Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam chi nhánh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Duy Dũng

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công
bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác
thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hiền


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Duy Dũng, người thầy
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề
tài luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản trị Kinh doanh,
Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương
mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên, các đồng chí chuyên viên tín
dụng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 02 năm 2018
Học viên


Nguyễn Thị Thu Hiền


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................ 3
5. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ........................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 4
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng ................................................... 4
1.1.2. Quản trị RRTD ......................................................................................... 7
1.1.3. Chất lượng quản trị RRTD ..................................................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn và công tác nâng cao chất lượng quản trị RRTD ........... 23
1.2.1. Chất lượng quản trị RRTD tại các ngân hàng thương mại trong nước........ 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng quản trị RRTD cho VIB
Thái Nguyên ............................................................................................ 27
Kết luận chương 1 ............................................................................................ 28

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 29
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................... 29
2.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ................................................... 29
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 30
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 32


iv
2.3. Các chỉ tiêu phân tích ................................................................................ 33
2.3.1. Chỉ tiêu định lượng ................................................................................ 33
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................. 35
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI VIB THÁI NGUYÊN ....................................................... 37
3.1. Khái quát hoạt động của VIB thái nguyên .............................................. 37
3.1.1. Giới thiệu sơ lược về VIB Thái Nguyên ................................................ 37
3.1.2. Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2014 - 2016 tại VIB
Thái Nguyên ............................................................................................ 48
3.2. Hoạt động tín dụng của VIB Thái Nguyên (2014-2016) ........................ 52
3.2.1. Quy mô tín dụng..................................................................................... 52
3.2.2. Cơ cấu tín dụng theo khách hàng ........................................................... 53
3.3. Thực trạng chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại VIB Thái Nguyên ..... 54
3.3.1. Các chỉ tiêu định lượng để phân tich RRTD .......................................... 54
3.3.2. Các chỉ tiêu định tính về chất lượng quản trị RRTD ............................. 58
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại VIB Thái
Nguyên (2014-2016) ............................................................................... 60
3.4.1. Kết quả đánh giá về chất lượng các hoạt động liên quan tới quản trị
RRTD ....................................................................................................... 61
3.4.2. Phân tích các nhân tố tác động trực tiếp đến chất lượng quản trị

RRTD ...................................................................................................... 71
3.5. Phân tích SWOT để đánh giá khả năng quản trị rủi ro tín dụng tại VIB
Thái Nguyên ............................................................................................ 74
3.5.1. Điểm mạnh của VIB Thái Nguyên trong việc quản trị RRTD (Strengths) ........ 74
3.5.2. Điểm yếu của VIB Thái Nguyên trong việc quản trị RRTD (Weaknesses)....... 75
3.5.3. Cơ hội của VIB Thái Nguyên trong việc quản trị RRTD (Opportunities).......... 75
3.5.4. Thách thức của VIB Thái Nguyên trong việc quản trị RRTD (Threaths) .......... 76
3.6. Đánh giá chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại VIB Thái Nguyên ........ 76
3.6.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 76
3.6.2. Những tồn tại trong công tác quản trị RRTD......................................... 77


v
3.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................. 78
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 80
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI VIB THÁI NGUYÊN ............................................... 81
4.1. Định hướng về nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại VIB Thái
Nguyên .................................................................................................... 81
4.1.1. Định hướng chung .................................................................................. 81
4.1.2. Định hướng, mục tiêu về nâng cao chất lượng quản trị RRTD ............. 82
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại VIB Thái Nguyên...... 84
4.2.1. Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện mô hình quản trị RRTD ............. 86
4.2.2. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản trị
RRTD ...................................................................................................... 87
4.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin tín dụng89
4.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước ................................. 90
4.3.1. Thực hiện quy hoạch cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành
ngân hàng................................................................................................. 90
4.3.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin ................................................................ 91

4.3.3. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, đánh giá của Ngân hàng Nhà
nước đối với hoạt động ngân hàng .......................................................... 91
Kết luận chương 4 ............................................................................................ 94
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 95
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 98


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBNV

:

Cán bộ nhân viên

DVKH

:

Dịch vụ khách hàng

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

HĐTD


:

Hội đồng tín dụng

KHCN

:

Khách hàng cá nhân

KHDN

:

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

QLTD


:

Quản lý tín dụng

RRTD

:

Rủi ro tín dụng

TGĐ

:

