Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2 đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng dòng chè CNS 1 41 tại phú hộ phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.15 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

PHẠM HUY QUANG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG
PHÂN HỮU CƠ KHOÁNG NTR1, NTR2 ĐẾN
SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
DÒNG CHÈ CNS-1.41 TẠI PHÚ HỘ - PHÚ THỌ
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Ngọc

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái nguyên, ngày ….. tháng …. năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Huy Quang



ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của các thầy cô giáo giảng dạy, hướng dẫn khoa học, được sự giúp đỡ của cơ
quan, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc và kính trọng đến:
- TS. Phạm Văn Ngọc - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
- Ban giám hiệu, phòng đào tạo, tập thể giáo viên của khoa Nông học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
- Tập thể lãnh đạo Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi
phía Bắc.
- Gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập, thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày ….. tháng …. năm 2017
Học viên

Phạm Huy Quang


4

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ........................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc xác định phân bón cho chè. ............................ 4
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây chè ..................................... 6
1.2. Tình hình nghiên cứu về phân bón trên thế giới ........................................ 9
1.2.1. Phân bón hữu cơ...................................................................................... 9
1.2.2. Phân bón vô cơ (NPK) .......................................................................... 12
1.2.3. Phân bón trung lượng ............................................................................ 16
1.2.4. Phân bón vi lượng ................................................................................. 17
1.2.5. Phân bón lá ............................................................................................ 19
1.3. Tình hình nghiên cứu về phân bón ở Việt Nam....................................... 19
1.3.1. Phân bón hữu cơ.................................................................................... 19
1.3.2. Phân bón vô cơ (NPK) .......................................................................... 21
1.3.3. Phân bón trung lượng ............................................................................ 24
1.3.4. Phân bón vi lượng ................................................................................. 25
1.3.5. Phân bón lá ............................................................................................ 25


CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 27
2.1. Đối tượng/Vật liệu nghiên cứu................................................................. 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 27
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 27
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 27
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 28

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 28
2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................... 36
3.1. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng37
3.2. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất..................................................................................... 42
3.3. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến thành phần cơ giới búp chè
CNS-1.41 ......................................................................................................... 45
3.4. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến mật độ sâu hại chính của
dòng chè CNS-1.41 ......................................................................................... 47
3.5. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến thành phần sinh hóa của chè
thành phẩm ...................................................................................................... 50
3.6. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến điểm thử nếm cảm quan ... 54
3.7. Hiệu quả kinh tế ....................................................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 62
1. Kết luận ....................................................................................................... 62
2. Đề nghị ........................................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông


BVTV

thôn

CNSH

Bảo vệ thực vật

Cs

Công nghệ sinh học

CT ĐC

Cộng sự

KHKT

Công thức

KK

Đối chứng

NLN

Khoa học kỹ thuật

QCVN


Không khí

SXKD

Nông lâm nghiệp

TB

Quy chuẩn ViệtNam

TCN

Sản xuất kinh doanh

TCVN

Trung bình
Tiêu chuẩn ngành
Tiêu chuẩn Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 3.1. Số liệu khí tượng tháng 1/2017 đến tháng 11/2017........................ 36
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến sinh trưởng lá
của dòng chè CNS-1.41................................................................................... 38
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng thân cành, búp của dòng chè CNS-1.41 .............................................. 40
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của dòng chè CNS-1.41 ................................... 43

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến thành phần cơ giới
búp chè CNS-1.41 ........................................................................................... 46
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số sâu hại chính
của dòng chè CNS-1.41................................................................................... 48
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số chỉ tiêu
sinh hóa của chè thành phẩm .......................................................................... 51
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các công thức phân bón chất lượng chè xanh ....... 55
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của các công thức phân bón chất lượng chè xanh ....... 57
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón
đối với dòng chè CNS-1.41............................................................................. 60


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến độ rộng tán và chiều
dài búp 1 tôm 3 lá của dòng chè CNS-1.41 .................................................... 41
Hình 3.2: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của dòng chè CNS-1.41 ................................... 43
Hình 3.3: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến thành phần cơ giới
búp chè CNS-1.41 ........................................................................................... 46


9

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè với tên khoa học là Camellia Sinensis (L) O. Kuntze là loại
cây công nghiệp dài ngày đã có lịch sử phát triển từ rất lâu đời (khoảng 5.000
năm), sinh trưởng và phát triển trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, có đời

sống kinh tế lâu dài, mau cho sản phẩm, có hiệu quả ki nh tế cao. Với đặc
điểm là loại cây công nghiệp lâu năm, dễ trồng, dễ chăm sóc với nhiệm kỳ
kinh tế dài 30 - 40 năm, phù hợp với điều kiện tự nhiên ở các vùng đất dốc
của Việt Nam. Sản phẩm chè là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của ngành
nông nghiệp ở các tỉnh Trung Du miền núi. Sản xuất chè cho thu nhập chắc
chắn, ổn định góp phần quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp.
Tuy năng suất chè đã đạt mức bình quân của thế giới nhưng giá bán
thấp chỉ bằng 60 - 70% giá thế giới; nguyên nhân chủ yếu sản phẩm chè Việt
Nam còn nghèo nàn về chủng loại, chất lượng chè chưa cao, phần lớn nguyên
liệu được chế biến từ giống cu trồng bằng hạt hỗn hợp (Trung du, Shan) vẫn
chiếm đến gần 50% tổng diện tích chè cả nước. Để nâng cao năng suất và chất
lượng chè, một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành chè vẫn là đẩy
mạnh công tác chọn, lai tạo giống tạo ra những giống có năng suất cao chất
lượng tốt có khả năng chống chịu và những biện pháp kỹ thuật canh tác đi
kèm như bón phân, kỹ thuật đốn, hái…trong đó tiêu biểu có dòng chè CNS1.41 do bộ môn CNSH & BVTV lai tạo nên. Dòng chè CNS-1.41 được lai
hữu tính giữa 2 giống Trung Du làm bố và Hồ Nam làm mẹ sinh trưởng và
phát triển tốt cho năng suất, chất lượng và chịu hạn tốt.
Có thể nói phân bón quyết định năng suất cây trồng. Phân bón có vai
trò vô cùng quan trọng đối với cây trồng nói chung và cây chè nói riêng. Việc
bón phân cho chè hiện nay thường là bón phân hữu cơ đầu năm và bón phân
vô cơ theo vụ, theo lứa mất rất nhiều công. Để thu được 1 lứa hái chè cần phải


