i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG NUÔI CÁ TRA THÂM CANH
Ở TỈNH ĐỒNG THÁP VÀ MÔ TẢ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH MỦ GAN
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003-2007
Sinh viên thực hiện: TRƢƠNG NGỌC LOAN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
ii
CẢM TẠ
Trƣớc hết con xin chân thành cảm ơn công ơn cha mẹ đã có công sinh thành,
luôn động viên khuyến khích trong suốt thời gian học tập và làm đề tài.
Chúng tôi xin chân thành cảm tạ:
- Ban giám hiệu, quý thầy cô trƣờng Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh
- Ban chủ nhiệm, quý thầy cô bộ môn Công Nghệ Sinh Học đã hết lòng giảng
dạy trong suốt thời gian học tập
- Ban chủ nhiệm, quý thầy cô Khoa Thủy Sản đã hết lòng giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình tiến hành làm đề tài. Đặc biệt
là thầy Nguyễn Hữu Thịnh và cô Lƣu Thị Thanh Trúc đã tận tình hƣớng dẫn, giúp
đỡ chúng tôi hoàn thành tốt quyển đề tài này.
- Các cô, chú, anh, chị trong Phòng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp, Sở Nông Nghiệp tỉnh Đồng Tháp, Trung tâm khuyến
nông cùng với anh, chị đã hƣớng dẫn chúng tôi trong quá trình khảo sát và thu thập
mẫu, những chủ hộ nuôi cá tra đã tận tình giúp đỡ chúng tôi hoàn thành tốt đề tài
này.
- Các bạn cùng trƣờng, cùng lớp, các bạn lớp nuôi trồng thủy sản 29 và tại chức
Bạc Liêu đã động viên, giúp đỡ, đóng góp ý kiến để chúng tôi hoàn tất tốt đề tài.
Vì thời gian có hạn, kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế và đề tài khi hoàn
thành nhất định sẽ còn rất nhiều thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô, các bạn sinh viên và các bạn độc giả.
iii
TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát hiện trạng nuôi cá tra thâm canh ở tỉnh Đồng Tháp và mô
tả một số đặc điểm của vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ”.
Giáo viên hƣớng dẫn:
- Nguyễn Hữu Thịnh
- Lƣu Thị Thanh Trúc
Đề tài đƣợc thực hiện gồm hai phần:
- Khảo sát hiện trạng nuôi cá tra theo mô hình trong ao thâm canh ở tỉnh Đồng
Tháp. Để tiến hành chúng tôi trực tiếp phỏng vấn ngẫu nhiên 30 hộ nuôi cá tra ở 3
vùng của tỉnh: xã Bình Thạnh – huyện Cao Lãnh, xã Tân Khánh Đông – thị xã Sa
Đéc, huyện Châu Thành, mỗi vùng điều tra 10 hộ. Thông qua biểu mẫu điều tra
chúng tôi thu đƣợc các thông tin về: kỹ thuật nuôi, chi phí và những khó khăn, dự
định của từng hộ nuôi. Qua đó tiến hành so sánh và đánh giá hiệu quả kinh tế của
từng vùng.
Về khía cạnh kinh tế:
30 hộ nuôi đều sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên cho cá. 10 hộ ở xã Tân
Khánh Đông đều sử dụng đất bãi bồi để đào ao, còn huyện Châu Thành có 6 hộ,
Bình Thạnh có 5 hộ. Hầu hết các hộ nuôi thả cá giống có 2 kích cỡ: 16-20cm, 21-
25cm và thả cá giống với mật độ cao.
Về hiệu quả kinh tế
Nhóm hộ sử dụng đất bãi bồi đào ao, hoặc đào ao diện tích nhỏ thu đƣợc lợi
nhuận cao hơn nhóm hộ nuôi sử dụng đất vƣờn, diện tích ao lớn.
Thả cá giống kích cỡ 16-20cm thu đƣợc lợi nhuận cao nhất.
Hiệu quả kinh tế mà các hộ nuôi ở huyện Châu Thành thu đƣợc là cao nhất.
- Về đặc điểm vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ:
Trƣớc hết đây là bệnh quan trọng nhất xảy ra cho cá tra nuôi ở 5 tỉnh: Đồng
Tháp, Cần Thơ, Bến Tre, Vĩnh Long, An Giang. Tác nhân gây bệnh chính là vi
khuẩn Edwardsiella ictaluri.
iv
Qua kết quả kháng sinh đồ, chúng tôi nhận thấy
Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri kháng với kháng sinh nhƣ sau: Bactrime
(100%), Colistin (97,9%), Florphenicol (42,5%), Amoxicilin (40,4%), Tetracyclin
(31,9%), Doxycyclin (27,7%) và thể hiện tính nhạy với các kháng sinh nhƣ sau:
Doxycyclin (63,8%), Amoxicilin (59,6%), Tetracyclin (48,9%), Florphenicol
(27,7%), Colistin (2,1%).
Tp.HCM, ngày 12 tháng 8 năm 2007
Bộ môn Công nghệ sinh học
v
SUMMARY
Subject “Understanding current status of tra fish culture in the pond in
Dong Thap province and characterization of bacteria cause enteric septicemia
catfish (ESC) disease”.
Supervisor:
Nguyen Huu Thinh and Luu Thi Thanh Truc
This subject is realized include two parts:
- Understanding current status of tra fish culture in the pond in Dong Thap
province. In order to progress, we interviewed directly by chance from thirty
households in three areas of province: Binh Thanh commune – Cao Lanh district,
Tan Khanh Dong commune – Sa Dec town, Chau Thanh district, ten households for
each site. To approve a questionaire survey, we got imformations about: technical
performance, expenses and difficult problems, plans for each households in the
future. Economic efficiency of tra fish culture in the pond was compared and
estimated.
