Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh doanh vận tải của Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.73 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn tới PGS- TS Nguyễn Thừa Lộc –
giáo viên hướng dẫn cho em- đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình cho em
trong suốt quá trình nghiên cứu chuyên đề thực tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các ban lãnh đạo và
các cán bộ công nhân viên Công ty, đặc biệt là các nhân viên trong phòng
Kinh Doanh Vận Tải, Phòng Tài Vụ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình nghiên cứu hoạt động kinh doanh vận tải để viết chuyên đề
thực tập.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

CAM ĐOAN CỦA SINH VIÊN

Được sự tận tình chỉ bảo, hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn là GS –
TS Nguyễn Thừa Lộc, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các Cô, Chú
trong Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1. Em đã hoàn thành xong chuyên đề
thực tập của mình. Trong quá trình viết chuyên đề thực tập cùng với sự
giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, các Cô Chú trong Công ty là sự
cố gắng tìm tòi, nghiên cứu của chính bản thân mà không sao chép tài liệu
của những luận văn khác.
Những lời trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai em xin chịu hoàn


toàn trách nhiệm trước Khoa và Nhà trường.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiêt của đề tài
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang
từng bước khẳng định vị thế của mình với các nước khác bằng việc đa dạng
hoá nhiều thành phần kinh tế. Điều này được đành dấu bằng việc Việt Nam
đã hoàn tất đàm phán với Hoa Kỳ về vấn đề gia nhập vào tổ chức thương
mại thế giới WTO. Việc gia nhập WTO chính là việc tham gia vào một sân
chơi chung trên phạm vi toàn cầu. Nền kinh tế Việt Nam sẽ được cải cách,
mở cửa, tái cơ cấu, làm cho môi trường kinh doanh thông thoáng, tạo thuận
lợi tối đa cho các doanh nghiệp trong quá trình gia nhập, tiếp cận và tham
gia thị trường. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải
đối mặt với nhiều thách thức mới. Và ngành vận tải thuỷ cũng không tránh
khỏi những thách thức đó.
Ở bất cứ một quốc gia nào ngành vận tải cũng đều giữ một vai trò
quyết định đối với sự phát triển của nền kinh tế. Ngành vận tải thuỷ là một
bộ phận cấu thành của hệ thông vận tải quốc gia và giữ một vị trí rất quan
trọng trong công tác vận chuyển hàng hoá. Với tính ưu việt riêng của ngành
vận tải thuỷ cho phép khả năng vận chuyển với khối lượng lớn, cự ly dài và
giá thành hạ. So với các loại hình vận tải khác thì ngành vận tải thuỷ có gặp
nhiều khó khăn hơn trong công tác khai thác và vận chuyển hàng hóa do bị
ảnh hưởng lớn của điều kiện thời tiết như: Lũ lụt, mưa bão, hạn hán, luồng

lạch xấu. Mặt khác các phương tiện trong ngành vận tải thuỷ đa phần
phương tiện còn lạc hậu, trọng tải nhỏ.v.v…tuy nhiên hoạt động trong
ngành vận tải thuỷ nó cũng có những thuận lợi đó là chi phí để bảo quản
luồng lạch ít tốn kém, tiêu hao về nhiên liệu cho một sản phẩm ít và do vậy
giá thành vận tải hạ. Nắm bắt được những ưu và nhược điểm cũng như
những thuận lợi và khó khăn của ngành vận tải thuỷ mà hiện nay hình thức
liên vận giữa vận tải thuỷ và các ngành vận tải khác đang được áp dụng
rộng rãi, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho đất nước.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải thuỷ có đặc thù riêng,
sản xuất mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế - xã hội. Bởi vậy doanh nghiệp cần sử dụng hợp lý, tiết kiệm

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

chi phí bỏ ra, đảm bảo trang trải, bù đắp những chi phí ban đầu vào quá
trình kinh doanh, hạ giá thành vận chuyển đem lại lợi nhuận. Giá thành vận
tải cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư, lao
động, tiền lương. Nhận thức được điều này, Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1
đã không ngừng phấn đấu, bằng sự nỗ lực không mệt mỏi và tinh thần sáng
tạo, Công ty đã tự khẳng định uy tín của mình trên thị trường, mở rộng sản
xuất kinh doanh, tăng hiệu quả hoạt động để chiếm lĩnh thị trường.
Hiện nay ngành vận tải thuỷ đang từng bước thích nghi với cơ chế thị
trường, vấn đề đặt ra là muốn tồn tại, vận động và phát triển thì đòi hỏi phải

đổi mới cách thức hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với quan hệ
chung của toàn xã hội. Trong thị trường vận tải Việt Nam hiện nay, vấn đề
tự khẳng định vai trò, vị trí của ngành là một vấn đề bức thiết và đã gặp
không ít khó khăn do thị trường hàng hoá luôn luôn biến động và sự cạnh
tranh gay gắt của các loại hình vận tải khác. Để làm được điều này thì
ngành vận tải thuỷ nói chung cũng như Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 nói
riêng phải đặc biệt chú trọng chuyên sâu vào hoạt động chính của mình đó
là hoạt động kinh doanh vận tải. Hoạt động kinh doanh vận tải là hoạt động
chủ lực của ngành vận tải nói chung cũng như của ngành vận tải thuỷ nói
riêng. Do đó muốn phát triển cũng như muốn có chỗ đứng vững chắc trên
thị trường hiện nay, thì vấn đề làm sao để hoạt động kinh doanh vận tải đạt
được hiệu suất cũng như hiệu quả kinh tế cao là một vấn đề mà ngành vận
tải thuỷ cũng như của Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 đang đặt ra là một
nhiệm vụ vô cùng cần thiết. Chính sự cần thiết đó cùng với sự giúp đỡ tận
tình của Thầy giáo Nguyễn Thừa Lộc và các Cô, Chú trong Công ty cổ
phần vận tải thuỷ 1 nên em đã quyết định lựa chọn đề tài:" Thực trạng và
một số giải pháp phát triển kinh doanh vận tải của Công ty cổ phần vận
tải thuỷ 1 "
2.Mục đích nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động
kinh doanh vận tải tại Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 sẽ rút ra những cái
hợp lý cũng như không hợp lý trong công tác hoạt động kinh doanh vận tải
của Công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh
vận tải của Công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh
doanh vận tải của Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

