Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

“Khảo sát năng suất sinh sản của lợn nái f1(landrace x yorkshire) phối với lợn đực duroc nuôi tại gia trại quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 78 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC

I

LỜI CẢM ƠN

II

DANH MỤC BẢNG BIỂU

III

DANH MỤC ĐỒ THỊ

IV

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

V

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU


2

1.2.1. Mục tiêu.................................................................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu...................................................................................................................................................2

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

3

2.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm của lợn................................................................................................................3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản ở lợn..............................................................................................................6

2.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI

13

2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái.................................................................................13
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái...............................................................17

2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

24

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.........................................................................................................24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước........................................................................................................28


PHẦN 3 VẬT LIỆU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

31

3.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

31

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................................................31
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................................................................31

3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

31

3.2.1. Một số chỉ tiêu nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái F1( Landrace x Yorkshire) phối với
lợn đực Duroc.................................................................................................................................................31
3.2.2. Một số chỉ tiêu nghiên cứu về năng suất sinh sản lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực
Duroc..............................................................................................................................................................31

3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.3.1. Bố trí thí nghiệm theo dõi năng suất sinh sản.....................................................................................32
3.3.2. Phương pháp thống kê theo dõi và xác định các chỉ tiêu....................................................................36

3.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU

37


i


PHẦN 4 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN

38

4.1. NĂNG SUẤT SINH SẢN CHUNG CỦA LỢN NÁI

38

4.1.1. Sinh lý, sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire).........................................................................38
4.1.2. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire)....................................................................41

4.2. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI F1(LANDRACE X YORKSHIRE) QUA CÁC
48

LỨA ĐẺ

4.2.1. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) ở lứa 1........................................................48
4.2.2. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) ở lứa 2........................................................50
4.2.3. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) ở lứa 3........................................................52
4.2.4. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) ở lứa 4........................................................53
4.2.5. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) ở lứa 5........................................................54
4.2.6. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) ở lứa 6........................................................54
4.2.7. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc....................................56
4.2.8. Biểu đồ thể hiện khả năng sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực Duroc.....57

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


62

5.1. KẾT LUẬN

62

5.2. ĐỀ NGHỊ

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

63

LỜI CẢM ƠN
Được học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang là
niềm vinh dự, tự hào đối với em. Giúp em có điều kiện học tập về chuyên môn, tu
dưỡng đạo đức, tác phong nghề nghiệp, hành trang để bước vào cuộc sống.
Trong suốt thời gian học tập tại trường, em không chỉ được học tập lý thuyết
trong sách vở, trên giảng đường mà còn được thực tiễn bên ngoài để củng cố kiến
thức chuyên môn, nâng cao tay nghề, mở rộng sự hiểu biết. Đặc biệt, trong thời
gian thực tập tốt nghiệp tại Trang trại chăn nuôi lợn của chị Hoa, xã Bình Khê,
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, đã giúp em có điều kiện củng cố thêm kiến
thức chuyên môn, trau dồi và tích lũy những kinh nghiệm quý báu cho bản thân.

ii


Được sự quan tâm của lãnh đạo Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông

Lâm Bắc Giang, tập thể cán bộ giảng viên khoa Chăn nuôi - Thú y và sự hướng
dẫn tận tình của thầy PGS.TS Mai Văn Sánh giảng viên khoa Chăn nuôi - Thú y.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi đến Ban Giám Hiệu nhà trường, các thầy, cô
trong khoa Chăn nuôi - Thú y, thầy Mai Văn Sánh, chủ trại lợn chị Hồ Thị Hoa
cùng các anh chị công nhân viên trong trang trại lời cảm ơn chân thàn nhất!
Do điều kiện về thời gian cũng như kinh nghiệm của bản thân còn nhiều
hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được sự giúp
đỡ chỉ bảo của thầy cô trong khoa Chăn nuôi - Thú y để em có thể tiến bộ hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cô, các anh chị công nhân viên
trong trang trại lời chúc sức khoẻ, hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn !
Bắc Giang, ngày 26 tháng 05 năm 2018
Sinh Viên

Nguyễn Thị Hà
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1. THỨC ĂN DÀNH CHO LỢN NÁI MANG THAI

18

BẢNG 2.2. HÀM LƯỢNG AXITAMIN CHO LỢN NÁI CHỬA VÀ NUÔI CON

19

BẢNG 2.3. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN F1 (LANDRACE X YORKSHIRE) Ở
MỸ, ANH, CANADA (1994)
BẢNG 3.1. CƠ

28


CẤU ĐÀN TẠI CƠ SỞ TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TỪ

15/1 - 25/5

32
BẢNG 3.2. THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CHO LỢN TẠI CƠ SỞ CHĂN NUÔI

33

BẢNG 4. 1. SINH LÝ, SINH SẢN CỦA LỢN NÁI F1(LANDRACE X YORKSHIRE)

38

BẢNG 4.2. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI F1(LANDRACE X YORKSHIRE) 41

iii


BẢNG 4.4. NĂNG
LỨA

SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI

F1(LANDRACE

X

YORKSHIRE)

2




50

BẢNG 4. 5. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI F1(LANDRACE X YORKSHIRE) Ở
LỨA

3

BẢNG 4.7. NĂNG
LỨA

52
SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI

F1(LANDRACE

X

YORKSHIRE)

5



54

BẢNG 4. 8. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI F1(LANDRACE X YORKSHIRE) Ở
LỨA


