Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Dự án Trồng cây thanh long theo hướng bền vững tỉnh Bình Thuận 0903034381

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 45 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH
BÁO CÁO ĐẦU TƯ DỰ ÁN

TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

CHỦ ĐẦU TƯ
ĐỊA ĐIỂM

: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XNK VĨNH TIẾN
: DỐC ĐÁ, PHAN LÂM, BẮC BÌNH, BÌNH THUẬN

Bình Thuận– Tháng 11 năm 2013


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH
BÁO CÁO ĐẦU TƯ DỰ ÁN

TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XNK
VĨNH TIẾN


(Giám đốc)

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
(P. Tổng Giám đốc)

HỒ VĂN NHUNG

NGUYỄN BÌNH MINH

Bình Thuận– Tháng 11 năm 2013


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN ........................................................................................ 5
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư .......................................................................................................... 5
I.2. Thông tin dự án........................................................................................................................ 5
I.3. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................................... 6
CHƯƠNG II: CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN .................................. 8
II.1. Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất ................................................................. 8
II.1.1. Điều kiện tự nhiên của vùng thực hiện dự án ........................................................................ 8
II.1.2. Lợi thế của tỉnh Bình Thuận đối với cây thanh long ........................................................... 8
II.2. Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu ra của dự án ...................................................................... 9
II.3. Kết luận về sự cần thiết đầu tư ............................................................................................. 11
CHƯƠNG III: ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ DỰ ÁN ............................................................................. 12
III.1. Vị trí đầu tư ......................................................................................................................... 12
III.2. Khí hậu ................................................................................................................................ 12
III.3. Đất đai ................................................................................................................................. 13
III.4. Thủy lợi ............................................................................................................................... 13

III.5. Hạ tầng khu đất xây dựng dự án ......................................................................................... 13
III.5.1. Hiện trạng sử dụng đất ..................................................................................................... 13
III.5.2. Cấp –Thoát nước .............................................................................................................. 13
III.6. Nhận xét chung ................................................................................................................... 13
CHƯƠNG IV: QUY MÔ ĐẦU TƯ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN ................................ 14
IV.1. Quy mô đầu tư dự án .......................................................................................................... 14
IV.2. Nhân lực dự án .................................................................................................................... 14
IV.3. Thời gian thực hiện dự án ................................................................................................... 14
CHƯƠNG V: QUY TRÌNH SẢN XUẤT THANH LONG THEO VIETGAP .......................... 15
V.1. Giới thiệu về cây thanh long ................................................................................................ 15
V.1.1. Nguồn gốc ......................................................................................................................... 15
V.1.2. Tên khoa học ..................................................................................................................... 15
V.1.3. Thông tin dinh dưỡng........................................................................................................ 15
V.2. Quy trình sản xuất thanh long .............................................................................................. 17
V.2.1. Yêu cầu sinh thái ............................................................................................................... 17
V.2.2. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất ................................................................................. 17
V.2.3. Thiết kế vườn .................................................................................................................... 17
V.2.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc............................................................................................... 19
V.2.5. Phòng trừ một số bệnh hại chính ...................................................................................... 23
V.2.6. Thu hoạch .......................................................................................................................... 26
CHƯƠNG VI: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN ......................................................................... 27
VI.1. Nội dung tổng mức đầu tư .................................................................................................. 27
VI.1.1. Vốn cố định...................................................................................................................... 27
VI.1.2. Vốn lưu động ................................................................................................................... 28
VI.2. Biểu tổng hợp vốn đầu tư ................................................................................................... 29
CHƯƠNG VII: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN ............................................................... 30
VII.1. Cơ cấu nguồn vốn .............................................................................................................. 30
VII.2. Tiến độ vay vốn ................................................................................................................. 30
VII.3. Phương án hoàn trả vốn vay và chi phí lãi vay ................................................................ 30
CHƯƠNG VIII: HIỆU QUẢ KINH TẾ -TÀI CHÍNH ............................................................... 34



VIII.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán ............................................................................ 34
VIII.2. Tính toán chi phí của dự án .............................................................................................. 34
VIII.2.1. Lực lượng lao động của trang trại ................................................................................. 34
VIII.2.2. Chi phí ........................................................................................................................... 35
VIII.3. Doanh thu từ dự án ........................................................................................................... 37
VIII.4. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án .......................................................................................... 38
VIII.4.1. Hiệu quả kinh tế dự án .................................................................................................. 38
VIII.4.2. Báo cáo ngân lưu dự án ................................................................................................. 39
VIII.4.3. Phân tích rủi ro dự án .................................................................................................... 41
VIII.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội ................................................................................... 43
CHƯƠNG IX: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 44


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
 Chủ đầu tư
: Công ty TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến
 Mã số thuế
: 3400699638
 Ngày cấp
: 20/02/2009
 Địa chỉ trụ sở
: Dốc Đá, Phan Lâm, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận
 Đại diện pháp luật
: Hồ Văn Nhung
Chức vụ: Giám đốc

 Ngành nghề kinh doanh
: Mua bán vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà hàng ăn
uống, trồng rừng, mua bán gỗ (trừ tre, nứa), xây dựng công trình thủy lợi, kinh doanh xăng
dầu, khí hóa lỏng, khai thác cát, đá, sỏi đỏ các loại;
I.2. Thông tin dự án
 Tên dự án
: Trồng mới cây thanh long theo hướng bền vững
 Địa điểm đầu tư
: Dốc Đá, xã Phan Lâm, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận
 Tổng diện tích
: 60ha
 Thành phần dự án
: Dự án Trồng mới cây thanh long theo hướng bền vững
gồm 2 thành phần sau:
+ Thành phần chính
: Trồng cây thanh long theo hướng bền vững với diện tích
quy hoạch là 50ha. Hiện tại đã có 15 ha thanh long trồng được 10 tháng, nay tiếp tục trồng
mới thêm 35ha thanh long.
+ Thành phần phụ
: Trong tổng diện tích 60ha, ngoài thanh long, chúng tôi
còn dành ra 10ha trồng lúa, chăn nuôi bò thịt, trồng cỏ và các công trình phụ trợ khác như ao,
hồ.
 Mục tiêu dự án
: Xây dựng trang trại rộng 60ha, trong đó có 50ha trồng
cây thanh long theo tiêu chuẩn VIETGAP, 5ha trồng lúa, 3ha trồng cỏ và 1ha làm trại nuôi
bò thịt.
 Mục đích đầu tư
:
+ Xây dựng thành công mô hình trồng cây thanh long theo hướng bền vững kết hợp với
trồng lúa và chăn nuôi bò thịt nhằm phát triển ngành nông nghiệp xã Phan Lâm (Bắc Bình,