2



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề thực tập là hoạt động kinh
doanh vận tải của Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề thực tập chỉ nghiên cứu hoạt động kinh doanh vận tải của
Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1. Tất cả những số liệu trong chuyên đề thực
tập được xem xét từ năm 2005 đến nay, trong bối cảnh có sự thay đổi về
tình hình kinh tế xã hội trong nước cũng như trên toàn thế giới.
4.Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp chủ yếu là nghiên cứu tài liệu, quan sát thực tế
kết hợp với phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, đánh giá v.v…làm cơ sở để phân tích thực trạng hoạt động
kinh doanh vận tải của Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1.
5.Đóng góp của đề tài
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những mặt được cũng như không
được trong hoạt động kinh doanh vận tải của Công ty.
Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh vận tải tại Công ty làm cơ
sở cho việc tổng hợp và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động
kinh doanh vận tải ở Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1.
6.Kết cấu chuyên đề thực tập
Báo cáo chuyên đề thực tập được chia làm 3 chương :
Chương 1: Khái quát và đặc điểm về Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh vận tải ở Công ty
cổ phần vận tải thuỷ 1.
Nội dung nghiên cứu của chương bao gồm : Phân tích, nghiên cứu

thực trạng hoạt động kinh doanh vận tải ở Công ty, kết quả hoạt động kinh
doanh vận tải trong những năm gần đây của Công ty, kết quả hoạt động
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

kinh doanh và phân tích một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động kinh
doanh của Công ty. Từ đó rút ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên
nhân trong hoạt động kinh doanh vận tải của Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm phát triển hoạt
động kinh doanh vận tải ở Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1.
Nội dung trong chương 3 này nêu ra những thuận lợi, khó khăn của
Công ty về hoạt động kinh doanh vận tải. Qua đó đưa ra một số giải pháp
nhằm phát triển hoạt động kinh doanh vận tải cũng như những định hướng
phát triển kinh doanh vận tải ở Công ty vận tải thuỷ 1.

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬN TẢI THUỶ I
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


SV:Lê Văn Giang

1.Khái quát về công ty cổ phần vận tải thuỷ 1
Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân,
hoạt động theo chế độ tự chủ về tài chính, với chức năng chính là vận tải
hàng hoá, vật tư cho cá nhân và các tổ chức có nhu cầu Công- Nông
nghiệp, xây dựng cơ bản và nhu cầu vận chuyển thuê. Trải qua hơn 40 năm
xây dựng và phấn đấu, Công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về vật chất
đến trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như năng lực vận tải.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty được đánh dấu bởi các
mốc thời gian quan trọng sau đây:
Công ty vận tải Sông Hồng được thành lập theo quy định số 1024/QĐTL ngày 05/09/1962, giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103008103. Trụ
sở chính tại 78 Bạch Đằng- Hai Bà Trưng - Hà Nội, lúc đó Công ty gồm
các đơn vị :





Đường sông Hà Nội
Đường sông Hải Dương
Đường sông Ninh Bình
Đường sông Phú Thọ

Với nhiệm vụ chính của Công ty lúc bấy giờ là: Vận tải đường sông
chủ yếu các mặt hàng như: Than, muối, lương thực, cát sỏi…từ Hải Phòng
đi Quảng Ninh rồi đi Việt Trì, Phú Thọ…trên các phương tiện chủ yếu là
tàu gỗ, xà lan gỗ. Ngoài ra Công ty có 2 cơ sở sửa chữa phương tiện là
xưởng Hà Nội, xưởng Ninh Bình và 3 đội tàu hoạt động.

 Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 1967:
Đây là giai đoạn có sự thay đổi lớn đối với Công ty vận tải Sông Hồng
được đổi tên thành Công ty vận tải 204 và nhận thêm nhiệm vụ mới đó là
vận chuyển lương thực cho liên khu 5, phạm vi hoạt động từ bến Thuỷ trở
ra. Cũng do để phục vụ cho yêu cầu vận chuyển và hoàn thành nhiệm vụ
mới, Công ty được tăng cường thêm phương tiện số đội tàu hoạt động lúc
đó gồm 5 đội trong đó 4 đội tàu kéo và 1 đội tàu tự hành. Ra đời trong hoàn