Tổng giám đốc

TMCP

:

Thương mại cổ phần

UBQLRR :

Ủy ban quản lý rủi ro tín dụng

UBTD

:


Ủy ban tín dụng

VIB

:

Ngân hàng TMCP Quốc tế


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:

Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2014-2016 ....................... 48

Bảng 3.2:

Cơ cấu tín dụng theo khách hàng ................................................. 53

Bảng 3.3:

Kế hoạch chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu giai đoạn 2014-2016 ........ 54

Bảng 3.4:

Cơ cấu nợ theo nhóm nợ............................................................... 55

Bảng 3.5:


Cơ cấu nợ quá hạn, nợ xấu theo khách hàng ................................ 56

Bảng 3.6:

Cơ cấu nợ quá hạn, nợ xấu theo khách hàng ................................ 56

Bảng 3.7:

Tỷ lệ nợ xấu được xử lý giai đoạn 2014-2016 ............................. 58

Bảng 3.8:

Kết quả đánh giá các hoạt động liên quan tới chất lượng quản trị
RRTD tại VIB giai đoạn 2014-2016 ............................................ 62

Bảng 3.9:

Đánh giá nguyên nhân dẫn tới RRTD giai đoạn 2014-2016 ........ 72

Bảng 4.1:

Những đề xuất của CBNV VIB Thái Nguyên về giải pháp nâng cao
chất lượng quản trị RRTD ............................................................ 85


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1:


Quy mô tín dụng giai đoạn 2014-2016 (triệu đồng) .........................52

Biểu đồ 3.2:

Cơ cấu tín dụng theo số lượng khách hàng .......................................54

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1.

Cơ cấu tổ chức của VIB Thái Nguyên ..............................................39

Sơ đồ 3.2.

Bộ máy phê duyệt tín dụng tại VIB ..................................................42


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là mảng hoạt động mang lại thu nhập lớn cho các ngân hàng tại Việt
Nam, thường chiếm 60-80% tổng thu. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại ẩn chứa rất
nhiều rủi ro cho ngân hàng. Thế giới chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế khi các
ngân hàng cho vay thế chấp dưới chuẩn, khiến rất nhiều ngân hàng lao đao. Tuy các
khoản cho vay thế chấp dưới chuẩn chỉ chiếm 16% tổng số cho vay thế chấp nhưng
lại chiếm tới 50% các khoản vỡ nợ tại Mỹ. Điều này khiến nhiều ngân hàng lớn với
lịch sử tồn tại hàng trăm năm như Lehman Brother phải phá sản. Tại Việt Nam, khủng
hoảng nợ xấu trong lĩnh vực cho vay bất động sản cũng khiến một loạt các ngân hàng
như Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam, ngân hàng TMCP Đại Dương rơi vào
tình trạng âm vốn, buộc phải nhờ vào Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cơ cấu. Nợ
xấu chính là rủi ro tín dụng lớn nhất mà các ngân hàng đang phải đối mặt.

Có rất nhiều yếu tố làm phát sinh rủi ro trong việc cấp tín dụng. Để nâng cao
chất lượng quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng cần phải biết yếu tố nào mang lại
rủi ro tín dụng lớn nhất và khâu nào trong quá trình cấp và thực hiện tín dụng là khâu
ngân hàng cần quan tâm để hạn chế bớt rủi ro tín dụng.Tìm ra những yếu tố ảnh hưởng
tới rủi ro tín dụng, đo lường và kiểm soát được chất lượng quản lý ở từng khâu quản
trị rủi ro là một vấn đề cấp thiết để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên (VIB Thái
Nguyên) được thành lập từ năm 2007, hiện là một trong những ngân hàng TMCP hàng
đầu trên địa bàn tỉnh. Tín dụng hiện đang là mảng kinh doanh đem lại tới 90% tổng thu
của ngân hàng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của mình, ngân hàng cũng đã và
đang phải đối mặt nhiều với rủi ro không thu hồi được vốn vay. Điển hình là vụ việc
lạm dụng chức vụ và quyền hạn của giám đốc phòng giao dịch Hoàng Văn Thụ, đã
khiến cho ngân hàng mất hàng trăm tỷ, ba cán bộ ngân hàng vướng vào vòng lao lý.
Kết cục thành quả bao nhiêu năm chi nhánh tạo ra đều biến mất và phòng giao dịch
này phải đóng cửa. Với việc có nhiều mạng lưới phân quyền như hiện nay, làm sao để
không xảy ra những sự việc như trên, làm sao để hạn chế bớt rủi ro trong lĩnh vực tín dụng,