cung cấp đủ lượng phân vi lượng, trung lượng và đa lượng nhưng nếu bón
riêng rẽ cũng tốn công và làm giảm khả năng hút chất dinh dưỡng từ rễ (hút
trực tiếp rễ cây dễ bị xót) vì vậy cần thiết phải có một loại phân hữu cơ
khoáng cho chè để đáp ứng các yêu cầu trên. Hơn nữa cây chè có 2 thời kỳ
bón phân chính đó là bón lót (cần nhiều lân) và bón thúc (cần nhiều đạm, kali)
tuy nhiên cũng chưa có loại phân bón nào chuyên dùng cho chè.

Phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2 là 2 sản phẩm khoa học Công nghệ
của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Phân NTR1 có hàm lượng P2O5
cao nên dùng chuyên bón lót, còn phân NTR2 có hàm lượng N và K 2O cao
chuyên dùng bón thúc. Phân NTR1, NTR2 đã nghiên cứu xây dựng cho cây
lúa nhưng chưa nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật bón phân cho cây chè.
Để xác định liều lượng phân NTR1, NTR2 thích hợp cho cây chè kinh
doanh, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng
phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2 đến sinh trưởng, năng suất và chất
lượng dòng chè CNS-1.41 tại Phú Hộ - Phú Thọ”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được liều lượng phân NTR1 và NTR2 thích hợp cho dòng chè
CNS-1.41 sinh trưởng, phát triển tốt và năng suất cao.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học
nghiên cứu về việc sử dụng một số công thức phân bón đến sinh trưởng, năng
suất và chất lượng dòng chè CNS-1.41 để sản xuất chè xanh tại Phú Thọ.
- Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa
học, giảng dạy và chuyển giao cho sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Xác định được công thức liều lượng phân bón hợp lý có tác dụng
làm tăng sinh trưởng, năng suất và chất lượng dòng chè CNS-1.41 tại Phú Thọ.


- Kết quả của đề tài sẽ được khuyến cáo cho bà con nông dân trồng chè
tại địa phương và các vùng lân cận thực hiện, nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè.


Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc xác định phân bón cho chè.
Phân bón hữu cơ khoáng là sản phẩm phân bón phân hữu cơ và được
phối trộn thêm các nguyên tố khoáng vô cơ gồm N,P,K. Có chứa ít trên 15%
thành phần là các chất hữu cơ, từ 8-18% tổng số các chất vô cơ (hóa học,
N+P+K). Kết hợp với các sản phẩm hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên như than
bùn, than bùn thải từ các hồ ao, rác thải trong sinh hoạt, các sản phẩm phụ
nông nghiệp. Trong quá trình phân giải tạo mùn và cung cấp các nguyên tố
cần thiết cho cây trồng đồng thời có tác dụng cải thiện độ phì của đất bảo vệ
môi trường.
Việc thử các loại phân hữu cơ khoáng thay thế phân khoáng cho cây
chè là hết sức cần thiết, trong thực tế hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về quy
trình sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ xong phạm vi ứng dụng ra thực tế còn
nhiều khó khăn vì chỉ thực hiện trong phạm vi hẹp, thời gian chuyển đổi ngắn
các giải pháp kỹ thuật chưa bộc lộ hết hiệu quả. Sử dụng phân hữu cơ khoáng
thay thế dần dần và tiến tới loại bỏ các loại phân khoáng đối với cây chè có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, không chỉ tác động đến năng suất và chất lượng sản
phẩm mà còn cải thiện môi trường, cải thiện độ phì cho đất.
Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương (2000) [20], cây chè là cây công nghiệp
dài ngày, sản phẩm là búp chè chỉ chiếm 8-13% sinh khối của cây, lại phải thu
hái nhiều lần trong một năm. Chè có khả năng hấp thu dinh dưỡng liên tục
trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển. Ngay cả trong điều kiện mùa
đông nhiệt độ thấp, cây chè tạm ngừng sinh trưởng song vẫn yêu cầu một
lượng dinh dưỡng nhất định, vì thế việc cung cấp dinh dưỡng cho cây chè vẫn
phải tiến hành thường xuyên trong năm.


Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương (2000) [20], chè là cây có khả năng
thích ứng với điều kiện dinh dưỡng rất rộng, nó có thể sống ở nơi đất màu mỡ

song cũng có thể sống ở nơi đất cằn cỗi, nghèo kiệt dinh dưỡng mà vẫn cho
năng suất nhất định. Tuy nhiên để có nương chè cho năng suất cao, chất lượng
tốt và có nhiệm kỳ kinh tế dài cần phải xây dựng chế độ phân bón hợp lý cho
chè.
Quá trình sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây
chè không có giới hạn rõ ràng và là một quá trình mâu thuẫn thống nhất.
Vì vậy, cần phải bón phân hợp lý để khống chế quá trình sinh trưởng sinh
thực cho chè hái búp và khống chế quá trình sinh trưởng dinh dưỡng cho
chè thu hoạch giống.
Đối tượng thu hoạch của chè là búp và lá non. Thường trong búp non
của chè có 4,5% N, 1,5% P2O5 và 1,2-1,5 % K2O mà hàng năm chúng ta hái
đi từ 5-10 tấn búp tươi/ha và đốn đi một lượng thân lá đáng kể trong đó có N,
P, K và các chất khoáng khác, hơn nữa hàng năm một lượng dinh dưỡng nhất
định trong đất bị rửa trôi, xói mòn, nếu không bổ sung kịp thời cho đất thì cây
trồng sẽ sinh trưởng kém và cho năng suất thấp.
Đất trồng chè Phú Hộ thuộc nhóm đất xám feralit và môi trường chua,
đã được sử dụng để trồng chè qua nhiều năm (trên 20 năm). Đất có độ dốc,
xảy ra hiện tượng rửa trôi làm cho hàm lượng chất hữu cơ trong đất càng
giảm vì vậy để cho chè sinh trưởng phát triển tốt nâng cao năng suất và chất
lượng cần phải bón bổ xung phân hữu cơ khoáng cho chè.
Đó là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn một số tổ hợp phân bón thích
hợp cho các dòng chè được tiến hành nghiên cứu để từ đó giúp phần tạo điều
kiện cho chè sinh trưởng phát triển tốt nâng cao chất lượng nguyên liệu búp
chè phục vụ sản xuất.


1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây chè
Chè là cây công nghiệp dài ngày, trong điều kiện sản xuất kinh doanh
chu kỳ kinh tế có thể 50 - 60 năm phụ thuộc vào đặc điểm giống, điều kiện
đất đai, khí hậu và các biện pháp kỹ thuật canh tác.

1.1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của bộ rễ chè
Lê Đình Giang (1998) [11], bộ rễ thực vật nói chung và cây chè nói
riêng là cơ quan dinh dưỡng của cây dưới đất, nó có nhiệm vụ làm giá đỡ cho
cây, giữ chặt cây vào đất, hút nước và các chất dinh dưỡng cung cấp cho các
hoạt động sống của cây. Trong nhiều trường hợp rễ còn làm chức năng dự trữ,
tổng hợp các chất hữu cơ khác nhau cần thiết cho sự sinh trưởng và của cây.
Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương (2000) [20], sự phát triển của bộ rễ và
bộ lá có quan hệ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau. Theo tài liệu ở Trung
Quốc, về mùa đông khi cành lá ngừng sinh trưởng thì bộ rễ phát triển, mùa
xuân khi búp chè sinh trưởng mạnh, thì bộ rễ phát triển chậm lại và tiếp tục
như vậy khi bộ rễ phát triển chậm lại thì lá và búp sẽ sinh trưởng nhanh và
ngược lại. Tóm lại quá trình phát triển bộ rễ có 4-5 đỉnh cao trong 1 năm,
sinh trưởng lúc nhanh lúc chậm, xen kẽ với sự phát triển của bộ lá, lúc chậm
lúc nhanh.
Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương (2000) [20], mặt khác sự phát triển của
bộ rễ chè theo chiều sâu và chiều ngang phụ thuộc vào giống, tuổi chè, chất
đất, chế độ canh tác và bón phân.... Bên cạnh đó, phương thức trồng chè cũng
ảnh hưởng lớn đến sự phân bố hệ rễ chè, các biện pháp canh tác như bón
phân, tưới nước, tủ đất...có khả năng điều tiết chế độ nước, nhiệt, dinh dưỡng
trong đất nên cũng tác động đến độ sâu và chiều ngang hệ rễ.
1.1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng thân cành búp chè
Thân và cành chè tạo nên khung tán của cây chè, nếu cây chè có bộ
khung tán khỏe, các cành phân bố hợp lý là tiền đề cho năng suất cao. Vì vậy
trong thực tế sản xuất cần nắm những đặc điểm sinh trưởng của cành chè áp


dụng các biện pháp kỹ thuật đốn hái hợp lý góp phần tạo cơ sở cho việc tăng
sản lượng thu hoạch.
Búp chè là giai đoạn non của một cành chè. Búp chè được hình thành
từ các mầm dinh dưỡng, gồm có tôm (phần lá non trên đỉnh chưa xòe) và 2