Bình Thuận) vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở địa phương và hướng đến xuất khẩu.
+ Tạo ra một khu vườn đặc sản xum xuê sắc đỏ của vùng đậm chất nắng gió Bình
Thuận; vườn thanh long rộng 50ha này sẽ hỗ trợ Trạm dừng chân Dốc Đá1 tạo nên một khu
phức hợp phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, ăn uống, mua sắm, tham quan, vui thú phong cảnh
thiên nhiên cho hành khách phương xa.
+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương;
+ Góp phần phát triển kinh tế xã hội tại địa phương;

Là 1 dự án của Công ty TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến được UBND tỉnh Bình Thuận
cấp giấy chứng nhận đầu tư số 48121000426 vào ngày 3/9/2009.
1

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

5


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

 Nội dung thực hiện:
+ Công ty TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến trước đây đã lập dự án phát triển chăn nuôi
bò sữa và phát triển trồng rừng, có thuê của UBND huyện Bắc Bình 60 ha, nay đổi sang
trồng 15ha thanh long, 10 ha trồng lúa, nuôi bò thịt, trồng cỏ và ao hồ, phần diện tích còn lại
35 ha đang tiếp tục thực hiện trồng thanh long toàn bộ diện tích đã chuyển đổi.
+ Lấy giống và sự hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm từ vườn đã trồng và thành
công tại huyện Hàm Thuận Bắc (Bình Thuận) đưa về.
+ Sau khi trồng thành công (dự kiến 1 năm), Công ty TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến
sẽ có đội ngũ chuyên hướng dẫn cho các hộ nông dân trồng và phát triển loại cây này tại xã
Phan Sơn và vùng núi lân cận khi có nước của dự án Đại Ninh về.
 Hình thức đầu tư

: Đầu tư xây dựng mới
 Hình thức quản lý
: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án
do chủ đầu tư thành lập.
 Tổng mức đầu tư
: 31,143,200,000 đồng. Trong đó, vốn vay NHPT Đầu tư cho
trồng 35ha thanh long là 20,000,000,000 đồng, chiếm 64% nguồn vốn đầu tư.
 Vòng đời dự án
: Thời gian hoạt động của dự án là 12 năm và dự tính năm 2014
dự án sẽ đi vào hoạt động.
I.3. Cơ sở pháp lý
 Văn bản pháp lý
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 3/12/2004
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt

Nam;

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

6


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
 Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
luật Đất đai;
 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu
nhập doanh nghiệp;
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
 Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc
bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập
và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
 Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều
chỉnh dự toán xây dựng công trình;
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập
và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
 Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán

dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
 Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo
vệ môi trường;
 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ v/v sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình;
 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
 Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự
toán công trình.

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

7


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

CHƯƠNG II: CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
DỰ ÁN
II.1. Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất
II.1.1. Điều kiện tự nhiên của vùng thực hiện dự án
Đại bộ phận lãnh thổ tỉnh Bình Thuận là đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, địa
hình hẹp ngang kéo theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, phân hoá thành 4 dạng địa hình: đất cát
và cồn cát ven biển chiếm 18.22% diện tích đất tự nhiên, đồng bằng phù sa chiếm 9.43% diện
tích đất tự nhiên, vùng đồi gò chiếm 31.65% diện tích đất tự nhiên, vùng núi thấp chiếm 40.7%
diện tích đất tự nhiên. Với địa hình này đã tạo điều kiện cho tỉnh phát triển kinh tế đa dạng.


Hình: Vị trí đầu tư dự án
Về khí hậu, tỉnh Bình Thuận nằm trong khu vực có vùng khô nhất cả nước, nhiều gió,
nhiều nắng, không có mùa đông, nhiệt độ trung bình là 26.50C – 27.50C; lượng mưa trung bình
là 800 – 1,600 mm/năm, thấp hơn trung bình cả nước (1,900 mm/năm).
Biến những bất lợi của điều kiện tự nhiên nhất là khoản khí hậu khô nóng thành ưu
điểm, nhiều năm qua, thanh long đã trở thành "cây làm giàu” của nông dân tỉnh Bình Thuận.
II.1.2. Lợi thế của tỉnh Bình Thuận đối với cây thanh long
Hiểu rõ Thanh long là loại trái cây mang lại giá trị kinh tế cao, được thế giới ưa

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

8


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
chuộng, nên những năm gần đây, diện tích, năng suất và sản lượng thanh long của toàn tỉnh
Bình Thuận có bước phát triển khá nhanh và đã hình thành nhiều vùng sản xuất hàng hóa
chuyên canh với quy mô lớn và Thanh Long Bình Thuận trở thành thương hiệu độc quyền
được thế giới công nhận.
Năm 2012 diện tích thanh long đạt 19,419ha; trong đó 15,507 ha đang thu hoạch, tăng
3.34 lần so với năm 2005; sản lượng đạt 379,604 tấn, tăng 3.9 lần so với năm 2005. Đến
tháng 9/2013 diện tích thanh long toàn tỉnh đã tăng lên đến con số 20,136ha. Theo số liệu từ
Bộ Công Thương, năm 2012, thanh long Bình Thuận (chủ lực) và một số nơi đã mang về cho
đất nước 150/800 triệu USD tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả. Nhờ thanh long, nhiều nông
dân giàu lên. Không ít vùng quê trước đây nghèo khó thì nay trên 70% số hộ khá giả và giàu
có.
Thành công của Bình Thuận với cây thanh long đã mở ra hướng chuyển đổi giống cây
trồng đối với các tỉnh, thành phố trong cả nước và ngay cả các xã, huyện còn khó khăn trong
tỉnh nói riêng. Khi đầu tư dự án “Trồng mới cây thanh long theo hướng bền vững” tại Dốc