Technical aspects: All the households applied only commercial pelleted feed
for tra fish.
Ten households in Tan Khanh Dong commune, six households in Chau Thanh
district and five households in Binh Thanh commune constructed fish pond in
alluvial soil.
Most of the households stocked fingerling at size of: 16-20cm, 21-25cm in
length and stocking high density.
Economic efficiency:
Households group to use alluvial soil or small size ponds got higher profits
compared to those with garden land, large size ponds.
Stocking size 16-20cm got highest profits.
The households in Chau Thanh district got highest profits. Compared to those in
Binh Thanh commune – Cao Lanh district and Tan Khanh Dong commune –
vi
Sa Dec town.
- Characterization of bacteria cause enteric septicemia catfish (ESC) disease
- Enteric septicemia of catfish is most important disease with tra catfish cultured
five province: Dong Thap, Can Tho, Vinh Long, Ben Tre, An Giang and caused by
bacterium Edwardsiella ictaluri.
- Antibiogram test, we showed
Isolated Edwardsiella ictaluri strains resist with antibiotics as follows: Bactrime
(100%), Colistin (97,9%), Florphenicol (42,5%), Amoxicilin (40,4%), Tetracyclin
(31,9%), Doxycyclin (27,7%) and is susceptibility as follows: Doxycyclin (63,8%),
Amoxicilin (59,6%), Tetracyclin (48,9%), Florphenicol (27,7%), Colistin (2,1%).
Ho Chi Minh City, 08/2007
Biology Technology Deparment
vii
MỤC LỤC
PHẦN TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ iii
Tóm tắt tiếng Việt iv
Tóm tắt tiếng Anh viii
Mục lục ix
Danh sách các chữ viết tắt xi
Danh sách các hình xii
Danh sách các biểu đồ xiii
Danh sách các bảng xiv
1.MỞ ĐẦU 1
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Tháp 3
2.1.1 Vị trí địa lý 3
2.1.2 Địa hình và thổ nhƣỡng 3
2.1.3 Khí hậu 5
2.1.4 Chế độ thủy văn 5
2.2 Nguồn nƣớc mặt của tỉnh Đồng Tháp 5
2.2.1 Hệ thống kênh rạch cấp nƣớc 5
2.2.2 Chất lƣợng nƣớc mặt 6
2.2.3 Một số chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc mặt chủ yếu 6
2.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và môi trƣờng thủy sản
ở tỉnh Đồng Tháp 6
2.4 Một số đặc điểm sinh học của cá tra 7
2.4.1 Phân loại cá tra 7
2.4.2 Phân bố 8
2.4.3 Hình thái, sinh lý 8
2.4.4 Đặc điểm dinh dƣỡng, sinh trƣởng, sinh sản của cá tra 8
2.5 Hiện trạng nghề nuôi cá tra, ba sa ở tỉnh Đồng Tháp 10
2.5.1 Kết quả nuôi cá tra, ba sa 10
2.5.2 Một số mô hình nuôi cá tra phổ biến hiện nay ở tỉnh Đồng Tháp 12
2.5.3 Sản xuất giống cá tra 12
2.5.4 Vài nét về nguồn giống cá tra của ngƣời dân ĐBSCL trƣớc đây 13
2.5.5 Tiềm năng về lao động 15
2.6 Tình hình nuôi cá tra 15
2.6.1 Ở Đông Nam Á 15
2.6.2 Ở Việt Nam 15
viii
2.7 Thị trƣờng cá tra, ba sa 16
2.7.1 Ở trong nƣớc 16
2.7.2 Ở ngoài nƣớc 16
2.8 Kim ngạch xuất khẩu cá tra, ba sa 17
2.9 Những thách thức đối với việc phát triển sản xuất và chế biến
cá tra xuất khẩu 18
2.10 Một số bệnh thƣờng gặp trên cá tra và công tác quản lí dịch bệnh 19
2.10.1 Điều kiện phát sinh và nguyên nhân gây bệnh 19
2.10.2 Một số bệnh thƣờng gặp đối với cá tra nuôi trong tỉnh Đồng Tháp 19
2.10.2.1 Bệnh nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Aeromonas 20
2.10.2.2 Bệnh mủ gan do vi khuẩn E. ictaluri 20
2.10.2.3 Bệnh do kí sinh trùng 24
2.10.3 Công tác quản lí dịch bệnh trong tỉnh 25
2.11 Qui trình nuôi cá tra trong ao (theo tiêu chuẩn GAP) 26
2.11.1 Chuẩn bị ao nuôi 26
2.11.2 Cá giống nuôi 27
2.11.3 Mùa vụ nuôi 27
2.11.4 Thức ăn cho cá nuôi 27
2.11.5 Cách cho ăn 29
2.11.6 Quản lí ao nuôi 29
2.11.7 Kiểm tra và phòng bệnh cho cá nuôi 30
2.11.8 Thu hoạch 31
2.12 Vài nét về kháng sinh 31
2.12.1 Khái quát kháng sinh 31
2.12.2 Phân loại kháng sinh 31
2.12.3 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản 32
3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 35
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 35
3.2 Vật liệu và trang thiết bị 35
3.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu 35
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu vi sinh vật 36
3.4.1 Phƣơng pháp thu mẫu 36
3.4.2 Phƣơng pháp xác định vi khuẩn gây bệnh 37