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

cảnh nền kinh tế bao cấp, với sở hữu vốn Nhà Nước số vốn ban đầu của
Công ty toàn bộ do ngân sách Nhà Nước cấp.
 Giai đoạn từ năm 1967-1968:
Giai đoạn này do chiến tranh ác liệt, cục đường sông phân chia
phương tiện của Công ty thành các xí nghiệp:
 XÍ nghiệp vận tải đường sông 201 đóng tại Ninh Bình
 Xí nghiệp vận tải đường sông 203 đóng tại Hải Phòng
 Xí nghiệp đường sông 204 đóng tại Hà Nội
Cũng do chiến tranh ác liệt, để đảm bảo phương tiện và tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ vận tải, cơ sở vật chất của xí nghiệp được phân tán đều
tới địa phương: Mạo Khê-Quảng Ninh; Kinh Môn- Hải Dương; Ninh
Thuận- Hà Tây.
 Giai đoạn 1983:

Giai đoạn này là giai đoạn mà đất nước lúc đó đã hoà bình, các hoạt
động bắt đầu ổn định dần dần, để phù hợp với tình hình mới Xí nghiệp vận
tải đường sông 204 đổi tên thành Công ty vận tải thuỷ 1- là một đơn vị kinh
doanh hạch toán độc lập, trực thuộc tổng Công ty đường sông Miền Bắc,
giao thông vận tải với các đơn vị thành viên:
 Xí nghiệp sửa chữa tàu song Hà Nội trụ sở tại Thanh Trì-Hà Nội
 Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Thượng Trà trụ sở tị Kinh Môn- Hải
Dương
 Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Mạo Khê trụ sở tại Mạo Khê- Quảng
Ninh
 Xí nghiệp vật tư, vận tải vật liệu xây dựng tại 78 Bạch Đằng- Hai Bà
Trưng- Hà Nội
Để phù hợp với tình hình phát triển sản xuất kinh doanh, theo quy
định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính Phủ về việc tiến hành
cổ phần hoá , ngày 1/1/2005 Công ty vận tải thuỷ 1 chính thức chuyển đổi
thành Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 với thương hiệu là Watranco No.1
 Trụ sở chính: 78 Bạch Đằng-Hai Bà Trưng-Hà Nội.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp








SV:Lê Văn Giang

Chủ tịch HĐQT KIÊM GIÁM ĐỐC Nguyễn Tiến
Điện thoại : (84.4)9716848 - 8211574 - 9715374
Fax
: (84.4)8214217
Mã số thuế: 0100109000
Tài khoản: 2111.00000.13801 Chi nhánh Ngân Hàng Đâu Tư
Và Phát Triển Hà Nội.

Trải qua gần 50 năm hoạt động, Công ty đã được Nhà nước tặng
thưởng nhiều Huân, Huy chương và Bằng lao động sáng tạo:






1 Huân chương lao động hạng nhất
3 Huân chương lao động hạng nhì
14 Huân chương lao động hạng ba
Năm 2000-2002 Công ty được tặng cờ luân lưu của Chính Phủ
Năm 2002 UBND Thành Phố Hà Nội có quyết định khen
thưởng: Giám đốc doanh nghiệp giỏi năm 2002

Và nhiều Bằng khen, Giấy khen lao động sáng tạo của Tổng Liên Đoàn
Lao Động Việt Nam, Bộ GTVT, Tổng Công ty đường sông Miền Bắc tặng
cho các cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động và sản xuất.
2.Đặc điểm về Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1

2.1.số liệu về vốn và lao động
2.1.1.Số liệu về vốn :
Năm 2004 tổng số vốn là: 138.721.000.000đ trong đó
 Vốn cố định : 58.932.000.000đ
 Vốn lưu động: 79.789.000.000đ
Năm 2005 Công ty cổ phần hoá, cơ cấu nguồn vốn của Công ty thay đổi
như sau:
 Tổng vốn điều lệ : 35.331.000.000đ
 Tỷ lệ cổ phần Nhà Nước : 19.831.290.300đ
 Tỷ lệ cỏ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp:
15.499.709.700đ
Năm 2006 tổng vốn điều lệ : 39.434.000.000đ
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

 Tỷ lệ cổ phần Nhà Nước : 17.324.000.000đ
 Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp là :
22.110.000.000đ
Năm 2007 tỷ lệ vốn điều lệ là : 39.800.000.000đ
 Tỷ lệ cổ phần Nhà Nước : 17.000.000.000đ
 Tỷ lệ cỏ phần bán cho người lao động trogn doanh nghiệp là :
22.800.000.000đ
Năm 2008 tỷ lệ vốn điều lệ là : 40.350.000.000đ
 Tỷ lệ cổ phần Nhà Nước : 17.000.000.000đ

 Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp là :
23.350.000.000đ
Năm 2009 tỷ lệ vốn điều lệ là : 40.380.000.000đ
 Tỷ lệ cổ phần Nhà Nước : 16.500.000.000đ
 Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp là :
23.880.000.000đ
2.1.2. Số liệu về lao động
Tình hình nhân sự của Công ty thay đổi theo các năm :






Năm 2005: 1.270 người
Năm 2006: 1.200 người
Năm 2007: 1.150 người
Năm 2008: 1.100 người
Năm 2009: 1055 người

2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1
Ngay đầu mới thành lập Công ty chỉ có các tàu thuyền gỗ, canô có
sức kéo nhỏ. Hiện nay Công ty đã có 45.445tpt gồm 119 sà lan các loại và
7545cv gồm 55 tàu kéo đẩy các loại với những xưởng sửa chữa và đóng
mới là :

