Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Hướng dẫn sử dụng power point

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.01 KB, 12 trang )

Dùng phím tắt khi trình diễn PowerPoint
Khi trình diễn bằng công cụ PowerPoint, việc dùng các phím tắt
một cách nhuần nhuyễn sẽ giúp buổi làm việc của bạn thành
công hơn
Thao tác nhanh, gọn của người trình bày sẽ giúp cử tọa tập trung chú ý
và các slide thuyết trình mà không bị “phân tâm”



















Dùng phím Space, phím N, phím mũi tên phải, phím mũi tên
xuống, phím Enter, phím Page Down hay bấm chuột để sang
trang tiếp theo.
Dùng phím Back Space, phím P, phím mũi tên đi lên, phím mũi
tên trái hoặc phím Page Up để trở về trang trước.
Nhập số thứ tự sau đó bấm Enter để trở về trang mang số đó


Phím B hoặc phím dấu chấm (.) để làm đen màn hình hoặc trở lại
màn hình trình chiếu sau khi giải lao.
Phím W hoặc phím dấu phảy (,) để làm trắng màn hình hoặc trở
lại màn hình trình chiếu.
Phím A hoặc = để ẩn hoặc hiện con trỏ
Phím S hoặc + để bật/tắt chế độ tự động trình diễn
Phím Esc hoặc Ctrl+Break hoặc phím - để dừng việc trình chiếu
Phím Ctrl+P thay đổi con trỏ thành “cây bút”, bạn có thể dùng nó
để sửa lại bài báo cáo nếu có sai, lỗi, hoặc nếu bạn muốn ghi chú
gì đó.
Phím E để có thể xóa những gì mà bạn vẽ
Phím H để đến trang ẩn
Phím Ctrl+A thay đổi con trỏ thành hình mũi tên như bình thường
Phim Ctrl+H dấu con trỏ chuột vào nút định hướng trong quá
trình trình chiếu
Phím Ctrl_U dấu con trỏ chuột và nút định hướng sau 7 giây
Bấm chuột phải để hiện trình tự chọn
Bấm giữa cả hai nút chuột trái và phải trong hai giây để trở về
trang đầu

Nếu dùng tính năng Rehearse Timings để diễn tập, khi trình chiếu thật
sẽ theo đúng trình tự thời gian mà bạn chọn.
Phím T dùng thời gian mới
Phím O theo thời gian như bình thường
Phím M sang trang nếu bấm chuột
Vẽ hình trong MS-Word
Ngoài chức năng chính là soạn thảo văn bản, trong MS-Word
cũng hỗ trợ chức năng vẽ hình tương đối tốt. Một số hình vẽ



đơn giản có thể vẽ trực tiếp trong MS-Word mà không cần vẽ từ
các phần mềm khác rồi phải chèn vào vừa mất thời gian, lại làm
tăng dung lượng của tập tin.

Ngoài chức năng vẽ các đường thẳng, hình
vuông, hình tròn... MS-Word còn có thể vẽ các
đường cong phức tạp, đường gãy khúc liên tục....
Để thực hiện việc vẽ hình, đầu tiên nếu trên màn hình chưa có thanh
công cụ vẽ hình thì bạn lấy ra như sau: Click phải chuột lên một thanh
công cụ bất kỳ, chọn Drawing. Trên thanh công cụ bao gồm khá đầy đủ
các chức năng vẽ, tô màu, chọn bề dày nét vẽ, kiểu nét vẽ, vẽ các hình
khối, các mẫu hình chuẩn...
Khi cần vẽ đoạn thẳng, click vào biểu tượng vẽ đường thẳng, ấn và giữ
phím Shift, khi đó con trỏ chuột sẽ di chuyển theo đường thẳng.
Khi cần copy một đối tượng nào đó, bạn ấn và giữ phím Ctrl, đưa con
trỏ đến đối tượng, click & drag đến nơi cần copy.
Khi cần vẽ một đường cong phức tạp, bạn vào: AutoShapes > Lines >
Curve trên thanh công cụ Drawing, tương tự, vào AutoShapes > Lines
> FreeForm để vẽ các đường gãy khúc.
Nếu đường cong, gãy khúc chưa như ý muốn, bạn click phải chuột vào
đối tượng rồi chọn "Edit Points", lúc này các điểm neo trên đường sẽ
hiện lên, bạn có thể tự do điều chỉnh theo ý muốn, hoặc bạn có thể
thêm điểm vào (add points), xóa bớt điểm (delete points) để điều chỉnh
đường nét mềm mại hơn.
Muốn tô màu toàn bộ đối tượng thì đòi hỏi đối tượng đó phải được tạo
nên từ một đường khép kín, để làm được điều này bạn chỉ việc click
phải chuột vào đối tượng và chọn "Close Patch" Đồng thời ngoài những
màu cơ bản, bạn có thể lót bên dưới hình vẽ bằng các mẫu tô sẵn có,
hình vẽ... (Fill Color\Fill Effects).
Ngoài ra, để tiện lợi trong khi vẽ, MS-Word có chức năng hiển thị lưới