3.4.3 Phƣơng pháp kiểm tra và mổ khám bệnh tích 37
3.4.4 Phƣơng pháp phân lập vi khuẩn có trong mẫu bệnh phẩm 38
3.4.4.1 Phƣơng pháp nhuộm gram 38
3.4.4.2 Thử nghiệm các phản ứng sinh hóa đơn giản 39
3.4.4.3 Định danh vi khuẩn 39
3.4.4.4 Thử nghiệm kháng sinh đồ 43
3.5 Một số chỉ tiêu và công thức tính hiệu quả kinh tế 44
4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 45
ix
4.1 Vài nét về yếu tố kinh tế - xã hội của các hộ nuôi 45
4.2 Tình hình vay vốn của nông hộ 47
4.3 Phân tích các yếu tố kỹ thuật của mô hình nuôi cá tra trong ao 48
4.3.1 Điều kiện ao nuôi 48
4.3.2 Dọn tẩy và cải tạo ao 52
4.3.3 Cấp nƣớc 55
4.3.4 Các vấn đề về cá tra giống 58
4.3.5 Thức ăn và các vấn đề liên quan 62
4.3.6 Quản lý và chăm sóc 65
4.3.7 Bệnh và một số loại thuốc trị bệnh đƣợc ngƣời dân sử dụng 66
4.3.8 Thu hoạch 68
4.3.9 Thị trƣờng tiêu thụ 69
4.4 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha/vụ của các hộ nuôi ở 3 vùng 71
4.4.1 Thời gian khấu hao cho các khoảng chi phí đầu tƣ cơ bản 71
4.4.2 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha cá tra của các hộ nuôi ở xã
Bình Thạnh- HCL 71
4.4.3 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha cá tra của các hộ nuôi ở huyện
Châu Thành 75
4.4.4 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha cá tra của các hộ nuôi ở xã
Tân Khánh Đông 77
4.4.5 So sánh hiệu quả kinh tế cho 1ha của cả 3 vùng 79
4.4.6 Phân tích hiệu quả kinh tế giữa hai nhóm hộ có diện tích
ao nuôi khác nhau. 80
4.4.7 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha ao nuôi giữa hai nhóm hộ
sử dụng đất đào ao khác nhau 81
4.4.8 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha ao nuôi giữa hai nhóm hộ
có mật độ thả cá khác nhau 82
4.4.9 Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha ao nuôi giữa các nhóm hộ
có kích thƣớc thả cá giống khác nhau 83
4.5 Kết quả phân lập vi khuẩn 84
4.6 Kết quả nhuộm gram 85
4.7 Kết quả oxidase, catalase 86
4.8 Kết quả định danh vi khuẩn 86
4.9 Kết quả kháng sinh đồ 88
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 94
5.1 Kết luận 94
5.2 Đề nghị 95
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
7. PHỤ LỤC
x
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
GAP: Good Aquaculture Practice
HCL: Huyện Cao Lãnh
TKĐ: Tân Khánh Đông
E.ictaluri: Edwardsiella ictaluri
E. tarda: Edwardsiella tarda
BHI: Brain Heart Infusion Agar
NB: Nutrient Broth
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
xi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH TÊN HÌNH TRANG
Hình 2.1: Hình tổng thể cá tra 8
Hình 2.2: Cá tra giống 12
Hình 2.3: Cá tra giống xuất huyết do nhiễm khuẩn 20
Hình 2.4: Trùng bánh xe 25
Hình 4.1: Ao đƣợc tát cạn chuẩn bị nuôi cá thịt 53
Hình 4.2: Ao đang đƣợc bón vôi 54
Hình 4.3: Đƣờng cống cấp nƣớc vào ao 55
Hình 4.4: Thức ăn công nghiệp cho cá tra 63
Hình 4.5: Cách cho cá ăn bằng chẹt 65
Hình 4.6 : Một số lọai thuốc đƣợc sử dụng 67
Hình 4.7: Kháng sinh đƣợc sử dụng 68
Hình 4.8: Thu hoạch cá 69
Hình 4.9: Gan (G), thận (Th), tỳ tạng (Tt) cá tra bị mủ 84
Hình 4.10: Gan (G) cá tra khỏe 84
Hình 4.11: Khuẩn lạc trắng trong, tròn lồi, có rìa răng cƣa 85
Hình 4.12: Kết quả LDC (trái) và kết quả 10 phản ứng sinh hóa (phải) 88
xii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ NỘI DUNG TRANG
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu cá tra 17
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ phần trăm tính kháng của vi khuẩn E. ictaluri
với mỗi loại kháng sinh 89
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ phần trăm tính nhạy của vi khuẩn E. ictaluri
với mỗi loại kháng sinh 90
xiii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát chất lƣợng nƣớc sông Tiền 4
Bảng 2.2: Các nhóm đất ở tỉnh Đồng Tháp 4
Bảng 2.3: Diện tích, sản lƣợng cá tra, ba sa tỉnh Đồng Tháp từ 2003-2005 10
Bảng 2.4: Chỉ tiêu phát triển nghề nuôi cá tra, ba sa tỉnh Đồng Tháp
đến 2010 11
Bảng 2.5: Việc đầu tƣ vốn cho phát triển nuôi cá tra, ba sa ở tỉnh trong
năm qua và đến 2010 14
Bảng 2.6: Giá xuất khẩu cá tra bình quân ở nƣớc ta 16