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

8



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

• XNSC tàu sông Hà Nội
• XNSC tàu Mạo Khê
• XNSC Thượng Trà
Và một trung tâm cơ khí ở Hà Nội được trang bị các máy móc kỹ
thuật chuyên dùng để đảm bảo cho việc sửa chữa, phục hồi, đóng mới các
cấp tàu thuyền của Công ty luôn kịp thời và đúng thời vụ.
2.3. Chức năng của Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1
Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán về kinh tế, tự chủ về tài chính, có tài
khoản Việt Nam tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch trực thuộc
đường sông Miền Bắc.
Chức năng chính của Công ty là vận tải hàng hoá, vật tư cho cá nhân
và các tổ chức có nhu cầu Công – Nông nghiệp, xây dựng cơ bản và phù
hợp với nhu cầu vận chuyển thuê.
Làm đại lý cho công ty xi măng Chifon. Hoạt động này là hoạt động
sau vận tải của Công ty và cũng là hoạt động thương mại, thực hiện với các
đơn vị vận tải khác.
2.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1
Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 là một doanh nghiệp dịch vụ vận tải,
các mặt hàng vận chuyển đa dạng, phong phú. Phạm vi hoạt động của Công
ty trải khắp hầu hết các tuyến sông Miền Bắc. Vì vậy ngoài trụ sở chính 78
Bạch Đằng- Hà Nội, Công ty còn có các xí nghiệp trực thuộc, các chi
nhánh các trạm tại tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng…
Để phù hợp với hoạt động của mình, Công ty đã lựa chọn bộ máy
quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng, đứng đầu Công ty là Hội đồng

quản trị, sau đó là ban Giám đốc gồm có: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Bí

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

thư đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn. Ban Giám đốc là ban chỉ đạo quản lý
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời chịu trách
nhiẹm toàn bộ với Tổng công ty, với Nhà Nước về hoạt động kinh doanh
của Công ty mình. Chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc là các phòng ban
trực tiếp giúp việc cho ban Giám đốc vềcác nhiệm vụ, các khâu chuyên
môn.
Thực tế hiện nay thì có khoảng 90% các doanh nghiệp Việt Nam sử
dụng mô hình trực tuyến - chức năng. Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 sử
dụng mô hình cấu trúc tổ chức này là hoàn toàn phù hợp với ngành nghề
kinh doanh, vì môi trường kinh doanh của Công ty là tương đối ổn định và
mặt hàng vận chuyển là những mặt hàng truyền thống. Chức năng quyền
hạn của mỗi bộ máy được xác định rõ ràng, bộ phận phòng ban, bộ phận xí
nghiệp thành viên và chi nhánh đều có tổ chức nhiệm vụ cụ thể. Mặc dù
vậy các mối quan hệ trong bộ máy tổ chức đều có sự phối hợp theo chiều
dọc của các cấp quản trị nghĩa là tất cả các trưởng bộ phận đều chịu trách
nhiệm trước ban lãnh đạo, và họ điều hành theo sự phân công, phân quyền.
Công ty đã sử dụng cấu trúc này là tạo cho nhân viên phát huy đầy đủ năng
lực sở trường của bản thân cũng như tích luỹ kinh nghiệm cho bản thân
mình. Hiện nay mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty ngoài chức năng

nhiệm vụ chuyên môn của mình, họ còn được đào tạo và học hỏi thêm một
số công tác khác để tránh tình trạng nhàm chán trong công việc.
Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận được quy định như sau:
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa
hai nhiệm kì Đại hội đồng cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.
Hội đồng quản trị gồm có 5 người có nhiệm kì là 3 năm.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

* Ban Giám đốc: Ban điều hành mọi hoạt động thường ngày của
Công ty, thay mặt Công ty ký kết, tiến hành các giao dịch dân sự, pháp luật
với các cơ quan Nhà Nước và các đơn vị kinh tế đối tác. Giám đốc do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm và uỷ nhiệm có các quyền hạn cần thiết để tiến
hành các quyết định của Hội đồng quản trị. Các Phó Giám đốc là người
giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực của Công ty. Phó Giám
đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và trước pháp luật về các
việc được phân công hoặc được uỷ nhiệm. Phó Tổng Giám đốc có thể kiêm
nhiệm Giám đốc các bộ phận hoặc các đơn vị trực thuộc.
* Phòng tổ chức nhân chính: Có 2 chức năng chính là nhân sự và tiền
lương. Tổ chức quản lý thực hiện công tác nhân sự xây dựng bổ sung và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức, sắp xếp lao động, xây dựng kế hoach tiền
lương, thưởng, trợ cấp và phương án đào tạo lao động, quản lý chế độ

chính sách Nhà Nước đối với người lâo động trong thời gian làm việc tại
Công ty, quản lý con dấu công tác văn thư lưu trữ, in ấn tài liệu duy trì
thông tin nội bộ, chăm lo sức khoẻ môi trường làm việc cho nhân viên khu
vực văn phòng Công ty, quản lý xe con công tác và tài sản Công ty với yêu
cầu đạt hiệu quả cao, phù hợp quy định của pháp luật và đặc điểm tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Phòng kinh doanh xi măng: Là đơn vị kinh doanh xi măng theo
hình thức tổng đại lý, dưới sự lãnh đạo quản lý của Công ty với yêu cầu đạt
hiệu quả kinh tế cao, góp phần tăng sản lượng và doanh thu cho Công ty.
* Phòng kỹ thuật vật tư: Quản lý hồ sơ, chất lượng kỹ thuật, phương
tiện vận chuyển, thiết bị bốc xếp và máy công cụ, quản lý và chỉ đạo kỹ
thuật công nghệ, quá trình bảo quản, cung ứng vật tư trang thiết bị, trang
thiết bị phục vụ sinh hoạt, phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, quản
lý giá thành sửa chữa và mức tiêu hao nhiên liệu.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