trên trang văn bản để bạn dễ cân chỉnh hình vẽ, chức năng bắt điểm
giữa các đối tượng với nhau, giữa đối tượng với lưới cách thực hiện như
sau:
Trên thanh công cụ Drawing, click Draw\Grid, lúc này hộp thoại tùy
chọn sẽ hiện lên. Bạn click chọn "Display gridlines on screen" để hiển
thị mạng lưới, định bề rộng, chiều cao của các mắt lưới ở box Vertical


spacing, Horizontal spacing.
Định khoảng giữa các mắt lưới theo chiều ngang và chiều dọc ở box
Vertical every, Horizontal every (cách nhau 2 mắt lưới, 3 mắt lưới... ).
Để bắt một đối tượng đến lưới, bạn chọn Snap objects to grid (nghĩa là
khi bạn vẽ, đầu mút của đối tượng sẽ tự động liên kết đến vị trí các
mắc lưới một cách nhanh chóng và chính xác mà bạn không cần phải
căn chỉnh).Tương tự, khi cần sự liên kết giữa các đối tượng bạn hãy
click chọn "Snap objects to other objects".
Sau khi hoàn tất hình vẽ, để tránh trong quá trình chỉnh sửa, dàn trang
văn bản, các đối tượng sẽ nhảy lung tung làm hình vẽ của bạn bị sai,
biến mất trên văn bản bạn hãy liên kết (Group) chúng lại như sau:
Giữ Shift và click chọn các đối tượng hoặc nhanh hơn bạn có thể vào
biểu tượng Select object trên thanh công cụ Drawing, sau đó click &
drag để chọn các đối tượng. Vào Draw\Group để liên kết các đối tượng
lại với nhau, lúc này tất cả hình vẽ là một khối thống nhất, bạn có thể
yên tâm chỉnh sửa văn bản.
Hỗ trợ làm đồ án, thuyết minh trong MS-Word
Khi bạn làm một luận án tốt nghiệp, một thuyết minh, với MSWord thì số trang văn bản rất lớn, đôi khi phải chèn hình rất
nhiều làm tăng dung lượng của tập tin, dễ bị lỗi hoặc khi số
trang của bạn quá nhiều cần phải làm mục lục?

Công cụ ẩn trong Microsoft Office


Nếu máy tính của bạn có cài đặt và sử dụng bộ Microsoft Office XP hoặc 2003,
bạn sẽ tìm thấy thêm một số công cụ hữu ích khác mà bộ phần mềm này cung
cấp cho bạn. Những công cụ này có thể tìm thấy khi bạn vào: Trình đơn Start |
Microsoft Office Tools đối với MS Office XP và Start | Microsoft Office | Microsoft
Office Tools với MS Office 2003.
Nếu bạn giữ nguyên các thiết lập mặc định trong khi cài đặt Microsoft Office,
bạn sẽ có được 8 đến 9 công cụ bổ sung trong Microsoft Office Tools – riêng
Microsoft Office Access Snapshot Viewer chỉ xuất hiện khi bạn có cài đặt
Microsoft Access. Trong số các công cụ bổ sung thêm có một số công cụ là các
phần mềm nhỏ của Microsoft Office, một số lại chỉ được cài đặt sử dụng một lần