hoặc 3 lá non. Quá trình sinh trưởng của búp chi phối của nhiều yếu tố bên
ngoài lẫn bên trong, khối lượng búp thay đổi tùy theo giống. Vườn chè bón
nhiều phân, búp sẽ lớn hơn vườn chè thiếu phân. Ngoài giống và phân bón,
thì khối lượng búp chè còn phụ thuộc vào một số yếu tố kỹ thuật canh tác
khác như đốn, hái và điều kiện địa lý nơi trồng trọt.
1.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của cây chè và vai trò của các nguyên tố dinh
dưỡng
1.1.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng
Cây chè thích hợp trồng trên đất chua vừa đến chua ít, độ dày tầng đất
càng sâu thì cây chè sinh trưởng, phát triển tốt và tuổi thọ của cây chè càng
kéo dài. So với các cây trồng khác thì cây chè có khả năng sống ở những nơi
đất cằn cỗi, nghèo dinh dưỡng mà vẫn cho thu nhập. Tuy nhiên muốn cây chè
cho năng suất cao, chất lượng tốt có nhiệm kì kinh tế dài thì cần phải bón
phân đầy đủ sao cho đất trồng chè cần đạt những yêu cầu :
- pHKCl từ 4,0 – 6,0
- Đất có độ phì tốt
- Độ sâu, tầng đất từ 60 – 100cm
Độ ẩm cao, lượng mưa hàng năm trên 1.500 mm và phân bố tương đối
đều từ tháng 4, tháng 5 đến tháng 10, tháng 11.
Mối quan hệ giữa đất đến năng suất, phẩm chất chè rất phức tạp, phẩm
chất do nhiều yếu tố quyết định. Điều kiện dinh dưỡng ảnh hưởng rất nhiều
đến năng suất, phẩm chất chè, do vậy ngoài việc sử dụng nguồn dinh dưỡng
sẵn có ở trong đất thì việc bón phân cho chè là một biện pháp có hiệu quả.
Phân bón có vai trò quan trọng đối với sinh trưởng và năng suất chè.
Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước đều


cho thấy: Hiệu quả của phân bón cho chè chiếm từ 50% – 60% tổng hiệu quả
của các biện pháp nông học đối với năng suất chè.
1.1.3.2. Vai trò của một số nguyên tố dinh dưỡng

- Đạm (N): Trong chè tập trung ở các bộ phận còn non như: Búp và lá
non, N tham gia vào sự hình thành các axit amin và protein. Bón đủ N lá chè
có màu xanh quang hợp tốt, cây chè sinh trưởng tốt cho nhiều búp, búp to.
Thiếu N chồi mọc ít, lá vàng, búp nhỏ, năng suất thấp. Nếu quá nhiều N thì
hàm lượng tanin và cafein giảm, hàm lượng ancolit tăng, chè có vị đắng.
Nguồn cung cấp N cho đất là do quá trình khoáng hóa chất hữu cơ và mùn
trong đất, do hoạt động cố định đạm của các loại vi sinh vật đặc biệt là do con
người bón vào đất…
- Lân (P2O5): Trong búp non của chè có 1,5% P2O5. Lân tham gia vào
thành phần cấu tạo của tế bào, trong axit nucleic, lân có vai trò quan trọng
trong việc tích lũy năng lượng cho cây, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của
cây chè, nâng cao chất lượng chè, làm tăng khả năng chống rét, chống hạn
cho chè. Thiếu lân lá chè xanh thẫm, có vết nâu hai bên gân chính, búp nhỏ,
năng suất thấp.
- Kali (K2O): Kali trong tất cả các bộ phận của cây chè nhất là thân cành
và các bộ phận đang sinh trưởng. Nó tham gia vào quá trình trao đổi chất
cho cây, làm tăng hoạt động của các men, làm tăng tích lũy gluxit và axit
amin, tăng khả năng giữ nước của tế bào, tăng năng suất, chất lượng chè,
làm tăng khả năng chống chịu cho chè. Hàm lượng K2O trong đất phụ thuộc
vào đá mẹ, điều kiện phong hóa đá, hình thành đất, chế độ canh tác và bón
phân.
- Magiê (Mg): Cấu tạo diệp lục tố, enzym chuyển hóa hydratcacbon và
axit nucleic. Thúc đẩy hấp thụ, vận chuyển lân, đường trong cây, giúp cây
cứng chắc, phát triển cân đối, tăng năng suất và chất lượng chè thành phẩm.
Thiếu magie cây xuất hiện những vệt màu xanh tối hình tam giác ở giữa lá, lá
già dần chuyển vàng, hạn chế khả năng ra búp, giảm năng suất.


- Phân hữu cơ có vai trò rất quan trọng, không những cung cấp đầy đủ
chất dinh dưỡng trực tiếp cho cây chè mà còn cải thiện lý tính đất như làm

cho đất tơi xốp, có kết cấu viên, làm tăng hoạt động của các vi sinh vật trong
đất,... Nhưng thực trạng hiện nay việc sử dụng phân hữu cơ cho chè còn gặp
nhiều khó khăn, do phải cạnh tranh nguồn hữu cơ với các cây trồng khác, đồi
chè thường xa nhà, cây chè vào giai đoạn kinh doanh đã khép tán nên việc
vận chuyển và bón phân thường gặp khó khăn. Những giải pháp để tăng
cường hữu cơ cho chè là làm phân tự chế bằng cách đào hố ủ ngay tại vườn
chè, trồng cây xanh, cây họ đậu để lấy thân lá ép xanh cho chè, ép xanh cành,
lá già sau khi đốn chè, ngoài ra việc bón phân cho chè phải được chú ý ngay
từ khi bón lót trước khi trồng.
1.2. Tình hình nghiên cứu về phân bón trên thế giới
Cây chè bình thường sinh trưởng yêu cầu có một môi trưởng sinh thái
tốt, cung cấp các chất dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng nhất
để có được năng suất cao và chất lượng chè, bón phân là một biện pháp kỹ
thuật cần thiết.
Quan hệ giữa đất đến năng suất, chất lượng chè rât phức tạp. Chất
lượng chè do nhiều yểu tố quyết định và tác dụng một cách tổng hợp. Điều
kiện dinh dưỡng ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất, chất lượng chè, do vậy
ngoài việc sử dụng nguồn dinh dưỡng sẵn có trong đất, thì việc bón phân cho
chè là một biện pháp có hiệu quả.
1.2.1. Phân bón hữu cơ
Đối với cây chè phân hữu cơ có vai trò rất quan trọng, không những cung
cấp chất dinh dưỡng trực tiếp cho cây chè mà nó còn cải thiện lý tính của đất
như làm tăng độ tơi xốp, có kết cấu viên, làm tăng khả năng thấm và giữ nước
của đất, làm cho tăng sự hoạt động của các hệ vi sinh vật trong đất.
Từ năm 1992 - 1997, Quỹ Kellogg, W.K [33] đã thử nghiệm phân bón
hữu cơ được bổ sung thêm một số loài vi sinh vật có ích thuộc 2 chi: Bacillus,