6

BẢNG 4.9. NĂNG

55
SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI

F1(LANDRACE

X

YORKSHIRE)
56

QUA CÁC LỨA

DANH MỤC ĐỒ THỊ
57
BIỂU ĐỒ 4.1: SỐ CON SINH RA/Ổ

57

BIỂU ĐỒ 4.2: SỐ CON CÒN SỐNG/Ổ

58

BIỂU ĐỒ 4.3. SỐ CON CAI SỮA/Ổ

59


iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Cs
D
FSH
GSH
L
LH
P

Y

Nghĩa đầy đủ
: Cộng sự
: Duroc
: Folliculo Stimulin Hormone
: Gonado Tropin Hormone
: Landrace
: Lutein Hormne
: Pietrain
: Thức ăn
: Yorkshire

v



Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nước ta, trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn đã có những
bước phát triển khá mạnh, chiếm tỷ trọng cao trong việc cung cấp thực phẩm
đáp ứng nhu cầu đời sống ngày một cao của nhân dân.
Do nhu cầu tiêu thụ thịt trong nước đang tăng nhanh đặc biệt là thịt nạc,
sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng con giống, giá cả và các sản phẩm chế biến
từ thịt lợn trên thị trường quốc tế và trong nước, nhiều hộ nông dân, các trang
trại và các xí nghiệp chăn nuôi lợn chuyển chăn nuôi truyền thống sang hướng
chăn nuôi công nghiệp.
Nhưng sản lượng thịt còn thấp, chất lượng thịt chưa cao, chưa đủ sức cạnh
tranh với thị trường trên thế giới cũng như chưa đáp ứng được thị yếu người tiêu
dùng. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng các giống lợn ngoại
đạt năng suất cao trong các cơ sở giống gốc.
Việc nhập các giống lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, sinh
sản tốt, tỷ lệ thịt nạc cao như: Landrace (L), Yorkshire (Y), Duroc (D), Pietrain
(P) đã trở thành yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất và tỷ lệ nạc
trong sản xuất chăn nuôi lợn ở nước ta. Sử dụng các tổ hợp lai ngoại x ngoại
nhằm sản xuất lợn thương phẩm nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả
kinh tế đã được sử dụng ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi lợn công nghiệp.
Ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi lợn hiện nay việc nhân giống và lai tạo
giống đã trở thành khâu quan trọng trong phương hướng phát triển chăn nuôi
lợn, nhờ đó đã tạo ra các công thức lai cho ra đời các thế hệ con lai có khả năng
sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, sức chống đỡ với bệnh tật tốt, chi phí thức ăn
giảm và tỷ lệ nạc cao, đáp ứng nhu cầu nuôi lợn hướng nạc phục vụ cho người
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

1



Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của người dân tăng ca, kéo
theo đó là nhu cầu về thực phẩm chất lượng cũng theo đó tăng lên, đặc biệt là
thịt lợn nhiều nạc. Vì vậy, ngành chăn nuôi đã và đang mở rộng theo hướng tăng
năng suất và tăng tỷ lệ nạc. Chính vì vậy, lợn lai 2 - 3 máu, lợn ngoại được đưa
vào nuôi phổ biến trong các nông hộ và trang trại chăn nuôi.
Xuất phát từ xu thế và thực tế trên, nhằm nâng cao kiến thức cũng như góp
phần đẩy mạnh công tác chăn nuôi lợn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Khảo sát năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x
Yorkshire) phối với lợn đực Duroc nuôi tại gia trại Quảng Ninh.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối
với lợn đực Duroc qua các lứa đẻ.
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi thu thập đầy dủ và chính xác các số liệu liên quan đến khả
năng sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở.

2


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm của lợn
2.1.1.1. Lợn nái F1 (Landrace x Yorkshire)
2.1.1.1.1. Nguồn gốc
Nguồn gốc: Là lợn lai 2 máu giữa Landrace và Yorkshire được nhập từ
Thái Lan.
2.1.1.1.2. Đặc điểm ngoại hình

Đặc điểm trung gian giữa Landrace và Yorkshire như: toàn thân màu
trắng, lông có màu trắng hoặc ánh vàng, đầu nhỏ, dài, tai có thể cụp hoặc vểnh,
lưng dài, tầm vóc lớn.
2.1.1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng
Lợn có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi trưởng thành
lên tới 300kg (con đực), 250kg (con cái).
Lợn có mức tăng khối lượng bình quân 700g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn
trung bình khoảng 3,0kg/kg khối lượng, tỷ lệ nạc 56%.
2.1.1.2. Giống lợn đực Duroc
2.1.1.2.1. Nguồn gốc
Giống lợn Duroc có nguồn gốc từ Bắc Mỹ có tên là Duroc Jersey, phát
triển mạnh ở New York và New Jersey. Lợn Duroc là một trong những giống có
số lượng phân bố lớn trên thế giới. Dòng Duroc ở New York được tạo ra bởi
Isaac Frink năm 1823. Dòng Jersey đỏ được tạo ra vào năm 1850 tại vùng New
Jersey bởi Clark Pettit.
Duroc là giống lợn được nhập vào nước ta năm 1956 ở miền Nam. Đến
năm 1975 nhập vào nước ta qua các chương trình và công ty chăn nuôi. Giống
Duroc được chọn làm một trong những giống tốt để thực hiện chương trình nạc
hóa đàn lợn ở Việt Nam. Lợn Duroc chủ yếu được sửa dụng các tổ hợp lai kinh

3


tế với lợn nội hoặc lai ngoại với ngoại nhằm đạt mức tăng trọng nhanh, tỷ nạc
cao. Tuy nhiên, nuôi lợn Duroc cần có chế độ dinh dưỡng cao và chăm sóc tốt
mới đạt được kết quả tốt.
Lợn Duroc được sử dụng làm dòng đực để lai với lợn nái lai F1(Yorkshire
x Landrace) hoặc F1(Landrace x Yorkshire) tạo lợn thịt thương phẩm có tốc độ
sinh trưởng nhanh và tỷ lệ thịt nạc cao (54 - 56%).
2.1.1.2.2. Đặc điểm ngoại hình

