Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG KHAI THÁC GIỐNG VÀ NUÔI SÒ HUYẾT (ANADARA GRANOSA) TẠI TỈNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.49 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN
---oOo---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG KHAI THÁC GIỐNG VÀ NUÔI
SÒ HUYẾT (ANADARA GRANOSA) TẠI TỈNH KIÊN GIANG

Họ và tên sinh viên: TRỊNH SỚM
Ngành : NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Niên khoá : 2004 – 2008

Thành Phố Hồ Chí Minh
08/2008


KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG KHAI THÁC GIỐNG VÀ NUÔI SÒ
HUYẾT (ANADARA GRANOSA) TẠI TỈNH KIÊN GIANG

Tác giả

TRỊNH SỚM

Khóa luận được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Thủy Sản

Giáo viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN NHƯ TRÍ

Thành Phố Hồ Chí Minh


Tháng 08/2008
i


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Chí Minh, quí thầy cô Khoa Thuỷ Sản đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức trong những năm học tại trường.
Xin gởi lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Như Trí đã dành nhiều thời
gian, công sức tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị công tác tại Sở Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn, Trung Tâm Khuyến Ngư tỉnh Kiên Giang, Phòng Nông Lâm
Ngư nghiệp huyện An Biên, Phòng Nông Lâm Nghiệp huyện An Minh, đã tận tình
giúp đỡ, cung cấp những tư liệu quí báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn bà con nông dân huyện An Minh và An Biên đã nhiệt
tình cung cấp những kiến thức thực tế và giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề
tài.
Đồng thời xin gởi cám ơn đến các bạn trong và ngoài lớp đã động viên giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM.
Do hạn chế về thời gian cũng như về kiến thức nên luận văn này không thể
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự đóng góp ý kiến của quí thầy cô và các
bạn.

ii


TÓM TẮT
Đề tài "Điều tra hiện trạng khai thác giống và nuôi sò huyết (Anadara
granosa) tại tỉnh Kiên Giang" được thực hiện theo hình thức phỏng vấn trực tiếp

các nông hộ nuôi sò và khai thác giống tại 3 xã Thuận Hòa, Tân Thạnh – huyện An
Minh và Nam Thái A – huyện An Biên (Các hộ khai thác giống tập trung ở xã Tân
Thạnh).
Kết quả điều tra cho thấy diện tích nuôi sò thịt trong các nông hộ dao động từ
1 – 3 ha. Diện tích ương sò cám kích cỡ từ 100.000 – 150.000 con/kg lên sò giống
kích cỡ từ 1.000 – 3.000 con/kg của các nông hộ từ 300 – 500 m2. Hình thức ương
sò cám ở vùng cửa sông phổ biến hơn so với ương trong vuông.
Thời gian nuôi sò thương phẩm kéo dài từ 12 đến 14 tháng. Thời điểm thu
hoạch sò tập trung từ tháng 2 đến 4, thời điểm khai thác sò giống diễn ra từ tháng 1
đến 4 (âm lịch). Kích cỡ sò giống khai thác ngoài tự nhiên từ 1.000 – 3.000 con/kg
và từ 100.000 – 150.000 con/kg đối với sò cám.
Giá bán sò thịt từ 20.000 – 22.000 đồng/kg (kích cỡ 80 con/kg) và sò giống
từ 30 – 45 đồng/con (kích cỡ từ 1.000 – 3.000 con/kg) vào thời điểm tháng 5/2008.
Năng suất nuôi sò thịt trung bình đạt được 1,9 tấn/ha. Lợi nhuận trung bình
13,3 triệu đồng/ha/năm. Mật độ thả nuôi trung bình 66 con/m2. Tỷ lệ sống trung
bình 25%.
Diện tích nuôi sò năm 2008 ở huyện An Minh trên 11.000 ha và huyện An
Biên là 260 ha.

iii


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC ......................................................................................................... Trang
TÊN ĐỀ TÀI ............................................................................................................ i
LỜI CẢM TẠ ..........................................................................................................ii
TÓM TẮT...............................................................................................................iii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG ..................................................................................vii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỐ VÀ BẢN ĐỒ.......................................... ix

I. CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1

Đặt Vấn Đề .................................................................................................... 1

1.2

Mục Tiêu Đề Tài .......................................................................................... 2

II. CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3
2.1

Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết ............................................................... 3

2.2

Quá Trình Phát Triển Nghề Nuôi Sò Ở Việt Nam ....................................... 7

2.3

Đặc Điểm Tự Nhiên Tỉnh Kiên Giang .......................................................... 7

2.3.1 Vị trí địa lý - địa hình .................................................................................... 7
2.3.2 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 8
2.4

Điều Kiện Kinh Tế - Xã Hội ....................................................................... 11

2.4.1 Hiện trạng xã hội ........................................................................................ 11
2.4.2 Hiện trạng kinh tế ....................................................................................... 12

2.5

Đặc Điểm Tự Nhiên Huyện An Minh ......................................................... 13

2.5.1 Vị trí địa lý – địa hình ................................................................................. 13
2.5.2 Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 13
2.6

Đặc Điểm Tự Nhiên Huyện An Biên .......................................................... 14

2.6.1 Vị trí địa lý – địa hình ................................................................................. 14
2.6.2 Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 15
2.7

Sơ Lược Về Tình Hình Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Tỉnh Kiên Giang ......... 16
iv


2.7.1 Kết quả nuôi tôm sú tại tỉnh Kiên Giang..................................................... 16
2.7.2 Kết quả nuôi sò huyết tại tỉnh Kiên Giang .................................................. 17
2.7.3 Kế hoạch phát triển thủy sản
giai đoạn năm 2006 – 2010 tại Kiên Giang................................................. 17
CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................... 19
3.1

Thời Gian và Địa Điểm Thực Hiện Đề Tài................................................. 19

3.2

Phương Pháp Nghiên Cứu .......................................................................... 19


3.2.1 Thu thập số liệu sơ cấp................................................................................ 19
3.2.2 Thu thập số liệu thứ cấp ............................................................................. 19
3.2.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 19
3.3

Phân Tích và Xử Lý Số Liệu ...................................................................... 20

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 22
4.1

Các Vùng Nuôi Sò Của Tỉnh Kiên Giang ................................................... 22

4.2

Những Thông Tin Về Nông Hộ ................................................................. 23

