Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đạm và lượng nước tưới đến sinh trưởng và phát triển của cây mạch môn tại huyện hạ hoà phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.69 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

------------ 



 ----------


ðỖ LÂM ðỒNG



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG BÓN ðẠM
VÀ LƯỢNG NƯỚC TƯỚI ðẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY
MẠCH MÔN TẠI HUYỆN HẠ HOÀ - TỈNH PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ðÌNH VINH



HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn, mọi sự giúp ñỡ ñều
ñã ñược cảm ơn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả


ðỗ Lâm ðồng




















Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành bản luận văn này,
tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô
giáo, gia ñình cùng bạn bè ñồng nghiệp.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
ðình Vinh, người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Cây công nghiệp
và cây thuốc, Ban chủ nhiệm Khoa Nông học, Ban Lãnh ñạo và tập thể cán bộ
Viện Sau ðại học, Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, ñã
giúp ñỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Qua ñây tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia ñình ông bà Nguyễn ðình
Chiếu cùng bà con nhân dân Khu 3 Xã Bằng Giã - huyện Hạ Hòa - tỉnh Phú
Thọ ñã tạo ñiều kiện, tận tình giúp ñỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu
ñề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, ñồng nghiệp, cùng
toàn thể gia ñình ñã tạo ñiều kiện thuận lợi, ñộng viên giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả


ðỗ Lâm ðồng


Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip

…………………………. iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình ảnh và ñồ thị ix
1. MỞ ðẦU
1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
1.4 Giới hạn của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1 Nguồn gốc, phân loại và ñặc ñiểm thực vật học của cây mạch môn 4
2.2 Giá trị của cây mạch môn 4
2.3 Vai trò của cây che phủ ñất trong canh tác ñất dốc bền vững 6
2.4 Một số kết quả nghiên cứu cây che phủ ñất chống xói mòn trên
Thế giới và Việt Nam 11
2.5 Tình hình nghiên cứu cây mạch môn trên Thế giới và ở Việt Nam 17
2.6 Tình hình nghiên cứu sử dụng phân bón trên cây trồng 21
2.7 Một số kết quả kết quả nghiên cứu về sử dụng, tưới nước cho cây trồng 31
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
34
3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 34
3.2 Nội dung nghiên cứu 34
3.3 Phương pháp nghiên cứu 35
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

38
4.1 Ảnh hưởng của liều lượng bón ñạm ñến sự sinh trưởng, phát triển
của cây mạch môn trong vườn bưởi 1 tuổi. 39
4.1.1 Ảnh hưởng liều lượng ñạm tới chiều cao tán và chiều rộng tán
cây mạch môn trong vườn bưởi 1 tuổi 39

Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. iv
4.1.2 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến chiều dài và chiều rộng lá
của cây mạch môn trồng xen trong vườn bưởi 1 tuổi. 43
4.1.3. Ảnh hưởng của liều lượng ñạm tới khả năng ra lá của cây mạch
môn trồng xen trong vườn bưởi 1 tuổi 46
4.1.4 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm tới số nhánh của cây mạch môn
trồng xen trong vườn bưởi 48
4.1.5 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến sinh trưởng thân lá cây mạch
môn sau trồng 16 tháng 50
4.1.6 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm tới các chỉ tiêu cấu thành năng
suất của cây mạch môn 51
4.1.7 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm tới khả năng hạn chế cỏ dại của
các công thức 54
4.1.8 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến ñộ ẩm ñất, nhiệt ñộ ñất trong
các ô thí nghiệm 56
4.1.9 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón cho cây mạch môn ñến sinh
trưởng, phát triển cây bưởi 57
4.2 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sự sinh trưởng của cây
mạch môn trong vườn bưởi 1 tuổi. 59
4.2.1 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng chiều cao tán và
chiều rộng tán cây mạch môn 59
4.2.2 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng số nhánh của
cây mạch môn 61

4.2.3 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng số lá cây mạch môn 62
4.2.4 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng chiều dài và
chiều rộng lá cây mạch môn 63
4.2.5 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng thân lá cây
mạch môn sau trồng 16 tháng 65
4.2.6 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến các chỉ tiêu năng suất của
cây mạch môn 66
4.2.7 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến khối lượng cỏ trong thí nghiệm 67

Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. v
4.2.8 Ảnh hưởng của tưới nước ñến nhiệt ñộ, ñộ ẩm ñất trong các ô thí
nghiệm 69
4.2.9 Ảnh hưởng của lượng nước tưới cho cây mạch môn ñến sinh
trưởng, phát triển cây bưởi 69
4.3 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng, phát triển của
cây mạch môn trong vườn bưởi lâu năm. 70
4.3.1 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng chiều cao tán và
chiều rộng tán cây mạch môn 70
4.3.2 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến phát triển số nhánh của cây
mạch môn 72
4.3.3 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến phát triển số lá cây mạch môn 74
4.3.4 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng chiều dài và
rộng lá cây mạch môn 75
4.3.5 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng thân lá cây
mạch môn sau trồng 16 tháng 76
4.3.6 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến các chỉ tiêu năng suất của
cây mạch môn 77
4.3.8 Ảnh hưởng của tưới nước ñến nhiệt ñộ, ñộ ẩm ñất trong các ô
thí nghiệm 77

4.4 Ảnh hưởng của phân bón, nước tưới ñến ñộ tàn che của cây mạch
môn trong các thí nghiệm 78
4.5 Hiệu quả kinh tế 79
4.6 Kết quả phân tích ñất ở thí nghiệm bón phân 81
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
84
5.1 Kết luận 84
5.2 ðề nghị 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
87
PHỤ LỤC
90



Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

2.1 ðộng thái ẩm ñộ ñất ở các công thức thí nghiệm 8

2.2 Sự thay ñổi tính chất hoá học của ñấtsau canh tác (vụ ngô Xuân
Hè 2005 tại Văn Chấn, Yên Bái) 9

2.3 Nhiệt ñộ dưới các tầng ñất dưới các cây che phủ (nhiệt ñộ không
khí: 32,1
0
C) 10


2.4 Nhu cầu và cân ñối phân bón ở Việt Nam ñến năm 2020 22

4.1 Ảnh hưởng của liều lượng bón ñạm ñến sinh trưởng chiều cao tán
cây mạch môn 40

4.2 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến sinh trưởng chiều rộng tán
cây mạch môn 42

4.3 Ảnh hưởng của phân bón ñến sinh trưởng chiều dài và rộng lá cây
mạch môn 44

4.4 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến sinh trưởng số lá cây mạch môn 47

4.5 Ảnh hưởng của liều lượng bón ñạm ñến sinh trưởng số nhánh
của cây mạch môn 48

4.6 Ảnh hưởng của liều lượng bón ñạm ñến sinh trưởng thân lá cây
mạch môn sau trồng 16 tháng. 51

4.7 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến các chỉ tiêu năng suất của cây
mạch môn sau trồng 16 tháng 52

4.8 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến khối lượng cỏ trong các ô thí nghiệm 55

4.9 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến nhiệt ñộ, ñộ ẩm ñất trong các
ô thí nghiệm 57

4.10 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón cho cây mạch môn ñến sinh
trưởng, phát triển cây bưởi 58



Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. vii
4.11 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng chiều cao cây
mạch môn 59

4.12 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng chiều rộng tán
cây mạch môn 60

4.13 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng số nhánh của cây
mạch môn 61

4.14 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng số lá cây mạch môn 63

4.15 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng chiều dài và rộng
lá cây mạch môn. 64

4.16 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng thân lá cây mạch
môn sau trồng 16 tháng. 66

4.17 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến các chỉ tiêu năng suất của
cây mạch môn sau trồng 16 tháng 66

4.18 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến khối lượng cỏ phát sinh
trong các ô thí nghiệm 67

4.19 Ảnh hưởng của tưới nước ñến ñộ ẩm ñất, nhiệt ñộ ñất trong các ô
thí nghiệm 69

4.20 Ảnh hưởng của lượng nước tưới cho cây mạch môn ñên sự sinh

trưởng, phát triển cây bưởi 70

4.21 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng chiều cao cây
mạch môn 70

4.22 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng chiều rộng tán
cây mạch môn 72

4.23 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến phát triển số nhánh của cây
mạch môn 73

4.24 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến phát triển số lá cây mạch môn 74

4.25 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng chiều dài và rộng
lá cây mạch môn 75


Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. viii
4.26 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng thân lá cây mạch
môn sau trồng 16 tháng 76

4.27 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng rễ của cây mạch
môn sau trồng 16 tháng 77

4.28 Ảnh hưởng của tưới nước ñến ñộ ẩm ñất, nhiệt ñộ ñất trong các ô
thí nghiệm 78

4.29 Ảnh hưởng của phân bón, nước tưới ñến ñộ tàn che của cây mạch
môn trong các thí nghiệm 78


4.30 Hiệu quả kinh tế của cây mạch môn trong 3 thí nghiệm tưới nước
và bón phân 80

4.31 Hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng có trong ñất ở các công
thức trong thí nghiệm bón phân 82



Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. ix
DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

1 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến chiều cao tán của cây mạch
môn ở các công thức 41
2 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến chiều rộng tán của cây mạch
môn ở các công thức 43
3 Ảnh hưởng của hàm lượng ñạm ñến sinh trưởng chiều dài lá cây
mạch môn 45
4 Ảnh hưởng của hàm lượng ñạm ñến sinh trưởng chiều rộng lá cây
mạch môn 46
5 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm ñến sinh trưởng số lá cây mạch
môn ( lá/bụi) 48
6 Ảnh hưởng của liều lượng bón ñạm ñến sinh trưởng số nhánh của
cây mạch môn 50
7 Theo dõi thí nghiệm phân bón 50
8 Thí nghiệm phân bón chưa làm cỏ 56
9 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng chiều cao cây

mạch môn 59
10 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng chiều rộng tán
cây mạch môn 61
11 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng số nhánh của cây
mạch môn 62
12 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng số lá cây mạch môn 63
13 Theo dõi TN tưới nước 65
14 Ảnh hưởng của tưới nước ñến khối lượng cỏ trong các ô thí nghiệm 67
15 Thí nghiệm tưới nước mạch môn trong vườn bưởi chưa làm cỏ 68

Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. x
16 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng chiều cao cây
mạch môn 71
17 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh trưởng chiều rộng tán
cây mạch môn 72
18 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến sinh phát triển số nhánh của
cây mạch môn 73
19 Ảnh hưởng của lượng nước tưới ñến phát triển số lá cây mạch môn 74
20 Kết quả thu hoạch 81
21 Hình ảnh mạch môn trong vườn bưởi mới làm cỏ 83


Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. 1
1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
Cây mạch môn (mạch môn ñông) có tên khoa học là Ophiopogon
Japonicus Wall thuộc họ Ruscacea, có nguồn gốc từ Nhật Bản và Triều Tiên.

