Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG NUÔI CÁ LĂNG NHA (Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949) TRONG BÈ TẠI ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG NUÔI CÁ LĂNG NHA
(Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949)
TRONG BÈ TẠI ĐỒNG NAI

Họ tên sinh viên: NGUYỄN TRUNG HIẾU
Ngành: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Niên khóa: 2004 – 2008

Tháng 9/2008


KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG NUÔI CÁ LĂNG NHA
(Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949)
TRONG BÈ TẠI ĐỒNG NAI

Tác giả

NGUYỄN TRUNG HIẾU

Khóa luận được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng kỹ sư nuôi trồng thủy sản

Giáo viên hướng dẫn :
NGÔ VĂN NGỌC

Tháng 9/2008


i


LỜI CẢM TẠ
Chúng tôi xin gửi lời chân thành cảm tạ đến:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM;
Ban chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng tôi
hoàn thành khóa học này;
Các thầy cô giáo trong và ngoài khoa đã giảng dạy chúng tôi trong suốt thời
gian còn ngồi trên ghế nhà trường;
Xin gửi lòng biết ơn chân thành đến gia đình đã vượt mọi khó khăn để hỗ trợ
chúng tôi, giúp chúng tôi từ khi đặt chân vào trường đến lúc kết thúc khóa học, động
viên, cổ vũ tinh thần cho chúng tôi vượt qua mọi khó khăn.
Chúng tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Ngô Văn Ngọc đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành khóa luận
này.
Chân thành cảm tạ các CBCC của Trại Thực Nghiệm Thủy Sản, Khoa Thủy
Sản, Trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM đã giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình
học tập tại trường cũng như trong thời gian thực hiện đề tài này.
Cảm ơn các bạn trong lớp DH04NT và các bạn bè đã chia sẻ những vui buồn
cùng chúng tôi, ủng hộ, giúp đỡ chúng tôi trong thời gian qua.
Cảm ơn Chi Cục Thủy Sản Đồng Nai đã cung cấp tài liệu cho chúng tôi trong
quá trình làm đề tài.
Cảm ơn bác Bảy Xị và anh Ngô Văn Nơi ở Ấp1, Xã La Ngà, Huyện Định
Quán, Tỉnh Đồng Nai đã tận tình giúp đỡ chúng tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Do đây là lần đầu tiên thực hiện đề tài và do thời gian hạn chế nên khó tránh
khỏi những sai sót. Chúng tôi xin đón nhận những đóng góp, phê bình của quý thầy cô
và các bạn để bài khóa luận này được hoàn chỉnh hơn.

ii



TÓM TẮT
Đề tài: “Khảo sát hiện trạng nuôi cá lăng (Mystus wyckioides Chaux và Fang,
1949) trong bè tại Đồng Nai” đã được thực hiện từ ngày 10/4/2008 đến ngày
10/8/2008 trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai với 3 vùng nuôi cá lăng tập trung. Đề tài được
điều tra theo biểu mẫu chuẩn bị sẵn.
Kết quả điều tra cho thấy sự phân bố không cân bằng giữa các vùng nuôi cá
lăng là rất lớn. Bên cạnh đó là hiện trạng môi trường nước ngày càng xấu đi kéo theo
tình hình dịch bệnh có chiều hướng gia tăng.
Tại vùng I thuộc Xã Phú Ngọc và Xã La Ngà (Huyện Định Quán, Tỉnh Đồng
Nai) thì các bè nuôi cá lăng tập trung dày đặc nhưng do vùng này là thượng nguồn nên
tình trạng dịch bệnh xảy ra tương đối ít và tiềm năng phát triển nghề nuôi cá lăng của
vùng này sẽ rất cao trong tương lai.
Tại vùng II thuộc Thị trấn Vĩnh An (Huyện Vĩnh Cửu, Tỉnh Đồng Nai) thì bè
nuôi cá chỉ xuất hiện rải rác. Vùng này ít xảy ra dịch bệnh nhưng năng suất thu hoạch
thấp nhất trong các vùng điều tra.
Tại vùng III thuộc địa phận Phường Tân Mai (Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng
Nai), bè nuôi cá lăng rất ít nhưng bè nuôi các loài cá nói chung tập trung dày đặc, cộng
với hoạt động công nghiệp ở đây diễn ra mạnh mẽ đã làm cho môi trường nước vùng
này bị ô nhiễm nặng nề và gây ảnh hưởng rất lớn đến cá nuôi.