Bảng 2.7: Một số công thức chế biến thức ăn có thể tham khảo 29
Bảng 2.8: Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất,
kinh doanh thủy sản 33
Bảng 2.9: Danh mục kháng sinh nhóm Fluoroquinolones cấm sử dụng
trong sản xuất, kinh doanh thủy sản 33
Bảng 2.10: Danh mục các hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng trong sản xuất
kinh doanh thủy sản 34
Bảng 4.1: Tình hình vay vốn của các nông hộ 47
Bảng 4.2: Diện tích ao nuôi của các hộ 49
Bảng 4.3: Độ sâu mực nƣớc của các ao nuôi 49
Bảng 4.4: Điều kiện đất sử dụng trƣớc khi đào ao 50
Bảng 4.5: Thực hiện qui trình cải tạo ao của các hộ nuôi 52
Bảng 4.6: Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc 56
Bảng 4.7: Tần số thay nƣớc trong ao 57
Bảng 4.8: Lƣợng nƣớc thay trong ao nuôi 58
Bảng 4.9: Kích cỡ cá giống thả 60
Bảng 4.10: Mật độ thả cá 60
Bảng 4.11: Thời điểm thả cá giống 61
Bảng 4.12: Ƣớc tính thời gian khấu hao của các chủ hộ 71
Bảng 4.13: Chi phí đầu tƣ cơ bản cho 1ha cá tra ở xã BìnhThạnh 71
Bảng 4.14: Chi phí đầu tƣ cho sản xuất cho 1 ha cá tra ở Bình Thạnh 73
Bảng 4.15: Kết quả và hiệu quả cho 1 ha cá tra ở Bình Thạnh 74
Bảng 4.16: Chi phí đầu tƣ cơ bản cho 1ha cá tra ở huyện Châu Thành 75
Bảng 4.17: Chi phí đầu tƣ sản xuất cho 1 ha cá tra ở huyện Châu Thành 76
Bảng 4.18: Bảng kết quả và hiệu quả cho 1ha cá tra ở huyện Châu Thành 76
Bảng 4.19: Chi phí đầu tƣ cơ bản cho 1ha cá tra ở xã TKĐ 77
Bảng 4.20: Chi phí đầu tƣ sản xuất 1 ha cá tra ở xã TKĐ 78
Bảng 4.21: Kết quả và hiệu quả cho 1 ha cá tra ở xã TKĐ 79
Bảng 4.22: So sánh hiệu quả kinh tế cho 1ha cá tra ở 3 vùng 79
Bảng 4.23: Phân tích hiệu quả kinh tế giữa hai nhóm hộ có diện tích
ao nuôi khác nhau 80
xiv
Bảng 4.24: Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha ao nuôi giữa hai
nhóm hộ sử dụng đất đào ao khác nhau 81
Bảng 4.25: Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha ao nuôi giữa hai
nhóm hộ có mật độ thả cá khác nhau 82
Bảng 4.26: Phân tích hiệu quả kinh tế cho 1ha ao nuôi giữa các
nhóm hộ có kích thƣớc thả cá giống khác nhau 83
Bảng 4.27: Số mẫu vi khuẩn E. ictaluri đƣợc phân lập ở mỗi tỉnh 86
Bảng 4.28: Kết quả định danh bằng test kit IDS 14 GNR 87
Bảng 4.29: Các loại kháng sinh đƣợc sử dụng trong thử nghiệm 88
Bảng 4.30: Kết quả kháng, nhạy của vi khuẩn đối với mỗi loại kháng sinh 89
Bảng 4.31: Số mẫu vi khuẩn kháng, nhạy với mỗi loại kháng sinh 90
Bảng 4.32: Tính đa kháng của vi khuẩn đối với các loại kháng sinh 92
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm qua, thủy sản Đồng Bằng Sông Cửu Long đã phát triển mạnh
mẽ và góp phần rất lớn vào mức tăng trƣởng của ngành thủy sản trong cả nƣớc.
Điểm nổi bật trong sự phát triển của Đồng Bằng Sông Cửu Long những năm gần
đây là tốc độ phát triển rất nhanh của nghề nuôi cá tra, basa đạt sản lƣợng cao,
chiếm gần 50% tổng sản lƣợng thủy sản của khu vực, đem lại kim ngạch xuất khẩu
khoảng 350 triệu USD.
Tỉnh Đồng Tháp là một trong những tỉnh ĐBSCL, có diện tích mặt nƣớc nuôi và
sản lƣợng xuất khẩu cá tra, ba sa vào hàng thứ hai (chỉ sau An Giang) trong khu
vực.
Tỉnh Đồng Tháp lại có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển nuôi trồng, khai thác
và phát triển các ngành dịch vụ phục vụ thủy sản. Chính vì thế mà khả năng phát
triển nghề nuôi cá da trơn đặc biệt là nghề nuôi cá tra của tỉnh có điều kiện tốt hơn
so với các tỉnh khác trong cùng khu vực và có thể cho sản lƣợng tƣơng đƣơng hoặc
cao hơn so với tỉnh An Giang.
Tuy nhiên, trong tiến trình phát triển vẫn đan xen những khó khăn thách thức
nhƣ: các vụ kiện tranh chấp thƣơng mại, phƣơng pháp chăm sóc quản lí, nguồn vốn
đầu tƣ ban đầu là khá cao, tình trạng giá cả tăng giảm liên tục làm ảnh hƣởng đến
thu nhập của ngƣời dân, rào cản kỹ thuật về cách sử dụng thuốc trong nuôi trồng
thủy sản mà đáng quan tâm nhất là những hiểu biết của ngƣời dân về việc dùng
thuốc kháng sinh còn hạn chế. Phần lớn ngƣời dân sử dụng thuốc theo kinh nghiệm
dẫn đến tình trạng lạm dụng thuốc gia tăng tạo ra tính đa kháng thuốc trên vi khuẩn
gây khó khăn cho việc điều trị bệnh.