* Phòng kinh doanh vận tải: Là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc
Công ty trong lĩnh vực công tác, tiếp thị khai thác thị trường, tổ chức điều
động phương tiện nhằm khai thác đạt hiệu quả cao nhất.
* Phòng tài vụ: Kế toán- thống kê, tổng hợp- phân tích tình hình tài
chính phục vụ sản xuất kinh doanh. Quản lý sử dụng vốn bằng tiền mặt,
thực hiện nghĩa vụ ngân sách. Chịu trách nhiệm cao nhất là kế toán trưởng

giúp Giám đốc chỉ đạo công tác ké toán tài chính, tổ chức phản ánh chính
xác, kịp thời đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch
toán kế toán và lập báo cáo kinh doanh theo quy định của cấp trên.
* Đội vận tải thuỷ: Có chức năng chủ yếu là đôn đốc kiểm tra
thuyền viên và các đoàn tàu thực hiện chức trách thuyền viên Nhà Nước
qui định, nhiệm vụ sản xuất Công ty giao.
* Các xí nghiệp thành viên: Nói chung các xí nghiệp thành viên có
nhiệm vụ và chức năng là sửa chữa các phương tiện vận tải thuỷ cho Công
ty, khách hàng ngoài Công ty, gia công chế biến và đóng mới các sản phẩm
thuỷ, bốc dỡ các hàng hoá, container, than, cát, đá, sỏi, xi măng, cùng với
việc vận chuyển và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng.
* Các chi nhánh: Công ty có các chi nhánh tại Hải Phòng, Quảng
Ninh, Việt Trì, Phả Lại. Nhiệm vụ và hoạt động của các chi nhánh này là:
Đại diện Công ty giao dịch, ký kết và tổ chức thực hiện các dịch vụ vận tải
với khách hàng, kể cả tổ chức vận chuyển.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

12


Chuyờn thc tp tt nghip

SV:Lờ Vn Giang

Sơ đồ1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần vận
tải thủy 1
Ch tch HQT

Ban kim soỏt


HI NG QUN TR

U viờn HQT

Ban Giỏm c

Phũng t
chc
nhõn
chớnh

Phũng
kinh
doanh Xi
mng

Phũng
k thut
vt t

Phũng
kinh
doanh
vn ti

Phũng
ti v

Cỏc chi nhỏnh


CN Hi
Phũng

CN
Qung
Ninh

CN
Ph
Li

Trung
tõm c
Khớ

GVHD: PGS.TS Nguyn Tha Lc

i vn
ti thu

Phũng
qun lý
phng
tin

Cỏc XN thnh viờn

CN
Vit

Trỡ

CN TP
HCM

CN s 2
Cụng ty
CPVT
thu 1 ti
Hi
Dng,
XN
Thng
Tr

XN C
khớ thu
Mo Khờ

13

Trm
Ho
Bỡnh

CN-XN
Khai
thỏc vt
t vn ti
v Xõy

dng
cụng
trỡnh

Cng
Ho
Bỡnh

Cỏc n
v khỏc


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

2.5.Đặc điểm kinh doanh về Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1
2.5.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 là một đơn vị hoạt động kinh doanh
tổng hợp trong đó hoạt động vận tải làm hạt nhân còn các hoạt đọng khác
có tác dụng hỗ trợ cho hoạt động vận tải. Có thể cụ thể về ngành nghề kinh
doanh như sau:
 Vận chuyển và bốc xếp hàng rời, hàng bao, hàng siêu trường siêu
trọng, container trên tất cả các tuyến sông phía Bắc theo phương thức
từ kho đến kho.
 Tổ chức vận chuyển các tuyến sông phía Bắc và đại lý tàu biển.
 Trục vớt, nạo vét luồng lạch, khai thác cát vàng, cát đen, tôn tạo sạn
lấp mặt bằng dọc theo các tuyến sông và vùng ven biển, xây dựng
các công trình vừa và nhỏ.
 Đại lý xi măng Chinfon và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng

( giao hàng đến tận nơi công trình ).
 Đóng mới và sửa chữa các loại tàu, sàlan có trọng taikr đến 600tấn,
đáp ứng đầy đủ thiết bị đồng bộ máy móc và phụ tùng máy thuỷ, hệ
tống trục láp và chân vịt, hệ thống lái và nâng hạ cabin bằng thuỷ
lực, các thiết bị an toàn phù hợp với từng loại tàu chạy tốc độ cao.
 Sửa chữa các loại ôtô, xe máy và đại lý dầu nhờn.
Trong hoạt động kinh doanh vận tải, sản phẩm được tạo ra cơ bản
không giống sản phẩm do các ngành sản xuất vật chất khác tạo ra, sản
phẩm của ngành vận tải không mang hình thức vật chất cụ thể mà sản phẩm
của ngành là số tấn/km trong khoảng không gian và thời gian xác định, sản
phẩm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải thuỷ
1 là sản lượng mà Công ty vận chuyển được, phương tiện sửa chữa đóng
mới cho Công ty và khách hàng. Ngoài ra Công ty còn làm đại lý xi măng
Chinfon.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là vận chuyển than, đá,
sỏi, cát, xi măng. Ngoài ra Công ty còn vận chuyển một số mặt hàng khác
như: clinker, contairner, thiết bị hàng siêu trường siêu trọng. Khách hàng
chủ yếu của Công ty bao gồm các đơn vị cá nhân có nhu cầu vận chuyển
hàng hoá.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