Lợn có màu lông đa dạng từ màu vàng đến màu hung đỏ (thường gọi là
lợn bò) thân ngắn, bốn chân và mõm có màu đen. Ngoại hình cân đối, thể chất
vững chắc, tai to ngắn cụp che mắt, 4 chân chắc khỏe.
2.1.1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng
Lợn trưởng thành con đực đạt 250 - 300 kg, con cái đạt 200 - 230 kg. Tăng
trọng 785g/ngày, nuôi 172 - 175 ngày đạt khối lượng 100kg và cho tỷ nạc cao.
2.1.1.3. Giống lợn Landrace
2.1.1.3.1. Nguồn gốc
Lợn Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch được hình thành vào những
năm 1924 - 1925, được tạo thành bởi quá trình lai tạo giữa giống lợn Youtland
(nguồn gốc từ Đức) với lợnYorkshire (nguồn gốc từ Anh).
Lợn Landrace chủ yếu nuôi ở Đan Mạch. Sau năm 1990 được nuôi nhiều
ở nhiều nước Châu Âu do đã được chọn lọc và có năng suất cao. Hiện nay ở Việt
Nam có Landrace Bỉ, Cuba, Pháp, Nhật.
2.1.1.3.2. Đặc điểm ngoại hình
Về ngoại hình, lợn Landrace có dạng hình nêm, toàn thân trắng tuyền, đầu
nhỏ, dài, tai to rũ xuống kín mặt, cổ nhỏ và dài, vai- lưng- mông- đùi phát triển.
2.1.1.3.4. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản
Lợn Landrace có khả năng thích nghi với điều kiện nóng ẩm kém hơn so
với lợn Yorkshire. Lợn nái có thể đạt trọng lượng từ 220 - 250kg, lợn đực có thể
đạt trọng lượng từ 280-320kg, tăng trọng bình quân 700 - 800g/ngày. Tiêu tốn

4


thức ăn cho 1kg thể trọng từ 2,7 - 3kg, lợn nuôi thương phẩm có thể đạt khối
lượng 90 - 100kg lúc 6 tháng tuổi, tỷ lệ nạc đạt 58 - 60%.
Khả năng sinh sản của lợn cũng tương đối tốt, số con sơ sinh trung bình/ổ
đạt từ 10 - 11 con, trọng lượng sơ


sinh/ con đạt từ 1,3 - 1,4kg. Tóm lại, thì

giống lợn Landrace có nhiều ưu điểm: sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, tiêu tốn
thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao chất lượng thịt tốt.
2.1.1.4. Giống lợn Yorkshire
2.1.1.4.1. Nguồn gốc
Lợn Yorkshire được chọn lọc và nhân giống ở vùng Yorkshire của nước
Anh từ thế kỷ XIX, hiện nay giống lợn này có khả năng thích nghi với môi
trường tốt và có năng suất khá cao nên được chọn lọc nhân giống và là cơ sở cho
việc lai tạo tạo ra các giống kiêm dụng cho năng suất và và hiện này thì lợn
Yorkshire là giống phổ biên trên thế giới.
2.1.1.4.2. Đặc điểm ngoại hình
Lợn yorkshire thân màu trắng tuyền, đầu nhỏ, tai dựng đứng một số ít có
nhóm giống tai hơi nghiêng về phía trước, mõm thẳng, thân hình dài vừa phải,
ngực rộng ngoại hình chắc chắn, chân cao, mông đùi to, khung sương vững chắc.
2.1.1.4.3. Đặc điểm sinh trưởng, sinh sản
Lợn trưởng thành con đực đạt 300-400 kg và con cái đạt 250 - 300kg.
Không chỉ có những đặc điểm tốt về ngoại hình mà giống lợn Yorkshire còn có
các ưu điểm khác như chịu được kham khổ và năng suất cũng khá cao như tăng
trọng bình quân/ngày đạt 650 - 700g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng tư
2,8 - 3,1 kg, tỷ lệ nạc/thịt xẻ tư 55 - 59%.
Lợn Yorkshire có khả năng sinh sản rất tốt số con sơ sinh dao động từ 1013 con/ổ và khối lượng sơ sinh đạt 1,1 - 1,2 kg/con, lợn mẹ có ưu điểm nuôi con
khéo và đẻ sai, thời gian động dục lần đầu là 203 - 208 ngày, sinh trưởng đạt 100
kg lúc 5 - 6 tháng tuổi. Khi nuôi tại Việt Nam số con đẻ ra/ ổ bình quân là 9,57

5


con, khối lượng đạt1,24 kg/con khối lượng đạt toàn ổ lúc 21 ngày đạt tư 55 60kg (Võ Trọng Hốt và cs, 2002).
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản ở lợn

2.1.2.1. Sự thành thục về tính
Sinh sản là một quá trình sinh lý quan trọng và cơ bản nhất trong việc duy trì
nòi giống của gia súc. Để tạo ra cơ thể mới phải có sự kết hợp của giao tử đực và
giao tử cái để tạo thành hợp tử. Hoạt động sinh dục của gia súc cái nói chung và lợn
nói riêng chưa biểu hiện rõ khi còn ở bào thai và trước khi thành thục về tính.
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục
và có khả năng sinh sản. Lúc này cơ quan sinh dục có những biến đổi sinh lý, cơ
quan sinh dục cái như: buồng trứng, tử cung, tuyến sữa, âm đạo của con cái đã
phát triển có khả năng rụng trứng, chửa, đẻ, nuôi con. Ở con đực các tuyến sinh
dục như: tinh hoàn, phụ dịch hoàn, ống sinh tinh, bầu dịch hoàn, tuyến sinh dục
phụ phát triển có khả năng sinh tinh, phối giống cho gia súc cái (Nguyễn Tấn
Anh, 1995).
Sự thành thục về tính thường sớm hơn sự thành thục về thể vóc. Nó đặc
trưng cho từng loài khác nhau. Đối với các giống khác nhau thì thời gian thành
thục về tính khác nhau. Ở lợn nội thường 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn
ngoại (180 - 210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs, 2000).
Do đó, để đảm bảo cho sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể mẹ bình
thường và chất lượng giống tốt ở thế hệ sau này gia súc được phối giống khi đã
qua một số chu kỳ tính. Thông thường với lợn nái hậu bị tuổi phối giống lần đầu
là 8 tháng tuổi, lúc này cơ thể có khối lượng bằng 70% khối lượng lúc trưởng
thành. Phối giống quá sớm khi cơ thể mẹ chưa thành thục về thể vóc sẽ ảnh
hưởng xấu đến cơ thể mẹ trong thời gian có chửa, sự phân tán về chất dinh
dưỡng ưu tiên phát triển cho bào thai sẽ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cơ
thể mẹ. Ngược lại, cũng không phối giống quá muộn vì nó sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động sinh sản của con cái đồng thời ảnh hưởng đến thế hệ sau của chúng.

