Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Một số giải pháp phát triển thị trường nội địa của Công ty cổ phần Nước Khoáng Cúc Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.98 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, xu hướng tiêu
dùng của khách hàng cũng thay đổi theo hướng tiến tới sử dụng những
hàng hoá đòi hỏi chất lượng cao và thoả mãn nhu cầu của con người từ ăn
ngon, mặc đẹp, uống sạch….Thì nước uống rất quan trọng đối với cuộc
sống của con người. Vì vậy mặt hàng nước uống tinh khiết ngày càng phát
triển “Công ty cổ phần Nước Khoáng Cúc Phương” là một Công ty chuyên
sản xuất và kinh doanh nước uống, đã tìm được chỗ đứng vững chắc trên
thị trường Việt Nam cũng như tạo được niềm tin vững chắc trong lòng của
khách hàng tiêu dùng Việt Nam.
Với Công ty cổ phần Nước Khoáng Cúc Phương chất lượng là cuộc
sống của mọi người, là sự tồn tại có ý nghĩa lâu dài của tổ chức. Giám đốc
Công ty cổ phần Nước Khoáng Cúc Phương cam kết cùng với mọi thành
viên của Công ty cổ phần Nước Khoáng Cúc Phương nỗ lực tối đa trong
mọi hoạt động trong hệ thống chất lượng để cung cấp cho xã hội sản phẩm
nước khoáng thiên nhiên chất lượng cao, an toàn tuyệt đối từ nguồn nước
khoáng ngàn năm quý hiếm với dịch vụ tốt nhất. Sự hài lòng của khách
hàng là niềm hạnh phúc, là tài sản vô giá của chúng tôi.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Nước Khoáng Cúc
Phương em xin được chọn đề tài “Một số giải pháp phát triển thị trường
nội địa của Công ty cổ phần Nước Khoáng Cúc Phương ”
Đề tài của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì bao gồm các chương sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường và phát triển thị trường nội địa
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển thị trường
nội địa của Công ty cổ phần Nước Khoáng Cúc Phương
Chương 3: Một số giải pháp phát triển thị trường nội địa của Công ty cổ phần
Nước Khoáng Cúc Phương


Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô ThS. Ngô Thị Mỹ
Hạnh - Giảng viên Khoa Thương mại Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà
Nội và Công ty cổ phần Nước Khoáng Cúc Phương đã giúp đỡ em hoàn thành
bài chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
I. Thị trường, thị trường nội địa
1. Khái niệm thị trường
Trong nền kinh tế thị trường các chủ thể kinh tế có thể chia làm hai
nhóm lớn theo chức năng: người mua và người bán. Người mua bao gồm
người tiêu dùng mua hàng hoá, dịch vụ và các hãng mua nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị, thuê lao động…để sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ. Người
bán gồm các hãng bán hàng hoá và dịch vụ, các chủ sở hữu cung ứng đất
đai, vốn, tư bản và công nhân cung ứng sức lao động. Những người mua và
người bán tác động qua lại lẫn nhau và thị trường được hình thành
Thị trường là tập hợp các thoả thuận, mà thông qua đó, người mua và
người bán tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ
2. Khái niệm về thị trường nội địa
Có nhiều cách tiếp cận về khái niệm thị trường theo các góc độ khác
nhau. Định nghĩ về thị trường nội địa được định nghĩa như sau:
Thị trường là tập hợp các thoả thuận, mà thông qua đó, người mua và
người bán tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia.
3. Các đặc điểm của thị trường nội địa
3.1. Các đặc điểm vi mô
a) Các yếu tố về lực lượng bên trong của doanh nghiệp
Đó là những nhiệm vụ, chiến lược, mục tiêu cụ thể, các chính sách

và định hướng phát triển do Ban lãnh đạo Công ty vạch ra. Tình hình tài
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính, máy móc thiết bị của Công ty. Các nguồn lực sản xuất như lao động,
vốn….
b) Những người cung ứng
Những người cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo
cung ứng các yếu tố cần thiết cho Công ty và các đối thủ cạnh tranh để sản
xuất ra hàng hoá và dịch vụ nhất định. Bất kỳ một sự biến động nào từ phía
nhà cung ứng, sớm hay muộn, trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ ảnh hưởng tới
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nguồn lực khan hiếm, giá
cả tăng có thể làm xấu đi cơ hội thị trường cho việc kinh doanh những hàng
hoá và dịch vụ nhất định, tồi tệ hơn có thể buộc doanh nghiệp phải ngừng
sản xuất.
c) Các trung gian Marketing
Đó là các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp khác và các cá nhân
giúp cho Công ty tổ chức tốt hơn việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
của mình tới người tiêu dùng cuối cùng.
Những người trung gian và các hãng phân phối chuyên nghiệp đóng
vai trò rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng hoặc là
thực hiện công việc bán hàng cho họ. Đó là những đại lý bán buôn, bán lẻ,
đại lý phân phối độc quyền, các Công ty kho vận……
d) Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố
quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng
tạo nên thị trường, quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Khách
hàng sẽ bao gồm nhu cầu. Bản thân nhu cầu lại không giống nhau giữa các
nhóm khách hàng và thường xuyên biến đổi. Nhu cầu và sự biến đổi nhu
cầu lại chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, đến lượt mình nhu cầu và sự biến
đổi của nó lại ảnh hưởng đến các quyết định Marketing của doanh nghiệp.

Vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi khách hàng. Hiện nay
doanh nghiệp thường tập trung vào năm loại thị trường khách hàng sau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thị trường người tiêu dùng: các cá nhân và hộ tiêu dùng mua hàng
hoá và dịch vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân.
Thị trường khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất, chế biến: các tổ
chức và các doanh nghiệp mua hàng hoá và dịch vụ để gia công chế biến
thêm hoặc để sử dụng vào quá trình sản xuất khác.
Thị trường buôn bán trung gian: các tổ chức và các cá nhân mua
hàng hoá và dịch vụ cho mục đích bán lại để kiếm lời.
Thị trường các cơ quan và Tổ chức của Đảng và Nhà Nước: mua
hàng hoá và dịch vụ mua mục đích sử dụng trong lĩnh vực quản lý và hoạt
động công cộng hoặc để chuyển giao tới các tổ chức, cá nhân khác đang có
nhu cầu sử dụng.
đ) Đối thủ cạnh tranh
Các Công ty đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh khác
nhau.Có 4 cấp độ cạnh tranh như sau:
Cạnh tranh mong muốn: tức là với cùng một lượng thu nhập người ta
có thể dùng vào các mục đích khác nhau. Khi nghiên cứu đối thủ cạnh
tranh mong muốn, điều quan trọng là phải biết được những xu hướng tiêu
dùng và do đó cách thức người ta phân bổ thu nhập cho người tiêu dùng.
Cạnh tranh giữa các loại sản phẩm khác nhau: để cùng thoả mãn một
nhu cầu mong muốn. Mong muốn về nước uống có thể gây ra sự cạnh tranh
giữa các hãng sản xuất nước uống tinh khiết, các hãng sản xuất nước ngọt,
hãng sản xuất bia….Khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh này, doanh nghiệp
cần phải biết thị trường có thái độ như thế nào đối với các loại sản phẩm
khác nhau và quan niệm của họ và giá trị tiêu dùng mỗi loại.
Cạnh tranh trong cùng loại sản phẩm: ví dụ như trong cùng một
Công ty sản xuất Nước Khoáng thì có thể sản xuất nhiều loại Nước Khoáng

như: Nước Khoáng Có Ga và Nước Khoáng Tinh Khiết ……Khi quan tâm
đến đối thủ cạnh tranh này, các nhà quản trị Marketing phải biết thị hiếu
của từng thị trường đối với các dạng sản phẩm khác nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu: khi nghiên cứu cạnh tranh giữa các
nhãn hiệu cần phải biết sức mạnh và điểm yếu của từng nhãn hiệu và các
Công ty tương ứng.
e) Công chúng trực tiếp
Đó là một nhóm, một tổ chức nào có mối quan tâm thực sự hoặc có
thể sẽ quan tâm hay ảnh hưởng tới khả năng đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp. Có ba loại công chúng trực tiếp
Công chúng tích cực: là nhóm quan tâm tới doanh nghiệp với thái độ thiện
chí
Công chúng tìm kiếm: là nhóm mà Công ty đang tìm sự quan tâm của họ
Công chúng không mong muốn: là nhóm mà doanh nghiệp cố gắng thu hút
sự chú ý của họ, nhưng luôn phải đề phòng sự phản ứng từ nhóm khách
hàng.
3.2. Các đặc điểm vĩ mô
a) Môi trường nhân khẩu học
Nhân khẩu học nghiên cứu các vấn đề về dân số và con người như
quy mô, mật độ, phân bố dân cư, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết……Môi trường nhân
khẩu học ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, bởi vì nó bao hàm con người và
con người tạo ra thị trường cho doanh nghiệp.
b) Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế
chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên
tính hấp dẫn của thị trường và sức mua khác nhau đối với các thị trường
hàng hoá khác nhau.
Môi trường kinh tế cũng bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến sức mua

và cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng
Ở Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì một bộ phận không nhỏ tầng lớp dân
cư có thu nhập thấp, do đó đòi hỏi chất lượng hàng hoá dịch vụ chưa cao,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đặc biệt dân cư nông thôn. Cho nên nông thôn cơ cấu chi tiêu và mua sắm
càng khác so với Thành Phố
c) Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh
hưởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà sản xuất-
kinh doanh và chúng có thể gây ảnh hưởng cho các hoạt động Marketing
trên thị trường.
d) Môi trường công nghệ - kỹ thuật
Môi trường công nghệ - kỹ thuật bao gồm các nhân tố gây tác động
ảnh hưởng tới công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường
đ) Môi trường chính trị
Môi trường chính trị là một trong những yếu tố có ảnh hưởng mạnh
đến các quyết định Marketing của doanh nghiệp. Môi trường chính trị bao
gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của
Nhà Nước, tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành của chính phủ và các tổ
chức chính trị - xã hội
e) Môi trường văn hoá
Văn hoá được định nghĩa là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm
tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi đơn nhất với một nhóm người
cụ thể nào đó được chia sẻ một cách tập thể. Văn hoá là vấn đề khó nhận ra
và hiểu thấu đáo, mặc dù nó tồn tại khắp nơi, và tác động thường xuyên tới
kinh doanh của doanh nghiệp và các quyết định MarKeting của nó. Đôi khi
nó trở thành hàng rào “gai góc” đối với các nhà hoạt động Marketing
4. Các nhân tố cấu thành của thị trường nội địa
4.1 Thị trường người tiêu dùng