Bên cạnh đó điều quan trọng nhất là vấn đề nguồn bệnh xảy ra cho cá tra.Trong
mỗi vụ nuôi thì việc gặp phải mầm bệnh cho cá là không thể tránh khỏi, nguyên
2
nhân gây bệnh chủ yếu là do vi khuẩn, thƣờng gây nên các bệnh nhiễm khuẩn ở
mức độ nặng nhẹ khác nhau.
Đối với cá tra bệnh nhiễm khuẩn là thƣờng xuyên xảy ra nhất. Có một số bệnh
xảy ra theo mùa tuy nhiên lại có vài bệnh xảy ra quanh năm thậm chí ngay khi thả
giống nuôi đƣợc vài ngày, điển hình nhất cho trƣờng hợp trên đó là bệnh gan thận
mủ trên cá tra, nguyên nhân là do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra. Bệnh này
thƣờng gây thiệt hại hao hụt sản lƣợng cá trong mỗi vụ và đáng kể nhất là việc bùng
phát thành dịch gây thiệt hại nặng nề cho ngành nuôi cá tra trong vụ vừa qua ở các
tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung và ở tỉnh Đồng Tháp nói riêng
Xuất phát từ thực tiễn đó, đƣợc sự phân công của bộ môn Công Nghệ Sinh Học
cùng với sự giúp đỡ của Khoa Thủy Sản Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ
Chí Minh dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Hữu Thịnh chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “ Khảo sát hiện trạng nuôi cá tra thâm canh ở tỉnh Đồng Tháp và
mô tả một số đặc điểm của vi khuẩn gây bệnh mủ gan.”
1.2 Mục đích
- Phân tích các yếu tố kỹ thuật của mô hình nuôi cá tra trong ao thâm canh tại
một số vùng ở tỉnh Đồng Tháp.
- Phân tích hiệu quả kinh tế trong một vụ nuôi của mô hình nuôi cá tra trong ao
thâm canh tại một số vùng ở tỉnh Đồng Tháp
- Phân lập vi khuẩn gây bệnh mủ gan trên cá tra
- Định danh vi khuẩn
-Tiến hành thử nghiệm kháng sinh đồ
1.3 Yêu cầu
- Thu đƣợc các thông tin về yếu tố kỹ thuật và hiệu quả kinh tế trong 1vụ ở từng
hộ nuôi.
- Phân lập đƣợc chủng vi khuẩn có hình dạng đặc trƣng: trắng trong, tròn, 0,5 –
2 mm trên thạch BHI (Brain Heart Infusion Agar) trong số các chủng vi khuẩn đƣợc
phân lập lần đầu tiên từ mẫu cá bệnh.
- Tìm hiểu các loại kháng sinh đƣợc ngƣời dân sử dụng điều trị bệnh.
3
Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Tháp
2.1.1 Vị trí địa lý
Đồng Tháp là tỉnh thuộc vùng ĐBSCL. Phía Bắc giáp Campuchia, Nam giáp
tỉnh Vĩnh Long, Đông giáp tỉnh Long An và Tiền Giang, Tây giáp tỉnh An Giang và
Cần Thơ, nằm gần địa bàn kinh tế trong điểm phía Nam thuận lợi cho việc quan hệ
kinh tế giao lƣu hàng hóa giữa các tỉnh trong vùng và cả nƣớc.
Tỉnh Đồng Tháp ở đầu nguồn sông Cửu Long, nằm xa biển nên không bị nƣớc
biển xâm nhập, có nguồn nƣớc ngọt dồi dào, hệ thống kênh rạch chằng chịt, thủy lợi
tƣơng đối hoàn chỉnh, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt là
phát triển ngành nuôi trồng thủy sản.
2.1.2 Địa hình và thổ nhƣỡng:
2.1.2.1 Địa hình
Đồng Tháp là tỉnh có địa hình bình quân thấp so với khu vực ĐBSCL. Đƣợc
chia thành 2 vùng địa hình lớn:
Vùng phía Bắc sông Tiền: Thuộc khu vực Đồng Tháp Mƣời, địa hình tƣơng đối
bằng phẳng, hƣớng dốc Tây Bắc và Đông Nam.
Vùng phía Nam sông Tiền: Nằm giữa sông Tiền và sông Hậu hƣớng dốc từ hai
bên sông vào giữa tạo thành lòng máng.
4
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát chất lƣợng nƣớc sông Tiền
Thủy vực Sông Tiền Kênh nội đồng
Danh mục Mùa mƣa Mùa khô Mùa mƣa Mùa khô
Độ sâu (m) 10 - 16 10 – 16 4,5 - 5 1,5 - 5
Độ trong (cm) 20 – 35 20 – 50 10 – 50 15 - 45
Nhiệt độ (
0
C) 29 – 31 27- 30 29 - 31 29 - 30
pH 7,9 - 9 6,4 – 7 7,4 - 8 4,5 - 8
Độ mặn (
o
/
oo
) 0 - 12 0 – 4 0 0
DO (ppm) 4,8 - 9,6 4,48 - 7,04 3,04 - 6,32 3,52 - 6,4
Độ cứng (mg/l
CaCO
3
)
85,4 - 146 61 – 97,6 85,4 - 122 24,2 - 73,2
2.1.2.2 Thổ nhƣỡng
Tỉnh Đồng Tháp có 4 nhóm đất chính gồm: Nhóm đất phù sa, nhóm đất phèn,
nhóm đất xám, nhóm đất cát.