4.2.1 Vai trò của phụ nữ trong hoạt động sản xuất ............................................. 23
4.2.2 Độ tuổi ........................................................................................................ 23
4.2.3 Trình độ học vấn ......................................................................................... 24
4.2.4 Tình hình nhân khẩu ................................................................................... 25
4.2.5 Kinh nghiệm nuôi ....................................................................................... 25
4.2.6 Các nguồn học hỏi kinh nghiệm.................................................................. 26
4.2.7 Kế hoạch của chủ hộ nuôi sò ...................................................................... 27
4.3

Hiện Trạng Kỹ Thuật Nuôi Sò .................................................................... 28

4.3.1 Hình thức nuôi sò ........................................................................................ 28
4.3.2 Thiết kế vuông nuôi..................................................................................... 30

4.3.3 Chuẩn bị vuông ........................................................................................... 30
4.3.4 Diện tích ...................................................................................................... 32
4.3.5 Chuẩn bị con giống...................................................................................... 33
4.3.6 Thả giống..................................................................................................... 35
4.3.7 Chăm sóc và quản lý vuông nuôi sò............................................................ 38
4.3.8 Thu hoạch .................................................................................................... 40
v


4.4

Hiện Trạng Khai Thác Sò Giống................................................................. 42

4.4.1 Thời điểm sò sinh sản.................................................................................. 42
4.4.2 Mùa vụ khai thác ......................................................................................... 43
4.4.3 Bãi sò giống................................................................................................. 43
4.4.4 Ngư cụ khai thác.......................................................................................... 44
4.4.5 Kích cỡ con giống ....................................................................................... 45
4.4.6 Nguồn giống sò nhập vào Kiên Giang ........................................................ 46
4.4.7 Ương sò cám lên sò giống ........................................................................... 46
4.4.8 Giá bán......................................................................................................... 47
4.49

Thị trường tiêu thụ sò giống ........................................................................ 48

4.4.10 Sò giống sinh sản nhân tạo .......................................................................... 48
4.4.11 Tác động của môi trường lên vị trí xuất hiện sò giống ............................... 49
4.4.12 Tác động của việc khai thác lên sò giống.................................................... 49
4.5


Một Số Khó Khăn và Trở Ngại Thường Gặp.............................................. 50

4.6

Hạch Toán Kinh Tế và Phân Tích Các Khía Cạnh Kinh Tế
Của Nghề Nuôi Sò ở Tỉnh Kiên Giang ...................................................... 50

4.6.1 Kết quả nuôi sò/ha/vụ ................................................................................. 50
4.6.2 Cơ cấu các khoản mục chi phí nuôi sò/ha/vụ ............................................. 52
4.7

Định Hướng Phát Triển Nghề Nuôi Sò ở Kiên Giang
Trong Những Năm Tới................................................................................ 53

4.8

Đề Xuất Một Số Giải Pháp Phát Triển Nghề Nuôi Sò
Tại Kiên Giang ........................................................................................... 53

CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 55
5.1

Kết Luận ...................................................................................................... 55

5.2

Đề Nghị ....................................................................................................... 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Nhiệt độ các tháng năm 2007.................................................................... 9
Bảng 2.2 Lượng mưa và độ ẩm các tháng năm 2007 ............................................... 9
Bảng 2.3 Tổng số giờ nắng các tháng năm 2007 ................................................... 10
Bảng 2.4 Hướng gió và tốc độ gió các tháng năm 2007 ........................................ 11
Bảng 2.5 Chiến lược phát triển kinh tế từ năm 2006 – 2015 tại Kiên Giang......... 12
Bảng 2.6 Kết quả nuôi tôm sú từ năm 2004 - 2007 tại Kiên Giang ....................... 17
Bảng 2.7 Diện tích và sản lượng sò từ năm 2004 -200
huyện An Minh và An Biên.................................................................. 17
Bảng 2.8 Diện tích và sản lượng một số đối tượng nuôi tại Kiên Giang ............... 20
Bảng 4.1 Diện tích nuôi sò tại huyện An Minh và An Biên
từ năm 2005 – 2008 .................................................................................. 23
Bảng 4.2 Đặc điểm phái tính của nông hộ ............................................................. 23
Bảng 4.3 Cơ cấu độ tuổi của nông hộ..................................................................... 24
Bảng 4.4 Trình độ học vấn của nông hộ................................................................. 24
Bảng 4.5 Số nhân khẩu trong nông hộ ................................................................... 25
Bảng 4.6 Kinh nghiệm nuôi sò của nông hộ .......................................................... 26
Bảng 4.7 Nguồn học hỏi kinh nghiệm nuôi............................................................ 26
Bảng 4.8 Kế hoạch nuôi sò của các nông hộ.......................................................... 27
Bảng 4.9 Số nông hộ tham gia nuôi sò theo hai hình thức..................................... 28
Bảng 4.10 Tiêu chuẩn vuông nuôi sò ở các nông hộ.............................................. 30
Bảng 4.11 Điều kiện vuông nuôi và công tác chuẩn bị vuông ở các nông hộ ....... 32
Bảng 4.12 Diện tích nuôi sò của vùng A và B ....................................................... 33
Bảng 4.13 Nguồn gốc sò giống được các nông hộ thả nuôi................................... 33
Bảng 4.14 Công tác kiểm tra sò giống của các nông hộ trước khi nuôi................. 34
Bảng 4.15 Kích cỡ sò được các nông hộ chọn nuôi ở vùng A và B...................... 35

Bảng 4.16 Thời điểm thả giống của vùng A và B .................................................. 36
Bảng 4.17 Công tác thả giống của vùng A và B .................................................... 36
Bảng 4.18 Lượng giống thả ở vùng A và B ........................................................... 37
vii