Là loại cây thân thảo sống lâu năm, rễ chùm. Lá mọc từ gốc, hẹp, gốc lá hơi
có bẹ, quả mọng màu tím xanh. Mạch môn ñược trồng làm thuốc là chủ yếu
ngoài ra còn ñược trồng làm cảnh quan ñô thị, trồng ñể bảo vệ ñất, chống xói
mòn …. Sản phẩm thu hoạch làm thuốc là củ mạch môn. Trong củ mạch môn
có các thành phần dược liệu như: Ophipogonin, Rucogenin, b-sitosterol…
Trong các tài liệu dược học của Trung Quốc và Việt Nam vị thuốc
mạch môn ñược sử dụng làm chủ vị hay kết hợp với các vị thuốc khác ñể tạo
thành các bài thuốc khác nhau chữa và dưỡng các loại bệnh về ñường hô hấp,
tim mạch, giải ñộc, giải khát và chữa bệnh tiểu ñường…
Ngoài ra, mạch môn là cây chịu hạn, chịu úng, chịu lạnh tốt và ưa ánh
sáng tán xạ nên nó thường ñược trồng dưới tán các cây lâu năm như bưởi,
cam quýt, na, nhãn, vải, chuối, chè…ñể giữ ẩm, hạn chế cỏ dại, chống xói
mòn bảo vệ ñất trồng. Người ta cũng có thể trồng mạch môn làm cây cảnh ở
trong các chậu, khu khuôn viên.
Hiện nay, một vài giống cây mạch môn ñã ñược chọn lọc như “Albus”
(hoa trắng), “Compactus” và “Kyoto Dwarf” (dạng lùn, không cao quá 4-5
cm), “Silver Dragon” (ña dạng, với các lá có sọc trắng) … ñược trồng ñể
trang trí các công trình kiến trúc, cảnh quan ở nhiều nước trên thế giới như
Trung Quốc, Mỹ, Thái Lan.
Trên Thế giới hiện có rất ít các công trình nghiên cứu về kỹ thuật trồng,
chăm sóc và thu hoạch cây mạch môn, ñặc biệt là việc nghiên cứu sử dụng
cây mạch môn làm cây trồng che phủ ñất cho các vườn cây công nghiệp và
cây ăn quả lâu năm.

Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. 2
Ở Việt Nam, cho ñến nay ñã có nhiều công trình nghiên cứu về các hệ
thống cây trồng xen cho nhiều loại cây trồng khác nhau. Trong ñó có nhiều
công trình nghiên cứu các hệ thống cây trồng xen trên ñất dốc và hệ thống cây
trồng xen với các loại cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm. Kết quả nghiên

cứu ñã mang lại nhiều hiệu quả rõ rệt trong việc tăng năng suất cây trồng
chính, bảo vệ ñất và môi trường, góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp
bền vững.
Có vai trò to lớn trong nông nghiệp và cảnh quan nhưng cây mạch môn
chủ yếu ñược nghiên cứu về các hoạt chất có trong củ, còn các nghiên cứu về
kỹ thuật trồng và các biện pháp chăm sóc chưa nhiều. Với mong muốn góp
phần tìm ra kỹ thuật trồng hợp lý nhằm ñem lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong
nghiên cứu và sản xuất cây, củ mạch môn. Xuất phát từ thực tế ñó và ñược sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn ðình Vinh chúng tôi tiến hành thực hiện
ñề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón ñạm và lượng nước tưới
ñến sinh trưởng của cây mạch môn tại huyện Hạ Hoà - tỉnh Phú Thọ”.
1.2 Mục ñích và yêu cầu
1.2.1 Mục ñích

Xác ñịnh ảnh hưởng của liều lượng ñạm và lượng nước tưới ñến sinh
trưởng, phát triển của cây mạch môn. Từ ñó ñưa ra phương pháp bón phân và
tưới nước thích hợp cho cây mạch môn nhằm tạo ñiều kiện cho cây sinh
trưởng, phát triển tốt.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñược ảnh hưởng của các mức bón ñạm, lượng nước tưới ñến
sinh trưởng của cây mạch môn qua từng năm.
- ðánh giá ảnh hưởng của các mức bón ñạm, lượng nước tưới ñến các chỉ
tiêu về cấu thành năng suất và năng suất củ mạch môn.
- ðánh giá ảnh hưởng của các mức bón ñạm, lượng nước tưới ñến các chỉ
tiêu lý, hoá tính ñất.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế các mức bón ñạm, lượng nước tưới cho cây

Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. 3
mạch môn trồng xen trong vườn cây ăn quả.

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
ảnh hưởng của liều lượng bón ñạm, lượng nước tưới ñến sinh trưởng, phát
triển, năng suất của cây mạch môn trồng xen trong các vườn cây ăn quả.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là tài liệu tham khảo góp phần bổ sung
các thông tin cho công tác nghiên cứu về kỹ thuật trồng xen cây mạch môn
trong các vườn cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Từ việc xác ñịnh ñược liều lượng bón ñạm và lượng nước tưới thích
hợp nhất cho sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây mạch môn sẽ góp
phần xây dựng ñược quy trình kỹ thuật trồng xen cây mạch môn trên vườn ñồi
cho hiệu quả cao nhất.
1.4 Giới hạn của ñề tài
ðề tài chỉ giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón ñạm,
lượng nước tưới ñến sự sinh trưởng và năng suất của cây mạch môn trồng xen
trong vườn bưởi, trên ñất xám feralit bạc màu tại xã Bằng Giã, huyện Hạ Hòa,
Phú Thọ.

Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. 4
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1 Nguồn gốc, phân loại và ñặc ñiểm thực vật học của cây mạch môn
2.1.1 Nguồn gốc và phân loại
Cây mạch môn có tên khoa học là Ophiopogon japonicus, Trong hệ
thống phân loại thực vật học, cây mạch môn ñược xếp vào lớp Liliopsida, bộ
asparagales, họ tóc tiên

Ruscacea
, chi Ophiopogon, cây mạch môn có nguồn
gốc từ Nhật Bản.
2.1.2 ðặc ñiểm thực vật học của cây mạch môn
Mạch môn là một loại cỏ sống lâu năm, cây mọc hoang ở miền núi,
ñược trồng làm cảnh, làm thuốc ở khắp nơi trong nước ta. Trung Quốc cũng
trồng nhiều, cây mạch môn có chiều cao từ 10-40cm, rễ chùm, củ phát triển ở
ñoạn giữa rễ, củ già màu hồng, củ non màu trắng ngà vàng. Lá mọc từ gốc,
hẹp, dài 15-40cm, rộng 1-4cm, gốc lá hơi có bẹ. Cuống mang hoa dài 10-
20cm, hoa màu trắng, cuống dài 3-5cm, mọc tập trung 1-3 hoa ở kẽ các lá
bắc, màu trắng nhạt. Quả mọng màu tím ñen, ñường kính của quả 0,5 - 0,6
cm có 1 ñến 2 hạt. Nó có thể chịu ñược lạnh tới -20 °C khi ngủ ñông về mùa
ñông trong vườn ở ñiều kiện trồng trên ñất thông thường nhưng khi nuôi
ngầm dưới mặt nước thì nó lại cần nhiệt ñộ tới 18-25 °C. Nó có thể phát triển
tốt khi ñủ nắng hoặc có bóng râm một phần. Việc nhân giống ñược thực hiện
bằng các chồi bên, nhân giống bằng hạt.
2.2 Giá trị của cây mạch môn
2.2.1 Giá trị dược lý
Trong y học cổ truyền Trung Hoa, củ của Ophiopogon japonicus gọi là
mạch môn ñông, là một loại dược thảo có tác dụng bảo vệ tim mạch ñể bổ
sung âm. Theo Chinese Herbal Medicine Materia Medica, loại dược thảo này
có vị cam (ngọt), vị khổ (hơi ñắng) và hàn (lạnh), có tác dụng với các kinh
tâm (tim), phế (phổi), vị (dạ dày) và bổ âm, chữa ho, khô lưỡi, khô miệng và

Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. 5
táo bón.
Theo Trung Dược Học thì:
+ Thuốc có tác dụng tăng huyết lưu ñộng mạch vành, bảo vệ bệnh thiếu
máu cơ tim, cải thiện lực co bóp cơ tim và chống rối loạn nhịp tim, trên thực

nghiệm thuốc còn có tác dụng an thần.
+ Trên thực nghiệm, tiêm bắp cho thỏ nước sắc mạch môn làm tăng
ñường huyết, nhưng cũng có báo cáo nói hạ ñường huyết.
+ Thuốc có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩn ñại trường,
trực khuẩn thương hàn.

- Tác dụng nội tiết: Dùng nước sắc hoặc cồn chiết xuất mạch môn pha vào
dịch truyền chích cho thỏ, thấy ñảo Langerhans phục hồi nhanh, tăng lượng
dự trữ Glycogen so với lô ñối chứng (Chinese Hebral Medicine).
- Tác dụng kháng khuẩn: Bột mạch môn có tác dụng ức chế Stapylococus
albus vaf E. Coli (Chinese Hebral Medicine).
- Thuốc có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩn ñại trường, trực
khuẩn thương hàn… (Trích Yếu Văn Kiện Nghiên Cứu Trung Dược – NXB
Khoa học Trung Quốc 1965, 301).
Mạch môn có tác dụng như: ức chế một số vi khuẩn gây bệnh ñường hô
hấp, giảm ho, long ñờm, chống viêm; dùng chữa ho khan, viêm họng, lao phổi
nóng âm ỉ về chiều sốt cao, tâm phiền khát nước, thổ huyết, khái huyết.
* Ức chế ho rõ rệt: với súc vật thí nghiệm bằng cách gây ho (bằng axit
axetic, xitric, amoniac)
* Lợi ñờm rõ rệt: Trên mô hình nghiên cứu có sự tăng tiết dịch khí phế quản thỏ
* Chống viêm cấp tính và mãn tính, giảm triệu chứng sưng, nóng, ñỏ, ñau ở
ñường hô hấp trên .
* Kháng sinh: Tác dụng khá với Diplococcus pneumonial, yếu với
Staphylococcus aureus 209. (Theo Bách khoa toàn thư)