6


2.1.2.2. Sự thành thục về thể vóc

Sự thành thục về thể vóc là tuổi mà gia súc có sự phát triển về ngoại hình
và thể vóc đạt đến mức độ hoàn chỉnh, xương đã cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn
định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý, trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản
quá sớm (Nguyễn Xuân Tịnh và cs 1996).
Ở lợn cũng vậy nếu phối giống quá sớm tức là cơ thể lợn mới thành thục
về tính chưa thành thục về thể vóc sẽ ảnh hưởng xấu. Vì lợn mẹ có thể t hụ thai
nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con sẽ
kém. Đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây
hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau
này. Đối với lợn nái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50kg mới
nên cho phối, đối với lợn nái ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi khối lượng đạt 100
- 110kg mới cho phối.
2.1.2.3. Chu kỳ tính
Gia súc thành thục về tính thì cơ thể cái đặc biệt là cơ quan sinh dục có sự
biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự điều tiết của
hormone thùy tuyến yên làm cho trứng chín và rụng một cách có chu kỳ. Thời
gian một chu kỳ được tính từ lần rụng trứng trước đến lần rụng trứng sau, quá
trình này được lặp đi lặp lại trong thời gian nhất định và được gọi là chu kỳ tính.
Gia súc khác nhau thì có chu kỳ tính khác nhau.
Theo các tác giả Phan Hữu Doanh (1995), Trương Lăng (1997), Nguyễn
Thiện (1998), chu kỳ tính của lợn nái nội là 17 - 21 ngày, lợn nái ngoại từ 17 24 ngày, nếu không cho phối giống thì chu kỳ lại nhắc lại. Với lợn nội sau cai
sữa 3 - 5 ngày, lợn ngoại 3 - 7 ngày lợn mẹ thường động dục trở lại, nếu lợn
được phối giống ngay chúng thường dễ thụ thai và trứng chín nhiều, số con sinh
ra lớn.

7



2.1.2.3.1. Giai đoạn trước động dục
Giai đoạn này kéo dài 1 - 2 ngày. Ở giai đoạn này các noãn bào phát triển
thành thục và nổi rõ lên bề mặt buồng trứng. Buồng trứng to hơn bình thường
ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh
dục tăng tiết dịch nhày và xung huyết nhẹ, hệ thống các cổ tử cung tiết dịch
nhày, các noãn bao chín và các tế bào trứng tách ra ngoài, tử cung co bóp mạnh,
niêm dịch đường sinh dục chảy nhiều, con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Các
biến đổi trên tạo điều kiện cho tinh trùng tiến lên đường sinh dục con cái gặp tế
bào trứng và tiến hành thụ tinh.
2.1.2.3.2. Giai đoạn động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 - 3 ngày. Lúc này, dưới tác dụng của
hormone FSH (Folliculo Stimulin Hormone) thuỳ trước tuyến yên làm cho các
bao noãn phát triển và chín. Các bao noãn phát triển và tiết ra Oestrogen làm
cho hàm lượng hormone này trong máu tăng cao hơn bình thường là 62 mg%
lên tới 112 mg% gây ra sự kích thích toàn thân và con vật hàng loạt các biến đổi
đánh dấu cho một chu kỳ động dục. Bên cạnh đó, dưới tác dụng của hormone
Oestrogen làm cho thuỳ trước tuyến yên ngừng tiết FSH mà tăng tiết LH (Lutein
hormone) thúc đẩy quá trình rụng trứng đồng thời tiết ra Inhibin làm cho FSH
tiết ở một mức độ nhất định do ức chế tuyến yên.
Sau 20 giờ kể từ khi chịu đực thì trứng rụng, thời gian rụng trứng kéo dài
từ 4 đến 6 giờ. Số trứng rụng mỗi lần khoảng 14 trứng, ở lợn trưởng thành, số
trứng rụng mỗi lần khoảng 15 - 25 trứng, trung bình là 20 trứng. Số trứng rụng
tuỳ thuộc vào từng giống, tuổi, nồng độ hormone GSH (Gonado tropin
hormone) trong máu. Hệ số di truyền trứng rụng h2 = 0,3 (Schmitte, 1989).
2.1.2.3.3. Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng 3 - 4 ngày. Sau khi trứng rụng trên buồng
trứng, hình thành thể vàng và nó tiết ra Progesteron ức chế trở lại tuyến yên làm
ngừng tiết GSH. Toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần trở

8



lại trạng thái bình thường, các phản xạ sinh dục tính hưng phấn mất hẳn, con vật
chuyển sang trạng thái yên tĩnh.
2.1.2.3.4. Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn chiếm phần lớn chu kỳ sinh dục, đây là giai đoạn chuyển giao
giữa 2 lần động dục và con vật không có biểu hiện gì về tính. Nếu trứng được
thụ tinh, thể vàng sẽ tồn tại suốt thời gian mang thai và thời kỳ yên tĩnh chính là
thời gian mang thai và thời gian sau khi đẻ.
Nếu trứng không được thụ tinh thể vàng tiết ra Oxytocine kích thích nội
mạc tử cung làm sản sinh ra hormone Prostagadin, hormone này quay lại làm
tiêu biến thể vàng do đó hormone Progesteron giảm, tuyến yên thoát khỏi sự ức
chế lại sản sinh ra GSH và một chu kỳ tính mới lại được hình thành.
2.1.2.4. Sự điều hòa hoạt động chu kỳ tính
Chu kỳ tính của lợn cái được điều khiển bởi thần kinh và thể dịch theo cơ
chế điều hòa ngược.
Dưới tác động của yếu tố ngoại cảnh, não bộ tác động đến vùng dưới đồi
(hypothalamus) giải phóng ra hormone sinh dục GnRH. GnRH kích thích thùy
trước tuyến yên sản xuất ra các hormone như FSH, LH và Prolactin.
FSH: thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của noãn bao, làm cho noãn
bao phân chia qua các thời kỳ khác nhau.
LH: làm trứng chín và rụng, kích thích sự hình thành thể vàng.
Hai hormone này có tỷ lệ ổn định (trứng rụng khi tỷ lệ FSH/LH từ 2/1 3/1) FSH tiết ra trước LH tiết ra sau, chúng có tác động hỗ trợ nhau. FSH cùng
với LH kích thích sự tiết oestrogen buồng trứng hormone này gây động dục ở
con cái, làm cho sừng tử cung sung huyết, làm tăng cường sự phát triển của các
bao tuyến vú.
Prolactin: thúc đẩy sự tiết sữa, kích thích sự hoạt động của thể vàng tiết
progesteron và thúc đẩy bản năng làm mẹ.