(Installed on First Use - một tính năng mới của bộ Microsoft Office). Đối với
những công cụ kiểu này bạn phải luôn sẵn sàng bộ cài đặt Microsoft Office bên
mình.
Microsoft Office Picture Manager
Microsoft Office Picture Manager chỉ có trong phiên bản Microsoft Office 2003.
Có thể nói đây là công cụ thay thế tuyệt vời cho tiện ích Photo Editor trong các
phiên bản Office trước đây. Đây thực sự là một công cụ rất hữu ích trong việc
quản lý và duyệt ảnh số. Bên cạnh chức năng đó, công cụ cũng có tính năng
chỉnh sửa ảnh nhưng ở mức độ rất cơ bản. Công cụ này tương thích với các
định dạng ảnh như BMP, EMF, GIF, JPEG, PNG, TIFF, và WMF. Bạn cũng hoàn
toàn có thể tiến hành nén hay chuyển đổi định dạng các ảnh số bằng Microsoft
Office Picture Manager.
Giao diện của công cụ rất đơn giản, gần tương tự như Windows Explorer được
thiết lập ở chế độ View | Thumbnails. Tuy nhiên, bên khung hiển thị đường dẫn
của thư mục có ảnh Microsoft Office Picture Manager chỉ cho hiển thị những
shortcut đến các thư mục chứa ảnh. Bạn hoàn toàn có thể tạo ra shortcut riêng
cho mình tại đây bằng cách vào File | Add Picture Shortcut và trỏ đến thư mục

chứa ảnh của bạn. Hoặc bạn có thể dùng tính năng thêm shortcut tự động bằng
cách vào File | Locate Pictures. Để gỡ bỏ một shortcut, bạn hãy sử dụng click
chuột phải lên shortcut cần xoá vào chọn Remove Shortcut, nhớ đừng chọn
Delete nếu không cả thư mục chứa ảnh của bạn cũng đi vào Recycle Bin đấy.
Còn để chuyển đổi định dạng tệp tin ảnh bạn hãy vào File | Export sau đó là
chọn định dạng tệp tin mà bạn muốn chuyển đổi sang.
Microsoft Office Picture Manager cũng cho phép bạn cắt, xoay, điều chỉnh độ
sáng tối và tương phản của bức ảnh hoặc gỡ bỏ hiệu ứng con mắt đỏ (red-eye),
định lại kích cỡ hay nén các bức ảnh. Nhưng nhớ phải lưu lại bức ảnh bằng File
| Save trước khi thoát khỏi chương trình. Còn nếu không bằng lòng với những
gì đã thực hiện bạn hãy chọn Edit | Undo.
Microsoft Office Document Scanning và Microsoft Office Document
Imaging
Microsoft Office Document Scanning giúp bạn quét các văn bản thông qua các
máy quét còn Microsoft Office Document Imaging là công cụ giúp bạn xử lý các
văn bản đã được quét vào máy tính.
Để sử dụng được MS Document Scanning, bạn cần phải có máy quét. Trước
khi tiến hành quét văn bản bạn hoàn toàn có thể thay đổi các thiết lập trong MS
Document Scanning bằng cách đánh dấu vào mục Show Scanner Driver Dialog
Before Scanning, sau đó mỗi lần quét bạn hãy nhấn vào Preset Options | Edit


Selected Preset để thay đổi các thiết lập quét. Bạn cũng có thể tạo ra những bộ
thiết lập riêng cho mình bằng cách chọn Create New Presets.
Trong Preset Options > Edit Selected Preset | Advanced, bạn đặc biệt chú ý đến
2 mục quan trọng đó là General > Create Shortcut. Mục này cho phép tạo một
shortcut đến những thiết lập riêng của bạn đối với mỗi loại tài liệu cần quét
thường xuyên, giúp công việc quét trở nên nhanh hơn và tiện lợi hơn. Mục thứ
2 cần phải chú ý đó là Processing. Trong mục này bạn sẽ thấy các lựa chọn hay
thiết lập đối với OCR phục vụ cho công việc nhận dạng văn bản trong MS