iii


MỤC LỤC

Trang
Trang tựa


i

Cảm tạ

ii

Tóm tắt

iii

Mục lục

iv

Danh sách các bảng

vii

Danh sách các hình ảnh

viii

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt Vấn Đề

1

1.2 Mục Tiêu Đề Tài

2


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới Thiệu Về Tỉnh Đồng Nai

3

2.1.1 Vị trí địa lý

3

2.1.2 Khí hậu

3

2.1.3 Sông ngòi

4

2.1.4 Tài nguyên thiên nhiên

5

2.1.5 Dân số

5

2.1.6 Giao thông

6


2.2 Đặc Điểm Sinh Học Của Cá Lăng Nha

8

2.2.1 Phân loại

8

2.2.2 Phân bố

8

2.2.3 Đặc điểm hình thái

9

2.2.4 Đặc điểm dinh dưỡng

9

2.2.5 Đặc điểm sinh trưởng

10

2.2.6 Đặc điểm sinh sản

10

2.2.7 Phân biệt đực, cái


10
iv


CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
3.1 Thời Gian và Địa Điểm Khảo Sát

12

3.1.1 Thời gian

12

3.1.2 Địa điểm

12

3.2 Phương Pháp Điều Tra

12

3.2.1 Phân vùng khảo sát

12

3.2.2 Số liệu thứ cấp

12

3.2.3 Số liệu sơ cấp


12

3.3 Phương Pháp Xử Lý Số Liệu

13

3.3.1 Phương pháp xử lý số liệu

13

3.2.2 Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế

13

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Phân Vùng Khảo Sát

15

4.2 Điều Kiện Kinh Tế, Xã Hội Của Hộ Nuôi

17

4.2.1 Cơ sở hạ tầng

17

4.2.2 Trình độ học vấn


18

4.2.3 Độ tuổi

19

4.2.4 Nguồn lao động

20

4.2.5 Kinh nghiệm nuôi

21

4.2.6 Hoạt động khuyến ngư

21

4.2.7 Nguồn vốn hoạt động

22

4.3 Điều Kiện Môi Trường

22

4.3.1 Nhiệt độ nước

23


4.3.2 Độ pH

23

4.3.3 Nồng độ amonia

24

4.3.4 Độ trong

24

4.3.5 Oxy hòa tan

24

4.3.6 Độ sâu

24

4.3.7 Điều kiện nền đáy

25
v


4.4 Các Yếu Tố ảnh Hưởng Đến Môi Trường Nước

25


4.4.1 Ảnh hưởng của các chất lượng công nghiệp

25

4.4.2 Ảnh hưởng từ các khu dân cư

27

4.4.3 Ảnh hưởng từ các hoạt động nông nghiệp

28

4.4.4 Ảnh hưởng từ các tàu bè

29

4.4.5 Ảnh hưởng từ chính hoạt động nuôi cá

29

4.5 Tình Hình Nuôi Cá Lăng Trong Bè Tại Đồng Nai

30

4.5.1 Thành phần loài nuôi

30

4.5.2 Bè nuôi cá lăng


30

4.5.3 Nguồn gốc cá giống

32

4.5.4 Số lượng và chất lượng con giống

33

4.5.5 Thời vụ nuôi cá lăng

33

4.5.6 Mật độ nuôi

34

4.5.7 Thức ăn dành cho cá lăng nuôi trong bè

34

4.5.8 Chăm sóc và quản lý cá

35

4.5.9 Tình hình dịch bệnh

36


4.5.10 Tình hình sử dụng thuốc thủy sản

37

4.6 Hiệu quả kinh tế của việc nuôi cá lăng trong bè tại Đồng Nai

38

4.6.1 Năng suất trung bình trong từng vùng khảo sát

38

4.6.2 Tính toán hiệu quả kinh tế của bè nuôi cá lăng

39

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết Luận

42

5.2 Đề Nghị

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

44

PHỤ LỤC

1. Phiếu điều tra về tình hình nuôi cá lăng trong Bè tại Đồng Nai

46

2. Bảng tổng hợp thông tin

51

2.1 Bảng tổng hợp thông tin kinh tế, xã hội

51

2.2 Bảng tổng hợp thông tin môi trường

55

vi


2.3 Bảng tổng hợp thông tin tình hình nuôi và hiệu quả nuôi

59

3. Bảng tổng hợp điều tra các yếu tố chất lượng nước tại từng
vùng khảo sát

67

vii



DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

4.1

Trình độ học vấn của người nuôi cá lăng

19

4.2

Độ tuổi các hộ nuôi cá lăng

20

4.3

Nguồn lao động tham gia nuôi cá lăng

20

4.4

Kinh nghiệm của người nuôi cá lăng