2
đòi hỏi ngân hàng phải nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín. Xuất phát từ nhận thức trên
và nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề rủi ro tín dụng trong hoạt động của VIB Thái
Nguyên, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở làm rõ các nội dung lý luận và thực tiễn về chất lượng quản trị rủi
ro tín dụng và thực trạng chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại VIB Thái Nguyên,
luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng

tại Ngân hàng này hiện nay và trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng quản trị rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại.
- Phân tích rõ thực trạng chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại VIB Thái
Nguyên.Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng,
đánh giá kết quả đạt được, nguyên nhân, hạn chế trong chất lượng quản trị rủi ro tín dụng
tại VIB Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại VIB
Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại VIB Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng chất lượng quản trị rủi ro tín
dụng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại
VIB Thái Nguyên.
- Về không gian: Đề tài thực hiện tại VIB Thái Nguyên.
- Về thời gian: Nghiên cứu số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2014-2016.


3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Chỉ ra các yếu tố tác động và thực trạng chất lượng quản trị rủi ro tín dụng
tại VIB Thái Nguyên.
- Gợi ý đề xuất một số giải pháp cho VIB Thái Nguyên về nâng cao chất lượng
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng này.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu gồm 4 chương, cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại VIB Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại VIB Thái
Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong thực tế, mọi lúc, mọi lĩnh vực đều tồn tại rủi ro. Rủi ro là khả năng xảy
ra một số biến cố mà ta hoàn toàn không chắc chắn (xác suất xảy ra <1). Xét về mặt
kinh tế, rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn tới tổn thất về tài sản,
làm giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí
để có thể hoàn thành một nghiệp vụ tài chính nhất định.Kinh doanh ngân hàng là lĩnh
vực tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu
gẩy tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Theo Timothy W.Koch: Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập
thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh
toán trễ hạn.
Theo tài liệu “Financial Institutions Management - A Modern Perpective” của
A.Saunder và H.Lange: Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín
dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ
khoản cho vay của ngân hàng không thể thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn1.
Theo Ủy ban Basel: Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên

đối tác không thực hiện nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận.
Theo khoản 1 điều 3 thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN:
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có
khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.

1

(Bank management, University of South Carolina, Theo Dryden press, 1995, page 107).


5
Như vậy, ta có thể hiểu rủi ro tín dụng (RRTD) có các nội dung cơ bản sau:
- RRTD xảy ra khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng, gồm cả gốc và/hoặc lãi và/hoặc phí. Sự sai hẹn có thể là chậm thanh toán hoặc
không thanh toán.
- RRTD sẽ dẫn tới tổn thất tài chính, tức là làm giảm thu nhập ròng và giảm
giá trị thị trường của vốn.
- Rủi ro là yếu tố khách quan nên không thể loại trừ hoàn toàn mà chỉ có thể
hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây ra.
1.1.1.2. Nguyên nhân gây ra RRTD
- Những yếu tố thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:
+ Chính sách tín dụng không hợp lý: định hướng tín dụng sai (tập trung nguồn
vốn cho vay quá nhiều vào một ngành kinh tế hoặc một vài doanh nghiệp) hoặc chạy
theo mục tiêu doanh số và lợi nhuận, dẫn tới cơ chế khuyến khích cho vay những
khoản vay tiềm ẩn rủi ro cao, đồng thời các quy định về kiểm tra, kiểm soát lỏng lẻo,
thiếu tiêu chí để xem xét, đánh giá khoản vay.
+ Thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy
đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý. Khi ra quyết định cho vay đối với một

khách hàng hoặc một lĩnh vực kinh tế, đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có trình độ am
hiểu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng
thì mới đưa ra được những nhận định, đánh giá mang tính khách quan và chính xác.
Từ đó, có thể lường trước được những rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay. Việc
này đòi hỏi cán bộ thực hiện thẩm định cho vay phải có kiến thức chuyên môn và
những hiểu biết về kinh tế, xã hội để có thể đưa ra được những đánh giá đúng về
khách hàng và khoản vay.
+ Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng
quy trình cho vay, yếu kém về trình độ nghiệp vụ, vi phạm đạo đức kinh doanh. Hiện
nay, hầu hết các ngân hàng đều xây dựng cho hệ thống mình một quy trình tín dụng
khá chặt chẽ từ khâu thẩm định khách hàng, ra quyết định cho vay, thủ tục đối với tài
sản bảo đảm và các thủ tục cần thiết liên quan tới phát tiền vay và thu hồi nợ vay.
Tuy nhiên, do cán bộ tín dụng yếu về chuyên môn hoặc cố tình làm sai để mưu lợi cá