2.2.2 Giá trị kinh tế
Theo Trương Văn ðoàn, trưởng trạm khuyến nông huyện Hạ Hoà thì

Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. 6

cây mạch môn ưa ánh sáng tán xạ, rất thích hợp trồng dưới các tán cây ăn quả,
vườn nhà, dưới tán cây lâm nghiệp, dưới cây chè; mạch môn ít bị sâu bệnh
phá hoại. Lá mạch môn dùng làm thức ăn xanh cho trâu bò cũng rất tốt. Sau
trồng 2 năm trở lên có thể cho thu hoạch. Năng suất ñạt 400 - 500 kg/sào nơi
ñất tốt. Hiện nay trên thị trường mạch môn ñược bán với giá 6500 - 8000ñ/kg
củ tươi, cho thu nhập hàng triệu ñồng/sào/năm. Mạch môn là cây rất dễ trồng,
cây giống ñược tách từng gốc riêng rẽ cắt bỏ phần lá ngọn, giữ lại một ñoạn
dài 10 - 15 cm. Cắt bớt rễ chỉ giữ lại 2 - 3cm. Nếu trồng mạch môn với mục
ñích trồng băng cây xanh trong vườn cây ăn quả khoảng cách băng tuỳ thuộc
vào ñộ dốc có thể thay ñổi từ 5 - 20m/băng. Trồng hàng kép, khoảng cách
hàng 30cm, khoảng cách cây 20 cm, trồng theo kiểu nanh sấu.

Mạch môn có thể thu hoạch sau 2 - 3 năm trồng, tuổi cây càng cao số
củ càng nhiều và chất lượng củ tốt. Trước khi thu hoạch 1 năm phải trồng một
hàng mạch môn phụ cách hàng sẽ thu hoạch 30 - 40cm, ñể hạn chế xói mòn
khi thu hoạch củ. ðào cây, thu củ, cắt sạch rễ, ñãi sạch củ, tước bỏ lõi, ñem
phơi hay sấy khô ñể sử dụng làm thuốc. Lá cây có thể sử dụng cho trâu bò.
Thân sử dụng nhân giống.
2.3 Vai trò của cây che phủ ñất trong canh tác ñất dốc bền vững
Cây phủ ñất là thuật ngữ ñược sử dụng khá phổ biến trong thời kỳ khai
khẩn ñất hoang ồ ạt cuối thế kỷ 19, ñầu thế kỷ 20. Kết quả của công cuộc dinh
ñiền ñó ñã mang lại nhiều lợi nhuận song cũng gặp phải không ít thất bại mà
nguyên nhân chính là khai thác, bóc lột ñất một chiều, thay thế thảm rừng ña
dạng và khép kín bằng những loại cây thương mại ñơn thuần. Từ thực trạng
ñó, các chủ ñất bắt buộc phải tìm các loại cây bổ sung, lấp kín khoảng trống
giữa các hàng, che cho cây trồng chính và bảo vệ ñất ñể canh tác lâu dài.
Cây phủ ñất với nghĩa hẹp chỉ bao gồm các cây phân xanh trồng xen
giữa hàng rộng của các cây thương phẩm như chè, cà phê, cao su... ñể làm tốt
ñất, chống cỏ dại chứ không quan tâm ñến việc làm thức ăn gia súc hay lấy


Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. 7
hạt ñể ăn như nông dân nghèo.
Cây phủ ñất với nghĩa rộng là bao gồm tất cả những cây có chức năng
bảo vệ quỹ ñất (phục hồi ñất thoái hóa, phủ xanh ñất trống ñồi trọc, bảo vệ
các vùng ñất bị xói lở, khai hoang lấn biển, chống cát bay và sa mạc hóa...),
ña dạng sinh học và tôn tạo cảnh quan môi trường sống của con người. Cây
che phủ ñất có các vai trò như sau:
2.3.1 Giữ ñất, giữ nước
Cây trồng trên ñất dốc thường không ñược tưới nước nên nếu giữ ñất
có ñộ ẩm cao hơn thì cây sẽ sinh trưởng tốt hơn và tất nhiên là sẽ cho năng
suất cao hơn. Như ñã nêu trên, việc che phủ ñất ñã làm giảm nhiệt ñộ mặt ñất
từ 3 ñến 7 ñộ vào lúc 15h00. Nhờ vậy lượng nước bốc hơi sẽ giảm. Ngoài ra
che phủ ñất còn giúp cho nước ñỡ bị bốc hơi do gió và giảm sự cạnh tranh về
nước của cỏ dại. Do vậy, ẩm ñộ ñất dưới lớp che phủ luôn luôn cao hơn so
với ñất trống, nhất là trong những thời kỳ nắng kéo dài. Che phủ ñất có tác
dụng rất tốt ñến việc tăng ẩm ñộ trong ñất.
Các nhà khoa học thuộc viện khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền
núi phía Bắc ñã tiến hành lấy mẫu ở nhiều cặp thí nghiệm có che phủ và
không che phủ ở nhiều ñịa phương khác nhau vào tháng giữa mùa khô và mùa
mưa (tháng 4) ñịnh kỳ 10 ngày 1 lần và xác ñịnh ẩm ñộ ñất của các mẫu thu
thập. Kết quả thí nghiệm ñược nêu trong bảng 2.1.

Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. 8
Bảng 2.1. ðộng thái ẩm ñộ ñất ở các công thức thí nghiệm
Ẩm ®é ®Êt th¸ng 4 §Þa phư¬ng
Ng« n−¬ng

Ẩm ®é ®Êt

%
Cách làm của nông dân (ð/C) 17,0
100
Trồng ngô có che phủ 20,3
119
Cò Nòi – Mai
Sơn, 2004
Lạc dại
Vườn cây ăn quả không có lạc dại
(ð/C)
12
100
Vườn cây ăn quả có lạc dại che phủ 18
150
Phiêng Liềng -
Chợ ñồn, 2002
Vườn mận không có lạc dại (ð/C) 30,20
100
Vườn mận có lạc dại che phủ 33,64
114
Mộc Châu, 2004