Bảng 4.19 Mật độ giống thả ở các nông hộ của vùng A và B................................ 38
Bảng 4.20 Theo dõi chỉ tiêu chất lượng nước
và biểu hiện của sò ở các nông hộ ......................................................... 39
Bảng 4.21 Một số biểu hiện của sò liên quan tới độ mặn trong vuông .................. 39
Bảng 4.22 Số lần san thưa của vùng A và B .......................................................... 40
Bảng 4.23 Thời gian nuôi sò ở các nông hộ ........................................................... 41
Bảng 4.24 Năng suất thu hoạch sò ở các nông hộ.................................................. 42
Bảng 4.25 Các ưu và nhược điểm của ngư cụ khai thác ........................................ 45
Bảng 4.26 Phân biệt sự khác nhau giữa các sò nhập vào Kiên Giang ................... 46
Bảng 4.27 Điều kiện, công tác chuẩn bị và quá trình chăm sóc sò ương............... 47
Bảng 4.28 Ưu và nhược điểm của hai hình thức ương........................................... 47
Bảng 4.29 Giá bán sò giống ................................................................................... 48
Bảng 4.30 Các chỉ tiêu kinh tế trong nuôi sò ......................................................... 51
Bảng 4.31 Cơ cấu các khoản mục chi phí nuôi sò /ha/vụ ở vùng A và B .............. 52

viii


DANH SÁCH HÌNH ẢNH – SƠ ĐỒ - BẢN ĐỒ
Hình 4.1 Kích cỡ sò giống 1.500 con/kg................................................................ 35
Hình 4.2 Kích cỡ sò thu hoạch 80 con/kg .............................................................. 41
Hình 4.3 Cào móc................................................................................................... 44
Hình 4.4 Cào nhảy .................................................................................................. 45
Hình 4.5 Kích cỡ sò cám sau khi ương 10 ngày..................................................... 45

Sơ đồ 4.1 Vị trí vuông sò trong rừng đước............................................................. 29
Sơ đồ 4.2 Các bước cơ bản trong qui trình kỹ thuật nuôi sò trong vuông tôm ...... 29
Sơ đồ 4.3 Các giai đoạn phát triển của sò đến lúc khai thác giống ........................ 43
Bản đồ 3.1 Tỉnh Kiên Giang................................................................................... 21

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1

Đặt Vấn Đề
Hiện nay nghề nuôi trồng thủy sản đang phát triển mạnh ở nhiều nơi trên thế

giới, nó góp phần đem lại nguồn ngân sách đáng kể cho các quốc gia nuôi trồng thủy
sản. Chính động lực này đã thúc đẩy người nuôi trồng thủy sản mở rộng diện tích, cải
tiến kỹ thuật nuôi.
Việt Nam là một nước đang có ngành Thủy Sản phát triển rất mạnh, với lợi
thế về sông ngòi chằn chịt và rừng ngặp mặn ven biển tạo ra diện tích mặt nước lớn
thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản.
Kiên Giang có bờ biển trải dài trên 200 km với tiềm năng về kinh tế biển và
nguồn lợi thủy sản phong phú, góp phần tích cực cho công cuộc xây dựng, phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh. Trong những năm gần đây, do nhu cầu của thị trường, đặc biệt
là khi sò huyết trở thành một mặt hàng xuất khẩu, nghề nuôi sò tại Kiên Giang ngày
càng phát triển. Tuy nhiên hiện nay chúng ta gặp phải một số khó khăn như việc quản
lý nguồn lợi tự nhiên, nguồn giống bị khai thác bừa bãi, chưa có phương pháp quản lý,
bảo vệ hợp lý các bãi sò gây nên sự thiếu hụt cũng như sự biến động về nguồn sò
giống và ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu khoa học về sò
còn quá ít, không đáp ứng được tốc độ phát triển của nghề nuôi.

Để nghề nuôi sò đạt hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu, góp phần cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập cho người dân trong
vùng, việc nghiên cứu đánh giá về hiện trạng, tiềm năng và kinh tế xã hội nghề nuôi sò
ở địa phương là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó, được sự đồng ý của khoa Thủy Sản
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Khảo sát hiện trạng khai thác giống và nuôi sò huyết (Anadara granosa) tại tỉnh Kiên
Giang.”

1


1.2

Mục Tiêu Đề Tài

- Khảo sát hiện trạng nuôi sò huyết thương phẩm tại huyện An Minh và An Biên của
tỉnh Kiên Giang.
- Khảo sát hiện trạng khai thác sò giống tại huyện An Minh.
- Đánh giá về tiềm năng và những khó khăn hiện có để đề xuất một số giải pháp phát
triển nghề nuôi sò tại kiên Giang.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1
2.1.1

Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết

Phân loại
Nghành thân mềm: Mollusca
Lớp hai mảnh vỏ: Bivalvia
Bộ răng hàng: Taxodonta
Họ sò: Arcidae
Giống: Anadara
Loài: Anadara granosa Linnaeus, 1758
Tên Tiếng Anh: Blood cockle
Tên Tiếng Việt: Sò Huyết, Sò Trứng, Sò Tròn

2.1.2

Phân bố
Sò huyết (Anadara granosa) nằm trong lớp hai mảnh vỏ (Bivalvia), nghành

động vật thân mềm (Mollusca) là loài hải sản có giá trị kinh tế cao được nhiều nước
trên thế giới khai thác tự nhiên và nuôi thương phẩm. Sò huyết phân bố ở Thái Bình
Dương và Ấn Độ Dương, tập trung nhiều ở Nam Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia,
Philippine, Ấn Độ, Việt Nam…Trong tự nhiên sò huyết phân bố ở các bãi triều có bùn
nhão, trong các vịnh, eo biển ít sóng gió, nước triều lưu thông hoặc gần cửa sông có
nguồn nước ngọt, sống vùi nông trong lớp bùn mặt (Nguyễn Trọng Nho và ctv, 2001).
Ở Việt Nam sò huyết phân bố từ Quảng Ninh đến Cà Mau (Lương Đình
Trung, 1997; trích bởi Đỗ Thị Nguyên Mỹ Lệ, 1999).
Sò huyết phân bố ở vùng hạ và trung triều. Sò huyết có khả năng thích nghi
với sự biến động của nồng độ muối rộng. Chúng có khả năng sống trong phạm vi độ
mặn từ 14 – 30‰, thích hợp nhất là 21 – 26‰ đối với sò nhỏ và 20 – 26‰ đối với sò
trưởng thành. Sò là loài rộng nhiệt, chúng có thể sống được ở nhiệt độ từ 2,5oC – 40oC
(Trần Hoàng Phúc, 1997; trích bởi Đỗ Thị Nguyên Mỹ Lệ, 1999).
3