6
nhân nên dẫn tới việc phê duyệt các khoản vay chứa đựng nhiều rủi ro và làm tổn thất
cho ngân hàng.
+ Định giá tài sản không chính xác, không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp
lý cần thiết. Việc định giá tài sản bị chi phối bởi nhiều yếu tố như: các yếu tố vật chất,
pháp lý của chính tài sản định giá, các yếu tố thuộc về xu hướng kinh tế ảnh hưởng
tới giá trị tài sản cần định giá. Vì vậy, để định giá chính xác giá trị tài sản đòi hỏi
người định giá ngoài các kiến thức chuyên môn về định giá, cần có sự am hiểu về thị
trường và các chính sách kinh tế tác động tới giá trị tài sản. Khi tài sản được nhận
làm tài sản bảo đảm cho khoản vay, để đảm bảo quyền của ngân hàng cho vay, yêu
cầu bắt buộc đối với tài sản bảo đảm là phải được hoàn thiện các thủ tục pháp lý liên
quan tới hợp đồng cầm cố/thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm, lưu giữ các chứng từ
gốc của tài sản. Tuy nhiên, vì nhiều lý do nên khi thực hiện việc nhận tài sản bảo
đảm, các cán bộ ngân hàng đã bỏ qua một vài khâu tối quan trọng này. Hệ lụy của nó
là khi phải xử lý tài sản bảo đảm thì ngân hàng lại thiếu cơ sở pháp lý cần thiết, do

đó không thể xác lập được quyền của ngân hàng đối với tài sản bảo đảm và hậu quả
là không thể thu hồi được tiền vay từ việc xử lý tài sản bảo đảm.
+ Thiếu giám sát và quản lý trước, trong và sau cho vay.
+ Công nghệ chưa phù hợp để quản trị rủi ro: công nghệ cao sẽ giúp sàng lọc
khách hàng, ngành nghề có mức độ rủi ro cao.
- Những yếu tố thuộc về phía khách hàng:
+ Trình độ quản lý kinh doanh kém: Các tổ chức, cá nhân vay vốn kinh doanh
để mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, tuy nhiên năng lực quản lý kém nên khi
quy mô càng lớn, càng bộc lộ nhiều khuyết điểm trong quản lý, dẫn tới vốn vay không
được sử dụng hiệu quả.
+ Sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.
+ Gặp khó khăn về tài chính: do tổ chức kinh doanh bị thua lỗ, hàng hóa không
tiêu thụ được,… hoặc cá nhân gặp rủi ro trong công việc, cuộc sống, dẫn tới khó khăn
về tài chính, làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng.
+ Không trung thực, chây ỳ, có ý định lừa đảo ngân hàng.


7
- Những yếu tố khách quan:
+ Sự thay đổi về chính sách của Chính phủ, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh, từ đó làm ảnh hưởng tới tình hình tài chính và khả năng trả nợ của
khách hàng.
+ Môi trường tự nhiên gây ra những biến động về thời tiết, khí hậu làm ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của bên vay vốn.
+ Sự thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội: Môi trường này ảnh hưởng tới
sức mạnh tài chính của người vay. Trong giai đoạn kinh tế phát triển, người vay vốn
hoạt động hiệu quả, nhưng khủng hoảng kinh tế xảy ra sẽ tác động đến hầu khắp các
lĩnh vực và bản thân người vay cũng chịu ảnh hưởng, bị giảm sút khả năng tài chính.
1.1.2. Quản trị RRTD
1.1.2.1. Khái niệm quản trị RRTD