4.1.1.Thị trường người tiêu dùng và hành vi mua của người tiêu dùng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.1.1.1.Khái quát về thị trường người tiêu dùng
a) Khái niệm
Người tiêu dùng là người mua sắm và tiêu dùng những sản phẩm và
dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu và ước muốn cá nhân.Họ là người tiêu
dùng cuối cùng sản phẩm do quá trình sản xuất tạo ra. Theo các nhà kinh tế
học, việc tiêu dùng của họ một mặt, được xem như là việc sử dụng hoặc
huỷ bỏ một tài sản kinh tế mặt khác cũng là một cách họ tự thể hiện mình.
Người tiêu dùng có thể là một cá nhân, một hộ gia đình hoặc một nhóm
người.
Thị trường người tiêu dùng bao gồm tất cả các cá nhân, các hộ gia
đình và các nhóm người hiện có và tiềm ẩn mua sắm hàng hoá hoặc dịch vụ
cho mục đích thoả mãn nhu cầu cá nhân
b) Đặc điểm cơ bản của thị trường người tiêu dùng
Có quy mô lớn và thường xuyên gia tăng
Khách hàng của thị trường người tiêu dùng rất khác nhau về tuổi,
giới tính, thu nhập, trình độ văn hoá,….. do đó tạo nên sự phong phú và đa
dạng về nhu cầu và ước muốn của họ trong việc mua sắm và sử dụng hàng
hoá, dịch vụ
Cùng với sự phát triển của kinh tế, chính trị, xã hội và sự tiến bộ của khoa
học
kỹ thuật, ước muốn,sở thích, các đặc tính về hành vi, sức mua của người
tiêu dùng, cơ cấu chi tiêu … cũng không ngừng biến đổi
4.1.1.2. Hành vi mua của người tiêu dùng
a) Khái niệm hành vi mua của người tiêu dùng
Hành vi mua của người tiêu dùng là toàn bộ hành động mà người
tiêu dùng bộc lộ ra trong quá trình trao đổi sản phẩm, bao gồm: Điều tra,
mua sắm, sử dụng, đánh giá và chi tiêu cho hàng hoá và dịch vụ nhằm thoả

mãn nhu cầu của họ.
b) Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mô hình hành vi người tiêu dùng được sử dụng để mô tả mối quan
hệ giữa ba yếu tố: các kích thích “hộp đen ý thức” và những phản ứng đáp
lại các kích thích của người tiêu dùng
Các kích thích: Là tất cả các tác nhân, lực lượng bên ngoài người
tiêu dùng có thể gây ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng như: giá bán,
những cách thức phân phối, các hoạt động xúc tiến, môi trường xã hội,
cạnh tranh, chính trị, văn hoá, xã hội,…
Hộp đen ý thức của người tiêu dùng: là cách gọi bộ não của con
người và cơ chế hoạt động của nó trong việc tiếp nhận, xử lý các kích thích
và đề xuất các giải pháp đáp ứng trở lại các kích thích được tiếp nhận. Hộp
đen ý thức được chia làm hai phần: đặc tính của người tiêu dùng và quá
trình quyết định mua của người tiêu dùng.
Những phản ứng đáp lại của người tiêu dùng: là những phản ứng
người tiêu dùng bộc lộ trong quá trình trao đổi mà ta có thể quan sát được.
4.1.1.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hành vi của người tiêu dùng
a) Những nhân tố thuộc về văn hoá
Các nhân tố văn hoá có ảnh hưởng sâu rộng đến hành vi người tiêu
dùng. Chính văn hoá là lực lượng cơ bản đầu tiên biến nhu cầu tự nhiên của
con người thành ước muốn – cái mà người tiêu dùng cố gắng thoả mãn khi
mua sắm và tiêu dùng hàng hoá dịch vụ
Văn hoá ấn định những điều cơ bản về giá trị, sự thụ cảm, sự ưa
thích và những sắc thái đặc thù của sản phẩm vật chất
Văn hoá ấn định cách cư xử được xã hội chấp nhận: những tục lệ, thể
chế nào là chuẩn mực ? Người cùng một nền văn hoá được giao tiếp bằng
ngôn ngữ, cử chỉ ra sao ? Nền văn hoá xác định những gì là bình thường
được cộng đồng chấp nhận, những gì là cấm kị, bị dư luận nên án…

Văn hoá có tính hệ thống: với mỗi cá nhân văn hoá được hấp thụ
ngay từ thời khắc đầu tiên của cuộc sống con người và đeo bám họ suốt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cuộc đời. Với xã hội văn hoá được giữ gìn truyền bá từ thế hệ này sang thế
hệ khác…
Sự hội nhập văn hoá: Quá trình mỗi cá nhân tiếp thu các văn hoá
khác để làm phong phú thêm văn hoá của mình và cũng chính trong quá
trình đó, khẳng định giá trị văn hoá cốt lõi của họ được gọi là quá trình “hội
nhập văn hoá ”
Sự biến đổi văn hoá: Sự biến đổi văn hoá chính là cách thức tồn tại
của một nền văn hoá trong sự biến đổi không ngừng của môi trường tự
nhiên và xã hội. Quá trình đó có thể do sự biến đổi nội tại hoặc sự biến đổi
bắt nguồn từ bên ngoài.
Tất cả những đặc điểm đó của văn hoá ảnh hưởng rất lớn tới hành vi
của người tiêu dùng.
b) Những nhân tố mang tính xã hội
- Giai tầng xã hội
Giai tầng xã hội là các lớp người khác nhau do kết quả của sự phân
chia tương đối đồng nhất và ổn định trong mội xã hội, được sắp xếp theo
thứ bậc, những thành viên trong từng thứ bậc cùng chia xẻ những giá trị lợi
ích và cách ứng xử giống nhau.
- Nhóm tham khảo (nhóm tiêu biểu)
Nhóm tham khảo là những nhóm mà một cá nhân xem xét (như một
sự tham khảo) khi hình thành thái độ và quan điểm của người đó.
Nhóm tham khảo gồm:
+ Nhóm tham khảo đầu tiên (nhóm có ảnh hưởng trực tiếp – Philip
Kotler) bao gồm : gia đình, láng giềng, đồng nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp
đến thái độ hay hành vi của những thành viên trong nhóm.
+ Nhóm tham khảo thứ hai gồm những tổ chức mang tính chất hiệp