21

4.5

Số hộ nuôi cá lăng tham gia hoạt động khuyến ngư

22

4.6

Các yếu tố chất lượng nước tại ba vùng khảo sát

23

4.7

So sánh mức độ ảnh hưởng của các hoạt động đến bè nuôi cá lăng

25

4.8

Chất lượng cá giống tại từng vùng

34

4.9

Tình hình và nguyên nhân gây dịch bệnh


37

4.10

Mục đích sử dụng thuốc thủy sản tại từng vùng nuôi cá lăng

38

4.11

Năng suất đạt được trên từng vùng khảo sát

38

4.12

Hiệu quả kinh tế của một bè nuôi cá lăng tại vùng I (48 m3/ bè)

39

4.13

Hiệu quả kinh tế của một bè nuôi cá lăng tại vùng II (96 m3/ bè)

40

4.14

Hiệu quả kinh tế của một bè nuôi cá lăng tại vùng III (60m3/ bè)


41

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH
HÌNH

NỘI DUNG

TRANG

2.1

Bản đồ hành chính Tỉnh Đồng Nai

7

2.2

Hình dạng ngoài cá lăng nha

8

2.3

Phân biệt đực, cái cá lăng nha

11


4.1a

Độ tập trung bè nuôi cá lăng tại vùng I

15

4.1b

Độ tập trung bè nuôi cá lăng tại vùng II

16

4.1c

Độ tập trung bè nuôi cá tại vùng III

17

4.2

Nhà máy, xí nghiệp hoạt động dọc theo sông Đồng Nai

26

4.3

Nhà máy men thực phẩm Mauri La Ngà cạnh sông La Ngà

27


4.4

Khu dân cư dọc theo sông Đồng Nai (TP. Biên Hòa)

28

4.5

Hoạt động nuôi và sinh hoạt trực tiếp tại bè

29

4.6

Bè nuôi cá lăng

31

4.7

Cá lăng giống nuôi trong bè

33

4.8

Thức ăn tươi sống cho cá lăng

35


4.9

Cá cắt nhỏ làm thức ăn cho cá lăng

35

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt Vấn Đề
Hiện nay, dân số trên thế giới tăng nhanh chóng; do đó, nhu cầu về thực phẩm
cũng gia tăng. Con người đòi hỏi thực phẩm không chỉ phải ngon, đủ chất dinh dưỡng
mà còn không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của mình. Cá và các sản phẩm từ cá là nguồn
thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao. Trong khi đó, việc khai thác quá mức và sự phát triển
công nghiệp mạnh mẽ làm cho chất lượng nước tự nhiên suy thoái nghiêm trọng. Điều
này dẫn đến sản lượng cá ngoài tự nhiên giảm sút nhanh chóng, nhất là các loài cá quí
hiếm, có giá trị kinh tế cao như cá lăng.
Để góp phần làm giảm áp lực của việc đánh bắt cũng như bảo vệ một số loài cá
có giá trị kinh tế đang có nguy cơ tuyệt chủng thì việc nuôi cá trong bè là một giải pháp
hữu hiệu, nhằm tăng sản lượng thủy sản đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu. Có một số loài cá rất được ưa chuộng, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, đồng
thời, có giá trị kinh tế, mang lại nguồn lợi khá cao cho người nuôi như cá chép, cá điêu
hồng, cá lóc bông, cá bống tượng… Đặc biệt, trong thời gian gần đây, mô hình nuôi cá
lăng trong bè đã được phát triển khá rộng rãi ở nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Cá lăng nha (Mystus wyckioides) là loài cá bản địa có giá trị kinh tế cao, kích
thước lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh, thịt trắng, dai, ngon, không xương dăm. Nhờ vào
đặc tính tương đối dễ nuôi, cá lăng nha đã được xem như là đối tượng nuôi mới và hấp

dẫn đối với người nuôi.
Nhiều năm qua, các ngành chức năng và các nhà chuyên môn đã nghiên cứu sản
xuất giống nhân tạo, đáp ứng nhu cầu con giống của người nuôi và phát triển nghề nuôi