Xuất phát từ những hậu quả của RRTD, việc quản trị RRTD là hoạt động tối
cần thiết, là yêu cầu mang tính sống còn của một tổ chức tín dụng. Có rất nhiều khái
niệm về quản trị RRTD:
Theo quan điểm của các nhà thống kê học hiện đại thì quản trị RRTD là quá
trình ngăn ngừa tiềm năng xuất hiện của việc không thanh toán được nợ của khách
hàng sẽ có thể xảy ra trong tương lai.
Theo Alexandard Jamet: Quản trị RRTD là việc những nhà quản trị rủi ro bằng
các nghiệp vụ của mình để không xảy ra hoặc hạn chế những tổn thất trong việc sử
dụng vốn vay thông qua nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
Theo Peter Ros: Quản trị RRTD là việc các nhà quản trị RRTD bằng các
nghiệp vụ của ngân hàng để hạn chế khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Tóm lại: Quản trị RRTD trong ngân hàng là tổng hòa các biện pháp, các chính
sách để nắm bắt được sự phát sinh và lượng hóa được những tổn thất tiềm ẩn trong
hoạt động tín dụng, từ đó tìm cách giảm thiểu hoặc loại bỏ những tổn thất này.
Tuy nhiên, việc quản trị rủi ro gặp phải nhiều khó khăn về việc phân bổ nguồn
lực. Do nguồn lực của chủ thể là hữu hạn, nên khi nhận biết được rủi ro, nhưng biện


8
pháp đưa ra để hạn chế phải phù hợp với nguồn lực hiện có của chủ thể. Xét trong
phạm vi hoạt động tín dụng của các NHTM, quản trị rủi ro tín dụng là quá trình trong
đó các NHTM tiến hành xác định, phân tích, đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt
động cho cấp tín dụng của mình, qua đó chấp nhận hoặc ngăn ngừa, hạn chế sự phát
sinh của nó, dựa trên một hệ thống các hoạt động có tổ chức và chuyên biệt. Hiện
nay, tất cả các ngân hàng đều thiết lập và vận hành hệ thống quản trị RRTD, ở các
mức độ khác nhau và tuân thủ thông lệ hoạt động chung trong phạm vi nền kinh tế
nước đó và quốc tế.
1.1.2.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng và sự cần thiết của công tác quản trị RRTD

- Đối với ngân hàng bị rủi ro: Ngân hàng không thu hồi được hoặc không thu
hồi được đầy đủ và đúng thời gian khoản vay (gồm gốc, lãi và các loại phí) làm cho
doanh thu của ngân hàng bị giảm xuống. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải trả tiền
lãi cho vốn huy động, tiền duy trì hoạt động kinh doanh (lương, khấu hao, tiền thuê
ngoài,…) và phải trích lập dự phòng riêng cho từng nhóm nợ, làm cho lợi nhuận của
ngân hàng bị sụt giảm. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, việc không thu hồi được
nợ sẽ ảnh hưởng tới dòng tiền của ngân hàng, từ đó tác động tới khả năng thanh toán
của ngân hàng, làm cho ngân hàng có nguy cơ phá sản.
- Đối với khách hàng của ngân hàng: Việc ngân hàng bị ứ đọng vốn trong các
khoản vay không thu hồi được khiến dòng vốn của ngân hàng không thể quay vòng
bình thường. Điều này sẽ khiến nhóm các khách hàng khác có khả năng không được
ngân hàng cấp tín dụng, gây ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh và đời sống.Trầm
trọng hơn, nhóm khách hàng hiện gửi tiền tại ngân hàng cũng có khả năng bị ảnh
hưởng khi ngân hàng bị thiếu hoặc mất khả năng thanh toán.
- Đối với hệ thống ngân hàng: Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc
gia có liên quan đến hệ thống ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân
trong nền kinh tế. Khi một ngân hàng mất khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ tác
động dây chuyển, ảnh hưởng xấu tới các ngân hàng và các đối tượng kinh tế khác. Vì
vậy, NHNN và chính phủ cần phải can thiệp kịp thời, không để dân chúng hoang
mang đi rút tiền hàng loạt sẽ khiến các ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán.


9
- Đối với nền kinh tế: Khi rủi ro tín dụng xảy ra ở quy mô lớn, làm ảnh hưởng
nghiêm trọng tới khả năng thanh toán của một NHTM thì sẽ khiến NHTM này có
nguy cơ phá sản, từ đó ảnh hưởng tới hàng loạt các ngân hàng khác do yếu tố tâm lý
của khách hàng và tác động của sự phá sản tới các thành phần kinh tế khác. Khủng
hoảng xảy ra sẽ khiến cho cả nền kinh tế bị rối loạn, gây mất ổn định về cung cầu,
tạo ra lạm phát, thất nghiệp, làm gia tăng tệ nạn xã hội.