hội như: tổ chức tôn giáo, hiệp hội ngành nghề, công đoàn, đoàn thể, nhóm
vui chơi giải trí. Các nhóm này ra đời dựa trên từ sự tương hợp về tâm lý,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhu cầu, sở thích…vì vậy nên hành vi của mỗi cá nhân luôn chịu ảnh
hưởng của các thành viên khác trong nhóm
- Vai trò địa vị của cá nhân
Cá nhân thể hiện vai trò của họ thông qua các hoạt động gây ảnh
hưởng tới những người xung quanh. Một vai trò của cá nhân sẽ ảnh hưởng
tới quyết định mua của họ. Mỗi vai trò có một địa vị nhất định phản ánh sự
kính trọng của xã hội, phù hợp với vai trò đó. Người tiêu dùng thường dành
sự ưu tiên khi lựa chọn hàng hoá, dịch vụ phản ánh vai trò và địa vị xã hội
của họ, đặc biệt là những vai trò địa vị theo họ là quan trọng nhất.
c) Các nhân tố thuộc về bản thân
Các quyết định mua sắm hàng hoá của người tiêu dùng luôn chịu
ảnh hưởng lớn của những yếu tố thuộc về bản thân người ấy như: tuổi tác,
nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân cách sống và những quan
niệm về chính bản thân mình. Vì không thể phủ nhận một điều hiển nhiên
là họ mua hàng là nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân
d) Những nhân tố thuộc về tâm lý
Hành vi chọn mua hàng của con người chịu ảnh hưởng rất lớn của
bốn yếu tố cơ bản thuộc về tâm lý: động cơ, nhận thức, niềm tin và thái độ.
4.1.2. Thị trường các tổ chức và hành vi mua của các tổ chức
4.1.2.1. Thị trường và hành vi mua của các doanh nghiệp sản xuất
a) Đặc trưng của thị trường các doanh nghiệp sản xuất
- Khái niệm thị trường của doanh nghiệp sản xuất
Thị trường các doanh nghiệp sản xuất bao gồm tất cả các cá nhân và
tổ chức mua sắm sản phẩm dịch vụ khác, để bán, cho thuê hay cung ứng
cho những người khác để kiếm lời.
- Những đặc trưng cơ bản của thị trường các DNSX (Doanh

nghiệp sản xuất)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Quy mô thị trường: Thị trường tư liệu sản xuất có quy mô, danh
mục hàng hoá, khối lượng tiền tệ chu chuyển lớn hơn nhiều thị trường hàng
tiêu dùng bởi vì, để có được những sản phẩm tiêu dùng cuối cùng, xã hội
đã phải thực hiện cả một chuỗi những giai đoạn sản xuất, phân phối và thực
hiện một khối lượng giao dịch khổng lồ để mua – bán vô số các chủng loại
hàng hoá và dịch vụ khác nhau.
+ Đặc tính của cầu: Cầu của thị trường hàng TLSX (Tư liệu sản
xuất) mang tính chất thứ phát hay phái sinh, Cầu hàng TLSX co giãn rất
thấp về giá, Cầu hàng TLSX biến động mạnh với một mức độ lớn hơn
nhiều so với cầu hàng tiêu dùng, Thị trường các DNSX có tính chất tập
trung theo vùng địa lý.
+ Kết cấu thị trường: trên thị trường TLSX, người mua có số lượng
ít, song, khối lượng mua của một khách hàng thường rất lớn. Thậm chí có
một số thị trường, chỉ có một vài khách hàng, chi phối toàn bộ hoạt động
mua và bán.
+ Những người mua sắm hàng TLSX: Hoạt động mua sắm hàng
TLSX thường có sự tham gia của nhiều thành viên và việc mua sắm có tính
chất chuyên nghiệp.
b) Hành vi mua TLSX của các doanh nghiệp
- Mô hình về hành vi mua hàng TLSX
- Các dạng chính của việc mua sắm hàng TLSX
• Mua hàng lặp lại không có sự thay đổi (mua theo thông lệ)
• Mua lặp lại có sự thay đổi
• Mua cho những yêu cầu, nhiệm vụ mới
- Những người tham gia vào quá trình mua: Người sử dụng, người
ảnh hưởng, người quyết định, người mua
- Các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi mua hàng: Trong quá trình

thông qua quyết định mua, người mua TLSX chịu ảnh hưởng của rất nhiều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
yếu tố như: Môi trường, tổ chức, quan hệ giữa các cá nhân tham gia vào
trung tâm mua, cá nhân người mua.
- Các bước của tiến trình mua
1. Nhận thức vấn đề
2. Mô tả khái quát nhu cầu
3. Đánh giá các đặc tính của TLSX
4. Tìm kiếm các nhà cung ứng
5. Yêu cầu chào hàng
6. Lựa chọn nhà cung ứng
7. Làm các thủ tục đặt hàng
8. Xem xét hiệu quả các quyết định
4.1.2.2. Thị trường và hành vi mua của các tổ chức thương mại
a )Thị trường các TCTM (Tổ chức thương mại) và các đặc tính cơ
bản
Thị trường các TCTM bao gồm tất cả các cá nhân và tổ chức mua
hàng hoá để bán lại hoặc cho thuê nhằm mục đích kiếm lời. Nói một cách
cụ thể hơn chính là những người bán buôn (bán sỉ) và bán lẻ các loại hàng
và dịch vụ.
Thị trường người mua là các TCTM có những đặc trưng cơ bản sau:
Đảm nhận khối lượng hàng hóa luân chuyển lớn, các TCTM phân tán hơn
các DNSX, nhưng tập trung hơn những người tiêu dùng cá nhân, mục đích
mua mà các TCTM theo đuổi là bán lại để kiếm lời. Danh mục và chủng
loại hàng hoá họ mua sắm rất phong phú và đa dạng.
b) Một số đặc trưng trong hành vi mua của các TCTM
- Với những mặt hàng thông thường, TCTM căn cứ vào lượng hàng
tồn kho để thực hiện đơn đặt hàng tiếp theo.
- TCTM luôn căn cứ vào sự biến động về doanh số và mức lời mà họ