9



Thể vàng được hình thành sau khi rụng trứng và sản sinh ra hormone
progesteron, hormone này cùng với oestrogen thúc đẩy sự tăng sinh lớp nội mạc
tử cung chuẩn bị đón hợp tử. Progesteron duy trì quá trình mang thai, kích thích
tuyến vú phát triển và ức chế tuyến yên tiết FSH và LH. Khi con cái động dục
thì nồng độ hormone ostradiol và LH tăng lên rất cao còn progesteron lại giảm
rất thấp. Sau khi kết thúc quá trình động dục thì ngược lại progesteron tăng dần
và hai hormone trên có xu hướng giảm đi.
Nồng độ progesteron tăng đạt đỉnh tối đa sau động dục lúc 13-14 ngày,
sau giảm rất nhanh do thể vàng teo biến, khi đó không còn ức chế thùy trước
tuyến yên tiết FSH và LH, nồng độ của hai hormone này cũng như estrogen tăng
lên để chuẩn bị cho lần động dục sau. Nếu trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn
tại suốt thời gian mang thai, nó sinh ra Progesteron tác động ngược trở lại tuyến
yên làm ngừng tiết FSH và LH làm cho trứng không chín, gia súc ngừng động
dục đến khi đẻ và sau khi cai sữa thì động dục trở lại. Nếu trứng không được thụ
tinh thì sau 17 ngày thể vàng tiêu biến bởi tác động của Prosglandine do sừng tử
cung tiết ra và bao noãn mới lại phát dục và đến khoảng 21 ngày lại xuất hiện
một chu kỳ động dục mới (Trần Văn Phùng và cs, 2003).
2.1.2.5. Đặc điểm sinh lý của quá trình mang thai ở lợn nái
Sau khi động dục, rụng trứng, phối giống có chửa, lợn sẽ mang thai. Thời
gian mang thai là 114 ngày. Trong cơ thể mẹ, sự phát triển của bào thai chia làm
3 giai đoạn:
* Giai đoạn phôi
Giai đoạn này được tính từ khi trứng rụng được thụ tinh đến ngày thứ 11.
Sau khi thụ thai, hợp tử này bắt đầu phân chia, sau 5 - 6 ngày mầm thai và túi
phôi được hình thành, sau 7 - 8 ngày màng ối bắt đầu hình thành, màng này làm
nhiệm vụ bảo vệ và cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi. Trong thời gian này bào
thai hấp thụ chất dinh dưỡng từ một phẩm chất noãn hoàn chửa trong hợp tử, từ


10


sản phẩm tiết ra của tuyến nội mạc tử cung dưới sự điều tiết của Oestrogen,
màng đệm được hình thành sau 12 ngày.
* Giai đoạn tiền thai
Giai đoạn này được tính sau khi hết giai đoạn phôi, khoảng từ ngày thứ 13
đến ngày thứ 39. Đây là giai đoạn được coi là khủng hoảng nhất của sự phát
triển bào thai. Từ ngày thứ 18 đến ngày thứ 24 bào thai làm tổ ở hai sừng tử
cung, phôi sẽ được cố định vào sừng tử cung nhờ loại nhau Epithelio - coreal khi
lá phôi tiếp xúc với nội mạc tử cung. Giai đoạn này các hệ thống cơ quan cơ thể
được hình thành, phát triển rõ rệt. Đây là giai đoạn phôi thai hay chết do bị thiếu
chất dinh dưỡng và tác động của môi trường.
* Giai đoạn bào thai
Giai đoạn này tính từ ngày thứ 40 đến ngày đẻ, giai đoạn này thai phát
triển nhanh, mạnh nhất từ ngày thứ 90 trở đi. Trong quá trình chăn nuôi, để giúp
cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như lợi ích về kinh tế thuận lợi và mang lại
hiệu quả cao, trong kỹ thuật người ta chia giai đoạn có chửa làm 3 giai đoạn:
- Lợn chửa kỳ 1: Được tính từ khi rụng trứng, thụ tinh đến ngày thứ 84.
Đây là giai đoạn bào thai chưa hoàn thành, khẩu phần ăn cho lợn nái ở thời kỳ
này và hậu bị ít bị thay đổi, cần ít chất dinh dưỡng, nhu cầu năng lượng và chất
dinh dưỡng chưa nhiều nhưng phải đầy đủ protein và axit amin.
Theo phòng kỹ thuật Công ty CP: nái chửa kỳ 1, nái hậu bị, nái cơ bản
đều cho ăn khoảng 1,8kg TĂ/ngày với mức năng lượng ME=2900Kcal/kg.
- Lợn nái chửa kỳ 2: Tính từ ngày 85 đến 107, giai đoạn này cần nhiều
chất dinh dưỡng cho sự phát triển. Lúc này mối quan hệ dinh dưỡng giữa bào
thai và cơ thể rất khăng khít. Do nhu cầu của nái chửa bao gồm cả nhu cầu dinh
dưỡng cho bào thai nên cần phải tăng khẩu phần ăn cả về số lượng và chất lượng
cho nái mẹ, thường cho ăn 2,2kg/ngày, ME=2900Kcal/kg.
- Lợn nái chửa kỳ 3: Từ ngày 107 đến ngày 114, đây là giai đoạn thai