Tuy nhiên theo Ngô Trọng Lư (2004), thì nhiệt độ thích hợp cho sò là 15 –
28oC, tỷ trọng thích hợp là 1,010 – 1,017. Khi tỷ trọng xuống thấp nó vùi sâu vào bùn,
nếu bị phơi ở ngoài bãi lâu thì nó chết hàng loạt. Độ mặn thích hợp là 20 – 25‰. Sò
huyết sống theo kiểu vùi sâu trong bùn, sò non sống ở bề mặt bùn, sò lớn sống sâu
dưới bùn 1 – 3 cm. Nền đáy là bùn pha cát có độ dày 15 cm là được.
Ở Việt Nam, sò huyết phân bố hầu hết các vùng triều ven biển, từ sát bờ đến
độ sâu 3 - 4 m nước, chất đáy bùn nhẹ hoặc bùn pha cát ít, có nước ngọt đổ vào. Sò
huyết ưa sống nơi có độ mặn không cao (20 – 30‰), mùa mưa có thể xuống tới 5 –
15‰. Sò huyết thường sống ở các bãi triều có thời gian phơi bãi 6 – 8 giờ. Ở Việt
Nam sò phân bố nhiều ở vùng triều Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hoá, đầm Lăng
Cô (Thừa Thiên – Huế), đầm Thị Nại (Bình Định), đầm Ô Loan (Phú Yên), đầm Nha
Phu (Khánh Hoà), đầm Nại (Ninh Thuận), vùng triều Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng,
Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau (Nguyễn Đình Hùng, 2000; trích bởi Trịnh Minh
Thiện, 2006).
2.1.3

Cấu tạo hình thái
Vỏ sò huyết dày cứng, có dạng hình trứng. Mặt ngoài của vỏ có gờ phóng xạ

rất phát triển, số lượng 18 – 21 gờ, trên các đường gân có những hạt chấm nhỏ. Mặt
trong vỏ có màu trắng sứ, mép vỏ có nhiều mương sâu tương ứng với số gờ phóng xạ
của mặt ngoài. Mặt khớp thẳng có nhiều răng nhỏ, vết cơ khép vỏ sau lớn hình tứ giác,
vết cơ khép vỏ trước hình tam giác. Trên các gờ phóng xạ có những tấm nhỏ như hạt
gạo nên còn gọi là sò gạo (Ngô Trọng Lư, 2004).
Trong máu có hồng huyết tố (haemoglobin), nên máu có màu đỏ. Đây là đặc
trưng mà không có loài nhuyễn thể nào có được. Hình dạng huyết cầu rất ngắn có hình
bầu dục, nhân tế bào máu nhìn rất rõ. Khi tuyến sinh dục thành thục nhô lên trên tuyến
tiêu hoá. Tuyến sinh dục cái có màu vàng cam, ở con đực có màu trắng sữa (Ngô trọng
Lư, 2004).

2.1.4

Đặc điểm sinh trưởng
Nhìn chung sò chậm lớn. Ở Quảng Đông (Trung Quốc), sò 1 tuổi bình quân

chiều dài vỏ: 2 cm, sò 2 tuổi: 2,8 cm, sò 3 tuổi: 3,2 cm là đạt cỡ thương phẩm. Thường
năm đầu và năm thứ hai sò lớn nhanh, qua năm thứ ba chậm dần và tỷ lệ chết lại tăng
4


lên.
Sự tăng trưởng của sò huyết phụ thuộc vào nhiệt độ. Nhiệt độ càng cao thì
cường độ bắt mồi càng lớn, tốc độ tăng trưởng càng nhanh thể hiện qua các đường gân
của vỏ sò. Tốc độ tăng trưởng của sò có liên quan tới chỗ ở của nó. Sò ở vùng hạ triều
sinh trưởng nhanh hơn ở vùng trung triều. Lấy sò cùng một tuổi để so sánh thì bình
quân trọng lượng sò ở vùng hạ triều lớn gấp 7,25 lần so với sò ở vùng trung triều. Tuổi
càng nhiều thì sự trên lệch ấy càng rút ngắn, sò hai tuổi gấp 3,75 lần, sò 3 tuổi gấp
2,02 lần. Đó là vì ở vùng hạ triều thời gian ngập nước lâu hơn, cơ thể càng nhỏ tỷ lệ
tăng trưởng càng nhanh (Ngô Trọng Lư, 2004).
Tốc độ tăng trưởng của sò có mối tương quan với các yếu tố môi trường như:
nhiệt độ, nồng độ muối, nguồn thức ăn…Kích thước càng lớn sò sinh trưởng càng
chậm. Trung bình sau 12 tháng nuôi từ giống 2.000 con/kg, có thể đạt khích cỡ sò
thương phẩm 60 – 80 con/kg (Ngô Trọng Lư, 1996; trích bởi Đỗ Thị Nguyên Mỹ Lệ,
1999).
2.1.5

Đặc điểm dinh dưỡng
Sò huyết là loài động vật ăn lọc, không có khả năng chủ động bắt mồi, bắt

mồi thụ động bằng cách tạo ra dòng nước nhờ hoạt động của mang. Thức ăn đi qua

xoang mang, các tia mang và được giữ lại. Cứ 1 – 2 phút sò khép kín lại vỏ ngoài một
lần đưa những thức ăn không thích hợp cùng với dòng nước ở trong màng áo phun ra
ngoài. Sò 2 tuổi phần lớn thức ăn là tảo khuê, có đến 30 loài thuộc 16 giống (Ngô
Trọng Lư, 2004).
Theo Nguyễn Ngọc Lâm (1994, trích bởi Đỗ Thị Nguyên Mỹ Lệ, 1999),
nguồn thức ăn của sò huyết phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện sống xung quanh nó. Sò
huyết không lựa chọn các chủng loại thức ăn. Đời sống của sò gắn liền với nền đáy.
Nguồn thức ăn chính là mùn bã hữu cơ và các vi tảo đơn bào sống trong nước và trên
nền đáy có kích thước phù hợp với khe mang của sò. Mùn bã hữu cơ chiếm 93% trong
ống tiêu hóa của sò, các vi tảo đơn bào chiếm một tỷ lệ thấp. Hơn nữa nhuyễn thể nói
chung và sò huyết nói riêng có khả năng lọc nước rất tốt nên một số nơi thả chung với
nuôi tôm để lọc những chất hữu cơ lơ lửng trong nước và tảo, tránh được hiện tưởng
tảo phát triển quá mức trong ao nuôi tôm. Chúng có thể lọc 4 – 6 lít nước trong một
5


ngày đêm (Nguyễn Xuyên Bình,1999; trích bởi Trịnh Minh Thiện, 2006).
2.1.6

Đặc điểm sinh sản
Sò thành thục trong khoảng từ tháng 8 đến tháng 2 ở phía Nam. Nói chung,