Đá, xã Phan Lâm, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận, chúng tôi lấy giống cũng như được hỗ
trợ về kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm từ vườn đã trồng và thành công tại huyện Hàm
Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuậ. Đây là một trong những điều kiện đảm bảo đầu vào ổn định cho
dự án.
II.2. Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu ra của dự án
Bình Thuận hiện là “thủ phủ” thanh long của cả nước với tổng diện tích trên 20,136ha,
sản lượng bình quân hàng năm khoảng 400,000 tấn. Thanh long của Bình Thuận nói riêng và
của Việt Nam nói chung được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường châu Á (chiếm tỷ trọng trên
80%), nhiều nhất là Trung Quốc, kế tiếp là Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan, Malaysia,
Singapore... Mặc dù Trung Quốc là thị trường tiêu thụ lớn nhất, nhưng chủ yếu buôn bán qua
đường tiểu ngạch, một hình thức buôn bán tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong khi đó, việc mở rộng
thị trường tại khu vực châu Mỹ, châu Âu còn gặp nhiều khó khăn, do vận chuyển xa, bảo
quản dài ngày khó khăn và yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm tương đối khắt khe.
Đứng trước những yêu cầu khắt khe của các thị trường khó tính nhưng theo thống kê,
toàn tỉnh Bình Thuận chỉ có khoảng 5,000 ha thanh long được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn VietGAP (sản xuất nông nghiệp tốt tiêu chuẩn Việt Nam ), và gần 180 ha thanh long
sản xuất theo tiêu chuẩn GlobalGAP (sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn toàn cầu).
Hầu hết khâu thu mua, đóng gói để xuất khẩu, nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện theo tiêu
chuẩn, khiến sản phẩm kém sức cạnh tranh, không đáp ứng được yêu cầu của nhiều thị
trường tiêu thụ. Có không ít nông dân vẫn còn lạm dụng chất kích thích, thuốc bảo vệ thực
vật, ảnh hưởng đến chất lượng trái thanh long… Trong 108 cơ sở thu mua, tiêu thụ và xuất
khẩu thanh long, thì chỉ có 18 cơ sở đạt tiêu chuẩn sơ chế đóng gói an toàn xuất khẩu.
Như vậy, mặc dù diện tích trồng thanh long và sản lượng thanh long của Việt Nam
nhìn chung đem lại rất lớn nhưng vẫn không đáp ứng được những thị trường tiêu thụ khó
tính. Đứng trước những thử thách đó, dự án của chúng tôi với tiêu chí trồng cây thanh long

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

9



DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
theo hướng bền vững tin tưởng rằng sẽ đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu tại những thị trường
lớn, đem lại hiệu quả cao cho dự án.

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

10


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

II.3. Kết luận về sự cần thiết đầu tư
Thanh long là loại cây ăn quả được trồng khá phổ biến ở một số tỉnh miền Nam Việt
Nam. Đây là loại quả có nhiều chất dinh dưỡng, ăn rất ngon và đặc biệt là sản phẩm có giá trị
xuất khẩu cao của Việt Nam.
Nổi tiếng với đặc sản thanh long, Bình Thuận là vùng sản xuất thanh long lớn nhất cả
nước. Thanh long Bình Thuận có ưu điểm về màu sắc, độ lớn và chất lượng đáp ứng tốt nhu
cầu trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu từ mặt hàng thanh long mỗi
năm ở Bình Thuận chưa thực sự phản ánh hết thế mạnh của cây trồng này. Nguyên nhân là
do hầu hết người dân, các doanh nghiệp trồng và chế biến thanh long vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu về công nghệ sau thu hoạch, đảm bảo có được sản phẩm thanh long sạch.
Sau khi nghiên cứu và nắm vững các yếu tố kinh tế, kỹ thuật, khả năng đáp ứng các
yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án cũng như các cơ chế chính sách của Chính phủ nói chung
và tỉnh Bình Thuận nói riêng trong lĩnh vực trồng thanh long, Công ty TNHH Đầu tư XNK
Vĩnh Tiến chúng tôi quyết định đầu tư xây dựng dự án Trồng mới cây thanh long theo hướng
bền vững tại thôn Dốc Đá, xã Phan Lâm, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận, một nơi hội tụ
đầy đủ các điều kiện về tự nhiên và kinh tế xã hội để xây dựng và phát triển thanh long một
cách bền vững, lâu dài đồng thời đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng và hướng đến thị trường
xuất khẩu.

Trong dự án ngoài yếu tố chính là thanh long, chúng tôi còn đầu tư thêm 10ha trồng
lúa và chăn nuôi bò thịt. Là những sản phẩm đem lại giá trị cao cho đời sống người dân và
với mục đích nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, chúng tôi tin rằng dự án kết hợp
này có tính khả thi cao.
Tóm lại, với niềm tin sản phẩm do chúng tôi tạo ra sẽ được người tiêu dùng trong
nước và thế giới ưa chuộng, với niềm tự hào sẽ góp phần tăng giá trị xuất khẩu, tăng thu
nhập, tạo việc làm cho lao động tại địa phương và nhất là góp phần thực hiện phát triển kinh
tế nông nghiệp, chính sách tam nông theo chủ trương của Đảng và Nhà nước chúng tôi tin
rằng dự án Trồng mới cây thanh long theo hướng bền vững tại thôn Dốc Đá, xã Phan Lâm,
huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận là sự đầu tư cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

11


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

CHƯƠNG III: ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ DỰ ÁN
III.1. Vị trí đầu tư
Dự án Trồng mới cây thanh long theo hướng bền vững được xây dựng tại thôn Dốc
Đá, xã Phan Lâm, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận

Hình: Vị trí xây dựng dự án
Phan Lâm là xã miền núi của huyện miền núi Bắc Bình, phía Tây giáp huyện Di Linh
(Lâm Đồng), phía Bắc giáp huyện Đức Trọng (Lâm Đồng), phía Đông giáp huyện Tuy
Phong (Bình Thuận), phía Nam giáp xã Bình An và thị trấn Lương Sơn.
III.2. Khí hậu
Khí hậu mang nét đặc trưng khô hạn, chế độ bức xạ nhiệt cao, nắng nhiều ít mưa.
Nhiệt độ không khí trung bình năm 26.70C

Khí hậu phân thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5-10, mùa khô từ giữa tháng 11
đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa 6 tháng mưa chiếm 90% lượng mưa cả năm. Lượng mưa
bình quân từ 800 – 1000mm/năm, số giờ nắng 2,762/năm
Chính khí hậu nóng nhiều nắng, cường độ ánh sáng cao và ánh sáng toàn phần ở Dốc đá xã
Phan Lâm, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận là điều kiện thích hợp để phát triển cho cây