tương đối hoàn chỉnh, nhu cầu dinh dưỡng của con càng ngày càng cao, trong

11


khi đó mối quan hệ dinh dưỡng giữa mẹ và bào thai bắt đầu giảm dần tới cắt đứt
hoàn toàn. Do sự phát triển của bào thai đã chèn ép dạ dày làm ảnh hưởng đến
sự co bóp, vì vậy lượng cho ăn phải giảm dần nhưng chất lượng phải đảm bảo
đúng để cả mẹ và con đều phát triển.
2.1.2.6. Đặc điểm sinh trưởng phát dục của lợn con
Về đặc điểm sinh trưởng:
Trương Lăng (1993) cho biết, lợn con ở thời kỳ bú sữa có khả năng sinh
trưởng và phát dục rất nhanh. So với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lúc 10
ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi gấp 5 - 6
lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và lúc
60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Tác giả này còn cho biết tăng trọng của lợn
con nhanh nhưng không đồng đều qua các giai đoạn nhanh trong 21 ngày tuổi
đầu, sau đó giảm.
Về đặc điểm phát dục của cơ quan tiêu hoá:
Tác giả Trần Văn Phùng và cs (2003) cho biết, cơ quan tiêu hóa của lợn
con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh về cấu tạo và hoàn thiện dần về chức
năng tiêu hóa, biểu hiện:
Men Pepsin ở 25 ngày đầu, men này ở dạng chưa hoạt động Pepsinogen.
Sau 25 ngày, nhờ axit HCl hoạt hoá nó mới hoạt động. Tới 5 tuần tuổi men này
mới có hoạt tính mạnh. Do đó, lợn con ở 4 tuần đầu khả năng tiêu hoá Protein
rất kém nhưng ta có thể kích thích vách dạ dày tiết Cl- sớm để nó kết hợp với H +
tạo thành HCl tự do bằng cách tập cho lợn con ăn sớm lúc 7 ngày tuổi thì đến 14
ngày trong dạ dày đã có HCl tự do.
Men Amilaza và Maltaza: 2 men này đã có trong nước bọt và trong dịch
tuỵ từ lúc lợn con mới sinh và có tác dụng tiêu hoá tinh bột. Nhưng dưới 3 tuần

tuổi hoạt tính của 2 loại men này rất thấp nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn
con chỉ đạt 50%. Tinh bột sống thì lợn con tiêu hoá càng kém. Sau 3 tuần tuổi
thì hoạt tính của loại men này tăng lên.

12


Men Trypsin: Dưới 3 tuần tuổi thì men này có hoạt tính mạnh. Do đó bù
lại khả năng tiêu hoá kém của men Pepsin. Dịch tuỵ tiết ra Trypsin tiêu hoá
Protein bằng cách cắt đứt các mạch polipeptit.
Men Katepsin: Là men tiêu hoá Protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3
tuần đầu mạnh sau đó giảm dần.
Men Lactaza: Tiêu hoá đường Lactoza trong sữa, men này mạnh ở 3 tuần
đầu sau đó giảm dần.
Men Lipaza + Kimozin: Tiêu hoá các chất lipit trong sữa có hoạt tính
mạnh ở 3 tuần đầu sau đó giảm dần.
Theo Lê Hồng Sơn (1997) cho rằng để nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn nái
đặc biệt là chăm sóc lợn bú sữa, cần áp dụng biện pháp tập cho lợn con ăn sớm.
Có thể nói rằng trong giai đoạn bú sữa lợn con có khả năng tiêu hoá và hấp
thụ các chất dinh dưỡng trong sữa mẹ là chính còn khả năng hấp thụ dinh dưỡng từ
ngoài vào kém hơn. Vì vậy trong quá trình nuôi dưỡng ta phải chế biến thức ăn cho
phù hợp với khả năng tiêu hoá của lợn con để giúp cho lợn phát triển tốt.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái
Có rất nhiều các tiêu chí đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái. Nhưng
hiện này, người ta dùng một số các chỉ tiêu sau để theo dõi:
• Tuổi động dục lần đầu
Tuổi động dục lần đầu là tuổi tính từ khi sơ sinh đến khi lợn cai sữa hậu bị
động dục lần đầu. Tuổi động dục khác nhau phụ thuộc vào giống và chế độ
chăm sóc.

Lợn nái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu muộn
hơn so với lợn hậu bị được chăn thả. Lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng
cường trao đổi chất, tổng hợp được Vitamin và có dịp tiếp súc với lợn đực, nên
có tuổi động dục lần đầu sớm hơn.

13


• Tuổi phối giống lần đầu
Sau khi lợn đã thành thục về tính và thể vóc phát triển tương đối hoàn
chỉnh thì có thể cho phối giống.
Tuổi trưởng thành về sinh dục phụ thuộc vào đặc điểm của giống và điều
kiện dinh dưỡng, chính sách quản lý của cở chăn nuôi. Trong chăn nuôi đối với
lợn ngoại thông thường phối giống từ 7 - 8 tháng tuổi.
Thông thường người ta phối giống lần đầu vào lần động dục thứ 2 hoặc thứ
3 vì ở lần động dục đầu cơ thể phát triển chưa đầy đủ, chưa tích lũy đủ dinh dưỡng
nuôi bào thai và trứng rụng ít, chưa đều nên thường bỏ qua không phối giống.
Theo Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011), tuổi phối lần đầu của lợn
nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực Duroc là 273,84 ngày.
• Tỷ lệ thụ thai
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái. Tỷ
lệ thụ thai của lợn nái phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Giống, kỹ thuật phối,
chất lượng tinh, kỹ thuật chăm sóc.
• Tuổi đẻ lứa đầu
Đây là tuổi mà lợn cái hậu bị đẻ lứa thứ nhất, chính là tuổi phối giống có
kết quả cộng với thời gian mang thai. Tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: Tuổi phối giống lần đầu, kết quả phối, thời gian mang thai và
từng giống khác nhau. Đối với lợn nái nội tuổi đẻ lứa đầu thường sớm hơn so
với lợn nái ngoại do tuổi thành thục về tính ngắn hơn.
Theo Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011), tuổi đẻ lứa đầu của lợn

nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực Duroc là 352,68 ngày.
•Thời gian động dục trở lại sau cai sữa
Đây là thời gian được tính từ khi cai sữa đến khi động dục trở lại. Chỉ tiêu
này phụ thuộc vào giống, thể trạng, chế độ dinh dưỡng ở giai đoạn nuôi con và
sau cai sữa.