khoảng 1 – 2 năm tuổi là sò có thể sinh sản được. Lượng trứng của sò rất lớn nhưng tỷ
lệ sống thấp, chúng dao động từ 158.413 – 2.312.213 trứng/con cái. Sò thành thục lần
đầu tiên ở nhóm chiều cao 22 mm. Tỷ lệ đực cái của sò trong vùng điều tra ở Trà Vinh
là 59,5:40,5 (Trương Sỹ Kỳ,1994; trích bởi Đỗ Thị Nguyên Mỹ Lệ, 1999).
Theo Ngô Trọng Lư (2004), sò huyết thuộc loại đẻ trứng. Khi tuyến sinh dục
thành thục, các tế bào sinh dục lần lược chín và đẻ nhiều lần. Trong tự nhiên, một năm
chúng có thể sinh sản nhiều lần (4 – 5 lần), mỗi lần cách nhau khoảng nửa tháng. Một
con sò cỡ 3 cm mỗi lần có thể đẻ 3,4 triệu trứng, đường kính trứng 90 m. Nhìn bên

ngoài khó phân biệt được sò đực sò cái. Khi tuyến sinh dục thành thục nó chiếm đầy
thể tích nội tạng, bằng mắt thường có thể phân biệt được sò đực và sò cái.
Sò huyết là loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ thụ tinh ngoài, giới tính của chúng có
thể phân biệt được dựa vào màu sắc của bộ phận sinh dục, ở con cái có màu vàng cam,
ở con đực bộ phận này có màu trắng sữa. Sò huyết thành thục và có khả năng sinh sản
khi được 1 – 2 năm tuổi. Mùa vụ sinh sản không đồng nhất khi được nuôi ở những
vùng địa lý khác nhau. Cụ thể sò nuôi ở tỉnh Sơn Đông (Trung Quốc) có thời gian sinh
sản từ tháng 7 đến 9, tỉnh Triết Giang: tháng 8 đến 10, Phúc Kiến: tháng 8 đến 11, ở
tỉnh Quảng Đông từ tháng 8 đến 12, rộ nhất từ 9 đến 11.
Ở điều kiện thích hợp tinh trùng và trứng thụ tinh ngoài cơ thể. Trứng do con
cái đẻ ra sẽ được tinh trùng của con đực thụ tinh, thời gian này kéo dài tới 15 – 20 giờ.
Trung bình một con cái chiều dài 3 cm một lần đẻ 3,4 triệu trứng. Trứng được thụ tinh
sẽ nở trong môi trường nước biển. Ấu trùng sò huyết ban đầu sống bằng cách ăn các
sinh vật phù du trong nước biển, khi đã lớn hơn chúng di chuyển xuống sống ở tầng
đáy.
Khi nhiệt độ và tỷ trọng nước giảm đột ngột có tác dụng kích thích sinh sản
đối với sò thành thục. Sò đẻ trứng thụ tinh trong nước biển, ở nhiệt độ từ 26 – 31oC,
sau khoảng 13 – 15 ngày ấu trùng bắt đầu sống bám (Ngô Trọng Lư, 2004).

6


2.1.7

Sự phát triển của phôi sò huyết
Trứng sò huyết rất bé, đường kính 90µm. Trứng sau khi thụ tinh tiến hành

phân chia lần thứ nhất, sau đó chia thành 2 – 4 – 8 – 16 – 32 bào, rồi thời kỳ đa bào, ấu
trùng Trochophora, ấu trùng đĩa, ấu trùng bản lề, lúc này hai mảnh vỏ trong suốt bắt
đầu xuất hiện. Sau 6 – 7 ngày ở hai bên bộ phận bản lề có thể thấy vỏ hơi nhô lên có

hình bầu dục.
Sau 8 – 11 ngày, ấu trùng dài 142 – 157 µm, cao 116 – 133 µm gọi là thời kỳ
đỉnh vỏ. Sau 13 – 14 ngày, chân ấu trùng thò ra bắt đầu bò, vỏ dài 167,8 µm cao 142
µm. Sau 15 – 16 ngày, chúng bắt đầu sống đáy gọi là sò non cỡ 180 µm. Các đường
gân trên vỏ chưa xuất hiện, cần nuôi thêm 4 – 6 ngày nữa thì đường gân mới hình
thành, lúc này vỏ sò dài 190 – 250 µm. Khi vỏ dài 264,6 µm các đường gân rất rõ và
có hình dạng gần giống với sò trưởng thành (Ngô Trọng Lư, 2004).
2.2

Quá Trình Phát Triển Nghề Nuôi Sò Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nghề nuôi nhuyễn thể chỉ mới phát triển gần đây. Miền Bắc nuôi

một số đối tượng như hầu cửa sông Ostrea rivularis (sông Bạch Đằng, Quảng Ninh và
Lạch Trường – Thanh Hoá), Vẹm Perna viridis (Thừa Thiên), ngao dầu Meretrix
meretrix (Thái Bình, Quảng Ninh), trai ngọc biển (Quảng Ninh, Hải Phòng, Phú Yên,
Nha Trang) và trai ngọc nước ngọt Hyriopsis (Hồ Tây, Hà Nội). Miền Nam chủ yếu là
nuôi 2 đối tượng nghêu Meretrix lyrata và sò huyết Anadara granosa (Nguyễn Đình
Hùng, 2000; trích bởi Trịnh Minh Thiện, 2006).
2.3

Đặc Điểm Tự Nhiên Tỉnh Kiên Giang

2.3.1 Vị trí địa lý - địa hình
2.3.1.1

Vị trí địa lý
Kiên Giang là một tỉnh ở biên giới phía Tây Nam của Việt Nam. Tọa độ địa lý

từ 104o40' – 105o32' độ kinh Đông và 9o23'55'' – 10o32'30'' độ vĩ Bắc.
- Phía Đông và Đông Nam giáp các tỉnh An Giang, Cần Thơ và Hậu Giang.

- Phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau.
- Phía Tây giáp vịnh Thái Lan.
- Phía Bắc giáp Campuchia với đường biên giới đất liền dài 56,8 km.
Tổng diện tích đất tự nhiên của Kiên Giang là 6.269 km2, trong đó đất liền là
7


5.638 km2 và hải đảo 631 km2 (đảo lớn nhất là Phú Quốc có diện tích 567 km2).
Kiên Giang có bờ biển dài 200 km với 63.290 km2 ngư trường, tập trung
khoảng 105 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có 43 đảo có dân cư sinh sống.
Kiên Giang có hệ thống sông ngòi dày đặc rất thuận lợi cho việc vận chuyển,
lưu thông hàng hóa bằng đường thủy, bao gồm: Sông Cái Lớn có chiều dài 60 km,
sông Cái Bé có chiều dài 70 km, sông Giang Thành có chiều dài 27,5 km, sông Rạch
Giá – Hà Tiên, kênh Vĩnh Tế, kênh Tám Ngàn, kênh Rạch Giá – Long Xuyên,... đây là
những tuyến giao thông thủy chính của tỉnh.
Tuy Kiên Giang nằm ở vùng cực Tây của tổ quốc nhưng rất thuận lợi trong
việc hợp tác kinh tế, giao lưu văn hóa với các nước Campuchia và Thái Lan. Do có
cửa khẩu với Campuchia và lưu thông được với Thái Lan bằng đường bộ lẫn đường
biển.
2.3.1.2

Địa hình
Địa hình phần đất liền Kiên Giang tương đối bằng phẳng, thấp dần từ hướng

Đông Bắc (độ cao trung bình từ 0,8 – 1,2 m), xuống Tây Nam (độ cao trung bình từ
0,2 – 0,4 m). Riêng bán đảo Cà Mau độ cao trung bình từ 0,2 – 0,4 m, một số nơi có
độ cao dưới 0,0 m so với mực nước biển. Đặc điểm địa hình này cùng với chế độ thuỷ
triều biển Tây chi phối rất lớn đến khả năng tiêu thoát úng về mùa mưa đồng thời bị
ảnh hưởng lớn của nước mặn nhất là vào những tháng cuối mùa khô, gây trở ngại
nhiều tới sản xuất và đời sống của nhân dân trong tỉnh.

2.3.2
2.3.2.1

Điều kiện tự nhiên
Nhiệt độ
Kiên Giang có chế độ nhiệt cao và khá ổn định. Nhiệt độ trung bình năm

không quá 30oC và thấp nhất không dưới 25oC. Nhiệt độ trung bình vào mùa khô là
29,7oC, mùa mưa là 27,7oC. Trong ngày nhiệt độ thấp nhất từ 1 – 7 giờ sáng và cao
nhất lúc giữa trưa từ 13 – 14 giờ. Tháng 3 đến 5 là những tháng có nhiệt độ cao nhất
trong năm và tháng ít nóng nhất là tháng 12.

8


Bảng 2.1: Nhiệt độ các tháng năm 2007.
Nhiệt độ (oC)
Tháng

Trung bình
Cao tuyệt đối
Thấp tuyệt đối
1
25,8
32,0
20,5
2
26,6
32,6
21,0

3
27,9
34,0
23,7
4
29,7
36,0
24,7
5
28,5
35,2
24,0
6
28,9
31,7
24,5
7
27,7
33,0
22,7
8
28,1
32,0
22,2
9
27,7
31,3
23,0
10
27,4

32,7
23,8
11
28,7
32,7
23,4
12
25,7
31,1
19,8
Trung bình năm
27,6
36,0
19,5
(Nguồn: Trung Tâm Dự Báo Khí Tượng Thủy Văn Kiên Giang năm 2007).
2.3.2.2

Chế độ mưa – Độ ẩm

Bảng 2.2: Lượng mưa và độ ẩm các tháng năm 2007.
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
Cả năm

Tổng lượng mưa (mm) Số ngày mưa TB (ngày)
Độ ẩm TB (%)
1,3
1
79
6,7
2
79
55,9
4
77
13,2
4
75
52,1
22
83
200,9
15
83
751,1
21
86
286,6
17

86
358,6
20
86
313,5
21
85
185,2
14
80
0,5
1
75
Tổng cộng: 2.225,5
Trung bình: 142
Trung bình: 81
(Nguồn: Trung Tâm Dự Báo Khí Tượng Thủy Văn Kiên Giang năm 2007).

Lượng mưa trong năm chủ yếu tập trung từ tháng 6 đến 10, nhiều nhất vào
tháng 8 với tổng lượng mưa đạt đến 751,1 mm, thấp nhất tháng 12 là 0,5 mm.
Số ngày mưa trung bình nhiều nhất là tháng 5 với 22 ngày, ít nhất tháng 12 và
tháng 1 với 1 ngày. Tổng số ngày mưa cả năm ước tính đạt đến 142 ngày.
Độ ẩm tương đối bình quân hàng năm thường đạt từ 80 – 83%. Sự chênh lệch
9


độ ẩm giữa các tháng trong năm trên 10%. Thời kỳ ẩm nhất trong năm rơi vào tháng 7
– 8 với độ ẩm cao nhất đạt 86%. Thời kỳ độ ẩm thấp nhất rơi vào tháng 3 – 4 với độ
ẩm thấp nhất là 75%.
2.3.2.3


Số giờ nắng – chiếu sáng
Kiên Giang có tổng số giờ chiếu sáng trong năm là 2.551,7 giờ. Mùa khô thì

số giờ chiếu sáng đều đạt trên 240 giờ/tháng, cao nhất vào tháng 4 với 300,7 giờ. Mùa
mưa, số giờ chiếu sáng đều đạt trên 114,3 giờ/tháng.
Trong mùa khô, số giờ nắng trung bình mỗi ngày là 7 – 8 giờ. Vào mùa mưa,
số giờ nắng trung bình 4 – 6 giờ/ngày. Số giờ nắng nhiều, nhiệt độ cao nên năng lượng
bức xạ nhận được khá lớn, trung bình hàng năm là 130 – 150 kcal/cm2.
Bảng 2.3: Tổng số giờ nắng các tháng năm 2007.
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Cả năm

2.3.2.4

Tổng số giờ nắng TB (giờ)
Số giờ nắng TB/ngày (giờ)
260,9

8,4
239,6
8,6
275,6
8,9
300,7
10,0
114,3
3,7
241,2
8,0
138,2
4,5
186,7
6,0
145,3
4,8
170,8
5,5
252,2
8,4
226,2
7,3
Tổng cộng : 2.551,7
Trung bình:7,6
(Nguồn: Trung Tâm Dự Báo Khí Tượng Thủy Văn Kiên Giang năm 2007).
Gió

Kiên Giang chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa. Từ tháng 5 – 11 có hướng
gió Tây Nam, mang theo nhiều hơi nước và gây mưa, tốc độ gió trung bình 3 – 4,8

m/s. Từ tháng 12 – 4 có gió Đông Bắc, tốc độ gió trung bình 3 m/s. Ngoài chế độ gió
theo mùa, Kiên Giang có gió thổi theo ngày và đêm, đó là gió đất và gió biển, tốc độ
trung bình 2,5 – 3 m/s.