Document Imaging (chú ý chỉ có thể nhận dạng tiếng Anh, chưa hỗ trợ nhận
dạng tiếng Việt).
Đã quét được tài liệu thành định dạng ảnh, bạn hãy dùng MS Document
Imaging để xử lý.
Với MS Document Imaging, bạn có thể nhận dạng và chuyển tài liệu đã được
quét thành dạng ảnh sang định đạng MS Word bằng cách Tools | Send Text to
Word (chú ý nếu bạn vẫn chưa nhận dạng khi quét văn bản bạn có thể nhận
dạng lại bằng cách Tools | Recognize Text Using OCR).
MS Document Imaging hỗ trợ 2 định dạng tập tin hình ảnh quét TIFF và MDI
(Microsoft Document Imaging). Để chia sẻ tập tin hình ảnh quét bạn nên dùng
định dạng TIFF. Tuy nhiên định dạng TIFF sẽ chiếm dung lượng lớn hơn rất
nhiều so với MDI. Thử nghiệm cho thấy 1 tập tin định dạng TIFF có dung lượng
lên tới 1.2MB, nhưng cũng là tập tin đó nếu lưu dưới dạng MDI chỉ có 333KB.
Microsoft Clip Organizer
Đây là công cụ giúp bạn quản lí và sử dụng clip art trong các ứng dụng
Microsoft Office hoặc có thể giúp bạn tìm kiếm clip art trực tuyến trên mạng
bằng cách Tools | Clips online. Bạn cũng có thể nhập clip art bằng tay bằng
cách chọn File | Add Clips To Organizer, chương trình sẽ giúp bạn hoàn tất công
đoạn còn lại.
Microsoft Office 2003 Save My Settings Wizard
Microsoft Office 2003 Save My Settings Wizard chỉ có trong Microsoft Office
2003.
Đây là công cụ giúp bạn lưu trữ những thiết lập của riêng bạn đối với mỗi ứng
dụng trong bộ MS Office. Như vậy bạn hoàn toàn có thể khôi phục lại toàn bộ
những thiết lập của bạn nếu có bất kì sự thay đổi hay mất mát nào xảy ra. Hoặc
bạn có thể dùng những định dạng đã lưu đó để ứng dụng với các bộ MS Office
trên các máy tính khác.


Microsoft Office Application Recovery

Đây là công cụ giúp bạn đóng bất kì một ứng dụng MS Office nào đã bị treo và
khôi phục lại công việc trước đó của bạn.
Microsoft Office Language Settings
Đây là công cụ cho phép bạn thiết lập các lựa chọn ngôn ngữ đối với các ứng
dụng trong bộ Microsoft Office. Bạn có thể thêm vào hay gỡ bỏ các ngôn ngữ
khác nhau trên danh sách Enabled hoặc thay đổi ngôn ngữ mặc định cho các
ứng dụng trong bộ MS Office.
Microsoft Office Access Snapshot Viewer
Microsoft Office Access Snapshot Viewer chỉ xuất hiện khi bạn lựa chọn có cài
đặt Microsoft Access. Đây là công cụ giúp bạn xem qua thông tin về tập tin
Access thông qua các snapshots. Bạn có thể tạo ra các snapshots và chia sẻ
với người sử dụng khác nếu họ không có Microsoft Access bằng cách gửi cho
họ một bản copy chương trình snapshots của bạn. Theo mặc định chương trình
này được lưu tại thư mục sau C:\Program Files\Common Files\Microsoft
Shared\Snapshot Viewer hoặc có thể tải về trên trang web của Microsoft.
Digital Certificate for VBA Projects
Đây là ứng dụng giúp bạn tạo ra chữ kí điện tử (digital certificate) cho các dự án
macro viết bằng VBA của bạn.
Tổng quan, Microsoft Office Tools thực sự là những công cụ cũng tương đối
hữu ích. Bạn hãy khai thác thêm bằng cách ứng dụng thực tế. Có thể nói, hãy
sử dụng các công cụ của bộ MS Office để quản lý bộ phần mềm này hiệu quả
hơn.

Chèn công thức toán học vào văn bản
Để chèn một công thức toán học vào văn bản, World có riêng
một tiện ích cho công việc này, đó là Microsoft Equation
Chạy Equation
Mỗi lần cần chèn công thức toán học, bấm Insert > Object. Ở cửa sổ
hiện ra, bấm thẻ Create New, bấm chuột vào mục bất kỳ trong khung
Object type và gõ nhiều lần chữ M để đến mục chọn Microsoft Equation