Pseudomonas có khả năng phân giải lân tại 2 vùng trồng chè trọng điểm của
Srilanka và nhận thấy rằng năng suất chè tăng 9 - 14% so với đối chứng có

bón phân hữu cơ và tăng 17% so với đối chứng không sử dụng 2 loại phân
bón này.
Theo Zhang Wenjin, Yang Ruxin, và cs (2000) [44], bón phân hữu cơ
kết hợp với phân vô cơ có thế thúc đẩy cây chè sinh trưởng nhanh, tăng năng
suất, chất lượng chè Ô long và tỷ lệ bón kết hợp tốt nhất N: P: K: phân hữu cơ
là 3: 1: 3: 3 hoặc 2: 2: 2: 3. Hiệu quả của N, P, K và phân hữu cơ ở các giai
đoạn sinh trưởng của cây chè là khác nhau, trong đó K là nguyên tố chủ yếu
làm tăng đường kính của cây chè con. N giữ vai trò quan trọng nhất đến năng
suất của cây chè kinh doanh, sau đó đến K.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng và hương chè
Ô long, Zheng Buhua và cs (2003) [45], cho rằng áp dụng phân bón hữu cơ
axit humic có thể cài thiện đáng kế hàm lượng polyphenol, axit amin tự do,
chất hòa tan trong chè, nhưng khi bón phân kali sulphate và ure đã cải thiện
đáng kể hàm lượng axit amin tự do trong chè. Các công thức bón phân khác
nhau thì chất lượng búp chè tươi có sự sai khác, khi sử dụng phân bón hữu cư
axit humic thì hương tốt hơn so với các công thức bón phân khác, và cải thiện
được chất lượng chè Ô long; kết quả ứng dụng phân bón axit humic có hiệu
quả rõ nhất.
Theo Xu Fu-le và cs (2006) [43], khi sử dụng phân bón chuyên dùng
và phân hữu cơ sinh học có hiệu quả thúc đẩy tăng số lượng chồi nảy mẩm
của cây chè, sổ lá non mới và khối lượng 100g/búp, nâng cao sản lượng chè.
So với sử dụng 45% phân bón phức hợp vô cơ, sử dụng phân gà, phân bón
chuyên dùng sản lượng chè dã tăng lần lượt là 8,4% và 20,3%; còn sử dụng
phân hữu cơ sinh học sản lượng đã tăng lần lượt là 1,7% và 12,8%, đặc biệt
hàm lượng nội chất trong búp chè cao hơn và chất lượng chè chế biến tốt hơn.


Ở Đài Loan, người ta chú ý đến bón phân hữu cơ kết hợp bón đậu
tương ngâm với liều lượng 1.000 - 1.500 lcg/ha và 500 - 1.000 kg bột cá/ha để
sản xuất nguyên liệu chế biến chè Ô long có hiệu quả.

Các giống chè khác nhau đều yêu cầu một chế độ bón phân khác nhau,
đặc biệt là chế độ bón phân hữu cơ cho cây chè đạt được năng suất cao và
chất lượng tốt. Khi nghiên cứu về hiệu quả của phân hữu cơ trên cây chè ở
vườn chè không sử dụng phân bón hợp lý dẫn đến đất bị chai cứng, độ màu
mỡ của đất giảm, đặc biệt ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng chè Mao
Tiêm - Tín Dương. Điều đó chứng tỏ rằng sử dụng phân hữu cơ không chỉ có
khả năng cải tạo đất mà còn có khả năng nâng cao năng suất và chất lượng
chè.
Phân hữu cơ có thể cải thiện sự đa dạng sinh học, khả năng sản xuất
lâu dài của đất và là nơi lưu giữ phần lớn lượng carbon dioxide thừa. Dinh
dưỡng hữu cơ làm tăng sự màu mỡ của đất, cung cấp dinh dưỡng cho nấm
mycorrhiza (giúp các loại cây hấp thu dinh dưỡng), có thể làm giảm đáng kể
lượng thuốc trừ sâu, năng lượng và phân bón, nhưng không làm giảm sản
lượng thu hoạch.
Các giống chè khác nhau đều yêu cầu một chế độ bón phân khác nhau,
đặc biệt là chế độ bón phân hữu cơ cho cây chè đạt được năng suất cao và chất
lượng tốt. Năm 2010, nhà nghiên cứu Trung Quốc khi nghiên cứu về hiệu
quả của phân hữu cơ trên cây chè kết quả cho thấy khu vực sản xuất chè Mao
Tiêm
– Tín Dương, vườn chè không sử dụng phân bón hợp lý dẫn đến đất bị chai
cứng lại, độ màu mỡ của đất giảm, đặc biệt ảnh hưởng đến năng suất và chất
lượng chè Mao Tiêm – Tín Dương. Điều đó chứng tỏ rằng sử dùng phân hữu
cơ không chỉ có khả năng cải tạo đất mà còn có khả năng nâng cao năng suất
và chất lượng chè.
Lý tính đất trồng chè có vai trò đặc biệt quan trọng trong canh tác chè
trên đất dốc. Quá trình rửa trôi, đi lại chăm sóc đã làm cho đất chặt cứng,
không thuận lợi cho cây chè sinh trưởng và phát triển.Vì vậy, bón phân hữu