1


cá lăng mang tính bền vững. Từ năm 2002, người nuôi dần chuyển sang mô hình nuôi cá
lăng nha và lợi nhuận từ đối tượng này đã góp phần nâng cao mức sống của người nuôi.
Từ thực tế đó, được sự chấp thuận của Khoa Thuỷ Sản, Trường Đại Học Nông
Lâm Tp. Hồ Chí Minh, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Khảo sát hiện trạng nuôi cá lăng
trong bè tại Đồng Nai”.
1.2 Mục Tiêu Đề Tài
Đề tài được thực hiện với các mục tiêu:
- Điều tra tình hình nuôi cá lăng trong bè tại ba địa phương của tỉnh Đồng Nai:
Tân Mai, Định Quán, Vĩnh Cửu. Từ đó, rút ra những khó khăn và thuận lợi của nghề
nuôi cá lăng;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của nghề nuôi cá lăng và so sánh hiệu quả kinh tế của
nuôi cá lăng giữa ba vùng nuôi.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới Thiệu về Tỉnh Đồng Nai
2.1.1 Vị trí địa lý
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, có diện tích 5.903.940 km2, chiếm
1,76% diện tích tự nhiên cả nước và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông
Nam Bộ.

Đồng Nai có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Biên Hòa là trung
tâm chính trị- kinh tế- văn hóa của tỉnh, Thị xã Long Khánh và 9 huyện là Long Thành,
Nhơn Trạch, Trảng Bom, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Định Quán và
Tân Phú.
Là một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai
tiếp giáp với các vùng sau: Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Đông Bắc giáp tỉnh
Lâm Đồng, phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước, phía Nam giáp tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu, phía Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh.
Là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết mạch
quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt Bắc - Nam; gần
cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước. Đồng thời, Đồng Nai có vai
trò gắn kết giữa vùng Đông Nam Bộ với vùng Tây Nguyên.
2.1.2 Khí hậu
2.1.2.1 Nhiệt độ không khí
Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn hòa,
ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu mỡ (phần lớn là đất đỏ bazan), có hai mùa

3


tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa). Nhiệt độ bình quân vào khoảng 27,40oC. Số
giờ nắng trung bình đo được là 2.183 giờ.
2.1.2.2 Chế độ mưa
Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ, ước tính khoảng
2.516,8mm.
2.1.2.3 Độ ẩm
Độ ẩm trung bình năm 2007 là 81%.
Mực nước thấp nhất trên sông Đồng Nai năm 2007 là 109,57m, mực nước cao
nhất là 113,52m.

2.1.3 Sông ngòi
Đồng Nai phát triển thuỷ sản dựa vào hệ thống hồ chứa và sông ngòi. Tỉnh Đồng
Nai có mật độ sông suối khoảng 0,5 km/km2, song phân phối không đều. Phần lớn sông
suối tập trung ở phía Bắc và dọc theo sông Đồng Nai về hướng Tây Nam. Tổng lượng
nước rất dồi dào, ở mức 16,82 x 109 m3/năm. Trong đó, vào mùa mưa, lượng nước
chiếm 80%, mùa khô 20%. Đồng Nai có hệ thống sông ngòi khá dày đặc nhưng đáng
chú ý hơn cả là hai con sông lớn mang lại hiệu quả kinh tế cao là sông Đồng Nai và sông
La Ngà.
Sông Đồng Nai là một con sông chính của tỉnh Đồng Nai. Sông chảy vào tỉnh
Đồng Nai ở bậc địa hình thứ 3 và là vùng trung lưu của sông. Đoạn từ ranh giới Đồng
Nai - Lâm Đồng đến cửa sông Bé (Tân Uyên), sông chảy theo hướng Tây Bắc – Đông
Nam. Địa hình lưu vực đoạn trung lưu từ 100-300m, đoạn từ Tà Lài đến Trị An có nhiều
thác ghềnh. Đoạn sau Trị An sông chảy êm đềm, lòng sông mở rộng và sâu. Các phụ lưu
lớn của sông Đồng Nai có sông La Ngà và Sông Bé.
Sông La Ngà là phụ lưu cấp I của sông Đồng Nai, bắt nguồn từ cao nguyên Di
Linh ven khu vực Bảo Lộc, thuộc tỉnh Lâm Đồng, chảy qua các tỉnh Lâm Đồng, Bình
Thuận, Đồng Nai với chiều dài trên 272 km và diện tích lưu vực 4.710 km2 rồi đổ vào hồ
Trị An. Đoạn sông La Ngà chảy qua địa bàn tỉnh Đồng Nai dài 55 km, khúc khuỷu,
nhiều ghềnh thác (ví dụ: thác Trời thuộc địa phận Xã Xuân Bắc, Huyện Xuân Lộc, Tỉnh
Đồng Nai cao trên 5m). Đoạn này, sông La Ngà hẹp, có nhiều nhánh đổ vào, điển hình là
4