- Trong quan hệ kinh tế đối ngoại: Khi rủi ro trong ngành ngân hàng tại một
quốc gia xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc phát hành các loại giấy tờ có giá ra
ngoài lãnh thổ, do các nhà đầu tư nước ngoài lo ngại về khả năng thanh toán của các
tổ chức phát hành và bi quan về tình hình kinh tế. Do vậy, nó sẽ tác động làm ảnh
hưởng tới vị thế, hình ảnh của hệ thống ngân hàng - tài chính quốc gia cũng như toàn
bộ nền kinh tế của quốc gia đó.
Như vậy, từ những hậu quả to lớn khi xảy ra RRTD cho thấy, công tác quản
trị rủi ro ngân hàng là vô cùng cấp bách và cần thiết đối với mỗi ngân hàng.
1.1.3.3. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng
Nguyên tắc chấp nhận rủi ro: Các nhà quản trị ngân hàng cần phải chấp nhận
rủi ro ở mức độ cho phép nếu như muốn nhận được thu nhập phù hợp từ hoạt động tín
dụng. Nguyên tắc đầu tiên trong quản trị rủi ro tín dụng đối với nhà quản trị là phải
nhận biết được “rủi ro cho phép”.Việc chấp nhận mức độ rủi ro tín dụng chính là điều
kiện quan trọng để điều tiết những tác động tiêu cực trong giao dịch tín dụng.
Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép: Nguyên tắc này đòi hỏi phần lớn rủi ro
tín dụng trong gói “rủi ro cho phép” phải có khả năng điều tiết trong quá trình quản
lý mà không phụ thuộc vào hoàn cảnh khách quan của nó.
Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập: Nguyên
tắc này là nền tảng của lý thuyết quản trị rủi ro. Các ngân hàng trong quá trình hoạt
động của mình chỉ được phép chấp nhận các loại, mức độ rủi ro mà thiệt hại khi chúng
xảy ra không được cao quá mức thu nhập phù hợp. Có nghĩa rằng, nếu rủi ro tín dụng
có mức độ rủi ro cao hơn mức độ thu nhập mong đợi thì cần được loại bỏ.


10
Nguyên tắc quản lý độc lập rủi ro tín dụng đối với các loại rủi ro khác trong
ngân hàng: Nhìn chung, sự thiệt hại đối với ngân hàng do các loại rủi ro khác gây
nên là khá độc lập nhau nên quá trình quản lý chúng phải được điều tiết tách biệt,
không thể gộp các loại rủi ro khác nhau vào một nhóm để đưa ra cùng một phương
án điều hành.

Nguyên tắc phù hợp về thời gian: Thời gian tồn tại nghiệp vụ tín dụng càng
lâu thì khả năng xảy ra rủi ro càng lớn, khả năng điều tiết những tiêu cực của nó và
tính kinh tế của quản lý rủi ro càng thấp. Khi bắt buộc phải tồn tại các nghiệp vj này
thì ngân hàng phải đảm bảo có mức độ thu nhập phụ trội cần thiết không chỉ vì lợi
nhuận mà còn vì mục đích bù đắp những chi phí để điều tiết tác động của rủi ro tín
dụng khi chúng xảy ra.
Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng: Hệ thống quản lý rủi
ro tín dụng cần phải dựa trên nền tảng những tiêu chí chung của chiến lược phát triển
ngân hàng cũng như các chính sách điều hành hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.1.3.4. Nội dung của quản trị RRTD
Quy trình của quản trị RRTD:
Xuất phát từ khái niệm của quản trị RRTD ta có quy trình quản trị RRTD như
sau:
Nhận biết RRTD

Đo lường, đánh giá
RRTD

Kiểm soát RRTD

Bước 1: Nhận biết RRTD: NHTM tiến hành xác định các RRTD có thể gặp
phải trong quá trình cấp tín dụng. Thông qua: phân tích thị trường hoạt động chung
của nền kinh tế, của từng ngành nghề và đặc điểm riêng có của chủ thể vay vốn,
NHTM đưa ra các giả thuyết có thể phát sinh rủi ro. Việc tìm ra được nguyên nhân
phát sinh rủi ro sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được giải pháp tối ưu nhất. Công việc này
được tiến hành thường xuyên, liên tục, thông qua các hoạt động chuyên biệt của bộ
phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm, bộ phận quản trị rủi ro.
Bước 2: Đo lường, đánh giá RRTD: Tại một thời kỳ nhất định, dựa trên những
phân tích, nhận biết đã tiến hành đối với RRTD, NHTM đánh giá mức độ, số lượng
các RRTD có thể phát sinh. Việc đánh giá trên được tiến hành trong phạm vi linh