đạt được làm căn cứ thoả thuận với người cung ứng về giá cả.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ngoài yếu tố giá cả TCTM còn lựa chọn một số tiêu chuẩn để ra
quyết định lựa chọn người cung cấp.
- Xu thế phổ biến hiện nay, năng lực kinh doanh người bán hàng
ngày càng được hoàn thiện. Sản phẩm của nhiều người cung ứng đã đem
nhãn hiệu của những TCTM, chịu sự chi phối của họ.
4.1.2.3. Thị trường và hành vi mua của các tổ chức Nhà nước.
Thị trường các tổ chức Nhà nước bao gồm những tổ chức của Chính
phủ và các cơ quan địa phương, mua hay thuê những mặt hàng cần thiết để
thực hiện những chức năng cơ bản theo sự phân công của chính quyền.
a) Người tham gia vào tiến trình mua của các tổ chức Nhà nước
Người thực hiện việc mua là các cấp tổ chức Nhà nước từ Trung
ương đến địa phương đảm nhiệm các chức năng xã hội giao phó cho họ.
b) Các quyết định mua của người mua là các tổ chức Nhà nước
Khi mua sắm hàng hoá và dịch vụ, mỗi tổ chức Nhà nước cần phải
thông qua hàng loạt các quyết định: mua các loại hàng hoá, dịch vụ nào?
Trong mỗi loại số lượng mua là bao nhiêu? Mua của nhà cung ứng nào?
Chi phí mua sắm là bao nhiêu? Cần yêu cầu dịch vụ nào sau khi mua sắm?
c) Những nhân tố ảnh hưởng tới hành vi của các tổ chức Nhà nước
Những nhân tố đó là: Môi trường, tổ chức, tương quan cá nhân, cá
nhân những người tham gia tiến trình mua.
d) Cách thực hiện quyết định mua của các tổ chức Nhà nước
Có hai phương thức mua mà các tổ chức Nhà nước thường áp dụng:
đấu thầu công khai và hợp đồng dựa vào thương lượng.
4.2. Thị trường người bán
Người bán trên thị trường đối với doanh nghiệp chính là các nhà sản
xuất – cung ứng. Đó là các cá nhân hay tổ chức đảm bảo cung ứng các yếu
tố cần thiết cho Công ty và các đối thủ cạnh tranh để có thể sản xuất ra

hàng hoá và dịch vụ nhất định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bất kì một sự biến đổi nào từ phía người cung ứng đều làm ảnh
hưởng tới hoạt động của Công ty. Đối với ngành sản xuất nước uống tinh
khiết của nước ta các nhà cung ứng nguyên vật liệu chủ yếu là trong nước.
Các nhà cung ứng trong nước còn ít và chất lượng chưa đáp ứng được yêu
cầu để sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao.
II. Các hoạt động phát triển thị trường nội địa
1. Lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường
1.1. Đo lường và dự báo cầu thị trường
1.1.1. Những khái niệm chính trong đo lường và dự báo cầu
a ) Tổng cầu thị trường
Định nghĩa tổng cầu thị trường
Tổng cầu thị trường về một loại sản phẩm là tổng khối lượng sản
phẩm mà một nhóm khách hàng nhất định sẽ mua tại một địa bàn nhất
định, trong một thời gian nhất định với môi trường Marketing nhất định và
một chương trình Marketing nhất định.
Tiềm năng thị trường và dự báo thị trường
Tiềm năng thị trường là giới hạn tiệm cận của cầu thị trường khi chi
phí Marketing tiến tới vô hạn, trong một môi trường Marketing nhất định,
Dự báo cầu thị trường cho biết mức thị trường tương ứng với một
mức chi phí Marketing dự kiến của ngành trong một môi trường Marketing
nhất định.
b) Cầu của doanh nghiệp
Định nghĩa cầu của doanh nghiệp: Cầu của doanh nghiệp là phần cầu
của thị trường thuộc về doanh nghiệp.
Công thức tính :
Q
i

= S
i
.Q
Trong đó: Q
i
- Cầu của doanh nghiệp i
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
S
i
- Thị phần của doanh nghiệp i
Q - Tổng cầu thị trường
Tiềm năng tiêu thụ của doanh nghiệp và mức dự báo cầu của doanh
nghiệp
Tiềm năng tiêu thụ của doanh nghiệp: là giới hạn tiệm cận của cầu
doanh nghiệp khi nỗ lực Marketing tăng lên tương đối so với đối thủ cạnh
tranh.
Dự báo cầu của doanh nghiệp (hay dự báo mức tiêu thụ dự kiến): Dự
báo nhu cầu của doanh nghiệp là việc doanh nghiệp dự báo mức tiêu thụ
của mình căn cứ vào kế hoạch Marketing đã chọn và môi trường Marketing
được giả định.
1.1.2. Ước tính cầu hiện tại
a) Ước tính tổng nhu cầu thị trường
Công thức:
Q = n.q.p
Trong đó:
Q - Tổng nhu cầu thị trường trong một năm
n - Số lượng người mua đối với một loại sản phẩm - thị trường nhất
định với những giả thiết nhất định
q – Số lượng sản phẩm trung bình một người mua trong năm