suối Gia Huynh và suối Tam Bung. Suối Gia Huynh có diện tích lưu vực 135 km2, mô
đun dòng chảy 91/s km2 vào mùa khô và 47,41/s km2 vào mùa mưa, bắt nguồn từ vùng
Quốc lộ 1, ranh giới Đồng Nai - Bình Thuận. Suối Tam Bung có diện tích lưu vực 155
km2, bắt nguồn từ phía Bắc cao nguyên Xuân Lộc, mô đun dòng chảy là 101/s km2 vào
mùa khô và 651/s km2 vào mùa mưa. Sông La Ngà đổ vào hồ Trị An một lượng nước
khoảng 4,5x109 m3/năm, chiếm 1/3 tổng lượng nước hồ, mô đun dòng chảy năm 351/s
km2.

Hồ Trị An là một hồ nước nhân tạo thuộc tỉnh Đồng Nai, hồ là nơi chứa nước
cung cấp cho Nhà máy Thủy điện Trị An. Hồ Trị An được khởi công vào năm 1984 và
hoàn thành đầu năm 1987. Hồ có dung tích toàn phần 2.765 km³, dung tích hữu ích
2.547 km³ và diện tích mặt hồ 323 km2.
2.1.4 Tài nguyên thiên nhiên
Đồng Nai có nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú, gồm tài nguyên khoáng sản
như vàng, thiếc, kẽm; nhiều mỏ đá, cao lanh, than bùn, đất sét, cát sông; tài nguyên rừng
và nguồn nước...
Ngoài ra, Đồng Nai còn phát triển thuỷ sản dựa vào hệ thống hồ đập và sông ngòi.
Trong đó, hồ Trị An diện tích 323km2 và trên 60 sông, kênh rạch rất thuận lợi cho việc
phát triển các mô hình nuôi thủy sản như: nuôi cá bè, nuôi ao, nuôi trong hồ chứa.
2.1.5 Dân số

Tổng dân số tỉnh Đồng Nai năm 2007 là 2.281.705 người. Mật độ dân số của Tỉnh
năm 2007 là 386,511 người/Km2. Trong đó:
Phân theo khu vực thành thị - nông thôn là:
- Thành thị là 716.954 người
- Nông thôn là 1.564.751 người.
Phân theo giới tính:
- Nam: 1.131.372 người
- Nữ: 1.150.333 người.
Tỷ lệ sinh đẻ của tỉnh trong năm 2007 là 1,594%.
Tỷ lệ chết của tỉnh trong năm 2007 là 0,432%.
5


Tỷ lệ dân số tăng tự nhiên trong năm 2007 là 1,162%.
2.1.6 Giao thông
Đồng Nai đã có bước tiến nhanh trong đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông, nhất
là giao thông đường bộ. Hệ thống quốc lộ với tổng chiều dài 244,5 km đã và đang được

nâng cấp mở rộng thành tiêu chuẩn đường cấp I, II đồng bằng (QL1, QL51), cấp III đồng
bằng như QL 20 (tuyến đi Đà Lạt, trên địa bàn tỉnh dài 75km đã được trải thảm lại mặt
đường). Xây dựng mới và nâng cấp 3.112 km đường nhựa và bê tông nhựa. Hệ thống
đường bộ trong tỉnh có chiều dài 3.339 km; trong đó, gần 700km đường nhựa. Ngoài ra,
hệ thống đường do phường xã quản lý, đường các nông lâm trường, khu công nghiệp tạo
nên 1 mạng lưới liên hoàn đến cơ sở, 100% xã phường đã có đường ô-tô đến trung tâm.
Theo quy hoạch trong tương lai gần, hệ thống đường cao tốc đi Biên Hòa - Bà Rịa
- Vũng Tàu và Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, hệ thống
đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu, hệ thống cảng nước sâu Vũng Tàu - Thị Vải - Gò Dầu,
sân bay quốc tế Long Thành, hệ thống đường dẫn khí từ Vũng Tàu đi qua tỉnh Đồng Nai
về Tp. Hồ Chí Minh, nâng cấp tỉnh lộ 769 nối quốc lộ 20, quốc lộ 1 với quốc lộ 51... sẽ
tạo nên một mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
địa phương và khu vực.
Ngoài ra, Đồng Nai còn có hệ thống đường sắt quốc gia đi qua với tổng chiều dài
là 87,5 km gồm 12 ga: Gia Huynh, Trảng Táo, Gia Ray, Bảo Chánh, Xuân Lộc, An Lộc,
Dầu Giây, Bàu Cá, Trảng Bom, Long Lạc, Hố Nai và Biên Hòa. Tuyến đường sắt này là
mạch máu giao thông quan trọng, nối tỉnh Đồng Nai với miền Bắc và Tp. Hồ Chí Minh.