11
hoạt theo từng khách hàng (qua công tác chấm điểm khách hàng), theo lĩnh vực kinh
doanh và trên quy mô toàn bộ nền kinh tế.
Bước 3: Kiểm soát RRTD: Từ các kết quả của công tác nhận biết và định lượng
RRTD về mức độ cũng như số lượng, NHTM đưa ra hành động cụ thể của mình ở
tầm chiến lược và cụ thể cho từng thời kỳ. Trong đó, hai vấn đề quan trọng được thực
hiện là: ngăn ngừa, hạn chế RRTD và chấp nhận RRTD ở mức độ cân bằng với chi
phí cơ hội bỏ ra.
Các bước trong quy trình này nằm trong một chuỗi các công việc có tính chất
kế thừa và có quan hệ bổ trợ, tăng cường hiệu quả cho nhau.Thực tế hoạt động kiểm
soát RRTD là kinh nghiệm quý báu cho hoạt động nghiên cứu nhận biết và định lượng
RRTD hiệu quả hơn và ngược lại.
Công cụ quản lý RRTD
Để thực hiện quản lý RRTD, các NHTM sử dụng một loạt các công cụ chuyên
biệt có tính hệ thống. Có thể chia các công cụ này thành hai nhóm
Nhóm công cụ cơ chế chính sách quản lý RRTD: Là các quan điểm được cụ
thể hóa thành chiến lược, định hướng, chính sách,… làm khuôn khổ cho các hoạt
động tín dụng nói chung và quản lý RRTD nói riêng của NHTM, gồm:
Một là: Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro. Đây là điều kiện tiên quyết trong
hoạt động quản trị RRTD. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nhiều biến động
phức tạp, đòi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có chiến lược rõ ràng trong việc quản trị
RRTD, bởi vì đó là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng. Chiến lược này cần có thời
hạn đủ dài để phát huy tác dụng.
Hai là: Xây dựng chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng của ngân hàng phải
thực hiện được ba mục tiêu cơ bản: lợi nhuận, an toàn và lành mạnh.Một chính sách
tín dụng hợp lý phải được xây dựng dựa trên những căn cứ sau:
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước.
- Thị trường mục tiêu của ngân hàng

- Nguồn lực vật chất và năng lực của đội ngũ cán bộ ngân hàng
- Phân tích, dự báo trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng.


12
Nhóm vận hành hệ thống quản lý RRTD, gồm:
Một là: Thiết lập hệ thống các bộ phận chuyên biệt trong quản lý RRTD với
nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu cần thiết trong việc nghiên cứu nhận biết, đánh
giá và kiểm soát RRTD. Các bộ phận này có thể là phòng ban chuyên biệt có chức
năng quản lý RRTD như: phòng quản lý RRTD, phòng chính sách và phát triển sản
phẩm, phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ,… hoặc một phần hoạt động có chức năng
quản lý RRTD như bộ phận tái thẩm định tín dụng. Việc thiết lập phòng ban với quy
mô, cấp độ nào phụ thuộc vào từng NHTM và các giai đoạn phát triển của NHTM.
Hai là: Tiến hành các nghiệp vụ cụ thể trong hoạt động quản lý RRTD theo
các mức độ cần thiết đặt ra. Công việc này gồm nhóm các yêu cầu định mức về chất
lượng hoạt động tín dụng và quản lý RRTD của NHTM, được thực hiện theo từng
giai đoạn của quy trình tín dụng và quản lý RRTD, gồm các công việc:
- Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng và xác định mức độ RRTD. Thực
hiện phân tích tín dụng một cách đầy đủ và toàn diện nhằm đánh giá khách hàng và
tính hiệu quả của dự án trước khi cấp tín dụng cho khách hàng. Việc này được thực
hiện ở tất cả các giai đoạn trước, trong và sau khi cấp tín dụng.Công việc này chỉ
chấm dứt sau khi hợp đồng tín dụng được tất toán.
- Thực hiện đầy đủ khâu đảm bảo tín dụng: Các yêu cầu về tài sản đảm bảo
của ngân hàng với mục đích nhằm hạn chế rủi ro trong trường hợp khách hàng không
thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng tín dụng về việc thanh toán gốc và lãi
đến hạn. Việc thực hiện hình thức đảm bảo tiền vay nào phụ thuộc vào từng khách
hàng và quy chế của từng ngân hàng.
- Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng: Cán bộ tín dụng phải theo sát quá
trình sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích cam kết không, tình hình kinh