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

12


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
thanh long sinh trưởng và phát triển.
III.3. Đất đai
Địa hình của khu vực có dạng đồi núi thấp, đất tương đối bằng phẳng, tơi xốp thuận
lợi cho việc trồng và phát triển cây thanh long.
III.4. Thủy lợi
Khu vực trồng thanh long của Công ty TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến nằm trong
vùng hạ lưu dự án thủy điện Đại Ninh, có các kênh tiếp nước trực tiếp về hồ Cà Dây và phục
vụ tưới cho vùng hạ lưu Phan Rí và các khu vực xung quanh.
III.5. Hạ tầng khu đất xây dựng dự án
III.5.1. Hiện trạng sử dụng đất
Khu đất xây dựng dự án là đất nông nghiệp, phù hợp với quy hoạch của Tỉnh.
III.5.2. Cấp –Thoát nước
Dự án đã xây dựng sẵn ao hồ và hệ thống thoát nước trong quy mô 60ha, đây sẽ là
nguồn cung cấp nước cho cây trồng, vật nuôi. Còn nước thải sẽ được xử lý triệt để trong hệ
thống, sau đó sẽ chảy ra sông suối.
III.6. Nhận xét chung
Từ những phân tích trên, chủ đầu tư nhận thấy rằng khu đất hội tụ đủ các yếu tố về tự
nhiên, kinh tế, hạ tầng để dự án tiến hành thực hiện.


-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

13


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

CHƯƠNG IV: QUY MÔ ĐẦU TƯ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
DỰ ÁN
IV.1. Quy mô đầu tư dự án
Dự án Trồng mới cây thanh long theo hướng bền vững được xây dựng tại thôn Dốc
Đá, xã Phan Lâm, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận trên tổng diện tích 60ha. Trong đó có 2
thành phần như sau:
+ Thành phần chính : Trồng cây thanh long theo hướng bền vững với diện tích quy
hoạch là 50ha. Hiện tại đã có 15 ha thanh long trồng được 10 tháng, nay tiếp tục trồng mới
thêm 35ha thanh long.
+ Thành phần phụ: Trong tổng diện tích 60ha, ngoài thanh long, chúng tôi còn dành ra
10ha trồng lúa, chăn nuôi bò thịt, trồng cỏ và các công trình phụ trợ khác như ao, hồ.
IV.2. Nhân lực dự án
Chức vụ
Nhân viên quản lý
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Nhân viên hành chính
Nhân viên văn phòng
Bảo vệ
Nhà bếp+ vệ sinh
Lao động trực tiếp

1. Vườn thanh long
+ Lao động cố định
2. Chuồng bò
Nhân công
TỔNG

Số lượng
1
1
1
1
2
2
2

100
3
113

IV.3. Thời gian thực hiện dự án
Thời gian hoạt động của dự án là 12 năm và dự tính năm 2014 dự án sẽ đi vào hoạt
động.

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

14


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG


CHƯƠNG V: QUY TRÌNH SẢN XUẤT THANH LONG
THEO VIETGAP
V.1. Giới thiệu về cây thanh long
V.1.1. Nguồn gốc
Cây Thanh long (Hylocereus undatus Haw) có nguồn gốc ở vùng sa mạc thuộc
Mehico và Colombia, là cây nhiệt đới khô.
V.1.2. Tên khoa học
Quả của thanh long có ba loại, tất cả đều có vỏ giống như da và có một chút lá. Chúng
có tên gọi khoa học như sau:
 Hylocereus undatus thuộc chi Hylocereus, ruột trắng với vỏ hồng hay đỏ.
 Hylocereus polyrhizus thuộc chi Hylocereus, ruột đỏ với vỏ hồng hay đỏ.
 Hylocereus megalanthus, trước đây được coi là thuộc chi Selenicereus, ruột
trắng với vỏ vàng.
Các hạt giống như hạt vừng đen nằm lẫn lộn trong ruột. Lớp cùi thịt trong ruột thường
được ăn ở dạng quả tươi, có mùi vị thơm dịu, ngọt vừa phải và ít cung cấp calo. Hương vị
của nó đôi khi giống như hương vị của quả kiwi (Actinidia deliciosa). Quả có thể chế biến
thành nước quả hay rượu vang; hoa có thể ăn được hay ngâm vào nước giống như chè. Mặc
dù các hạt bé tí xíu của chúng được ăn cùng với thịt của ruột quả nhưng chúng không bị tiêu
hóa.
V.1.3. Thông tin dinh dưỡng
Giá trị dinh dưỡng trong 100g quả thanh long (trong đó có 55g ăn được) như sau:
 Nước 80-90 g
 Cacbohydrats 9-14 g
 Protein 0.15-0.5 g
 Chất béo 0.1-0.6 g
 Chất xơ 0.3-0.9 g
 Tro 0.4-0.7 g
 Năng lượng: 35-50 Cal
 Canxi 6–10 mg
 Sắt 0.3-0.7 mg

 Phospho 16 – 36 mg
 Caroten (Vitamin A): dạng vết
 Thiamin (Vitamin B1): dạng vết
 Riboflavin (Vitamin B2): dạng vết
 Niacin (Vitamin B3) 0.2-0.45 mg
 Axit ascorbic (Vitamin C) 4–25 mg

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

15


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
Các giá trị nêu trên có thể thay đổi theo giống và điều kiện trồng trọt.

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

16


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
V.2. Quy trình sản xuất thanh long
V.2.1. Yêu cầu sinh thái
1. Nhiệt độ
Cây thanh long (Hylocereus undatus Haw.) là cây nhiệt đới có nguồn gốc ở vùng sa
mạc thuộc Mêhicô và Colombia. Nhiệt độ thích hợp cho thanh long sinh trưởng và phát triển
từ 20 – 34oC. Trong điều kiện thời tiết có sương giá nhẹ với thời gian ngắn cũng sẽ gây ảnh
hưởng cho cây thanh long.
2. Ánh sáng
Cây thanh long chịu ảnh hưởng của quang kỳ, ra hoa trong điều kiện ngày dài, cây