3.0, bấm OK.
Nếu việc chèn công thức toán học là thường xuyên, bạn nên đặt


thường trực biểu tượng của Microsoft Equation trên một thanh công cụ
nào đó bằng cách: Bấm chuột phải lên bất kỳ thành công cụ nào, chọn
View > Customize. Ở cửa sổ hiện ra, bấm thẻ Commands, bấm chọn
mục Insert trong khung Categories, tìm và bấm giữ chuột trái trên mục
Equation Editor (ở khung Commands) kéo bỏ lên thanh công cụ (ví dụ
thanh Standard).
Nếu không tìm thấy mục Microsoft Equation (hoặc Equation Editor)
trong hai thao tác trên là do quá trình cài bộ Microsoft Office chưa cài
tiện ích này. Khi đó bạn phải cài bổ sung từ đĩa cài đặt Microsoft Office.
Hoặc đưa đĩa này vào khi có thông báo.
Chèn công thức toán học
Đặt con nháy tại vị trí cần chèn, thực hiện cách chạy Microsoft
Equation. Di chuyển chuột trên các nhóm công thức toán hỏctên thanh
công cụ Equation vừa hiện ra để tìm công thức muốn tạo, bấm chọn
công thức. Khi đó trang soạn thảo sẽ xuất hiện khung nhập công thức
(có dạng Textbox), dùng các phím mũi tên lên xuống, sang trái, sang
phải để di chuyển đến các vị trí trong công thức và nhập nội dung.
Thực hiện chèn tiếp các công thức khác nếu chúng cùng nằm trong
phần mềm này. Bấm chuột vào một vị trí bất kỳ trong vùng soạn thảo
văn bản để kết thúc việc nhập công thức toán học.
Sửa công thức
Bấm đúp chuột lên công thức đã chèn để thực hiện chỉnh sửa. Ở cửa sổ
chèn công thức, bấm menu Style > Other để thay đổi dạng font mặc
định của công thức
Định dạng cách hiển thị công thức
Vì khung chứa công thức có dạng như một Textbox nên việc định dạng

hiển thị nó giống như định dạng hiển thị Textbox: Bấm chuột phải lên
công thức, chọn Format Object. Ở cửa sổ hiện ra, bấm thẻ Layout
(hoặc một thẻ khác cần dùng) và chọn một dạng hiển thị. Sau thao tác
này, bạn có thể bấm giữ chuột lên công thức và di chuyển đến vị trí
cần dùng.
Chèn công thức toán học vào văn bản
Để chèn một công thức toán học vào văn bản, World có riêng
một tiện ích cho công việc này, đó là Microsoft Equation
Chạy Equation
Mỗi lần cần chèn công thức toán học, bấm Insert > Object. Ở cửa sổ


hiện ra, bấm thẻ Create New, bấm chuột vào mục bất kỳ trong khung
Object type và gõ nhiều lần chữ M để đến mục chọn Microsoft Equation
3.0, bấm OK.
Nếu việc chèn công thức toán học là thường xuyên, bạn nên đặt
thường trực biểu tượng của Microsoft Equation trên một thanh công cụ
nào đó bằng cách: Bấm chuột phải lên bất kỳ thành công cụ nào, chọn
View > Customize. Ở cửa sổ hiện ra, bấm thẻ Commands, bấm chọn
mục Insert trong khung Categories, tìm và bấm giữ chuột trái trên mục
Equation Editor (ở khung Commands) kéo bỏ lên thanh công cụ (ví dụ
thanh Standard).
Nếu không tìm thấy mục Microsoft Equation (hoặc Equation Editor)
trong hai thao tác trên là do quá trình cài bộ Microsoft Office chưa cài
tiện ích này. Khi đó bạn phải cài bổ sung từ đĩa cài đặt Microsoft Office.
Hoặc đưa đĩa này vào khi có thông báo.
Chèn công thức toán học
Đặt con nháy tại vị trí cần chèn, thực hiện cách chạy Microsoft
Equation. Di chuyển chuột trên các nhóm công thức toán hỏctên thanh
công cụ Equation vừa hiện ra để tìm công thức muốn tạo, bấm chọn

công thức. Khi đó trang soạn thảo sẽ xuất hiện khung nhập công thức
(có dạng Textbox), dùng các phím mũi tên lên xuống, sang trái, sang
phải để di chuyển đến các vị trí trong công thức và nhập nội dung.
Thực hiện chèn tiếp các công thức khác nếu chúng cùng nằm trong
phần mềm này. Bấm chuột vào một vị trí bất kỳ trong vùng soạn thảo
văn bản để kết thúc việc nhập công thức toán học.
Sửa công thức
Bấm đúp chuột lên công thức đã chèn để thực hiện chỉnh sửa. Ở cửa sổ
chèn công thức, bấm menu Style > Other để thay đổi dạng font mặc
định của công thức
Định dạng cách hiển thị công thức
Vì khung chứa công thức có dạng như một Textbox nên việc định dạng
hiển thị nó giống như định dạng hiển thị Textbox: Bấm chuột phải lên
công thức, chọn Format Object. Ở cửa sổ hiện ra, bấm thẻ Layout
(hoặc một thẻ khác cần dùng) và chọn một dạng hiển thị. Sau thao tác
này, bạn có thể bấm giữ chuột lên công thức và di chuyển đến vị trí
cần dùng.
Chèn hình vào văn bản