Đặc điểm của các mặt hàng này là dễ vận chuyển từ nơi này đến nơi
khác, nhưng nó cũng phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết và đặc biệt hơn nữa

là không thể thiếu được tay nghề của người lao động. Hàng hoá vận chuyển
đúng tiến độ thời gian và đúng hợp đồng phụ thuộc rất nhiều vào tay nghề
của những người lao động
2.5.2. Sơ lược về quy trình kinh doanh vận tải của Công ty cổ phần vận
tải thuỷ1
Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1
được tiến hành như sau:
• Căn cứ vào hợp đồng vận chuyển ký kết với các chủ hàng phòng
vận tải bố chí phương tiện tuỳ theo khối lượng hàng và tuyến đường
vận chuyển. Sau đó thực hiện công tác chuẩn bị cho chuyến hàng
vận tải gồm những công việc sau:
• Chuẩn bị đội tàu
• Sắp xếp đội tàu về con người, nhiên liệu, lương thực…
• Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết vận chuyển đó, phòng vận tải điều
phối công việc xuống các đội vận tải và các đội vận tải có nhiệm vụ
điều động thuyền viên chạy tàu.
Sơ đồ về quy trình kinh doanh vận tải của Công ty như sau:
Khách hàng thuê vận
chuyển

Công ty Cổ phần Vận tải
thủy 1

Kết thúc hợp đồng

Khách hàng thuê vận
chuyển

Thực hiện hợp đồng.
Quyết định điều động

tàu chuyên chở

Sơ đồ 1.2:Quy trình kinh doanh
• Mô tả chi tiết công việc trong Công ty
Trên đây mới chỉ là một quy trình chung về việc thực hiện hợp đồng
của Công ty. Để hiểu rõ hơn về quy trình này, em sẽ phân tích hợp đồng
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng giữa Công ty cổ phần vận tải thuỷ
1( bên A ) và Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội có trụ sở tại Hải Phòng
( bên B ) có hiệu lực từ 31/8/2008 đến hết ngày 31/2/2009.
Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội có trụ sở tại Hải Phòng có nhu
cầu vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng đã đàm phán và thoả thuận để
thuê Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1vận chuyển hàng hoá cho Công ty.
Hai bên đã thoả thuận và ký kết hợp đồng vận chuyển hàng siêu
trường siêu trọng từ cảng Đoạn Xá đến tàu biển tại vùng neo Hạ Long và
theo chiều ngược lại. Theo hợp đồng thì các bên có các trách nhiệm sau:
• Trách nhiệm của bên B:
Đảm bảo và chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính pháp lý của hàng hoá
mình cùng các giấy tờ liên quan đến hàng hoá vận chuyển trên phương tiện
bên A.
Giao hàng hoá cho bên A đúng thời gian, đủ số lượng mà hai bên đã
thống nhất .Chịu trách nhiệm toàn bộ việc xếp, dỡ hàng ở hai bên đầu bến.

Cử cán bộ có thẩm quyền ở hai đầu bến, để kịp thời xử lý những phát
sinh trong quá trình xếp, dỡ và giao nhận hàng hoá.
• Trách nhiệm của bên A:
Thông báo cho bên B tên phương tiện, dung tích xếp hàng, tên
thuyền trưởng và số điện thoại của từng phương tiện.
Phương tiện có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định hiện hành để
tham gia vận chuyển.
Chuẩn bị đủ số lượng phương tiện có mặt, vận chuyển hàng đúng
thời gian mà bên A đã thống nhất số lượng hàng nhận vận chuyển cho từng
đợt.
Trong quá trình vận chuyển phải đảm bảo an toàn cho hàng hoá, nếu
hư hỏng, mất mát hàng hoá do lỗi của bên A thì bên A phải có trách nhiệm
bồi thường cho bên B phần thiệt hại theo giá thị trường( Trừ trường hợp bất
khả kháng ).

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

Cử cán bộ có thẩm quyền ở hai bên để kịp thời giải quyết những phát
sinh trong quá trình xếp, dỡ và giao nhận hàng hoá.
Sau khi kí hợp đồng vận chuyển, căn cứ vào thông báo vận chuyển
hàng hoá và phiếu xuất kho của Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội, phòng
kế toán chuyển chứng từ giao cho bộ phận giao nhận tổ chức bốc xếp hàng
hoá từ bến Đoạn Xá đến tàu biển tại vùng neo Hạ Long, khi xếp hàng lên

tàu xong chuẩn bị rời cảng thì bộ phận vận tải có trách nhiệm hoàn thành
các thủ tục xuất bến.
Trong thời gian thực hiện hợp đồng, cứ hết tháng hai bên lại gặp
nhau đối chiếu và thống nhất số lượng, phương tiện bên A vận chuyển được
trong tháng để làm cơ sở thanh toán, kế toán theo dõi và ghi sổ các nghiệp
vụ phát sinh, chi phí phát sinh và ghi nhận doanh thu. Bên B thanh toán đủ
một lần cước vận chuyển cùng phát sinh ( nếu có) cho bên A trong vòng 07
ngày kể từ khi bên A xuất trình đủ chứng từ đã giao xong hàng cùng hoá
đơn VAT. Thanh toán chậm quá thời hạn trên, bên B phải trả cho bên A
phần lãi suất chậm trả theo quy định hiện hành của ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Chứng từ thanh toán: Giấy vận chuyển, giấy giao hoặc nhận hàng
từng chuyến, hoá đơn VAT.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt hoặc UNC.