Vườn cây ăn quả không có lạc dại
(ð/C)
18
100
Vườn cây ăn quả có lạc dại che phủ 21
117
Minh Bảo – Yên
Bái, 2006

Chè tuổi 1 và 2
Không che phủ 8,7
100
Có che phủ bằng tế guột 24,5
282
Phú Hộ - Phú
Thọ, 2006
Nguồn:Viện khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc

Số liệu bảng 2.1 cho thấy trong tất cả các thí nghiệm, ñất ñược che phủ
ñều có ẩm ñộ cao hơn, nhất là trong thời kỳ hạn kéo dài. Lý do là nước do mao
dẫn ñưa lên mặt ñất ñược lớp che phủ bảo vệ khỏi bốc hơi do tác ñộng của
nhiệt ñộ và gió. Kết quả này cũng phù hợp với những nghiên cứu của Boulakia
(CIRAD, 2003). Ông ñã khẳng ñịnh rằng việc trồng xen cỏ ñậu Stylo và cỏ
Ruzi với cà fê sẽ giảm ñược hai lần tưới trong mùa khô ở Tây Nguyên.
2.3.2 Cải tạo ñất và ñiều hòa dinh dưỡng

Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. 9
Do ñất ñược bảo vệ khỏi xói mòn và sự phân huỷ các chất hữu cơ từ
lớp che phủ nên ñộ phì của ñất ñược cải thiện theo thời gian. Trong một thí
nghiệm trồng cỏ ñậu Stylo xen sắn tại Bản Cuôn Chợ ðồn Bắc Kạn năm 2002
hàm lượng mùn ñã tăng 1%/năm. Năm 2005 các nhà khoa học ñã tiến hành
phân tích ñất cho một thí nghiệm che phủ ngô ở Văn Chấn. Kết quả phân tích
ñược nêu trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Sự thay ñổi tính chất hoá học của ñấtsau canh tác
(vụ ngô Xuân Hè 2005 tại Văn Chấn, Yên Bái)
Trị số
STT Các chỉ tiêu
Khôngche

phủ (ñ/c)
Che phủ
Tăng (+),giảm (-)
(%) so với ñ/c
1 pH
KCl
4,13 4,65 + 12,59
2 OM (%) 2,31 2,48 + 7,36
3 P
2
O
5
dễ tiêu (mg/100g) 2,45 8,87 + 262,04
4 K
2
O dễ tiêu (mg/100g) 2,93 5,54 + 89,08
5 Al
3+
(me/100g) 9,01 2,57 -71,48
6 CEC (me/100g) 14,52 17,78 + 22,45
Nguồn:Viện khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc

Số liệu bảng 2.2 cho thấy rất rõ những thay ñổi có lợi về các tính chất
và ñộ phì của ñất. Chỉ sau 1 vụ áp dụng, che phủ ñất ñã tăng ñộ pH, hàm
lượng các chất hữu cơ, ñặc biệt là lân và kali dễ tiêu (tăng 262 và 89 % so với
ñối chứng). Trong khi ñó hàm lượng nhôm di ñộng giảm ñược 71 % so với
ñối chứng. Việc này ñã tạo ñiều kiện tốt cho cây cối phát triển

Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. 10

2.3.3 Tác dụng của che phủ ñất trong việc khống chế cỏ dại
Như chúng ta ñã biết việc kiểm soát chế cỏ dại ñóng vai trò quan trọng
trong việc tăng năng suất cây trồng. Tuy nhiên, các biện pháp hoá học ñối với
canh tác trên ñất dốc không dễ thực hiện, một phần do ñịa hình phức tạp, khó
kiếm nước ñể hoà và phun thuốc, một phần do thiếu vốn nên ña số nông dân
không thể mua thuốc trừ cỏ. Việc làm cỏ chủ yếu ñược thực hiện bằng các
phương pháp thủ công nên rất tốn ngày công lao ñộng. Sử dụng cây che phủ
ñất sẽ bảo vệ ñất và ức chế phát sinh cỏ dại, ñồng thời giảm ñược công lao
ñộng làm cỏ.
2.3.4 ðiều hòa tiểu khí hậu
Nơi tập trung bộ rễ cây và cường ñộ hoạt ñộng mạnh nhất của vi sinh
vật ñất lại là nơi có biên ñộ tiểu khí hậu dao ñộng mạnh nhất, ñó là lớp ñất
mặt. Theo quan trắc nhiều năm cho thấy thảm cây phân xanh là một lớp ñệm
tốt ñiều chỉnh chế ñộ nhiệt và ẩm của tầng canh tác. Do vậy, dưới thảm cây
che phủ ñất, ẩm ñộ thường cao hơn khoảng 5% so với tầng ñất mặt và ở ñộ
sâu tới 60cm ñộ ẩm vẫn cao hơn so với ñất trống.
Bảng 2.3. Nhiệt ñộ dưới các tầng ñất dưới các cây che phủ
(nhiệt ñộ không khí: 32,1
0
C)
Trạng thái mặt ñất 0 cm 5 cm 10 cm
ðất trống
Thảm cây Stylo
Thảm cây cốt khí
53,7
32,5
27,0
37,1
30,2
29,0

29,4
25,0
24,0
Nguồn:Viện khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc


2.3.5 Góp phần xóa ñói, giảm nghèo
Nhiều loại cây che phủ ñất có thể cho thân, lá, củ, quả, hạt ăn ñược, bổ
sung ñáng kể lương thực hiếu hụt, ñặt biệt ở vùng núi. Sản phẩm của cây họ

Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. 11
ñậu rất giàu protein là nguồn ñạm quan trọng trong bữa ăn ñạm bạc thiếu dinh
dưỡng của người dân nghèo. Vùng dân nghèo thường là nơi chăn nuôi kém
phát triển, ở MNPB khi hộ nghèo ñược vay vốn, họ ñã sử dụng ñến 75% số
tiền ñó cho chăn nuôi. Khi ñó, cây phủ ñất vừa dùng ñể che phủ ñất, vừa làm
thức ăn cho chăn nuôi (cỏ Ghinê, cỏ stylo, ñậu mèo...).
Ngoài ra, củi ñun và sưởi ấm cũng là vấn ñề khó khăn ñối với những
vùng ñất trống. Việc trồng một số loại cây che phủ thân gỗ cho sinh khối cao
và nhanh như keo, muồng... là vô cùng ý nghĩa và thiết thực.
2.3.6 Góp phần tôn tạo cảnh quan văn hóa
Môi trường xanh, sạch, ñẹp luôn là chủ ñề thời sự ở tất cả các quốc gia.
Cảnh quan ñẹp cũng là nguồn lợi kinh tế rất ñáng kể cho ñất nước vốn có lợi
thế về du lịch sinh thái. Do vậy, việc phát triển cây phủ ñất không chỉ nhằm
vào mục ñích kinh tế trực tiếp mà còn phải tôn tạo cho cảnh quan ñất nước to
ñẹp hơn. Trồng cây phủ ñất góp phần tạo ra thảm cây xanh với các loài hoa
trái muôn màu nơi ñô thị, bản làng, trường học, công sở... có một ý nghĩa
nhân văn sâu rộng hơn là so với mục ñích ña dạng sinh học thuần túy. (Trung
tâm khuyến nông, khuyến ngư Việt Nam) hoặc là (Viện khoa học kỹ thuật
Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc)

2.4 Một số kết quả nghiên cứu cây che phủ ñất chống xói mòn trên Thế
giới và Việt Nam
2.4.1 Một số kết quả nghiên cứu cây trồng xen che phủ ñất chống xói mòn
trên Thế giới
Mong muốn của nông dân hay các chủ trang trại hiện nay là sử dụng
ñất tối ña và thu ñược nhiều sản phẩm nhất trên diện tích ñất của mình, song
vẫn duy trì ñược ñộ phì nhiêu của ñất. Một trong những khả năng ñể ñáp ứng
ñược mục ñích này là khai thác ñất với một hệ thống cây trồng hợp lý, hay
còn ñược gọi là trồng xen. Boursard (1982) quan niệm trồng xen là sự phối
hợp hay xen kẽ các loại cây trồng khác nhau trên cùng một diện tích tạo nên

Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. 12
một tổng thể cây trồng có nhiều tầng, có sự liên kết phù hợp với nhau sao cho
các cây trồng này nhận ñược năng lượng mặt trời nhiều nhất ở các ñộ cao
khác nhau và hệ thống rễ có thể khai thác ñược các tầng ñất khác nhau.
Korikanthimath và cộng sự (1994) cho rằng trồng xen hay trồng phối
hợp nhiều loại cây trồng sẽ tránh ñược sự lệ thuộc quá mức vào một loại sản
phẩm duy nhất, tăng thu nhập cho nông dân và ngăn ngừa ñược rủi ro do mất
mùa một loại cây trồng nào ñó.
Willey (1979) ðịnh nghĩa trồng xen là trồng hai hay nhiều loại cây
trồng trên cùng một mảnh ñất, những cây trồng này có thể ñược trồng và thu
hoạch cùng một thời gian. Trồng xen góp phần ña dạng sản phẩm, tăng thu
nhập, góp phần duy trì tính ña dạng sinh học, chống lại các rủi ro do biến
ñộng về sinh thái và môi trường.
Trên thế giới có nhiều tác giả ñã nghiên cứu về các hệ thống cây trồng
xen khác nhau. Các kết quả nghiên cứu của các tác giả ñã khẳng ñịnh ñược
các lợi ích của các hệ thống trồng xen như sau:
- Sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên có hiệu quả hơn.
- Cải thiện ñược ñộ phì cho ñất

- Chống ñược xói mòn và rửa trôi ñất
- Hạn chế cỏ dại và sâu bệnh
Tạo sự ổn ñịnh về năng suất cho các loại cây trồng tăng thu nhập cho
hệ thống
2.4.2 Một số kết quả nghiên cứu cây trồng xen che phủ ñất ở Việt Nam

Nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ñã khẳng ñịnh vai trò
của cây phủ ñất với nền nông nghiệp sinh thái bền vững. Khi ñánh giá về sự
thoái hóa ñối với ñất ở ðông Nam Á và vai trò của con người trong việc ngăn
chặn nguy cơ này FAO - UNESSO (ISRIC 1997), cho rằng biện pháp sinh
học (dùng các cây che phủ ñất) có hiệu quả cao nhất. Cũng tương tự trong
tổng kết nghiên cứu nhiều năm Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm 1994, Lê

Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. 13
Quốc Doanh – Hà ðình Tuấn cùng các cộng sự... khẳng ñịnh vai trò không
thể thay thế ñược các biện pháp sinh học trong việc ngăn chặn và phục hồi sự
thoái hóa của ñất dốc.
Nhóm các nhà khoa học thuộc Viện khoa học kỹ thuật Nông lâm
nghiệp miền núi phía Bắc do Tiến sĩ Lê Quốc Doanh làm chủ nhiệm, ñã
nghiên cứu áp dụng các biện pháp che phủ ñất phục vụ phát triển bền vững
nông nghiệp vùng cao.
Các nhà khoa học chọn những ruộng nương có ñộ ñồng ñều cao, các
loại ñất Feralit ñỏ, vàng, ñất dốc tụ dưới chân núi ñá vôi ở nhiều ñiểm, nhiều
ñịa phương vùng cao phía Bắc. Các loại vật liệu che phủ ñược sử dụng gồm
rơm, rạ, thân lá ngô, lá mía, ñậu ñỗ, cỏ, cúc quỳ... có thể tận dụng tại ñịa
phương. Các nhà khoa học thí nghiệm che phủ cho ngô, lúa bằng xác thực vật
khô, thảm thực vật sống hoặc trồng xen. Kết quả cho thấy, ở các ô có che phủ
mức ñộ xói mòn ñất giảm từ 73 ñến 94% so với các ô không có che phủ. Với
các vườn cây ăn quả, việc trồng xen cỏ và cây lạc dại vừa ngăn chặn xói mòn

ñất vừa sản xuất thêm thức ăn cho gia súc. Việc che phủ ñất làm giảm nhiệt
ñộ mặt ñất từ 3 ñến 7 ñộ C vào lúc 15 giờ hàng ngày, giảm lượng nước bốc
hơi, giảm ñáng kể sự phát triển của cỏ dại. Chỉ sau một vụ áp dụng, che phủ
ñất ñã làm tăng hàm lượng các chất hữu cơ, ñặc biệt là lân và kali dễ tiêu tạo
ñiều kiện cho cây phát triển tốt hơn. Ở vụ ñầu, chi phí cho việc thu gom vật
liệu che phủ cao hơn nhưng do không phải cày bừa ñất, giảm số công làm cỏ
nên tổng số công cho cả vụ thấp hơn 35 ñến 40% so với không che phủ ñất.
Từ vụ thứ 2 trở ñi, nông dân ñã có ý thức tận dụng tàn dư cây trồng và cây dại
sẵn có ñể che phủ ñất tăng ñược hiệu quả sử dụng.
ðến nay, diện tích áp dụng các kỹ thuật che phủ ñất ñã ñạt hơn 1.000
ha với sự tham gia của trên 2.000 hộ dân ở các tỉnh Bắc Kạn, Hà Giang, Sơn
La, Lai Châu, Nghệ An, ðiện Biên... Ngoài ra, nhiều hộ dân ở Tây Nguyên áp
dụng phương pháp trồng xen cỏ ñậu Stylo và cỏ Ruzi với cà phê giảm ñược

Trng i hc Nông nghip Hà Ni – Lun vn thc s nông nghip
…………………………. 14
hai lần tưới nước trong mùa khô. Trong tương lai, che phủ ñất sẽ giảm ñáng
kể nhu cầu sử dụng phân hoá học, tiết kiệm ñược năng lượng cần phải tiêu tốn
ñể sản xuất ra các loại phân này.
Trong những năm gần ñây, việc nghiên cứu tập ñoàn cây che phủ bảo
vệ và cải tạo ñất, ñã có nhiều kết quả ñáng khích lệ. Nhiều chủng loại cây
ñược ứng dụng rộng rãi ngoài thực tế sản xuất và ñã khẳng ñịnh ñược vai trò
trong việc bảo vệ và cải tạo ñất như: Cốt khí, Muồng hoa vàng, ðậu mèo, ðậu
nho nhe và một số loại cỏ khác trong ñó có cây cỏ mạch môn ñã ñược TS.
Nguyễn ðình Vinh, giảng viên trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñưa vào
nghiên cứu trồng xen trong các vườn cây ăn quả và cây lâm nghiệp lâu năm
tại các tỉnh như Phú Thọ, Sơn La, Bắc Giang, Hà Nội...
Theo Nguyễn Hữu Quán (1984) trồng xen các loại cây họ ñậu với các
loại cây công nghiệp, cây ăn quả trên ñồi sẽ góp phần cải tạo ñất, chống xói
mòn và tăng thu nhập phụ khi các cây trồng chính chưa cho thu hoạch.

Nguyễn Công Vinh, Thái Phiên (1997) cho thấy trên ñất ñồi núi trồng
xen sắn với ñậu và lạc, chất hữu cơ do thân lá lạc trả lại cho ñất từ 2-5 tấn
chất khô/ha
Hà ðình Tuấn, Lê Quốc Doanh (2001) sử dụng cây lạc dại ñể trồng xen
với các loại cây ăn quả tại Mộc Châu – Sơn La. Kết quả cho thấy trồng xen
cây lạc dại với cây mận ñã làm giảm xói mòn ñất, tăng ñộ ẩm và ñộ phì của
ñất, cây mận sinh trưởng phát triển tốt và tăng năng suất tới 25%. Và cho thu
hoạch tới 100 tấn xơ/ha/năm ñể làm thức ăn cho gia súc, cải tạo ñất.
Trịnh Phương Loan, Hoàng Văn Tất, ðào Huy Chiên và cộng sự
(2001), nghiên cứu các mô hình trồng xen cây lương thực và cây họ ñậu với
cây sắn tại Sơn Dương – Tuyên Quang, Văn Yên – Yên Bái, Chương Mỹ - Hà
Tây[10]. Kết quả cho thấy cây lạc là cây thích hợp ñể trồng xen với cây sắn ở
vùng ñồi, cây lạc có tác dụng ngăn ngừa xói mòn ñất, cải tạo ñất và cung cấp
dinh dưỡng cho cây sắn.

×