14


Theo Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011), thời gian động dục trở lại
của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực Duroc là 5,36 ngày.
• Số con đẻ ra/ổ
Tính cả số con còn sống, số con chết và số thai chết được sinh ra. Chỉ tiêu
này đánh giá được tính số con và khả năng nuôi thai của lợn nái, đồng thời đánh
giá được kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái của người chăn nuôi.
Theo Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011), số con đẻ ra/ổ của lợn nái
F1(Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực Duroc là 11,61 con.
Theo Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010), số con đẻ ra/ổ của lợn
nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực Duroc là 11,25 con.
• Số con sống đến 24 giờ/ổ
Đây là số con còn sống tính đến 24 giờ từ khi đẻ xong con cuối cùng. Chỉ
tiêu này nói lên khả năng đẻ nhiều con hay ít con của giống, đánh giá được chất
lượng đàn con, khả năng nuôi thai của lợn nái, kỹ thuật thụ thai và khả năng
chăm sóc nuôi dưỡng của người chăn nuôi.
Theo Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011), số con sống đến 24 giờ/ổ
của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với lợn Duroc là 11,2 con.
Theo Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010), số con sống đến 24
giờ/ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với lợn dực Duroc là 10,7 con.
• Số con cai sữa/nái/năm
Chỉ tiêu này đánh giá tổng quát nhất đối với nghề chăn nuôi nái. Người

chăn nuôi nuôi lợn nái có thể thu lãi hay không là nhờ số lượng con cai
sữa/nái/năm. Nếu tăn số lượng đẻ/nái/năm và tăng số lượng con cai sữa trong
mỗi lứa thì số lượng lợn cai sữa/nái/năm sẽ cao.
* Căn cứ vào chất lượng đàn con
• Khối lượng sơ sinh toàn ổ
Khối lượng sơ sinh toàn ổ được cân sau khi lợn con được sinh ra, cắt rốn,

15


lau khô và cho bú sữa đầu.
Trọng lượng toàn ổ sơ sinh là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi dưỡng của
lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc quản lý và phòng bệnh cho lợn nái chửa
của cơ sở chăn nuôi. Trọng lượng sơ sinh càng cao càng tốt.
Theo Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011), khối lượng sơ sinh toàn ổ
của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc là 17,21kg.
Theo Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010), khối lượng sơ sinh toàn
ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực Duroc là 14,98kg.
• Khối lượng toàn ổ 21 ngày toàn ổ
Khối lượng toàn ổ 21 ngày tuổi là chỉ tiêu đánh giá khả năng tăng trọng của
lợn con và là khả năng đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ. Khả năng tiết sữa của
lơn mẹ đạt cao nhất ở ngày thứ 21 sau đó giảm dần. Do đó, người ta dùng khối
lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi để đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
• Khối lượng cai sữa toàn ổ
Khối lượng cai sữa toàn ổ phụ thuộc vào khối lượng lợn con khi cai sữa,
thời gian bắt đầu cai sữa và kỹ thuật chế biến thức ăn cho lợn con. Khối lượng
cai sữa có liên quan chặt chẽ đến khối lượng sơ sinh và là nền tảng cho khối
lượng xuất chuồng.
Theo Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011), khối lượng cai sữa toàn ổ
của nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực Duroc là 69,29kg.

Theo Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010), khối lượng cai sữa toàn
ổ của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với đực Duroc là 57,02kg.
• Khoảng cách lứa đẻ
Đây là thời gian để hình thành một chu kỳ sinh sản.
Bao gồm: Thời gian chửa + Thời gian nuôi con + Thời gian chờ động dục
sau cai sữa và phối giống có chửa. Khoảng cách lứa đẻ ngắn sẽ làm tăng số lứa
đẻ/nái/năm.

16


365
Số lứa đẻ / nái / năm = ---------------------------Khoảng cách lứa đẻ
Theo Đoàn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011), khoảng cách lứa đẻ của
lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực Duroc là 144,03 ngày.
* Căn cứ vào khả năng tiết sữa của lợn mẹ
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi con của lợn mẹ,
đặc điểm của giống và kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái của cơ sở chăn nuôi.
Lợn không có bể sữa, do đó không thể đo lượng sữa của lợn mẹ bằng cách
vắt sữa mà chỉ có thể đo lượng sữa thông qua khối lượng của đàn con.
Khi so sánh đàn lợn con nào có khối lượng cao hơn thì khả năng tiết sữa
của lợn mẹ sẽ tốt hơn.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái
• Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền chính là thành tích của giống, mà cụ thể là giống con nái.
Thành tích trên thông thường đặc trưng cho giống và cũng mang tính cá thể.
Yếu tố giống có ảnh hưởng rõ ràng đến năng suất sinh sản của nái, đặc
biệt là sự khác biệt giữa giống nội và giống ngoại.
Theo nghiên cứu của Đặng Vũ Bình (1999), có một số chỉ tiêu về năng
suất sinh sản phân biệt rõ nét qua giống: Tương ứng với các giống Móng Cái,

Yorkshire và Landrace có tuổi đẻ lần lượt là: 272,3 ngày, 418,5 ngày và 409,3
ngày. Số con đẻ ra ổ là: 10,6; 9,8; 9,9 con. Và khối lượng sơ sinh trung bình/ con
là 0,58; 1,2; 1,2 kg.
• Yếu tố ngoại cảnh
Ngoài các nhân tố tác động do di truyền thì các nhân tố tác động do ngoại
cảnh cũng ảnh hưởng rõ ràng và có ý nghĩa đến năng suất sinh sản của lợn nái