6


Hình 2.1 Bản đồ hành chính Tỉnh Đồng Nai
7


2.2 Đặc Điểm Sinh Học của Cá Lăng Nha
2.2.1 Phân loại
Ngành: Chordata
Ngành phụ: Vertebrata
Lớp: Osteichthyes

Bộ: Siluriformes
Họ: Bagridae
Giống: Mystus
Loài: Mystus wyckioides Chaux và Fang, 1949
Tên Việt Nam: Lăng nha, lăng đuôi đỏ
Tên tiếng Anh: Red tailed catfish

Hình 2.2 Hình dạng ngoài cá lăng nha (Nguồn: Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình, 2007)
2.2.2 Phân bố
Cá lăng nha (Mystus wyckioides) là loài cá phân bố rộng rãi ở Ấn Độ và nhiều
nước Đông Nam Á, chủ yếu ở các con sông lớn từ thượng nguồn đến tận vùng cửa sông
(Smith, 1945).

8


Theo Mai Đình Yên và ctv (1992), cá lăng hiện diện rộng rãi ở các sông rạch
thuộc miền Nam Việt Nam, phân bố ở các sông lớn như: sông Tiền, sông Hậu, sông
Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây từ thượng nguồn đến
vùng cửa sông và có nhiều ở các hồ tự nhiên lớn như: hồ Trị An, hồ Dầu Tiếng, chúng
thường sống ở các nơi nước chảy chậm và sâu.
Cá lăng nha được tìm thấy trên các sông lớn và lưu vực sông Mê Kông, đôi khi
bắt gặp Tonlé Sap và hạ lưu sông Mê Kông (Rainboth, 1996).
2.2.3 Đặc điểm hình thái
Cá lăng nha có thân thon dài, đầu rộng và dẹp ngang, số lược mang 11 – 15, đuôi
dẹp bên. Có bốn đôi râu: một đôi râu mũi kéo dài đến mắt, hai đôi râu cằm, một đôi râu
hàm trên rất dài đến giữa vây hậu môn. Miệng ở dưới và rộng hướng ra phía trước. Môi
trên dầy và nhô hơn môi dưới, hàm trên và hàm dưới đều có răng nhỏ, nhọn. Mắt trung
bình nằm gần đỉnh đầu, khoảng cách hai ổ mắt rộng, khe mang rộng, màng mang tách
khỏi eo mang và phần lớn tách rời nhau. Vây lưng và vây ngực có tia cứng, tia cứng vây

ngực to, khỏe, phía sau có răng cưa nhưng tia cứng ở vây lưng nhỏ và được bao phủ bởi
lớp da không có răng cưa. Thân cá có màu xám hoặc xanh đen. Vây đuôi và mép các vây
như vây lưng, vây ngực, vây bụng, vây hậu môn có màu đỏ. Mép vây lưng kéo dài đụng
gốc vây mỡ. Râu hàm trên của cá có màu trắng đục và to (Chaux và Fang, 1949; trích
bởi Lê Đại Quan, 2003).
2.2.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá lăng nha (Mystus wyckioides) là loài cá ưa tối, sống đáy, chui rúc vào những
bụi rậm, hốc đá, hang hốc (Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình, 2005).
Theo Rainboth (1996), cá lăng là loài cá dữ, thức ăn ngoài tự nhiên của chúng là
các loài côn trùng, cá con, tôm tép, cua, nhuyễn thể, giáp xác, mùn bã hữu cơ,… Trong
điều kiện nuôi cá lăng ăn được các loại thức ăn viên dạng nén (dùng cho nuôi cá) mặc dù
tập tính cá ăn thức ăn chìm (FFRC, 1996; Ngô Văn Ngọc, 2002). Tuy nhiên, trong điều
kiện nuôi để cá phát triển tốt thì cần bổ sung thêm đạm tươi sống từ cá tạp, ốc… (cá tạp,
ốc…trộn với thức ăn viên có hàm lượng đạm >35%, tỷ lệ 50/50) là điều cần thiết để bổ
sung đạm (Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình, 2005).
9