10


Bảng 2.4: Hướng gió và tốc độ gió các tháng trong năm 2007.
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Cả năm

Hướng gió thịnh hành
Tốc độ gió (m/s) Lượng bốc hơi/tháng
E
2
120,7
E
2

125,1
SE
3
160,3
W
2
173,8
WSW
3
110,0
WSW
4
143,8
W
3
131,5
W
5
121,8
W
5
103,1
E
1
81,5
E
1
104,7
NE
2

121,9
EN
Trung bình: 3
Tổng cộng: 1.498,2
(Nguồn: Trung Tâm Dự Báo Khí Tượng Thủy Văn Kiên Giang năm 2007).

Ghi chú: E hướng Đông; SE hướng Đông Nam; WSW hướng Tây, Tây Nam; W
hướng Tây; NE hướng Đông Bắc.
2.3.2.5

Thủy văn
Kiên Giang chịu ảnh hưởng lớn chế độ thủy triều biển Tây và quá trình

chuyển tải nước từ sông Hậu thông qua hệ thống các kênh trục chính vùng Tây sông
Hậu, sông Cái Lớn và các kênh trong vùng bán đảo Cà Mau.
Hàng năm vào các tháng mùa khô từ tháng 11 đến 5, thường bị mặn xâm thực
sâu vào trong nội đồng, gây khó khăn trong việc sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của
người dân.
Biên độ trung bình triều phía Tây khoảng 0,7 – 0,8 m, tối đa không quá 1,1 –
1,2 m, đồng thời cũng ít chênh lệch giữa các vùng về biên độ, song do tính chất thủy
triều lại có sự khác nhau cơ bản ở một số vùng. Ví dụ như khu vực Rạch Giá là dạng
triều hỗn hợp thiên về bán nhật triều với số ngày trong tháng có 2 lần triều lên và 2 lần
triều xuống (tức chịu ảnh hưởng chế độ nhật triều không đều thiên về bán nhật triều),
từ Rạch Giá đi về phía Hà Tiên thì triều hỗn hợp lại thiên về nhật triều, với số ngày
trong tháng có 1 lần dao động triều chiếm ưu thế.
2.4
2.4.1

Điều Kiện Kinh Tế - Xã Hội
Hiện trạng xã hội

Kiên Giang có diện tích tự nhiên 6.269 km2, dân số gần 1,7 triệu người.
11


Trong đó dân tộc Kinh: 84,41%; Khmer: 12,23%; Hoa: 2,97%. Dân số của tỉnh phân
bố không đều, thường tập trung nhiều ở các trung tâm. Theo kế hoạch dân số, phấn
đấu hạ tỷ lệ sinh hàng năm từ 0,5 – 0,6‰ giai đoạn 2001 – 2005 và giảm 0,4‰ giai
đoạn 2006 – 2010 thì dân số toàn tỉnh năm 2005 là 1.689.745 người và đến năm 2010
hơn 1.834.000 người.
Đơn vị hành chính: Kiên Giang có 14 đơn vị hành chính cấp huyện, thị:
Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, huyện Kiên Lương; huyện Hòn Đất, huyện Tân
Hiệp, huyện Châu Thành, huyện Giồng Riềng, huyện Gò Quao, huyện An Biên, huyện
An Minh, huyện Vĩnh Thuận, huyện Phú Quốc, huyện Kiên Hải và huyện U Minh
Thượng.
2.4.2

Hiện trạng kinh tế
Giai đoạn 2006 – 2010: Tập trung phát triển ngành công nghiệp theo 3 nhóm

ngành có lợi thế về nguồn nguyên liệu như: sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông
sản, thủy sản.
Giai đoạn 2011 – 2015: Ngoài 3 nhóm ngành có lợi thế, cần kêu gọi các thành
phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển các ngành nghề mới nhằm đa dạng
hóa ngành nghề, sản phẩm phục vụ nhu cầu ngày càng cao tại địa phương, mặc khác
giải quyết nguồn lao động tại chỗ, tăng GDP.
Bảng 2.5:Chiến lược phát triển kinh tế từ năm 2006 – 2015 tại Kiên Giang.
Năm
2001–2005 2006–2010 2011–2015
Tốc độ tăng trưởng bình quân/năm (%)
11,09

13,5
12,66
Nông lâm ngư nghiệp (%)
7,82
8,66
4,79
Dịch vụ (%)
13,88
15,2
17,78
Công nghiệp – xây dựng (%)
15,50
18,9
17,94
- Công nghiệp (%)
15,17
17,01
14,87
- Xây dựng (%)
18,08
29,4
21,00
Cơ cấu kinh tế trong GDP (%)
100
100
100
Nông lâm ngư nghiệp (%)
48,34
38,86
25,95

Dịch vụ (%)
22,09
23,83
29,76
Công nghiệp – xây dựng (%)
29,57
37,16
44,29
(Nguồn: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Kiên Giang năm 2005).
Chỉ tiêu

12


2.5

Đặc Điểm Tự Nhiên Huyện An Minh

2.5.1

Vị trí địa lý – địa hình
Huyện An Minh có 11 xã, thị trấn nằm trong vùng bán đảo Cà Mau, thuộc

tỉnh Kiên Giang, có tọa độ địa lý từ 9°23'53''– 10°21'16'' độ vĩ Bắc, 103°44'37'' –
105°19'51'' độ kinh Đông, huyện có vị trí địa lý như sau:
-

Phía Đông Bắc giáp huyện Vĩnh Thuận.

-


Phía Tây Bắc giáp huyện An Biên.

-

Phía Đông Nam giáp huyện U Minh Thượng.

-

Phía Tây Nam giáp tỉnh Cà Mau.