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VẬN TẢI TẠI CÔNG TY

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

1.Thực trạng hoạt động kinh doanh vận tải của công ty cổ phần vận tải
thuỷ 1

1.1.Thực trạng về Marketing của công ty với khách hàng
Thị trường vận tải là quá trình thoả thuận, ký kết các hợp đồng vận
chuyển giữa chủ phương tiện với các khách hàng để thoả thuận giá cuối
cho vận chuyển và điều kiện khai thác cụ thể theo không gian và thời
gian.Hàng hoá cần vận chuyển rất đa dạng, phong phú về chủng loại, vì yêu
cầu phục vụ như không gian, thời gian, tính an toàn và tốc độ vận
chuyển.v.v…Trên địa bàn có nhiều đơn vị vận tải, với nhiều hình thức vận
tải khác nhau về chủng loại, hình thức tổ chức vận tải, khả năng đáp ứng
yêu cầu vận tải.v.v…cùng hoạt động trên một địa bàn nhất định. Do đó nó
sẽ dẫn đến sự cạnh tranh lẫn nhau giữa các đơn vị vận tải này. Vì vậy thị
trường vận tải còn là quá trình diễn ra sự kết hợp giữa khả năng cạnh tranh,
cung cấp của các đơn vị vận tải với nhu cầu vận chuyển hàng hoá của
khách hàng trong từng điều kiện cụ thể. Nên vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là làm sao thu hút được nhiều khách hàng, đáp ứng được nhu cầu
của thị trường phù hợp với năng lực kinh doanh vận tải của doanh nghiệp.
Muốn vậy bộ phận quản lý phải được thông tin kịp thời, đầy đủ về nhu cầu
và biến động hàng hoá trên thị trường. Mức độ chính xác của vấn đề đặt ra
sẽ có ảnh hưởng quyết định tới kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị
vận tải. Biết được mức độ quan trọng của việc tìm hiểu nghiên cứu thị
trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như hoạt
động kinh doanh vận tải nói riêng thì Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 đã
thực hiện một số công tác khai thác hàng hoá hay khai thác thị trường với
mục đích là duy trì và mở rộng thêm thị trường mà Công ty đang hoạt
động, các hình thức mà Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 đã làm để thu hút
khách hàng hay thị trường mới cũng như có những hình thức marketing nào
để giữ chân những khách hàng truyền thống của Công ty. Những hình thức
mà Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1 đã làm đó là :

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc


18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

* Chào hàng: Đây là hình thức giới thiệu cho khách hàng biết được số
lượng phương tiện , chất lượng phương tiện, từng kiểu phương tiện thích
hợp cho việc vận chuyển từng loại hàng hoá, năng suất hoạt động của
phương tiện và khả năng đáp ứng nhu cầu vận chuyển. Phương thức phục
vụ, giá cước từng mặt hàng, tính an toàn, bảo quản hàng hoá khi vận
chuyển. Tốc độ vận chuyển, thủ tục ký kết hợp đồng và phương thức thanh
toán
* Quảng cáo: Đây là hình thức quảng cáo thông tin và hình ảnh của
Công ty ra thị trường, việc quảng cáo đó nhằm cho khách hàng biết được
chất luợng phục vụ của Công ty trong lĩnh vực vận chuyển hàng hoá như
thế nào, giá cước vận chuyển như thế nào. Các hình thức quảng cáo được
Công ty sử dụng bao gồm :





Quảng cáo trên báo, đài
Trên catalog
Trên mạng internet
Trên các ấn phẩm kỹ thuật.v.v…

*Chiêu hàng: Đây là biện pháp mà Công ty áp dụng nhằm tăng khả

năng thu hút khách hàng. Hình thức này bao gồm ba biện pháp sau :
• Có sự ưu tiên đối với khách hàng lâu năm hoặc là với
khách hàng có khối lượng vận chuyển lớn về giá cuối,
phương thức phục vụ và thanh toán v.v…
• Ưu tiên giảm giá cuối cho các khách hàng có hàng vận
chuyển kết hợp 2 chiều.
• Ưu tiên giảm giá cuối trong những dịp kỷ niệm những
ngày lễ lớn, hội truyền của ngành, Công ty.
* Giá cước: Trong giai đoạn hiện nay do có rất nhiều những đơn vị
vận tải cùng hoạt động trên một địa bàn do đó việc giảm giá cước vận
chuyển là một hình thức được Công ty chú trọng thực hiện. Việc giảm giá
cước đó của Công ty được dựa trên cơ sở giảm giá thành sản phẩm, tăng

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

năng suất lao động, tăng tổng lượng hàng hoá luân chuyển. Đây là biện
pháp tích cực nhằm tăng lợi nhuận của Công ty trong cơ chế thị trường hiện
nay.
* Địa điểm văn phòng giao dịch của Công ty: Việc ký kết hợp đồng
vận chuyển là hoạt động giao dịch vì vậy địa điểm văn phòng giao dịch
phải được đặt ở địa điểm thuận lợi, sao cho khách hàng có thể tìm đến
phòng giao dịch một cách thuận tiện nhất, biết được điều đó Công ty đã đặt
các văn phòng giao dịch tại các khu trung tâm Thành phố, Thị xã, huyện

v.v…việc thực hiện tốt hoạt động này đã góp phần vào việc thu hút khách
hàng đến với Công ty.
* Thủ tục giao dịch: Việc giao dịch ký kết hợp đồng phải dựa trên
nguyên tắc:"Thuận mua, vừa bán". Thủ tục ký kết cần đơn giản và thể hiện
được tính chặt chẽ của văn bản hợp đồng. Việc ký kết hợp đồng của Công
ty bao gồm các nội dung sau :