2.2.5 Đặc điểm sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng trưởng về kích thước và khối lượng của cá theo thời gian.
Sinh trưởng cũng là quá trình sử dụng và đồng hóa thức ăn xảy ra bên trong cơ thể của
cá.
Theo Mai Đình Yên và ctv., 1992, họ Bagridae có kích cỡ tối đa đạt 80 cm. Theo
Smith (1945), giống Mystus trong tự nhiên có thể đạt kích thước hơn 60 cm nhưng chiều
dài thông thường thì từ 25 – 30 cm.
2.2.6 Đặc điểm sinh sản
Theo Rainboth (1996) thì cá lăng tìm vào những vùng ngập nước để sinh sản. Ở
Tonlé Sap cá được tìm thấy vào khoảng tháng 08 và khoảng từ tháng 10 – 12, cá con trở
ra sông.
Theo Mai Thị Kim Dung (1998) cá lăng nha có thể tham gia sinh sản ở kích thước

32 cm. Mùa sinh sản của cá lăng kéo dài quanh năm và không xác định được đỉnh.
Đường kính trứng khi đã chín mùi đạt đến 1mm (Smith, 1945).
Theo Ngô Văn Ngọc (2002) sức sinh sản thực tế của cá lăng vàng dao động từ
126.364-142.000 trứng/kg cá cái và trứng có kích thước khá nhỏ (1,17 - 1,32mm). Ngô
Văn Ngọc và Lê Thị Bình (2005) đã công bố sức sinh sản thực tế của cá lăng nha thấp
hơn nhiều so với cá lăng vàng và cá lăng hầm. Sức sinh sản thực tế của cá lăng nha dao
động từ 12.560 - 17.688 trứng/kg cá cái. Theo FFRC (1996), thời gian phát triển phôi
của cá lăng vàng từ 28 - 32 giờ. Trong khi đó, Ngô Văn Ngọc (2002) đã công bố thời
gian phát triển phôi của cá lăng vàng trung bình là 20 giờ và cá lăng hầm (Mystus
filamentus) là 22 giờ ở nhiệt độ nước ấp trứng 29 - 300C.
Theo Ngô Văn Ngọc (2002), mùa vụ sinh sản của cá lăng nha có thể từ tháng 03
đến tháng 11, thời gian tái thành thục của cá lăng nha là 2,5 tháng. Với điều kiện nhân
tạo có thể cho cá sinh sản quanh năm.
2.2.7 Phân biệt đực cái
Ở cá đực, khi thành thục thì rìa tuyến sinh dục có nhiều túi nhỏ, phân túi nhiều và
rõ khi tuyến sinh dục càng phát triển. Tuyến sinh dục cá cái dài và thon.

10


Ngoài ra, sự khác biệt giới tính ở cá lăng nha còn có thể nhận biết qua những đặc
điểm bên ngoài như: cá đực có gai sinh dục dài và nhọn ở đầu mút; cá cái có phần bụng
to và bè ra hai bên nếu nhìn thẳng từ trên xuống, có lỗ sinh dục tròn màu hồng và hơi lồi
ra.

1

2

Hình 2.3 Cá lăng nha đực và cái (Nguồn: Ngô Văn Ngọc và Lê Thị Bình, 2007)

Chú thích:

1

Gai sinh dục cá đực

2

Lỗ sinh dục cá cái

11


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
3.1 Thời Gian và Địa Điểm Khảo Sát
3.1.1 Thời gian
Đề tài đã được thực hiện từ ngày 01/04/2008 đến 30/08/2008 trên cơ sở điều tra
trực tiếp các bè nuôi cá lăng.
3.1.2 Địa điểm
Địa điểm điều tra là các hộ nuôi cá lăng trong bè trên sông Đồng Nai thuộc địa
phận Phường Tân Mai (Thành phố Biên Hòa), sông La Ngà (Xã La Ngà, Xã Phú Ngọc
thuộc Huyện Định Quán) và hồ Trị An (Thị trấn Vĩnh An, Huyện Vĩnh Cửu).
3.2 Phương Pháp Điều Tra
3.2.1 Phân vùng khảo sát
Dựa vào tình hình nuôi cá lăng trong bè và thực trạng điều tra, chúng tôi tiến hành
phân làm 3 vùng.
Vùng I: Sông La Ngà thuộc địa phận Xã La Ngà và Xã Phú Ngọc, huyện Định
Quán, tỉnh Đồng Nai.
Vùng II: Tại Hồ Trị An thuộc địa phận Thị trấn Vĩnh An, Huyện Vĩnh Cửu, Tỉnh