Bảng 2.2: Các nhóm đất ở tỉnh Đồng Tháp
Stt Nhóm đất Diện tích (ha) Tỷ lệ %
1 Đất phù sa 183.853,65 56,83
2 Đất phèn 92.381,17 28,55
3 Đất xám 25.720,17 7,96
4 Đất cát 66,55 0,02
5 Sông suối 21.507,43 6,64
Tổng cộng 323.529,77 100
2.1.3 Khí hậu:
Đồng Tháp có khí hậu nhiệt đới gió mùa đồng nhất trên toàn địa bàn. Có hai
mùa rõ rệt: mùa mƣa bắt đầu từ tháng V đến tháng XI và mùa khô từ tháng XII đến
tháng IV năm sau.
5
Nhiệt độ trung bình nhiều năm là 26,6
0
C, nhiệt độ cao tuyệt đối là 31,2
0
C, thấp
tuyệt đối là 23,3
0
C.
Ẩm độ trung bình hàng năm là 82,5%, cao nhất là vào tháng VIII 87% thấp nhất
là vào tháng IV 78%.
Bức xạ nhiệt dồi dào, trung bình hàng năm 159 calo/cm
2
/ngày, cao nhất là 527
calo/cm
2
/ngày.
Mùa mƣa kéo dài từ tháng V đến tháng XI. Lƣợng mƣa trung bình là 1730
mm/năm và phân bố không đều giữa các mùa trong năm.
Lƣợng nƣớc bốc hơi: Phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ tốc độ gió, nhiệt độ, độ
ẩm… Lƣợng nƣớc bốc hơi cao nhất vào tháng IV và thấp nhất vào tháng X.
2.1.4 Chế độ thủy văn
Chế độ thủy văn tỉnh Đồng Tháp chịu tác động bởi ba yếu tố: Nƣớc lũ từ thƣợng
nguồn sông MêKông, mƣa nội đồng và thủy triều biển Đông. Chế độ thủy văn chia
làm hai mùa:
Mùa kiệt từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau.
Mùa lũ thƣờng từ tháng 7-11 và 3-5 năm có một trận lũ lớn.
2.2 Nguồn nƣớc mặt của tỉnh Đồng Tháp
2.2.1 Hệ thống kênh rạch cấp nƣớc
Sông Tiền và sông Hậu là con sông chính cung cấp nƣớc sinh hoạt, nƣớc cho
sản xuất, bồi đắp phù sa màu mỡ cho đồng ruộng thông qua hệ thống các kênh tạo
nguồn. Sông Tiền chảy qua các huyện Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, Thành
phố Cao Lãnh, Lấp Vò, Thị xã Sa Đéc và Huyện Châu Thành. Sông Hậu cung cấp
nƣớc cho các huyện Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành. Ngoài ra sông Sở Thƣợng,
sông Sở Hạ bắt nguồn từ Campuchia đổ ra sông Tiền và kênh Hồng Ngự có ảnh
hƣởng quan trọng đến chế độ nƣớc các huyện phía Bắc tỉnh.
2.2.2 Chất lƣợng nƣớc mặt
Nƣớc sông Tiền và sông Hậu là nguồn cung cấp chủ yếu cho các thủy vực, ao hồ
nuôi thủy sản thông qua hệ thống các kênh rạch tự nhiên. Theo báo cáo đánh giá
hiện trạng về môi trƣờng tỉnh Đồng Tháp của Sở Khoa Học Công Nghệ và Môi
6
Trƣờng, chất lƣợng nƣớc mặt đạt tiêu chuẩn dùng cho sản xuất nông nghiệp và nuôi
trồng thủy sản.
2.2.3 Một số chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc mặt chủ yếu
pH nƣớc ở một số điểm khảo sát có gía trị từ acid đến kiềm, dao động từ 6,0-
7,23 thích hợp cho sự phát triển các loài tôm cá. Ở sông pH ít thay đổi, trong khi đó
một số thủy vực sâu trong nội Đồng Tháp Mƣời, pH có sự biến động lớn theo mùa.
Qua nhiều tài liệu cho thấy phèn thƣờng phát sinh vào mùa khô, chỉ xuất hiện sau
các trận mƣa lớn làm rửa trôi các sản phẩm của phản ứng nƣớc và đất phèn làm cho
nƣớc trong các kệnh rạch bị chua ( pH<5 ). Do đó, đặc biệt cần chú ý phải nâng giá
trị của pH nƣớc lên trung tín hay kiềm yếu để tránh ngộ độc cho đối tƣợng thủy sản
nuôi.
Độ cứng tổng cộng của nƣớc (80-166 mg/l), COD > 10 mg/l (nhu cầu oxy hóa
học), BOD < 4 mg/l (nhu cầu oxy sinh học). Số liệu này cho thấy môi trƣờng nƣớc
có độ cứng trung bình, giàu dinh dƣỡng rất thích hợp cho sự phát triển của thủy sinh
vật.
2.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và môi trƣờng thủy sản ở tỉnh Đồng
Tháp
2.3.1 Lợi thế
Đồng Tháp có vị trí địa lý thuộc vùng ĐBSCL, nằm gần khu vực kinh tế trọng
điểm phía Nam, có một phần đƣờng biên giới quốc gia Việt Nam – Campuchia và
cảng Đồng Tháp nối với Phnômpênh và biển Đông là các lợi thế trong trao đổi
thƣơng mại với các tỉnh trong cả nƣớc và khu vực Đông Nam Á.
Ở vị trí đầu nguồn sông Cửu Long, hàng năm đƣơc phù sa bồi đắp nên đất đai
màu mỡ, đất phù sa chiếm 56,83% diện tích tự nhiên, điều kiện khí hậu thuận lợi
cho sản xuất nông lâm ngƣ nghiệp và đây cũng là cơ hội để phát triển các ngành
công nghiệp chế biến hàng nông thủy sản và dịch vụ phục vụ sản xuất.