Nơi giao
Nơi nhận
Mặt hàng, khối lượng từng mặt hàng
Tổng khối lượng
Cự ly vận chuyển
Thời gian vận chuyển
Điều kiện và hình thức xếp dỡ
Giá cước từng mặt hàng trên từng luồng tuyến
Tổng chi phí
Quy định về tỷ lệ % hao hụt trong bảo quản hàng hoá khi vận

chuyển
• Phương thức thanh toán

• Công ty phụ trách vận chuyển
1.2.Phương pháp lập kế hoạch vận chuyển
1.2.1. Căn cứ để lập kế hoạch
- Căn cứ vào số kiểm tra mà cấp trên định hướng .

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

- Căn cứ vào tình trạng kỹ thuật phương tiện được đánh giá bởi các chỉ tiêu
định mức của Công ty như :
+ Tổng số phương tiện có, số phương tiện vận doanh.
+ Hệ số lợi dụng trọng tải, quãng đường.
+ Quay vòng bình quân, năng suất phương tiện v.v…
- Căn cứ vào các quy định của cấp trên và Nhà nước .
1.2.2. Phương pháp lập kế hoạch
Xác định các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật phương tiện của Công ty .
- Dự kiến số phương tiện tàu và sà lan vào kế hoạch năm .
- Tính các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật, phương tiện bình quân toàn
Công ty .
- Dựa vào khả năng vận chuyển, tình trạng kỹ thuật của phương tiện
sau khi phòng kỹ thuật đã đánh giá và phân cấp để xác định khả năng vận
chuyển của Công ty .
Có thể dùng công thức sau :


-Wtpt =

-

=

Trong đó :
Wtpt : Năng suất bình quân 1 tấn trọng tải của phương tiện.
∑Q1 : Tổng khối lượng hàng hoá luân chuyển.
∑ Q : Tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển .
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

Q : Tổng tấn trọng tải có bình quân .
T : Thời gian kinh doanh .
εvd : Hệ số vận doanh .
εvh : Hệ số vận hành .
V : Tốc độ vận hành bình quân .
α: Tỷ lệ lợi dụng khả năng .
- Kết quả vận chuyển qua một số năm trước .
Dựa vào các yếu tố trên bằng kinh nghiệm lâu năm, Công ty xác định
khối lượng vận chuyển một cách tương đối.
1.2.3.Cân đối phương tiện
Sản lượng chênh lệch giữa khả năng vận chuyển được và nhiệm vụ

được xác định .
p = ∑Pkn- ∑Pnv (tkm) .
p : Có thể là số dương hay số âm
- Số dương : Công ty thừa năng lực phương tiện .
- Số âm: Công ty thiếu năng lực phương tiện cần có sự bổ xung, đầu tư
phương tiện hay tăng các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật phương tiện của Công
ty .
Để sử dụng năng lực phương tiện phù hợp với kế hoạch Công ty đã
tiến hành cân đối phương tiện trên các cơ sở sau :
+ Khối lượng hàng hoá vận chuyển.
+ Số lượng Tàu, Sà lan có của Công ty.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV:Lê Văn Giang

+ Tuyến hoạt động và một số vấn đề khác như: Định mức quay vòng,
khoảng khởi hành từng tuyến v.v…Từ đó ta tính toán, phân bố số phương
tiện hiện có của Công ty trên các tuyến một cách hợp lý.
• Xác định khả năng vận chuyển :
1> Đối với Tàu :
= Ptb . Nđk . bkt = Ptp . Nđk . Tqv . Ndc

2>


= ∑Q . lch . Nch
Ptb = Vkt. Pđđ . Th = Ptc . Th
Tkt = Tkt – (Tsc + Tlđ + Ttt )
Trong đó :
Ptb : Năng suất ngày toàn bộ
Nđk : Công suất đăng kiểm của tàu
Tkt : Thời gian khai thác
Tqv : Thời gian quay vòng
Nci : Số chuyển đi trong thời kì khai thác
Tsc : Thời gian sửa chữa
Tlđ : Thời gian lên đà
Ttt : Thời gian thao tác
∑Qlch : Số sản phẩm vận tải làm ra trong một chuyến đi
Đối với Sà lan :
П’kh = P’tb . ∑Qđk . t’kt = P’tb . ∑Qđk . Tqv . Nch
= ∑Q . lch . Nch
Nếu ghép cố định giữa Tàu và Sà lan thì :
ПKN = П’KN

Tóm lại : Việc lập kế hoạch của Công ty vận tải thuỷ 1 là dựa vào kinh
nghiệm lâu năm của người lập kế hoạch cùng với các định mức kinh tế kỹ
thuật khác và trên cơ sở tình hình phương tiện mà xác lập kế hoạch cho
năm sau .
Phương pháp này có những hạn chế sau :
+ Kế hoạch năm phụ thuộc vào chủ quan của người lập kế hoạch.
+ Chưa phân tích được khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
khác .

GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc


23


×