sinh trưởng và phát triển tốt ở các nơi có ánh sáng đầy đủ, thiếu ánh sáng cây ốm yếu. Tuy
nhiên, nếu cường độ ánh sáng và nhiệt độ quá cao sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng
của cây thanh long.
3. Nước
Cây thanh long có tính chống chịu hạn nhưng không chịu úng. Để cây phát triển tốt,
cho nhiều trái và trái to cần cung cấp đủ nước, nhất là trong thời kỳ phân hoá mầm hoa, ra
hoa và kết trái. Nhu cầu về lượng mưa tốt cho cây từ 800 – 2.000 mm/năm, nếu thấp hơn
hoặc vượt quá sẽ dẫn tới hiện tượng rụng hoa và thối trái.
4. Đất đai
Cây thanh long trồng được trên nhiều loại đất khác nhau từ đất cát pha, đất xám bạc
màu, đất phèn đến đất phù sa, đất đỏ Bazan, đất thịt… Tuy nhiên, cây thanh long đạt hiệu
quả cao trong điều kiện đất tơi xốp, thông thoáng, thoát nước tốt, không bị nhiễm mặn và có
pH đất từ 5 – 7.
V.2.2. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
- Vị trí, vùng sản xuất thanh long áp dụng theo VietGAP phải phù hợp với quy hoạch
của Tỉnh.
Cần phân tích đất, nước trước khi trồng. Vườn trồng cách khu công nghiệp, nghĩa
trang, bệnh viện khoảng 500 m và đất không bị nhiễm kim loại nặng. Toàn bộ hồ sơ về vị trí
lô đất và kết quả phân tích đất được lưu giữ tại HTX, nhóm sản xuất hoặc tại hộ gia đình để
có thể truy nguyên nguồn gốc theo yêu cầu.
- Nếu vùng sản xuất có các nguy cơ ô nhiễm trên mà có thể khắc phục thì phải có cơ
sở khoa học chứng minh sự khắc phục nguy cơ ô nhiễm và lưu trong hồ sơ.
- Vùng sản xuất thanh long có mối nguy cơ ô nhiễm hóa học (kim loại nặng, hàm
lượng Nitrate), sinh học (vi khuẩn Salmonella, E.Coli, Coliform), vật lý (xói mòn đất, ngập
úng) cao và không thể khắc phục thì không được sản xuất theo VietGAP.
V.2.3. Thiết kế vườn
Phải có sơ đồ bố trí lô và bảng hiệu để phân biệt các lô.
1. Chuẩn bị đất và quản lý đất trồng
Đất được cày bừa kỹ, tạo mặt phẳng để dễ thoát nước chống ngập úng, không nên sử


-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

17


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
dụng thuốc khai hoang để xử lý thực bì.
Khi cần thiết phải xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ đất (như dư lượng kim loại nặng,
nitrate, xói mòn và ngập úng,… ảnh hưởng đến cây trồng và sức khỏe người tiêu dùng), tổ
chức và cá nhân sản xuất phải được sự tư vấn của nhà chuyên môn và phải ghi chép, lưu
trong hồ sơ các biện pháp xử lý.
Trong vùng sản xuất hạn chế chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm nguồn đất, nước. Nếu bắt
buộc phải chăn nuôi thì phải có chuồng trại và có biện pháp xử lý chất thải đảm bảo không
gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sau thu hoạch.
2. Trụ trồng
Có thể dùng trụ gỗ, trụ gạch hoặc xi măng cốt sắt để trồng thanh long. Hiện nay trụ xi
măng cốt sắt đang được khuyến cáo và sử dụng phổ biến trong sản xuất. Trụ có kích thước
dài 1.9 – 2 m; cạnh vuông tối thiểu 15 – 15 cm.
Khi trồng, phần trên mặt đất cao khoảng 1.3 – 1.4 m, phần chôn dưới mặt đất khoảng
0.6 m; phía trên trụ có 2 cọng sắt ló ra dài 20 – 25 cm được bẻ cong theo 2 hướng dùng làm
giá đỡ cho cành thanh long.
3. Mật độ - khoảng cách trồng
Cây thanh long là cây ưa sáng và cần nhiều ánh nắng, nếu trồng mật độ dày cành đan
chéo nhau khó đi lại chăm sóc. Nên trồng với khoảng cách là 2.8 x 2.8 m (hàng cách hàng
2.8 m, trụ cách trụ 2.8 m), mật độ 1200 trụ/ha.
4. Giống trồng
- Giống phải có nguồn gốc rõ ràng, cơ sở nhân giống và sản xuất giống phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
- Giống thanh long tự sản xuất phải có hồ sơ ghi lại đầy đủ các biện pháp xử lý hom
giống, hóa chất sử dụng, thời gian, tên người xử lý và mục đích xử lý.

- Trong trường hợp giống thanh long không tự sản xuất phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa
chỉ của tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử lý
giống (nếu có).
Giống hiện trồng phổ biến là giống thanh long ruột trắng. Giống có khả năng sinh
trưởng và phát triển tốt trong điều kiện sinh thái của tỉnh, cho năng suất cao, hình dạng trái
đẹp, vỏ màu đỏ trong ruột màu trắng.
Giống có thời gian ra hoa từ tháng 4 – 9 dương lịch (chính vụ), thời gian từ đậu trái
đến thu hoạch khoảng 28 – 32 ngày.
Cành được chọn làm hom giống cần chọn ở những cành tốt, khỏe và phải đạt các tiêu
chuẩn sau:
- Tuổi cành 12 tháng (đã cho trái vụ trước, không nên chọn những cành vừa mới cho
trái), cần chọn các cành có gốc cành đã bắt đầu hóa gỗ để hạn chế bệnh thối cành.
- Chiều dài cành tốt nhất từ 40 – 50 cm.

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

18


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
- Cành khỏe có màu xanh đậm, sạch sâu bệnh.
- Các mắt trên cành mang chùm gai phải tốt, mẩy.
Phần gốc cành được cắt bỏ phần vỏ khoảng 2 – 4 cm chỉ để lại lõi giúp nhanh ra rễ và
tránh thối gốc. Cành được giâm nơi thoáng mát khoảng 20 – 30 ngày trước khi trồng.
V.2.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
1. Thời vụ trồng
Cây thanh long có thể trồng được quanh năm, nhưng có 2 thời điểm chính xuống
giống thích hợp nhất: là tháng 10 – 11 và tháng 5 – 6 dương lịch.
Tốt nhất có kế hoạch giâm hom để chủ động xuống giống.
2. Cách đặt hom

