cá tạp
và thức ăn viên, cụ thể như sau:
- Nghiệm thức đối chứng (NTĐC): 100% cá tạp xay nhuyễn
- Nghiệm thức I (NT I): 75% cá tạp xay nhuyễn + 25% thức ăn viên
- Nghiệm thức II (NT II): 50% cá tạp xay nhuyễn + 50% thức ăn viên
- Nghiệm thức III (NT III): 25% cá tạp xay nhuyễn + 75% thức ăn viên
- Nghiệm thức IV (NT IV): 100% thức ăn viên
Ban đầu, cá được cho ăn với khẩu phần 15% trọng lượng thân cho tất cả các
NT. Sau đó, khẩu phần sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sức ăn của từng bể.
Định kỳ 14 ngày tiến hành kiểm tra trọng lượng (g) và chiều dài (cm) của cá.
Bắt ngẫu nhiên 30 con trong mỗi lô để kiểm tra.
Tỉ lệ phân đàn, tỉ lệ sống và hệ số thức ăn được xác định sau khi kết thúc thí
nghiệm.
3.5.

Chuẩn Bị Bể Nuôi và Thức Ăn

3.5.1. Chuẩn bị bể nuôi
Trước khi thả cá nuôi, chúng tôi tiến hành dọn vệ sinh các bể nuôi và bể lọc
sinh học, kiểm tra các đường ống dẫn nước.
Hệ thống nước tuần hoàn khép kín được vận hành 15 ngày trước khi thả cá để
hệ thống hoạt động ổn định để các vi sinh vật có lợi tăng sinh giúp cho các yếu tố chất
lượng nước ổn định.
3.5.2. Chuẩn bị thức ăn
Thức ăn được chế biến bằng cách phối trộn giữa cá tạp xay nhuyễn và thức ăn
viên theo các tỉ lệ riêng cho từng NT như đã trình bày ở mục 3.4.

Thức ăn viên sử dụng để chế biến là thức ăn của công ty GreenFeed có mã số
6126HF, tên thương mại là Fin 32, cỡ viên 1 – 2 mm, đạm 32%.
Thức ăn của cá ở các NT được bổ sung như nhau về các dưỡng chất như men
tiêu hóa, premix khoáng, vitamin, sorbitol,… nhằm tăng cường sức đề kháng và tăng
khả năng hấp thu dưỡng chất của cá thí nghiệm. Cụ thể thức ăn được trộn với các sản
15


×