Đồng Nai.
Vùng III: Phường Tân Mai, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
3.2.2 Số liệu thứ cấp
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi thu thập số liệu, thông tin từ Bộ Thuỷ
Sản, Chi Cục Thủy Sản Đồng Nai, Tạp chí thủy sản, Internet,...
3.2.3 Số liệu sơ cấp
Đây là những thông tin chúng tôi thu thập từ thực tế qua quá trình khảo sát và
phỏng vấn trực tiếp các chủ cơ sở nuôi cá lăng ở ba vùng thuộc tỉnh Đồng Nai. Nội dung
điều tra bao gồm:
12


Các thông tin chung về hộ nuôi như số lao động trên bè, hộ khẩu thường trú,
thông tin về cơ sở hạ tầng phục vụ cho nuôi bè, sự quản lý của chính quyền địa phương
và sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng đối với người nuôi.
Hiện trạng về môi trường nuôi: Phân tích các chỉ tiêu về môi trường bằng các
dụng cụ đo kết hợp lấy ý kiến của người dân về môi trường nước hiện tại. Những bức
xúc của người dân về môi trường cùng với những nguyên nhân gây ra tình trạng đó.
Thông tin về kỹ thuật nuôi: nguồn cung cấp giống, các yêu cầu về số lượng và đặc
biệt là chất lượng, tình hình nuôi cá hiện tại như: tình hình dịch bệnh, cách xử lý của
người dân khi xảy ra dịch bệnh. Phương pháp quản lý và chăm sóc cá, trong đó phần
quản lý thức ăn và sức khỏe là quan trọng nhất. Bên cạnh đó là các chỉ số về mật độ
nuôi, tỉ lệ sống và hệ số thức ăn…
Hiệu quả kinh tế của việc nuôi cá lăng: Điều tra về tổng chi phí đầu vào, tổng sản
lượng thu hoạch được và quy ra thành tiền. Dựa vào đó, tính toán lời, lỗ hay huề vốn và
tỉ suất lợi nhuận của các bè nuôi trong từng vùng.
3.3 Phương Pháp Xử Lý Số Liệu
3.3.1 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel.
3.3.2 Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế

Chi phí cố định bao gồm: Chi phí khấu hao bè, xây dựng bè, máy móc .
Chi phí lưu động bao gồm: Con giống, thức ăn, thuốc…
Chi phí cơ hội bao gồm: Chi phí lao động gia đình và lãi suất của các chi phí trên.
Tổng chi phí: Là số tiền phải chi ra trong quá trình nuôi cá, gồm chi phí cố định,
chi phí lưu động và chi phí cơ hội.
Tổng doanh thu là tổng số tiền thu được sau khi bán cá.
Lợi nhuận ròng là hiệu số giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Lợi nhuận ròng = tổng thu - tổng chi phí
Lợi nhuận / 1m3 bè = lợi nhuận ròng / Thể tích bè
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng và tổng chi phí.
Tỷ suất lợi nhuận = lợi nhuận ròng / Tổng chi phí
13


Hiệu quả đồng vốn là tỷ lệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Hiệu quả đồng vốn = Tổng doanh thu / Tổng chi phí

14


Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Phân Vùng Khảo Sát
Dựa vào tình hình nuôi cá lăng trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai mà chúng tôi chia địa
bàn này làm 3 vùng để khảo sát như sau:
Vùng I: Sông La Ngà thuộc địa phận Ấp 1, Xã La Ngà và Xã Phú Ngọc, Huyện
Định Quán, Tỉnh Đồng Nai. Đặc điểm của sông này là nước chảy với tốc độ vừa phải,
không có tàu bè qua lại, rất thích hợp cho việc nuôi cá nên mật độ tập trung bè nuôi ở
vùng này khá dày đặc (Hình 4.1a).


Hình 4.1a Độ tập trung bè nuôi cá lăng tại vùng I

15


×