doanh của khách hàng có liên tục và ổn định không, tài sản đảm bảo có được duy trì
đúng và đầy đủ theo cam kết không,…
- Xử lý hiệu quả nợ quá hạn: Để có thể xử lý được nợ quá hạn nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra với ngân hàng, bản thân các ngân hàng cần
phải ý thức được rằng những khoản nợ quá hạn là những khoản nợ vay có vấn đề,


13
cho nên phải có quyết định kịp thời, hoặc là tiếp tục gia hạn nợ nếu đánh giá người
vay vẫn còn khả năng trả nợ, hoặc là thanh lý tài sản để thu hồi nợ.
- Phân tán rủi ro: Việc phân tán rủi ro này được quy định trong các giới hạn
do ngân hàng nhà nước quy định hoặc bản thân chính sách của ngân hàng quy định.
Thông thường các ngân hàng đều thực hiện theo đúng các chỉ tiêu giới hạn về an toàn
vốn theo quy định và còn có quy định thêm về các chỉ tiêu tài sản đảm bảo (tỷ lệ cho
vay/tài sản đảm bảo), mua bảo hiểm, cho vay hợp vốn,…Để phân tán rủi ro, bản thân
các ngân hàng phải đa dạng hóa sản phẩm và khách hàng, không tập trung quá vào
một lĩnh vực ngành, địa bàn, khách hàng cụ thể nào.
- Sử dụng các công cụ ngoại bảng: Đây là biện pháp hạn chế rủi ro rất hữu
hiệu của ngân hàng, nó không những hạn chế được rủi ro mà còn có thể mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Các công cụ thị trường phái sinh thường sử dụng: công cụ
quyền chọn, kỳ hạn, hoán đổi,…
1.1.3. Chất lượng quản trị RRTD
1.1.3.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng quản trị RRTD
Chất lượng là một khái niệm còn gây nhiều tranh cãi và có nhiều định nghĩa
khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là điều phải đạt được để đáp ứng các quy
định và yêu cầu do khách hàng đặt ra và để được khách hàng chấp nhận.
Theo tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã
đưa ra định nghĩa sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một
sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên
có liên quan".

Từ định nghĩa trên ta rút ra một số đặc điểm sau đây của khái niệm chất lượng:
- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phầm vì lý do nào
đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù
trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận
then chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh doanh
của mình.
- Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến
động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện
sử dụng.


14
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi đặc
tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu
này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như các yêu
cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội.
- Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các qui định, tiêu chuẩn nhưng
cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận
chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được trong chúng trong quá trình sử dụng.
- Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn
hiểu hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.
Từ khái niệm chất lượng và quản trị RRTD, ta có thể hiểu: chất lượng quản trị
RRTD là tập hợp các yếu tố của công tác quản trị tín dụng để đáp ứng được yêu cầu
giảm thiểu rủi ro trong lĩnh vực tín dụng của ngân hàng và các cơ quan quản lý liên
quan.
Như vậy, chất lượng quản trị rủi ro tín dụng sẽ thể hiện ở khía cạnh mức độ đạt
được các mục tiêu quản trị RRTD đặt ra.
Mục tiêu quản trị RRTD của chi nhánh ngân hàng thường xuất phát từ mục tiêu
kế hoạch được giao cho trong từng giai đoạn cụ thể. Thông thường, mục tiêu tổng
hợp liên quan tới chất lượng quản trị RRTD thường có là:

- Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ:
Theo phân loại nợ tại quyết định 493/2005/QĐ-NHNN do NHNN ban hành
ngày 22/04/2015, nợ được chia thành 5 nhóm như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
 Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn.
 Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
 Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
 Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
 Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.


15
 Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
 Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
 Nợ gia hạn nợ lần đầu.
 Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng.
 Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo
quy định của pháp luật.
 Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con
của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng
khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của
chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.
 Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá

5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách
hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật.
 Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh
nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn
theo quy định của pháp luật.
 Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật.
 Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các
tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
 Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách
dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
 Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra.
 Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
 Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.


×