17


như: Chế độ nuôi dưỡng, bệnh tật, phương thức nuôi nhốt, mùa vụ, nhiệt dộ,
thời gian chiếu sáng đều ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái.
• Chế độ nuôi dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái hậu bị và lợn nái mang thai là phải cung
cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản
cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein,
ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
Theo Nguyễn Quế Côi, Nguyễn Thanh Sơn (2006), thức ăn dành cho lợn
nái mang thai như sau:
Bảng 2.1. Thức ăn dành cho lợn nái mang thai
Giai đoạn mang thai
Từ phối giống đến 84 ngày
Từ ngày thứ 85 đến ngày thứ 110
Từ ngày thứ 110 đến ngày thứ 113
Từ ngày thứ 114 đến khi đẻ

Lượng thức ăn/con/ngày (kg)
Lợn gầy Lợn bình thường Lợn béo
2,5
2,0

1,8
3,0
2,5
2,5
2,0
2,0
2,0
Cho ăn ít hoặc không cho ăn

+ nước uống tự do
(Theo Nguyễn Quế Côi, Nguyễn Thanh Sơn, 2006)

- Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết sữa,
nuôi con. Việc cung cấp năng lượng phải phù hợp với từng giai đoạn của lợn nái,
ngoài việc đảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái còn làm nâng cao hiệu quả
kinh tế. Cung cấp thừa hay thiếu năng lượng sẽ hưởng không tốt tới lợn nái. Nếu
thừa sẽ làm cho lợn mẹ quá béo, tăng tỷ lệ chết phô, làm cho khả năng sinh đẻ
của lợn mẹ giảm. Nếu thiếu năng lượng lợn mẹ sẽ gầy, chậm động dục trở lại,
lợn con đẻ ra bé, chậm lớn, lợn mẹ chậm động dục trở lại sau cai sữa. Riêng đối
với con nái đẻ lần đầu còn ảnh hưởng tới sự phát triển của thể vóc, thể vóc phát
triển không đầy đủ, năng suất sinh sản kém, lợn nhanh bị loại thải.

18


Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm 70 - 80%, Lipit
chiếm 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Nhu cầu protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho

lợn, là thành phần không thể thay thế được, cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Do
potein tham gia vào cấu tạo trao đổi chất nên hằng ngày luôn có một lượng nhất
định protein mất đi. Do đó, protein được cung cấp để bù đắp lại phần mất đi và
một phần khác xây dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên,
việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về thành phần các
axitamin không thay thế như: Lyzine, methionine, histidin, cystin, tryptophan…
Hay chính xác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axitamin.
Ngoài ra, thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. Để đáp
ứng tốt các nhu cầu trên việc phối hợp khẩu phần ăn cho lợn bằng nhiều loại
thức ăn cần thiết.
Theo Võ Trọng Hốt và cs (2000) cho biết, hàm lượng axitamin thích hợp
cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi con tương ứng như sau:
Bảng 2.2. Hàm lượng axitamin cho lợn nái chửa và nuôi con
Loại axitamin

% của protein
Loại nái chửa
Loại nái nuôi con

Lyzin

3,5

3,8

Treonin

2,8


2,6

Methionine + Cystin

2,5

2,5

Tryptophan

0,8

0,8

Histidin

2,1

1,9

Lơxin

7,6

6,4

Izoloxin

3,7


4,5

Valin

4,4

4,6

19


Tyroxin phenilalamin

6,3

6,3

- Ảnh hưởng của chất khoáng
Trong cơ thể lợn khoáng chất chiếm 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng,
các nguyên tố khác tồn tại ở dạng dấu vết. Ví dụ: như canxi làm cản trở việc hấp
thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa gọi là hiện tượng paraketosis.
Canxi- Photpho: Có vai trò quan trọng trong việc phát triển bộ xương,
thực hiện những chức năng sinh lý khác nhau của cơ thể. Nếu thiếu Canxi và
photpho làm cho khung xương phát triển không bình thường, xương có thể rạn
nứt dễ gẫy. Nái mang thai nhu cầu cao hơn nái hậu bị nó tỷ lệ với nhu cầu phát
triển bào thai.
Nếu trong khẩu phần thiếu Ca, P thì bào thai phát triển kém, con đẻ ra bị còi
xương, chậm lớn, lợn mẹ bị bại liệt, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh sản
(Theo Vũ Huy Giảng và cs 1999) thiếu Ca, P lợn gầy còm, sưng khớp, sưng xương

mặt, xương biến dạng cong, bại liệt chân sau. Tỷ lệ Ca/P bằng 2/1 là phù hợp.
Nhu cầu về khoáng vi lượng trong khẩu phần ăn rất nhỏ, song cũng rất
cần thiết. Các chất khoáng vi lượng chủ yếu hình thành nên các men, các chất
xúc tác cho quá trình tổng hợp các chất trong cơ thể. Nếu cung cấp thiếu sẽ dẫn
đến một số men trong cơ thể bị thiếu hoặc không hoạt động được gây ảnh hưởng
tới sự phát triển của cơ thể như thiếu Fe, Cu…gây thiếu máu. Nếu cung cấp thừa
sẽ gây ngộ độc cho cơ thể và ảnh hưởng tới phẩm chất thịt.
Kali, Natri, Clorua: Chúng ảnh hưởng đến sự cân bằng chất điện giải và
trạng thái axit bazơ. Nếu thiếu Na, Cl, K giảm tốc độ sinh trưởng của lợn, giảm
tính ngon miệng, giảm lượng sữa nếu năng cơ thể gây tử vong nhưng nếu thừa
gây ngộ độc, rối loạn trao đổi nước và chất điện giải.
Sắt: Trong cơ thể sắt cùng với đồng và axit folic, Vitamin B12 tổng hợp
nên Hemoglobin. Ngoài ra, sắt còn có trong hệ thống enzym tham gia vào quá
trình photphorin oxy hoá, truyền điện tử và hoạt hoá men Peroxydaza. Nếu thiếu

20


×