p – Giá trung bình của một đơn vị sản phẩm
b) Ước tính tổng nhu cầu thị trường khu vực
Có hai phương pháp chủ yếu để ước tính tổng nhu cầu thị trường khu
vực: Phương pháp xây dựng thị trường và phương pháp chỉ số đa yếu tố.
Phương pháp xây dựng thị trường: Đây là phương pháp được áp
dụng chủ yếu đối với các nhà cung cấp TLSX để dự báo tiềm năng thị
trường của khu vực. Phương pháp này đòi hỏi phải phát hiện được tất cả
những người mua tiềm ẩn ở từng khu vực thị trường và ước tính khả năng
mua của họ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phương pháp chỉ số đa yếu tố: Phương pháp này được sử dụng chủ
yếu ở các Công ty cung ứng hàng tiêu dùng. Theo phương pháp này, phải
xác định được các yếu tố có mối tương quan với tiềm năng thị trường khu
vực và kết hợp chúng thành một chương trình đa biến: mỗi biến kèm theo
một trọng số thể hiện mức độ ảnh hưởng của yếu tố (biến số) đó tới mức
tiêu thụ của thị trường khu vực.
* Ước tính mức tiêu thụ ngành
Ước tính được mức tiêu thụ thực tế của toàn ngành giúp cho Công ty
phát hiện được đối thủ cạnh tranh và mức tiêu thụ của họ: và bằng cách so
sánh mức tiêu thụ của mình với toàn ngành, Công ty có thể đánh giá được
thực trạng kinh doanh của mình và xu thế mà họ phải đối mặt trên thị
trường.
1.1.3. Ước tính cầu tương lai
Dự báo cầu trong tương lai phục vụ cho việc lập kế hoạch kinh
doanh dài hạn, tính lượng mức tiêu thụ cho thị trường mục tiêu
Dự báo trong Công ty thường sử dụng quy trình ba giai đoạn: Dự
báo vĩ mô, dự báo mức tiêu thụ ngành và dự báo mức tiêu thụ của Công ty
Dự báo vĩ mô được thực hiện dựa trên các dự đoán về tình trạng
lạm phát, tình trạng thất nghiệp, lãi suất, cán cân thanh toán, GDP…

Dự báo mức tiêu thụ ngành: từ các số liệu vĩ mô sẽ được sử dụng
cùng với các dữ kiện gắn với môi trường ngành. Sau đó, Công ty sẽ suy ra
mức tiêu thụ của mình dựa vào thị phần mục tiêu mà Công ty theo đuổi.
Để dự báo được cầu tương lai các Công ty có thể sử dụng các
phương pháp:
Thăm dò ý định người mua: Bằng điều tra, phỏng vấn, xác định xác
suất mua, tình cảm và mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng, Công ty có
thể đoán được mức tiêu thụ của khách hàng trong tương lai.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng hợp ý kiến của lực lượng bán hàng: Công ty có thể yêu cầu các
đại diện bán hàng ước tính xem những khách hàng hiện có và tương lai sẽ
mua bao nhiêu sản phẩm của Công ty theo từng chủng loại thuộc phạm vi
phân phối của các đại diện bán hàng.
Các phương pháp khác
1.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
1.2.1. Khái quát chung về lựa chọn thị trường mục tiêu
a) Tầm quan trọng của lựa chọn thị trường mục tiêu
Lựa chọn thị trường mục tiêu là một trong những khâu quan trọng
nhất và không thể thiếu trong tiến trình hoạch định các kế hoạch hay chiến
lược phát triển của Công ty vì những lý do sau:
Thị trường tổng thể luôn bao gồm một số lượng rất lớn khách hàng
với rất nhiều nhu cầu khác nhau, đặc tính mua hàng khác nhau. Sẽ không
có một doanh nghiệp cá biệt nào có khả năng đáp ứng được
Các Công ty phải đối đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị
trường Mỗi doanh nghiệp thường chỉ có một hoặc vài thế mạnh trong việc
thoả mãn nhu cầu và ước muốn của thị trường
Vì vậy để kinh doanh có hiệu quả Công ty phải tìm cho mình những
đoạn thị trường mà ở đó họ có khả năng đáp ứng nhu cầu và ước muốn của
khách hàng hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh. Những đoạn thị trường đó

chính là thị trường mục tiêu.
1.2.2. Phân đoạn thị trường
a) Khái niệm phân đoạn thị trường và đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành
các nhóm trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, ước muốn và các
đặc tính hay hành vi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đoạn thị trường là một nhóm người tiêu dùng có đòi hỏi (phản ứng)
như nhau đối với cùng một tập hợp kích thích Marketing
b) Yêu cầu của phân đoạn thị trường
Một đoạn thị trường có hiệu quả là một nhóm các khách hàng mà
doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được nhu cầu và ước muốn của họ,
đồng thời có số lượng đủ lớn để tạo ra dòng tiền thu lớn hơn dòng tiền chi
cho những nỗ lực của Công ty.
c) Các cơ sở để phân đoạn thị trường
Các cơ sở chính dùng để phân đoạn thị trường người tiêu dùng
• Phân đoạn thị trường theo cơ sở địa lý
Khi phân đoạn thị trường theo cơ sở địa lý, thị trường tổng thể sẽ
được chia cắt theo địa dư, vùng khí hậu … Các đoạn thị trường đặc trưng
tương ứng với các tiêu thức thuộc cơ sở này là: thị trường quốc gia, vùng,
miền, tỉnh, …
• Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học
Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học là phân chia khách hàng
thành các nhóm căn cứ vào: giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, trình độ văn
hoá, quy mô gia đình, tình trạng hôn nhân…
• Phân đoạn thị trường theo tâm lý học
Phân đoạn thị trường theo tiêu chí cơ sở này là chia thị trường thành
các nhóm khách hàng căn cứ vào vị trí xã hội, lối sống và nhân cách của họ
• Phân đoạn theo hành vi