- Đặt hom cạn 2 – 3 cm, đặt phần lõi (đã gọt bỏ lớp vỏ bên ngoài) xuống đất để tránh
thối gốc.
- Khi trồng nên áp phần phẳng của hom vào mặt trụ tạo điều kiện thuận lợi cho cành
ra rễ dễ bám sát vào trụ.
- Sau khi trồng dùng dây cột hom vào trụ để tránh gió làm lung lay và đổ ngã.
- Mỗi trụ đặt 4 hom theo từng mặt trụ.
3. Tưới nước
Cây thanh long là cây chịu hạn, tuy nhiên trong điều kiện nắng hạn kéo dài nếu không
đủ nước tưới sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng phát triển của cây và làm giảm năng suất.
Biểu hiện của sự thiếu nước ở cây thanh long là: Cành mới hình thành ít, sinh trưởng
rất chậm, cành bị teo tóp và chuyển sang màu vàng. Ở những cây thiếu nước khi ra hoa, tỉ lệ
rụng hoa ở đợt ra hoa đầu tiên cao > 80%, trái nhỏ.
Do đó, cần tưới nước thường xuyên đảm bảo đủ độ ẩm cho cây phát triển.
Sản xuất theo VietGAP yêu cầu:
- Nước tưới cho sản xuất thanh long phải đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành của Việt
Nam hoặc tiêu chuẩn mà Việt Nam đang áp dụng. ( TCVN 6773-2000, Phương pháp lấy mẫu
theo TCVN 6000 - 1995 đối với nước ngầm; TCVN 5996– 1995 đối với nước sông và suối;
TCVN 5994 – 1995 đối với nước ao hồ tự nhiên và nhân tạo).
- Phân tích và đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa chất và sinh học từ nguồn nước sử dụng
cho: tưới, phun thuốc BVTV, phải được ghi chép và lưu trong hồ sơ.
- Trường hợp nước của vùng sản xuất không đạt tiêu chuẩn phải thay thế bằng nguồn
nước khác an toàn hoặc chỉ sử dụng nước sau khi đã xử lý và kiểm tra đạt yêu cầu về chất
lượng. Ghi chép phương pháp xử lý, kết quả kiểm tra và lưu trong hồ sơ.
- Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu dân cư tập
trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước phân tươi, nước thải
chưa qua xử lý trong sản xuất.

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

19



DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
4. Tủ gốc giữ ẩm
Vào mùa nắng nên dùng rơm rạ, cỏ khô, xơ dừa, lục bình… để tủ gốc giữ ẩm cho cây.
Ngoài việc giữ ẩm cho cây biện pháp này còn giúp hạn chế sự phát triển của cỏ dại.
5. Tỉa cành và tạo tán
Mục đích của tỉa cành và tạo tán là tạo cho cây có bộ khung cơ bản, thông thoáng giúp
cây sinh trưởng mạnh, cho năng suất cao và ổn định, đồng thời kéo dài giai đoạn kinh doanh
của cây.
- Tỉa cành để tạo bộ tán đẹp cho cây, hạn chế sâu bệnh và cành không hiệu quả.
- Giai đoạn sau khi trồng, tỉa tất cả các cành chỉ để lại một cành phát triển tốt, cột áp
sát cành vào cây trụ từ mặt đất tới giá đỡ.
- Trên giá đỡ, tỉa cành theo nguyên tắc 1 cành mẹ để lại 1 – 2 cành con, chọn cành
sinh trưởng mạnh, phát triển tốt, tỉa bỏ các cành tai chuột (bánh mì), cành ốm yếu, cành sâu
bệnh, cành già không còn khả năng cho trái, các cành nằm khuất trong tán không nhận được
ánh sáng. Khi cành dài 1,2 m – 1,5 m bấm đọt cành giúp cành phát triển tốt và nhanh cho
trái.
- Từ năm thứ 5 trở đi, hàng năm, sau mỗi vụ thu hoạch cần tiến hành tỉa cành tạo tán.
6. Cỏ dại
Cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng với cây thanh long và là nơi trú ẩn của sâu bệnh. Trước
mỗi đợt bón phân cần làm sạch cỏ xung quanh gốc.
Phải dọn dẹp, làm sạch cỏ trong vườn, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc trừ cỏ nhằm
hạn chế khả năng ô nhiễm đất do thuốc. Nếu dùng chỉ được phép dùng các loại thuốc nằm
trong danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp & PTNT, nếu sử dụng thuốc diệt cỏ để xử lý
cỏ dại trong vườn thì phải ghi chép và lưu giữ trong hồ sơ của hộ gia đình, HTX… ngày
phun, loại thuốc và liều lượng đã sử dụng.
7. Phân bón và chất phụ gia
- Đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học và vật lý do sử dụng phân bón và chất
phụ gia, ghi chép và lưu trong hồ sơ. Nếu xác định có nguy cơ ô nhiễm trong việc sử dụng

phân bón hay chất phụ gia, cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm lên
trái thanh long.
- Chỉ sử dụng các loại phân bón và chất phụ gia có trong danh mục được phép sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
- Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý (ủ hoai mục). Trong trường hợp phân
hữu cơ được xử lý tại chỗ, phải được ghi lại thời gian và phương pháp xử lý. Trường hợp
không tự sản xuất phân hữu cơ, phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân và
thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử lý.
- Các dụng cụ để bón phân sau khi sử dụng phải được vệ sinh và phải được bảo dưỡng
thường xuyên.

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

20


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
- Nơi chứa phân bón hay khu vực để trang thiết bị phục vụ phối trộn phân bón, chất
phụ gia cần được xây dựng và bảo dưỡng để đảm bảo giảm nguy cơ gây ô nhiễm vùng sản
xuất và nguồn nước.
- Lưu giữ hồ sơ phân bón và chất phụ gia khi mua (ghi rõ nguồn gốc, tên sản phẩm,
thời gian và số lượng mua).
- Lưu giữ hồ sơ khi sử dụng phân bón và chất phụ gia (ghi rõ thời gian bón, tên phân
bón, địa điểm, liều lượng, phương pháp bón phân và tên người bón).
Tùy theo loại đất, giai đoạn sinh trưởng của cây thanh long mà phải bón đầy đủ phân
cho cây phát triển. Riêng đối với phân chuồng phải có nơi ủ phân chuồng để hạn chế ô nhiễm
đất và nguồn nước.
+ Giai đoạn kiến thiết cơ bản
* Năm thứ 1
Phân hữu cơ: Được áp dụng vào 1 ngày trước khi trồng và 6 tháng sau khi trồng, với