cơ là biện pháp giúp cải tạo lý tính đất, làm tăng khả năng giữ nước và lưu

thông chất dinh dưỡng của đất chè được coi là quan trọng hơn cải thiện hóa
tính.
1.2.2. Phân bón vô cơ (NPK)
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của các
nguyên tố dinh dưỡng và kỹ thuật bón phân cho cây chè.
Phân bón là nền tảng vật chất cơ bản của việc nâng cao năng suất và chất
lượng chè. Phân bón có tác dụng quan trọng đến sinh trưởng, năng suất và
chất lượng chè. Mặt khác, bón phân có tương quan mật thiết với sản lượng và
chất lượng chè, phân đạm nâng cao sản lượng, có hiệu quả nâng cao hàm
lượng caffeine và hàm lượng axit amin. Trong khi phối hợp lân, kali, đã nâng
cao hàm lượng tea polyphenol, caffeine và protein, vừa có khả năng thúc đẩy
nâng cao chất lượng lá chè, cải thiện chất lượng chè.
Ở Trung Quốc, nếu thu hoạch 7,5 tấn búp/ha, cần phải cung cấp N:
37,5 kg, P2O5: 75kg và K2O: 112 - 150 kg. Nghiên cứu vai trò của các nguyên
tố dinh dưỡng tham gia vào quá trinh sinh trưởng cây chè đã được các tác giả
Bonheure, D. Và Wilson, K. C (1992) [31], công bố 5 nguyên tố chiếm tỷ lệ
lớn: đạm (N) từ 1,69 - 5,95%; lân (P) từ 0,09 - 0,61%; kali (K) từ 0,02 2,64%; canxi (Ca) từ 0,06 - 2,42%; magie (Mg) từ 0,07 - 1,40%; các nguyên
tố khác chiếm số lượng ít từ 8 - 3.700 ppm và sap xếp theo thử tự giảm dần là
lưu huỳnh (S), clo (Cl), nhôm (Al), mangan (Mn), natri (Na), kẽm (Zn), đòng
(Cu), Bo (B) và sắt (Fe).
Theo Qamar-uz-Zaman và CS (2011) [36], khi bón phân đạm ở mức
375 kg/ha đã làm năng suất chè búp tươi tăng đáng kể từ 6.796 đến 8.797
kg/ha, và chiêu dài búp từ 35 đến 71 cm cao hơn so với đối chứng.
Phân bón là nền tảng vật chất cơ bản của việc nâng cao năng suất và
chât lượng chè. Bón phân có tác dụng quan trọng đến sinh trưởng, năng suất
và chất lượng chè. Mặt khác, bón phân có tương quan mật thiết với sản lượng
và chất lượng chè, phân đạm nâng cao sản lượng, có hiệu quả nâng cao hàm


lượng caffeine và hàm lượng axit amin. Trong khi phối hợp lân, kali đã nâng

cao hàm lượng polyphenol, caffeine và protein, vừa có khả năng thúc đẩy
nâng cao chất lượng lá chè, cải thiện chất lượng chè.
Tác giả Saharia và Bezbaruah (1984) [39] đưa ra kỹ thuật bón phân chủ
yếu dựa vào sản lượng thu hoạch chè hàng năm: vùng Bắc Ăn Độ bón phân
cho chè kiến thiết cơ bản với tỷ lệ NPK là 10: 5: 10 và mức bón theo cây là
15, 25, 40 và 70 (g/cây) tương đương với các tuổi 1, 2, 3 và 4; còn bón phân
cho chè kinh doanh tỷ lệ NPK là 10: 2: 4 hoặc 12: 4: 8 và mức bón 100-200
kg N/ha tùy thuộc vào đất, tuổi và sản lượng chè. Vùng Nam Ấn Độ bón phân
cho chè kiến thiết cơ bản tỷ lệ NPK là 1: 2: 2 và mức bón 90 kg N/ha; còn
bón phân cho chè kinh doanh dựa vào sản lượng để bón, và chia ra 3 mức sản
lượng dưới 2.000, từ 2.000 - 3.000 và trên 3,000 (kg khô/ha) tương ứng các
mức bón là 10, 5, 4 (kg N/100kg chè), hàng năm có phun sunphát kẽm lên lá
11 kg/ha.
Theo Lin Xinjiong và cs (1991) [34], bón phân đã thúc đẩy sự sinh
trưởng, tăng năng suất và cài thiện chất lượng nguyên liệu chè búp tươi. Hàm
lượng axit amin. polyphenol, catechin, đường tổng số có trong nguyên liệu
chè búp tươi thích hợp, chất lượng chè Ô long thành phẩm tốt nhất…khi cung
cấp các loại phân đạm, lân, kali với liều lượng và tỷ lệ hợp lý. Hiệu quả của
việc bón kali đến chất lượng sản phẩm chè Ô long rõ hơn so với bón đạm và
lân. Do vậy, việc bón tăng tỷ lệ phân kali trong hỗn hợp phân bón đạm - lân kali cho vườn chè sản xuất nguyên liệu chế biến chè Ô long là việc làm quan
trọng. Theo Su Kongwu và Li Jinlan (2005) [41], bón phân kali thì năng suất
chè tăng từ 8,3 - 16,7% so với không bón phân kali, đồng thời cải thiện chất
lượng chè và tăng khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh.
Thông thường, đất trao đối hàm lượng kali và magie có giá trị giới hạn
lần lượt là 80 mg/kg và 40 mg/kg; nhưng tác giả Jerry W.Maranville, S.
Madhavan (2002) [32] cũng đồng thời cho biết ngay cả khi đất có hiệu quả


với hàm lượng kali, magie cao hơn giá trị giới hạn, thì sử dụng phân kali,
magie cũng đạt được hiệu quả tăng năng suất.