Nguồn nƣớc Sông Tiền và Sông Hậu có chất lƣợng tốt thuận lợi cho việc nuôi
trồng thủy sản. Ngoài ra còn có nguồn thức ăn tự nhiên phong phú là hệ thủy sinh
vật trong nƣớc. Rất giàu nguồn tôm cá nƣớc ngọt và nƣớc lợ. Nếu có biện pháp khai
7
thác và bảo vệ hợp lý sẽ nâng cao đƣợc sản lƣợng và giá trị của nguồn lợi tự nhiên
này.
Nguồn lao động dồi dào, phần lớn làm việc trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, nếu
đƣợc đào tạo một cách có quy hoạch từ văn hóa đến các loại cấp bậc ngành nghề sẽ
đáp ứng đƣợc các yêu cầu cao cho quá trình phát triển.
Ngƣời Đồng Tháp có truyền thống nuôi cá lâu đời, nhất là nghề ƣơng cá tra
giống và nghề nuôi cá bè trên sông. Hiện nay đã hình thành những vùng nuôi thủy
sản tập trung là cơ hội tốt để phát triển những vùng sản xuất nguyên liệu cho chế
biến và xuất khẩu.
2.3.2 Hạn chế
Đồng Tháp là một tỉnh sản xuất nông nghiệp, nền kinh tế thuần nông khả năng
thu hút nguồn vốn từ nƣớc ngoài hạn chế, hạ tầng cơ sở yếu kém, chƣa đủ đáp ứng
yêu cầu cho nền sản xuất hàng hóa và phát triển dịch vụ trong điều kiện có sự cạnh
tranh gay gắt trong cơ chế thị trƣờng.
Lũ lụt là điểm hạn chế lớn trong điều kiện tự nhiên tỉnh, làm thiệt hại hạ tầng cơ
sở và đời sống cƣ dân. Do đó cần xây dựng các cơ sở hạ tầng và khu dân cƣ có khả
năng sử dụng lâu dài và hạn chế ảnh hƣởng của lũ lụt là yêu cầu bức xúc hiện nay.
Vào mùa khô thƣờng thiếu nƣớc, trên vùng đất phèn vào đầu mùa mƣa trong các
kênh rạch bị nhiễm phèn cục bộ gây thiệt hại cho các loài thủy sản. Do đó trong
nuôi trồng thủy sản cần lƣu ý có biện pháp khắc phục hạn chế tác hại.
2.4 Một số đặc điểm sinh học của cá tra
2.4.1 Phân loại cá tra
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus
8
Hình 2.1: Hình tổng thể cá tra
2.4.5 Phân bố
Cá tra phân bố ở lƣu vực sông Mêkông, có mặt ở cả 4 nƣớc Lào, Việt Nam,
Campuchia và Thái Lan. Ở nƣớc ta những năm trƣớc đây khi chƣa có cá sinh sản
nhân tạo, cá bột và cá tra giống đƣợc vớt trên sông Tiền và sông Hậu. Cá trƣởng
thành chỉ thấy trong ao nuôi, rất ít gặp trong tự nhiên địa phận Việt Nam do cá có
tập tính di cƣ ngƣợc sông Mêkông để sinh sống và tìm nơi sinh sản tự nhiên. Cá
ngƣợc dòng từ tháng 10 đến tháng 5 và di cƣ về hạ lƣu từ tháng 5 đến tháng 9 hàng
năm.
2.4.6 Hình thái, sinh lý
Cá tra có đầu rộng dẹp bằng, mõm ngắn, miệng cận dƣới, rộng ngang không co
duỗi đƣợc. Có 2 đôi râu, râu mép kéo dài chƣa đạt đến gốc vi ngực.
Thân thon dài, phần sâu dẹp. Đƣờng bên hoàn toàn và phân nhánh bắt đầu từ
mép trên của lỗ mang đến gốc vi đuôi. Mặt sau của gai vi lƣng, vi ngực có răng cƣa
hƣớng xuống gốc vi. Vi bụng kéo dài chƣa chạm đến gốc vi hậu môn.
Cá tra sống chủ yếu trong nƣớc ngọt, có thể sống đƣợc ở vùng nƣớc hơi lợ
(nồng độ muối 7-10
0
/
00
), có thể chịu đựng đƣợc nƣớc phèn với pH > 5, dễ chết ở
nhiệt độ thấp dƣới 15
0
C, nhƣng chịu nóng tới 39
0
C. Cá có cơ quan hô hấp phụ và
còn có thể hô hấp bằng bóng khí và da nên chịu đựng đƣợc môi trƣờng nƣớc thiếu
oxy hòa tan.
2.4.7 Đặc điểm dinh dƣỡng, sinh trƣởng, sinh sản của cá tra
Cá tra khi hết noãn hoàng thì thích ăn mồi tƣơi sống, vì vậy chúng ăn thịt lẫn
nhau ngay trong bể ấp và chúng vẫn tiếp tục ăn lẫn nhau nếu cá ƣơng không đƣợc
cho ăn đầy đủ, thậm chí cá vớt trên sông vẫn thấy chúng ăn nhau trong đáy vớt cá
9
bột. Trong quá trình nuôi ƣơng thành cá giống trong ao, chúng ăn các loại phù du
động vật có kích thƣớc vừa cỡ miệng của chúng và các thức ăn nhân tạo. Khi cá lớn
thể hiện tính ăn rộng, ăn đáy và ăn tạp thiêng về động vật nhƣng dễ chuyển đổi loại
thức ăn. Trong ao nuôi cá tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn khác
nhau nhƣ: cám, rau và động vật đáy.