2.5.2

Điều kiện tự nhiên
+ Khí hậu: chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có hai mùa

gió: Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 12 đến 4 và gió mùa Tây Nam thịnh hành
từ tháng 5 đến 11.
+ Nhiệt độ trung bình hàng năm cao 27,0oC và biến động nhiệt độ giữa các năm
nhỏ (26,5 – 27,3oC).
+ Lượng mưa: Huyện An Minh có lượng mưa bình quân cả năm đạt trên 2.404
mm và khá ổn định.
+ Số ngày mưa trung bình trong năm ở đây cũng rất cao, trung bình mỗi năm từ
163 – 171 ngày. Như vậy cứ trung bình hơn 2 ngày nắng thì có 1 ngày mưa.
+ Trong mùa mưa: Lượng mưa trung bình tăng dần từ tháng 5 trên 250 mm (với
11 – 15 ngày mưa), đến các tháng 7 – 10 là những tháng có lượng mưa lớn nhất trên
300 mm (với 19 – 23 ngày mưa). Tháng 11 lượng mưa trung bình giảm nhiều, còn trên
dưới 150 mm (với 10 – 12 ngày mưa).
+ Độ ẩm có liên quan mật thiết với chế độ mưa. Độ ẩm tương đối trung bình
năm từ (82,2 – 87,5%). Hàng năm, tháng 9, 10 có độ ẩm tương đối trung bình cao nhất

(86,0 – 89,0%). Tháng 2 và 3 có độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất từ (75,6 –
83,2%).
+ Lượng bốc hơi trung bình hàng năm khá lớn, đạt trên 1.000 mm. Mùa khô, do
13


nắng nhiều và độ ẩm không khí thấp nên lượng bốc hơi lớn, trong đó tháng 3 lớn hơn
cả khoảng 140 – 152 mm.
+ Số giờ nắng trung bình khá cao, bình quân cả năm khoảng 2.600 giờ (trung
bình 7,0 – 7,5 giờ/ngày). Tháng 2 – 4 có số giờ nắng cao nhất (trung bình 8 – 10
giờ/ngày). Trong mùa khô do có số giờ nắng nhiều, lượng bốc hơi lớn nên độ ẩm thấp.
+ Chế độ thủy văn: Vùng An Minh chịu ảnh hưởng đồng thời triều cường biển
Tây từ nhiều phía, trong đó có 2 hướng chính là từ sông Cái Lớn (phía Bắc) chuyển
xuống và từ sông Ông Đốc (phía Nam) truyền lên. Sự gặp gỡ giữa 2 hướng triều này
đã hình thành vùng giáp nước chính nằm ở vùng đất giáp ranh giữa 2 tỉnh Kiên Giang
và Cà Mau.
+ Hàng năm, từ cuối tháng 11 trở đi, do lượng mưa giảm nhanh chóng trên toàn
vùng, thủy triều hoạt động mạnh trở lại, nước mặn có điều kiện xâm nhập sâu vào các
kênh rạch nội đồng.
2.6

Đặc Điểm Tự Nhiên Huyện An Biên

2.6.1
2.6.1.1

Vị trí địa lý – địa hình
Vị trí địa lý
Huyện An Biên có 11 xã, thị trấn nằm trong vùng bán đảo Cà Mau, thuộc tỉnh


Kiên Giang, có tọa độ địa lý từ 9o40' – 9o58' độ vĩ Bắc, 104o57' – 105o13' độ kinh
Đông, huyện có vị trí địa lý như sau:
-

Phía Đông Bắc giáp huyện Châu Thành.

-

Phía Tây Bắc giáp vịnh Rạch Giá.

-

Phía Đông Nam giáp huyện U Minh Thượng.

-

Phía Tây Nam giáp huyện An Minh.

2.6.1.2

Địa hình
Địa hình huyện An Biên khá bằng phẳng, nghiêng dần theo hướng Tây Bắc

xuống Đông Nam và có thể chia thành 4 khu vực:
+ Khu vực 1: Phía Bắc kênh thứ Ba, phía Tây kênh Xẻo Rô với cao độ trung
bình từ 0,2 – 0,4 m so với mực nước biển.
+ Khu vực 2: Phía Nam kênh thứ Ba và rạch Bào Môn, phía Bắc kênh Chùa và
14



kênh Số Một, có độ cao so với mực nước biển trung bình từ 0 – 0,2 m.
+ Khu vực 3: Phía Đông kênh Xẻo Rô, phía bắc rạch Bào Môn, với cao độ thấp
hơn mực nước biển trung bình khoảng 0,1 m.
+ Khu vực 4: Phía Đông kênh Chùa, kênh Số Một với độ cao so với mực nước
biển trung bình từ 0,2 – 0,4 m.
Nhìn chung huyện An Biên có hệ thống kênh đào dày đặc và phân bố đều trên
toàn huyện, rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Tuy
nhiên do địa hình thấp nên nước mặn dễ xâm nhập vào mùa khô và khó khăn cho thoát
nước trong mùa mưa.
2.6.2
2.6.1.3

Điều kiện tự nhiên
Khí hậu
Huyện An Biên thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mang đặc tính chung

của vùng đồng bằng sông Cửu Long nóng ẩm quanh năm, nhiệt độ trung bình 27,70C.
Mùa mưa từ tháng 5 đến11, mùa nắng từ tháng 12 đến 4 năm sau. Lượng mưa hàng
năm khá cao, trung bình trên 2.100 mm – 2.200 mm, độ ẩm trung bình 80,3%. Năng
lượng bức xạ tổng cộng lớn, trung bình từ 150 – 160 Kcal /cm2/ năm.
Nhìn chung khí hậu huyện An Biên khá ổn định, ít thiên tai, thuận lợi cho việc
sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng Thuỷ Sản.
+ Chế độ mưa trung bình hàng năm khoảng 2.153,7 mm. Lượng mưa ở huyện
An Biên thường cao hơn so với các tỉnh ven biển phía Đông đồng bằng sông Cửu
Long (thường từ 0,3 – 1,5 lần). Lượng mưa phân bố không đều trong năm, trong đó 90
– 95% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa, từ tháng 5 đến 11.
+ Độ ẩm không khí: Do nằm sát biển nên ẩm độ không khí thường rất cao trung
bình đạt từ 81 – 82,2% và biến thiên theo hai mùa: mùa mưa từ 83 – 88% và mùa khô
từ 76 – 80%. Lượng bốc hơi hàng năm đạt khoảng 1.241 mm.
+ Chế độ gió chịu ảnh hưởng của gió mùa thịnh hành tương ứng với mùa khô

và mùa mưa. Mùa khô chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Bắc Đông Bắc và Đông, mùa mưa
chịu ảnh hưởng của gió Tây hoặc Tây Nam. Tốc độ gió trung bình hàng năm 3,4 m/s.
+ Dông trung bình hàng năm có từ 25 – 30 ngày. So với các tỉnh thuộc tiểu
vùng tây Nam Bộ thì huyện An Biên nói riêng và tỉnh Kiên Giang nói chung dông xuất
15


×