Các tỉnh sản xuất chè đen và chè Ô long ở Trung Quốc như Phúc Kiến,
Quảng Đông, Vân Nam,..., sự phong hóa của khoáng vật trong đất và sự thiếu
hụt kali tương đối lớn, hàm lượng kali ở trong đất tương đối thấp; đồng thời,
bón phân kali, đặc biệt là phân kali sulphat có tác dụng rõ rệt đối với chất
lượng chè Ô long và chè đen. Việc bón nhiều phân kali có lợi cho việc nâng
cao chất lượng và năng suất chè Ô long và chè đen, nâng cao hiệu quả kinh tế
về bón phân.
Những công trình nghiên cứu của Liên Xô (cũ) cho thấy liều lượng
đạm 300kg/ha thì hàm lượng tanin, caffeine và chất hòa tan trong búp chè đều
cao, có lợi cho chất lượng, song nếu vượt quá giới hạn trên thì chất lượng chè
giảm. Khi bón nhiều đạm hàm lượng protein ở trong lá tăng lên. Protein kết
hợp với tanin tạo thành các hợp chất không tan vì thế hàm lựợng tanin trong
chè bị giảm đi. Mặt khác, theo Đỗ Văn Ngọc, Trịnh Văn Loan (2008) [19],
khi bón nhiều đạm hàm lượng ancaloit trong chè tăng lên làm cho chè có vị
đắng.
Mặt khác, các nghiên cứu về ảnh hưởng của các mức đạm (N) khác
nhau đối với năng suất và chất lượng chè cũng được nhiều tác giả nghiên cứu.
Các mức N khác nhau ảnh hưởng rõ đến năng suất và chất lượng chè, một tỷ
lệ N hợp lý sẽ nâng cao được năng suất và cải thiện được chất lượng. Năng
suất chè sẽ không tăng khi sử dụng tỷ lệ N trên 360 kg/ha. ở cùng một nền đất
giống nhau, khi sử dụng N đầu tiên năng suất chè tăng, sau đó giảm, giữa
năng suất búp chè và N có mối quan hệ parabol. Khi đánh giá về ảnh hưởng N
đến chất lượng chè cho thấy mức N thích hợp có thể cải thiện hàm lượng axit
amin tự do, caffeine, nước và chlorophyll trong lá chè, trong khí hàm lượng
polyphenol giảm dần.
Ảnh hưởng của phương pháp phối trộn phân bón khác nhau cũng ảnh
hưởng đến chất lượng chè Ô long. Theo Shang Hu (2010) [41], bón phân


thích hợp cho giống chè Tie Guanyin để sản xuất nguyên liệu chế biến chè Ô

long là bón 24 kg N/666,67 m2 (ure: 52%), P2O5 7 kg/666,67 m2 (supe lân:
22%), K2O 11 kg/666,67 m2 (kali sunphat: 60%).
Trước đây, ở Nhật Bản mức bón phân cho chè cũng tương tự như nhiều nước
trên thế giới, ngày nay do áp dụng cơ khí hóa và tự động hóa trong khâu thu
hoạch, họ đã khuyến cáo mức bón rất cao, đối với chè có sản lượng 18 tấn
búp/ha mức bón N: P: K là 800, 210 và 360 (kg/ha).
Tổng hợp các loại phân bón khác nhau ảnh hưởng đến năng suất, chất
lượng chè và đưa ra kỹ thuật bón phân tốt nhất để phát huy tối đa hiệu quả của
việc bón phân tăng năng suất và nâng cao chất lượng chè, duy trì sự sinh
trưởng mạnh mẽ của cây chè, đồng thời có lợi hơn trong cải tạo và nâng cao
độ phì của đất.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến chỉ tiêu sinh hóa búp chè.
Theo Zheng Helin và cs (2012) [46], sự thiếu hụt P đã làm giảm điểm thử
nếm của chè xanh. Napaporn Sae-Lee và CS (2012) [35] cho rằng Se và AI đã
thúc đẩy các acid ascorbic, chlorophyll, carotenoid, phenolic tổng số và hàm
lượng axit béo trong lá chè. Hàm lượng phenolic và chất lượng hóa học cao
nhất được tìm thấy ở trong lá chè khi nhận được 50 ppm của Se. Các dẫn xuất
của catechin cao nhất, cụ thể là (+)- galloca-techin (GC), (-)epigallocatechingallate

(EGCG),

(+)-gallocatechingallate

(GCG),

(-)-

epicatechingallate (ECG) and (+)-catechingallate (CG) ở trong cây chè được
xử lý với AI lớn hơn so với cây chè được xử lý với Se. Hàm lượng phenolic
tổng số tăng với sự tăng dần của chất diệp lục tổng số, catechin tổng số và các

dẫn xuất của nó.
Khi phân tích lá chè và đất trồng chè ở Liên Xô (cũ) cho thấy: thiếu
lân, khi hàm lượng lân (P2O5) trong lá là 0,27 - 0,28%, trong búp là 0,5 0,75%; đủ lân, hàm lượng lân (P2O5) tương ứng là 0,33 - 0,39% và 0,82 0,86%. Nếu trong đất hàm lượng P2O5 là 30 - 32 mg/100g thì đất thiếu nhiều
lân.