Cá tra có tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối nhanh, khi còn nhỏ cá tăng nhanh về
chiều dài. Từ khoảng 2,5 kg trở lên, mức độ tăng trọng lƣợng nhanh hơn so với tăng
chiều dài cơ thể. Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm. Đã gặp cỡ cá trong
tự nhiên nặng 18 kg hoặc có mẫu cá dài 1,8m. Trong ao nuôi vỗ, cá bố mẹ cho đẻ
tăng trọng chậm trong năm đầu tiên còn những năm về sau cá tăng trọng nhanh hơn
. Sự tăng trọng của cá tùy thuộc môi trƣờng sống và sự cung cấp thức ăn cũng nhƣ
loại thức ăn có hàm lƣợng đạm nhiều hay ít.
Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái 3 tuổi, trọng lƣợng cá thành thục
lần đầu từ 2,5-3 kg. Trong tự nhiên chỉ gặp cá thành thục trên sông ở địa phận của
Campuchia và Thái Lan.
Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ, nên nếu chỉ nhìn hình dáng bên ngoài thì
khó phân biệt đƣợc cá đực, cái. Ở thời kì thành thục, tuyến sinh dục của cá đực phát
triển lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở cá cái gọi là buồng trứng hay noãn sào.
Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5-6 dƣơng lịch, cá có
tập tính di cƣ đẻ tự nhiên trên những khúc sông có điều kiện phù hợp thuộc địa phận
Campuchia và Thái Lan, không đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt Nam. Cá đẻ trứng
dính vào giá thể thƣờng là rễ của loài cây sống ven sông Gimenila asiatica, sau 24h
thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn.
Trong sinh sản nhân tạo ta có thể nuôi thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn trong
tự nhiên (từ tháng 3 dƣơng lịch hàng năm) cá tra có thể tái phát dục 1-3 lần trong 1
năm.
Số lƣợng trứng đếm đƣợc trong buồng trứng của cá gọi là sức sinh sản tuyệt đối.
Sức sinh sản tuyệt đối của cá tra từ 200 ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh sản tƣơng
10
đối có thể tới 135 ngàn trứng/kg cá cái. Kích thƣớc của trứng cá tra tƣơng đối nhỏ
và có tính dính.
2.5 Hiện trạng nghề nuôi cá tra, ba sa ở tỉnh Đồng Tháp
2.5.1 Kết quả nuôi cá tra, ba sa
Nuôi trồng thủy sản nói chung và sản xuất cá tra, ba sa nói riêng đang có bƣớc
phát triển mạnh mẽ, rộng khắp trong toàn tỉnh mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo
đƣợc sự chú ý cho các khách hàng trong và ngoài nƣớc.
Bảng 2.3: Diện tích, sản lƣợng cá tra, ba sa tỉnh Đồng Tháp từ 2003-2005
Hạng mục Đơn vị
tính
2003 2004 2005
I. Nuôi cá tra
- DT ao hầm thâm canh ha 406,5 420 450
- DT nuôi cá tra bãi bồi ha 1,95 100 300
- Thể tích bè nuôi m
3
74.722 75.000 80.000
II. Nuôi cá ba sa
- Thể tích bè nuôi m
3
6.694 5.664 5.664
III.Tổng sản lƣợng cá Tấn 25.759 41.100 77.100
Trong đó
- cá tra ao Tấn 16.805 21.000 22.500
- cá tra bãi bồi Tấn 205 10.500 45.000
- cá tra bè Tấn 7.995 9.000 9.600
- cá ba sa bè Tấn 754 600 600
IV.Sản phẩm thủy sản xuất khẩu Tấn 8.904 15.000 33.000
V. Tổng kim ngạch xuất khẩu Triệu.USD 25,371 50,0 100
VI. Tổng sản phẩm tra, ba sa xuất khẩu Tấn 7.291 12.780 23.130
Trong đó
Kim ngạch xuất khẩu cá tra, ba sa
Triệu.USD
19,42
38,34
69,4
11
Bảng 2.4: Chỉ tiêu phát triển nghề nuôi cá tra, ba sa tỉnh Đồng Tháp đến năm 2010
Hạng mục Đơn vị tính 2010
I. Nuôi cá tra
- DT ao hầm thâm canh ha 1.000
- DT nuôi cá tra bãi bồi ha 642
- Thể tích bè nuôi m
3
135.000
II. Nuôi cá ba sa
- Thể tích bè nuôi m
3
5.664
III.Tổng sản lƣợng cá Tấn 163.000
Trong đó
- cá tra ao Tấn 50.000
- cá tra bãi bồi Tấn 96.300
- cá tra bè Tấn 16.200
- cá ba sa bè Tấn 600
IV.Sản phẩm thủy sản xuất khẩu Tấn 54.400
V. Tổng kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 150
VI. Tổng sản phẩm tra, ba sa xuất khẩu Tấn 43.000
Trong đó
Kim ngạch xuất khẩu cá tra, ba sa
Triệu USD
129
Đến năm 2010
- Tổng diện tích nuôi cá tra: 1.642 ha, tăng 892 ha, bằng 8,5% chỉ tiêu diện tích
thủy sản toàn tỉnh. Trong đó:
- Nuôi cá tra ao 1.000 ha, tăng 550 ha so năm 2005
- Nuôi cá tra bãi bồi 642 ha, tăng 342 ha so năm 2005
- Số bè cá tra 600 chiếc, tăng 245 chiếc so năm 2005
- Số bè cá ba sa ổn định không tăng
- Tổng sản lƣợng cá tra, ba sa: 163.100 tấn, bằng 85,3% chỉ tiêu sản lƣợng thủy
sản toàn tỉnh.