liều lượng 5 – 10 kg phân chuồng hoai + 0.5 kg Super lân hoặc lân Văn Điển/trụ. Nếu không
chủ động được nguồn phân chuồng có thể thay thế phân chuồng bằng các loại phân hữu cơ vi
sinh với liều lượng 1 kg/trụ.
Phân hóa học: Một tháng sau khi trồng, bón 25g Urea + 25g DAP/trụ, hoặc 80g NPK
20-20-15/trụ.
- Định kỳ bón 1 tháng/lần
- Cách bón: rải phân xung quanh gốc (cách gốc 20 – 40 cm), dùng rơm tủ lên và tưới
nước.
* Năm thứ 2
Phân hữu cơ: Bón 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa, với liều lượng 15 – 20 kg phân
chuồng hoai + 1 kg Super lân hoặc lân Văn Điển/trụ. Nếu không chủ động được nguồn phân
chuồng có thể thay thế phân chuồng bằng các loại phân hữu cơ vi sinh với liều lượng 2
kg/trụ.
Phân hóa học: Định kỳ bón 1 tháng/lần bón với liều lượng bón 50g Urea + 50g
DAP/trụ, hoặc 150g NPK 20-20-15/trụ.
+ Giai đoạn kinh doanh: Từ năm thứ 3 trở đi
a. Phân hữu cơ:
Bón 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa, với liều lượng 20 – 30 kg phân chuồng hoai + 1
kg Super lân hoặc lân Văn Điển/trụ.
Nếu không chủ động được nguồn phân chuồng có thể thay thế phân chuồng bằng các
loại phân hữu cơ vi sinh với liều lượng 3 – 5 kg/trụ.
b. Phân hoá học:
Liều lượng bón
Tuổi vườn Lượng phân bón nguyên chất gr/trụ/năm

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

21



DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
N
P2O5 K2O
3–5
500
500 500
>5
750
500 750
- Cách bón: Rải đều trên mặt đất xung quanh trụ, tủ rơm rạ, hay cỏ khô, sau đó tưới
nước cho phân tan.
- Thời gian bón: Chia làm 8 lần bón/năm (trung bình 1.5 tháng/lần )
Đơn vị tính: g/trụ
Tháng
Vườn 3 – 5 năm tuổi
Vườn > 5 năm tuổi
Urê
Lân Kali
Urê
Lân Kali
9 – 10
200
3.600 0
250
3.600
0
12
200
0
150

250
0
250
2
200
0
150
250
0
250
4
100
0
150
250
0
150
5
100
0
100
150
0
150
Lần thứ 6 - 8,
Bón với liều lượng như lần 5
mỗi tháng/lần
- Lần thứ 1 bón ngay sau khi kết thúc thu hoạch vụ chính (vào khoảng cuối tháng 9
đầu tháng 10).
- Nếu đất có phản ứng chua thì thế Super lân bằng lân Văn Điển và bón thêm vôi từ

200 – 500 kg/ha.
- Có thể sử dụng phân hỗn hợp NPK thay thế phân đơn như bảng sau:
Đơn vị tính: g/trụ
Tháng
Vườn 3 – 5 năm tuổi
Vườn > 5 năm tuổi
NPK
NPK
NPK
NPK
Kali
Kali
20-20-15
22-10-20
20-20-15
22-10-20
9 – 10
350
0
40
500
0
50
12
350
0
40
500
0
50

2
350
0
40
500
0
50
4
350
0
40
500
0
50
5
0
250
0
0
400
0
Lần thứ 6 - 8,
0
250
0
0
400
0
mỗi tháng/lần
Phân bón lá và chất kích thích sinh trưởng: Để tăng cường thêm dinh dưỡng cho cây

giúp cây phát triển tốt, có thể sử dụng thêm phân bón qua lá để bón cho cây theo khuyến cáo
sau:
- Sau khi thu hoạch và cắt tỉa cành tạo tán, phun phân bón lá NPK 30-30-10, phun 3
lần, 7 ngày/lần, với liều lượng 15 g/bình 8 lít.

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

22


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
- Giai đoạn chuẩn bị ra nụ, phun phân bón lá NPK 10-52-10, phun 2 lần, 7 ngày/lần.
- Giai đoạn nụ được 8-10 ngày: dùng chất điều hòa sinh trưởng và phân bón lá 20-2020, liều lượng 15 g/bình 8 lít.
- Sau khi hoa thụ phấn 3 ngày, dùng chất điều hòa sinh trưởng và phân bón lá NPK
30-10-10 phun với liều lượng 15 g/bình 8 lít.
- Trong giai đoạn nuôi trái sử dụng phân bón lá NPK 20-20-20, phun 7 ngày/ lần, liều
lượng 15 g/bình 8 lít.
- Trước thu hoạch (15 – 20 ngày), phun phân bón lá NPKCa 12-0-40-3Ca, liều lượng
15 g/ bình 8 lít, phun 2 lần, 7 ngày/lần.
8. Tỉa hoa, trái
Chọn 2 nụ phát triển tốt trên mỗi cành, tỉa bỏ các nụ còn lại, các nụ trên cùng một
cành nên chọn ở hai mắt xa nhau. Sau khi hoa nở 5 – 7 ngày tiến hành tỉa trái, mỗi cành chỉ
để lại 1 trái, chọn các trái phát triển tốt, không dấu vết sâu bệnh.
V.2.5. Phòng trừ một số bệnh hại chính
1. Sâu hại
+ Kiến
* Cách gây hại
Kiến cắn đục phá gốc cây làm hư hom giống, cành non, tai lá, nụ hoa, trái non, trái
chín gây ảnh hưởng đến giá trị thương phẩm.
* Biện pháp phòng trừ

- Vệ sinh vườn, dọn sạch các cành cây, lá khô trong vườn để không cho kiến có nơi ẩn
náu.
- Ở những vườn bị nhiễm nặng, khi cây có nụ hoa, có thể sử dụng thuốc hóa học để trị
nhưng phải bảo đảm thời gian cách ly an toàn. Không sử dụng thuốc hóa học trên trái một
tuần trước khi thu hoạch.
- Sử dụng nước đường hoặc bả dừa khô trộn với thuốc hóa học (Regent) để diệt kiến
sau khi thu hoạch.
+ Các loại bọ cánh cứng
* Cách gây hại
Bọ cánh cứng thường gây hại ở vỏ và tai trái gây vết thương tạo điều kiện cho nấm
bệnh và vi khuẩn gây hại làm giảm mẫu mã của trái.
* Biện pháp phòng trừ
- Vệ sinh vườn, phát quang bụi rậm, cỏ dại, bón phân chuồng hoai.
- Bọ trưởng thành có kích thước khá lớn, dễ phát hiện nên biện pháp tốt nhất là bắt
bằng tay.
- Biện pháp hoá học: Có thể dùng các loại thuốc hóa học nằm trong danh mục cho
phép của Bộ Nông nghiệp & PTNT như nhóm cúc tổng hợp để phun.