1.2.3. Phân bón trung lượng
Theo Ruan Jianyun, Wu Xun, Hardter (1997) [37] bón bổ sung kali và
magie, năng suất chè búp tươi tăng đáng kể đạt 9-38% sau 2 năm thử nghiệm.
Hàm lượng axit amin tự do và caffeine trong nguyên liệu chè tươi cũng tăng.
Hàm lượng polyphenol trong búp chè thu từ vườn chè bón kali tăng, nhưng
trong búp thu từ vườn chè bón magie giảm rõ ràng. Tỷ lệ polyphenol/axit
amin tự do trong nguyên liệu lấy từ vườn chè bón cả kali và magie đều giảm,
điều này có lợi cho chất lượng chè Ô long. Một số hợp chất thơm quan trọng
(nerolidol…) đều tăng có lợi cho chất lượng chè Ô long. Điều này cho thấy,
việc bón bổ sung kali và magie có tác dụng cải thiện đặc tính hương thơm của
sản phẩm chè Ô long. Chất lượng sản phẩm chè Ô long có mối tương quan
chặt chẽ với hàm lượng magie trong nguyên liệu. Bón bổ sung kali và magie
sẽ là một biện pháp có hiệu quả, trong sản xuất chè Ô long đối với cây chè
trồng trong điều kiện đất thiếu kali và magie.
Ảnh hưởng của phân kali và phân magie đối với hàm lượng axit amin
trong chè xanh, cho rằng chè xanh có hàm lượng axit amin cao thì chè xanh
có chất lượng tốt. Khi bón phân đạm hợp lý, kết hợp sử dụng hợp lý phân bón
kali và magie đế có hiệu quả cân bằng trong việc cung cấp dinh dưỡng cho
cây chè, cải thiện đáng kế hàm lượng axit amin trong chè, cuối cùng là nâng
cao chất lượng chè xanh. Tuy nhiên, khi thiếu nguyên tố kali và magie trong
đất thì hàm lượng axit amin trong chè và lượng phân bón kali, magie có mối
tương quan thuận với nhau. Mặt khác, khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân
bón kali, magic đến chất lượng chè Ô long, chè Ô long là loại chè lên men
bán phần, có hương thơm đặc trưng có ảnh hưởng trực tiêp đến chất lượng

chè Ô long. Đồng thời khi sử dụng phân bón kali, magie có thể nâng cao tổng
hàm lượng các hợp chất thơm thành phần trong chè Ô long, cũng ảnh hưởng
rõ đến hương thơm thành phần của chè Ô long. Nói tóm lại, hương thơm
thành phần chè Ô long gồm nerolidol, linalool oxide (II), acetyl pyrrole,


hexanal, trans-2, trans-4-heptyl dialdehyde, cis-3-acetic acid-hexene,....rõ
ràng đã được tăng lên, đặc biệt có thể nâng cao hàm lượng nerolidol.
Việc hình thành axit amin của cây chè, với axit amin L-Theanin chiếm
tỷ lệ cao đạt 70%, magie là yếu tố cần thiết trong quá trình hình thành LTheanin, magie có một ý nghĩa kép trong quá trình hình thành của caffeine.
Một vài nghiên cứu cho thấy, thiếu magie ở vườn chè già (lâu năm), và khi sử
dụng phân magie đã thể hiện rõ nâng cao hàm lượng catechin trong chè, cải
thiện chất lượng chè. Bón phối hợp kali, magie, sản lượng chè xanh, chè Ô
long có thể tăng từ 10 - 20%, nâng cao được nội chất trong búp chè tươi như
axit amin, caffeine và polyphenol.
Theo Zhang Wenji và Cs (2000) [44], khi bón bổ sung kali và magie có
tác dụng làm tăng đáng kể năng suất nguyên liệu, tăng chất lượng của một số
sản phẩm chè chính: chè xanh, chè Ô long; hàm lượng các chất axit amin tự
do, polyphenol, caffeine cũng như theaflavin và thearubigin tăng đáng kể, cải
thiện hương thơm của sản phẩm chè Ô long. Chất lượng sản phẩm chè Ô long
có mối tương quan chặt chẽ với hàm lượng magie trong nguyên liệu búp.
Bón phân magie, kali và lưu huỳnh cho cây chè để sản xuất nguyên liệu
chế biến chè Ô long, hương thơm trong sản phẩm chè như nerolidol, ethyl
alcohol, vinylcool, linalool,…trong đó, hàm lượng nerolidol tăng rất nhiều so
với đối chứng 23%, nerolidol là vật chất hóa học quan trọng của hương chè Ô
long, ảnh hưởng có tính quyết định đối với hình thành hương; Hàm lượng
nerolidol cao, thì chè ô long tuyệt hảo.
1.2.4. Phân bón vi lượng
Việc sử dụng một sổ nguyên tố vi lượng bằng hình thức bón phân vào
đất hay phun lên lá có tác dụng lớn đối với các quá trình sinh lý, sinh hóa của

cây trồng, do đó có thể tăng năng suất và phẩm chất chè.
Những công trình nghiên cứu của Acnon (1954), Evan (1956), v.v đều
xác nhận là các nguyên tố vi lượng tham gia vào thành phần nhiều loại men


×