Thao tác chèn hình ảnh vào văn bản gần giống với thao tác
chèn ký tự đặc biệt vào văn bản. Tuy nhiên công việc điều
chỉnh để hình và văn bản nằm theo ý định trình bày là tương
đối khó.
Chèn hình trong Clip Art của bộ Office
Đặt con nháy ở vị trí cần chèn hoặc đặt ở một nơi trống trong văn bản,
bấm menu Insert > Picture > Clip Art. Bấm chuột lên hàng chữ
Organize clips để hiện cửa sổ chèn hình. Ở cửa sổ hiện ra, bấm dấu +
ở trước mục Office Collections, bấm chọn các mục con là tên nhóm
hình, bấm giữ chuột lên hình cần chèn, kéo hình này bỏ vào khung

soạn thảo, hoặc bấm chuột phải lên hình chọn Copy và trở lại khung
soạn thảo, bấm chuột phải chọn Paste.
Chèn hình từ file hình có sẵn.
Để chèn được các file hình, bấm menu Insert > Picture > From File. Ở
cửa sổ hiện ra, tìm nơi lưu trữ hình, bấm đúp chuột lên hình cần chèn
hoặc bấm chọn hình rồi bấm nút Insert.
Điều chỉnh kích cỡ hình.
Khi hình được chèn vào văn bản, xung quanh hình có tám nút vuông
màu đen. Bạn di chuyển chuột đến từng nút đen này, đến khi thấy con
trỏ chuột biến thành dấu mũi tên có hai chiều thì bấm giữ chuột và kéo
chuột vào trong hay ra ngoài để điều chỉnh kích cỡ hình.
Định dạng cách văn bản hiển thị của hình trong vùng văn bản
Bấm đúp chuột lên hình đã chèn hoặc bấm phải chuột lên hình, chọn
Format Picture. Ở cửa sổ hiện ra, bấm thẻ Layout, bấm chọn 1 trong 5
dạng hiển thị: In Line With Text (chữ cách hình trên hàng), Square (chữ
nằm đều xung quanh hình), Tight (Chữ nằm xen kẽ xung quanh hình)
Behind Text (hình nằm phía dưới chữ), Infront of text (hình nằm trên
chữ), xong bấm OK. Khi đó tám nút vuông màu đen xung quanh hình
sẽ chuyển thành tám nút tròn và một nút tròn xanh. Tiếp tục bấm giữ
chuột lên hình và kéo hình đến vị trí thích hợp. Trong trường hợp cần
xoay nghiêng hình, di chuyển con trỏ chuột đến nút tròn xanh và kéo
chuột để xoay.
Tinh chỉnh màu sắc hình
Bấm menu View > Toolbars > Picture để hiển thị thanh công cụ định
dạng hình. Bấm chọn hình cần thực hiện rồi bấm các nút lệnh trên
thanh công cụ này để tinh chỉnh


Thủ thuật với bàn phím trong Windows
Trong thế giới Windows, bạn luôn phải sử dụng chuột, nào là nhấn trái

chuột vào biểu tượng này, rồi thì nhấn phải chuột vào biểu tượng kia...
Tuy nhiên, Microsoft đã tạo ra các tổ hợp phím tắt cho phép bạn thao tác
với máy tính nhanh hơn rất nhiều. Khi đã quen thuộc với các phím tắt
này, bạn sẽ thấy mình tiết kiệm được rất nhiều thời gian mà lại không
"mỏi tay" nhấn chuột.
Trong khi sử dụng Windows
Các tổ hợp sử dụng phím tắt Windows rất tiện
lợi, chúng được thiết kế để làm việc thật hoàn hảo
với Windows . Phím Windows này nằm ở giữa
phím Ctrl và Alt ở bên trái hoặc phải trên bàn
phím, nếu không thấy có nghĩa là bàn phím của
bạn không hỗ trợ phím này.















Windows + E : Sẽ mở cửa sổ Window Explorer. Đây có lẽ là tổ hợp
phím hay được sử dụng nhất
Windows : mở Start Menu.