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

23


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

+ Ruồi đục trái
* Cách gây hại
Ruồi đục trái là đối tượng nguy hiểm và là đối tượng kiểm dịch rất khắt khe của nhiều
nước trên thế giới. Ruồi cái chích vào vỏ trái và đẻ trứng vào bên trong, bên ngoài lớp vỏ có
dấu chích sẽ biến màu nâu, khi trứng nở thành giòi ăn phá bên trong trái làm thối và rụng

trái.
* Biện pháp phòng trừ
- Vệ sinh đồng ruộng, thu gom tiêu hủy trái rụng.
- Thu hoạch trái chín kịp thời.
- Áp dụng biện pháp bao trái.
- Sử dụng pheromone bẫy ruồi đực (Flykil 95 EC, Vizubon-D): Tẩm pheromone có
trộn thuốc trừ sâu vào miếng thấm; Gắn vào bẫy và treo lên cây; Tránh ánh sáng chiếu trực
tiếp vào bẫy; Mỗi 2 tuần thay thuốc 1 lần; Nên treo bẫy đồng loạt trên diện rộng.
- Phun mồi protein (SofriProtein + Fipronil 5% SC): Ruồi thành trùng cần ăn protein
để con cái phát triển trứng, con đực phát triển tinh trùng. Ưu điểm của phương pháp này là
giết cả ruồi cái và ruồi đực, lượng thuốc trừ sâu sử dụng ít, an toàn cho côn trùng có ích.
+ Sên, ốc
* Cách gây hại
Ốc sên và sên dẹp (sên nhớt, sên trần, con bà chằng) phát triển mạnh trong mùa mưa.
Ban ngày ẩn nơi ẩm, mát, dưới lớp rơm tủ, ban đêm chúng xuất hiện và ăn phá phần non của
cành, hoa, trái thanh long.
* Biện pháp phòng trừ:
- Vệ sinh vườn, dọn sạch cỏ dại vào mùa mưa.
- Tẩm thuốc diệt ốc (Deadline Bullet, Yellow-K) vào bông, trái đặt bả nơi sên, ốc hay
tập trung.
Ngoài ra còn có các dịch hại khác như bọ trĩ, rầy mềm, ngâu, bọ xít, ngài chích hút
hại trái, tuyến trùng hại rễ.
2. Bệnh hại
+ Bệnh thối cành
* Tác nhân: Do nấm Alternaria sp. gây ra
Đặc điểm gây hại: Bệnh thường xảy ra vào mùa nắng. Thân cành bị thối mềm có màu
vàng nâu, vết thối thường bắt đầu từ ngọn xuống.
* Biện pháp phòng trừ
- Cung cấp đủ nước cho cây vào mùa nắng.
- Tránh tưới cây vào lúc trời nắng gắt.

- Bón phân cân đối.
- Vườn phải thoát nước tốt.

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

24


DỰ ÁN TRỒNG MỚI CÂY THANH LONG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
- Cắt bỏ cành bị bệnh và tiêu hủy.
- Có thể dùng Norshield 82WP, Score 250EC …. phun trừ.
+ Bệnh đốm nâu trên thân cành
* Tác nhân: Do nấm Gloeosporium agaves gây ra.
* Đặc điểm gây hại: Thân cành thanh long có những đốm tròn như mắt cua màu nâu.
Vết bệnh nằm rải rác hoặc tập trung, thường kéo dài thành từng vệt dọc theo thân cành.
* Biện pháp phòng trừ
- Vệ sinh vườn, cắt và tiêu huỷ cành bệnh
- Có thể dùng các loại thuốc trừ nấm phổ rộng có thời gian cách ly ngắn để phun trừ.
+ Bệnh thán thư
* Tác nhân: Do nấm Colletorichum gloeosporioides gây ra.
* Đặc điểm gây hại: Bệnh gây hại chủ yếu trên hoa, trái. Trên hoa, nấm tạo thành
những đốm đen nhỏ làm hoa bị khô đen và rụng, trên trái già và chín có những đốm đen hơi
tròn lõm vào vỏ. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều.
* Biện pháp phòng trừ
- Tỉa cành cho cây thông thoáng, loại bỏ cành bị sâu bệnh, không cho cành tiếp xúc
với đất.
- Tiêu hủy các cành bị bệnh nặng.
- Phun thuốc phòng bệnh (Tilt super, Score…) khi điều kiện thời tiết thuận lợi cho
bệnh phát triển (mưa nhiều).
Ngoài ra còn các bệnh khác như thối trái, thối bẹ, nám cành, đốm đen, nấm bồ hống,

đốm vòng.
3. Những qui định về sử dụng hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)
- Người lao động và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải được tập huấn về phương
pháp sử dụng thuốc BVTV và các biện pháp sử dụng bảo đảm an toàn.
- Trường hợp cần lựa chọn các loại thuốc BVTV và chất điều hòa sinh trưởng cho
phù hợp, cần có ý kiến của người có chuyên môn về lĩnh vực BVTV.
- Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng
hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc BVTV.
- Sử dụng hóa chất tuân theo nguyên tắc “4 đúng” (đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng
lúc, đúng cách).
- Các hỗn hợp hóa chất và thuốc BVTV dùng không hết cần được xử lý đảm bảo
không làm ô nhiễm môi trường.
Sau mỗi lần phun thuốc, dụng cụ phải vệ sinh sạch sẽ và thường xuyên bảo dưỡng,
kiểm tra. Nước rửa dụng cụ cần được xử lý đảm bảo không làm ô nhiễm môi trường.
- Kho chứa hóa chất phải đảm bảo theo quy định, xây dựng ở nơi thoáng mát, an toàn,
có nội quy và được khóa cẩn thận. Phải có bảng hướng dẫn và thiết bị sơ cứu. Chỉ những

-----------------------------------------------------------------------CÔNG TY TNHH Đầu tư XNK Vĩnh Tiến

25


×