Theo hành vi thị trường người tiêu dùng sẽ được phân chia thành các
nhóm đông nhất về các đặc tính như: lý do mua hàng, lợi ích tìm kiếm, sự
trung thành, số lượng và tỷ lệ sử dụng …
1.2.3.Lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là một hoặc vài đoạn thị trường mà doanh
nghiệp lựa chọn và quyết định tập trung nỗ lực Marketing vào đó nhằm đạt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được mục tiêu kinh doanh của mình. Để lựa chọn đúng thị trường mục tiêu,
doanh nghiệp phải quyết định sẽ lựa chọn loại khách hàng nào (đoạn thị
trường nào) và có bao nhiêu loại khách hàng được lựa chọn.
Để xác định được các đoạn thị trường phù hợp cần thực hiện hai
nhóm công việc sau:
a) Đánh giá các đoạn thị trường
Mục đích là nhận dạng được mức độ hấp dẫn của chúng trong việc
thực hiện mục tiêu của Công ty.
Khi đánh giá các đoạn thị trường người ta dựa vào ba tiêu chuẩn sau:
Quy mô và mức tăng trưởng của đoạn thị trường
Một đoạn thị trường được coi là có hiệu quả nếu nó có đủ tầm cỡ để
bù đắp lại những nỗ lực Marketing không chỉ trong hiện tại mà cả trong
tương lai của Công ty. Vì vậy việc xác định đúng đắn quy mô và khả năng
tăng trưởng luôn được coi là vấn đề đầu tiên khi lựa chọn thị trường mục
tiêu.
Mức độ hấp dẫn về cơ cấu thị trường
Ngành sản xuất Nước uống tinh khiết ở thị trường nội địa hiện nay
có rất nhiều Công ty hoạt động sản xuất- kinh doanh. Mỗi Công ty trong đó
không phải là người bán duy nhất trên thị trường, họ thường xuyên phải đối
phó với các áp lực cạnh tranh và sự đòi hỏi của khách hàng. Một đoạn thị
trường không hấp dẫn nếu mức độ cạnh tranh trong đoạn đó quá gay gắt.
Maichael Porter đã đưa ra năm lực lượng cạnh tranh chính quyết

định mức độ hấp dẫn nội tại về khả năng sinh lời của một đoạn thị trường.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1: Mô hình năm năng lực lượng cạnh tranh
(Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản)
Mối đe doạ của cạnh tranh trong ngành
Một đoạn thị trường sẽ không được coi là hấp dẫn nếu có quá nhiều
đối thủ cạnh tranh trong ngành cùng hoạt động
+ Mối đe doạ của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Một đoạn thị trường sẽ kém hấp dẫn nếu tiềm ẩn cơ hội thu lợi nhuận
cao, có sức hút mạnh những doanh nghiệp ngoài ngành nhập cuộc. Sự xuất
hiện của họ sẽ đem vào thị trường khả năng cung ứng mới, làm gia tăng áp
lực cạnh tranh và áp lực phân chia thị phần. Vì vậy, doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp hiện có giảm mạnh. Khả năng gia nhập của các đối thủ
tiềm ẩn phụ thuộc vào rào cản của sự gia nhập vào một đoạn thị trường như
là: khả năng chống trả của các doanh nghiệp hiện có trong ngành, mức độ
trung thành của khách hàng với những nhãn hiệu hiện có, tính khác biệt của
sản phẩm, đòi chi phí đầu tư cơ bản và sự hấp dẫn về lợi nhuận mà đoạn thị
trường hứa hẹn.
+ Đe doạ của các sản phẩm thay thế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đe doạ từ sự gia nhập
của đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh giữa
các hãng trong
ngành
Sức ép từ phía
khách hàng
Đe doạ của hàng

thay thế
Sức ép từ phía
nhà cung cấp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một đoạn thị trường sẽ không hấp dẫn nếu có nhiều sản phẩm thay
thế thực hiện hoặc tiềm ẩn. Khả năng thay thế của sản phẩm càng cao, giá
cả và lợi nhuận có xu hướng giảm xuống
+ Đe doạ về quyền thương lượng của khách hàng
Một đoạn thị trường mà quyền lực thị trường của khách hàng lớn, thì
đoạn thị trường đó được coi là kem hấp dẫn. Khi khách hàng có quyền lực
thị trường cao họ sẽ ép giá ở mức thấp, đòi hỏi chất lượng hàng hoá cao
hơn, số lượng dịch vụ nhiều hơn… khiến chi phí cho hoạt động kinh doanh
nhiều hơn, khả năng sinh lời thấp và giảm dần.
Các mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp
Một đoạn thị trường hấp dẫn có thể bị loại bỏ do chúng không ăn
khớp với mục tiêu lâu dài và khả năng của doanh nghiệp. Nếu các doanh
nghiệp cứ cố gắng theo đuổi sức hấp dẫn của đoạn thị trường vượt quá khả
năng và mục tiêu của họ thì nguồn lực của doanh nghiệp sẽ bị phân tán,
không tập trung cho các mục tiêu chiến lược.
b) Lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu
Khái niệm đoạn thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng
nhu cầu hoặc mong muốn mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng, đồng thời
các hoạt động Marketing của doanh nghiệp có thể tạo ra ưu thế so với đối
thủ cạnh tranh và đạt được các mục tiêu kinh doanh đã định. Thị trường
mục tiêu chính là những đoạn thị trường hấp dẫn mà doanh nghiệp quyết
định lựa chọn để tập trung nỗ lực Marketing của mình.
1.3. Định vị thị trường
1.3.1. Định vị thị trường
Khái niệm