Windows + D: thu nhỏ các cửa sổ và chỉ hiển thị Desktop.
Windows + D một lần nữa :mở lại tất cả các cửa sổ lúc đầu
Windows + F : hiển thị khung hội thoại tìm kiếm (Find).
Windows + L : Khóa máy của bạn (Windows XP).
Windows + M : Thu nhỏ tất cả các cửa sổ đang mở
Windows + Shift + M : Phục hồi lại các cửa sổ lúc trước khi bạn thu nhỏ
chúng
Windows + R : Hiển thị khung hội thoại Run
Windows + F1: Hiển thị cửa sổ giúp đỡ (Help) của Windows
Windows + Pause/Break : Hiển thị khung hội thoại Systems Properties
Windows + Tab :Chuyển đổi qua lại giữa các chương trình trên thanh
tác vụ (Task Bar)
Alt + Tab : chuyển đổi qua lại giữa các ứng dụng.
Alt +Ctrl +Del : Trong Windows 98, tổ hợp phím này sẽ khởi động lại
máy. Trong Windows XP, tổ hợp này sẽ hiển thị Windows Task Manager
cho phép tắt các chương trình bị "treo", khởi động lại máy, tắt máy, xem
tài nguyên hệ thống...

Trong khi đang sử dụng Internet Explorer



Ctrl + E : xuất hiện khung tìm kiếm Search ở bên trái
Ctrl + F:Hiển thị khung hội thoại tìm kiếm (Find) cho phép bạn tìm kiếm
nội dung trang bạn đang xem trong trình duyệt IE. Hãy sử dụng tính













năng này nếu bạn muốn tìm một tham khảo nào đó từ các trang khác.
Ctrl + H : Hiển thị các trang mà bạn đã đã duyệt (History) ở bên trái
Ctrl + I :Hiển thị các các trang ưa thích (Favorites) của bạn ở bên trái
Ctrl + N : Mở một cửa sổ mới trong IE.
Ctrl + W : Đóng cửa sổ IE đang mở
Alt + <- (mũi tên trái) :dùng để quay lại trang vừa duyệt (Back)
Alt + -> (mũi tên phải) : dùng để tiến tới trang kế tiếp (Forward)
Alt + Home :mở trang mặc định (Default Home Page) trong IE
Ctrl + Refresh : Làm tươi (Refresh) lại trang Web bằng cách bỏ qua việc
đọc từ bộ nhớ cache của trình duyệt
Esc : Dừng trang đang nạp, cũng dừng cả hoạt hình, nhạc nền, ...
Shift + Click : Khi bạn nhấn vào liên kết, thì trang liên kết sẽ xuất hiện
trong cửa sổ IE mới.

Khi bạn đang lướt Web






Space Bar: cuộn trang xuống dưới
Space Bar + Shift : cuộn trang lên

Bạn cũng có thể sử dụng "Page Down" hoặc "Page Up" để cuộn lên và
cuộn xuống.
End : tới cuối trang
Home : tới đầu trang

Trong khi đang sử dụng Word hoặc các trình soạn thảo HTML












Ctrl + C : Sao chép các đoạn đã được đánh dấu vào trong clipboard
Ctrl + H : Đưa ra khung hội thoại Replace và Find and Replace. Đó là
cách nhanh nhất để bạn thay thế một từ trong bất cứ trình soạn thảo
văn bản nào từ Word, Excel,... cho đến FrontPage.
Ctrl + O : Mở khung hội thoại Open, chọn phép bạn chọn tập tin rất
chóng.
Ctrl + V : Sau khi đó sao chép vào trong Clipboard, bạn chỉ cần đặt con
trỏ vào vị trí cần dán và nhấn Ctrl +V thế là bạn đã có đoạn văn bản cần
dán rồi.
Ctrl + W : Đóng các tài liệu đang mở
Ctrl + X : Tổ hợp này sẽ cắt nội dung đang được điểm sáng và được lưu
lại trong clipboard

Ctrl + Y : Thu hồi lại (Redo) lệnh cuối cùng
Ctrl + Z : Phục hồi (Undo) lệnh cuối cùng
Shift + Enter : Xuống dòng mới (Line break).

Hi vọng bài viết này sẽ giúp bạn đọc giảm bớt thời gian thao tác, dành được
nhiều thời gian hơn cho công việc.


thường xuyên phải làm việc trên máy tính. Đôi lúc Windows lại "dở chứng" làm
cho bạn thật mệt mỏi, và chán nản. Bài viết sẽ giúp bạn làm cho Windows "dễ
thở" hơn.



×