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Định vị thị trường là thiết kế sản phẩm và hình ảnh của doanh
nghiệp nhằm chiếm được một vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí
khách hàng mục tiêu.
Định vị thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quyết định
khuyếch trương bao nhiêu điểm khác biệt và những điểm khác biệt nào
dành cho khách hàng mục tiêu.
1.3.2. Các hoạt động trọng tâm của chiến lược định vị
a) Tạo ra một hình ảnh cụ thể cho sản phẩm, nhãn hiệu trong tâm trí
khách hàng ở thị trường mục tiêu
Hình ảnh trong tâm trí của khách hàng là sự kết hợp giữa nhận thức
và đánh giá của khách hàng về doanh nghiệp và các sản phẩm mà doanh
nghiệp cung ứng. Nó là một tập hợp các ấn tượng, cảm giác và khái niệm
khách hàng có được về sản phẩm và nhãn hiệu đó.
b) Lựa chọn vị thế của sản phẩm, của doanh nghiệp trên thị trường
mục tiêu
Hình ảnh khắc hoạ trong tâm trí khách hàng không chỉ do bản thân
sản phẩm và hoạt động Marketing của doanh nghiệp tạo dựng mà còn do
tương quan so sánh với các sản phẩm cạnh tranh. Vì vậy, công việc của
một chiến lược định vị không chỉ dừng lại ở việc tạo dựng được một hình
ảnh mà còn phải lựa chọn hình ảnh có vị thế trên thị trường mục tiêu.
c) Tạo được sự khác biệt cho sản phẩm, nhãn hiệu
Tạo ra sự khác biệt hay dị biệt cho sản phẩm là thiết kế một loạt
những điểm khác biệt có ý nghĩa để khách hàng có thể phân biệt sản phẩm
của doanh nghiệp với sản phẩm cạnh tranh.
d) Lựa chọn và khuyếch trương những điểm khác biệt có ý nghĩa
Những điểm khác biệt được lựa chọn, được khuyếch trương phải
gắn với lợi ích mà khách hàng mong đợi sản phẩm và hoạt động cung ứng
của doanh nghiệp…

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.3. Các bước của tiến trình định vị
Bước 1: Tiến hành phân đoạn thị trường, lựa chọn đoạn thị trường
mục tiêu theo đúng yêu cầu của Marketing
Bước 2: Đánh giá thực trạng của những định vị hiện có trên thị
trường mục tiêu
Bước 3: Chọn hình ảnh và vị thế cho nhãn hiệu, sản phẩm của doanh
nghiệp trên bản đồ định vị.
Bước 4: Soạn thảo chương trình Marketing mix để thực hiện chiến
lược định vị đã chọn.
2. Các hoạt động phân phối sản phẩm
2.1. Bản chất và tầm quan trọng của các kênh phân phối
a) Định nghĩa về kênh phân phối
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và các cá nhân
độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ
người sản xuất tới người tiêu dùng.
Trung gian thương mại nằm giữa người sản xuất và người tiêu dùng
cuối cùng là thành viên quan trọng trong nhiều kênh phân phối. Một số loại
trung gian thương mại :
Nhà bán buôn : Là những trung gian bán hàng hoá và dịch vụ cho các
trung gian khác, cho nhà bán lẻ hoặc những nhà sử dụng công nghiệp.
Nhà bán lẻ : Là những người trung gian bán hàng hoá và dịch vụ trực
tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng
Đại lý và môi giới : Là những nhà trung gian có quyền hành động
hợp pháp thay mặt cho nhà sản xuất.
b) Vai trò của trung gian thương mại – thành viên kênh
Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ nhà
sản xuất đến người tiêu dùng. Vai trò chính của các trung gian thương mại
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
là làm cho cung và cầu phù hợp một cách trật tự và hiệu quả. Nhờ có mạng
lưới kênh phân phối mà khắc phục được những khác biệt về thời gian, địa
điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất với những người tiêu dùng hàng
hoá dịch vụ.
c) Chức năng của các thành viên của kênh phân phối
Nghiên cứu thị trường : Nhằm thu thập thông tin cần thiết để lập
chiến lược phân phối
Xúc tiến khuyếch trương cho những sản phẩm họ bán: Soạn thảo và
truyền bá những thông tin về hàng hoá.
Thương lượng: Để thoả thuận phân chia trách nhiệm và quyền lợi
trong kênh. Thoả thuận với nhau về giá cả và những điều kiện phân phối
khác.
Phân phối vật chất: Vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hoá.
Thiết lập các mối quan hệ: Tạo dựng và duy trì mối liên hệ với
những người mua tiềm năng.
Hoàn thiện hàng hoá: Làm cho hàng hoá đáp ứng được những yêu
cầu của người mua, nghĩa là thực hiện một phần công viêc của nhà sản
xuất.
Tài trợ: Cơ chế tài chính trợ giúp cho các thành viên kênh trong
thanh toán.
San sẻ rủi ro: Những rủi ro liên quan đến quá trình phân phối.
2.2. Cấu trúc và tổ chức kênh phân phối
2.2.1. Cấu trúc kênh phân phối
Cấu trúc kênh phân phối được xác định qua chiều dài và bề rộng của
kênh phân phối
Chiều dài của kênh phân phối: Chiều dài của kênh phân phối được
xác định bằng số cấp độ trung gian có mặt trong kênh. Dưới đây là các
kênh phân phối được cấu trúc theo chiều dài
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×