Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Lựa chọn và đo lường rủi ro danh mục đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.47 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

uế

---------------------------*---------------------------

h

tế

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

cK

in

LỰA CHỌN VÀ ĐO LƯỜNG RỦI RO
DANH MỤC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU

PHAN THỊ HƯƠNG GIANG

Tr

ườ
n

g



Đ

ại

họ

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Huế, tháng 1 năm 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

uế

KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG

h

tế

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

in

LỰA CHỌN VÀ ĐO LƯỜNG RỦI RO


cK

DANH MỤC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU

ườ
n

g

Đ

ại

họ

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Hương Giang

Giảng viên hướng dẫn

Lớp: K48B Tài chính

Trần Thị Bích Ngọc

Tr

Khóa: 2014 – 2018


Huế, tháng 1 năm 2018


TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
------------------------

Thị trường chứng khoán là một kênh đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Ở Việt Nam, kể từ ngày đầu mới thành lập, thị trường chứng

uế

khoán đã có nhiều bước phát triển vượt bậc. Nhiều nhà đầu tư trở nên giàu có do có
những chiến lược đầu tư đúng đắn, hợp lý. Nhưng có cũng không ít các nhà đầu tư

H

thất bại phải phá sản khi tham gia vào thị trường này. Có nhiều nguyên nhân dẫn

tế

đến thất bại những nguyên nhân quan trọng nhất là do kiến thức của nhà đầu tư về
chứng khoán, về thị trường, về những biến động của cổ phiếu đầu tư,… Để khắc

in

h

phục hiện tượng này, khóa luận sẽ cung cấp cho nhà đầu tư một quy trình từ việc

cK


lựa chọn danh mục cổ phiếu để đầu tư đến việc đo lường những tổn thất mà nhà đầu
tư phải gánh chịu. Áp dụng lý thuyết xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả của

họ

Markowitz kết hợp với phân tích nền kinh tế, phân tích ngành để lựa chọn cổ phiếu
và tỷ trọng của mỗi cổ phiếu trong danh mục. Sử dụng phương pháp đo lường rủi ro

ại

VaR với số liệu từ ngày 18/12/2015 đến 18/12/2017 để đo lường mức lỗ tối đa nhà

Đ

đầu tư phải chịu. Từ đó, giúp nhà đầu tư giảm thiểu được rủi ro khi tham gia thị

Tr

ườ
n

g

trường chứng khoán cũng như lường trước những khả năng xấu nhất có thể xảy ra.


LỜI CÁM ƠN

Để chuẩn bị cho mình những hành trang tốt nhất cho công việc sau này, việc

được tiếp cận, làm việc trong môi trường thực tế là vô cùng quan trọng. Chính vì
thế mà Thực tập cuối khóa là một trong những học phần chính giúp sinh viên có thể
có những trải nghiệm, làm quen với môi trường, công việc, rèn luyện những kỹ

uế

năng nghề nghiệp. Đồng thời, vận dụng những kiến thức được học ở trường vào

H

thực tiễn làm tiền đề vững chắc cho công việc tương lai sau này.

tế

Trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo này, em đã nhận được rất
nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và động viên.

in

h

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cám ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế

cK

cùng các thầy cô giáo đã giảng dạy cho em những kiến thức quý báu trong quá trình
theo học tại trường. Và em cũng gửi lời cám ơn đến các thầy cô giáo Khoa Tài

họ


chính – Ngân hàng đặc biệt là cô Trần Thị Bích Ngọc là những người đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực tập cuối khóa này.

ại

Đồng thời, em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các anh

Đ

chị nhân viên của Công ty cố phần Chứng khoán châu Á – Thái Bình Dương – chi

g

nhánh Huế đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty và đã

ườ
n

góp ý, bổ sung cho bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Việc lần đầu tiếp xúc với thực tế, thế nên dù đã cố gắng hết sức để đạt được mục

Tr

đích, yêu cầu đặt ra của đợt thực tập này nhưng em không tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của quý thầy cô để bài báo cáo

được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!



MỤC LỤC
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... i
DANH MỤC ĐỒ THỊ .............................................................................................. ii

uế

DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... iii

H

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .....................................................................................1
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................1

tế

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1

h

2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2

in

2.1 Mục tiêu chung ...............................................................................................2

cK


2.2 Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2

họ

3.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3

ại

4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu....................................................................3

Đ

4.2 Phương pháp thu thập số liệu .........................................................................3

g

4.3 Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................4

ườ
n

5. Kết cấu đề tài .......................................................................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................5

Tr

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LỰA CHỌN VÀ ĐO LƯỜNG RỦI
RO CỦA DANH MỤC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU ........................................................5

1.1 Tổng quan lý thuyết về chứng khoán, cổ phiếu, danh mục đầu tư, rủi ro ........5
1.1.1 Chứng khoán ...............................................................................................5
1.1.1.1 Khái niệm..............................................................................................5
1.1.1.2 Đặc điểm ...............................................................................................5
1.1.2 Cổ phiếu ......................................................................................................6
1.1.2.1 Khái niệm..............................................................................................6


1.1.2.2 Đặc điểm ...............................................................................................6
1.1.2.3 Phân loại................................................................................................7
1.1.3 Danh mục đầu tư cổ phiếu...........................................................................7
1.1.3.1 Khái niệm..............................................................................................7
1.1.3.2 Đặc điểm của danh mục đầu tư cổ phiếu ..............................................7
1.1.4 Rủi ro ...........................................................................................................8
1.1.4.1 Khái niệm..............................................................................................8

uế

1.1.4.2 Phân loại................................................................................................8

H

1.2. Quy trình lựa chọn danh mục đầu tư cổ phiếu................................................11
1.2.1 Xác định những chiến lược và mục tiêu đầu tư của nhà đầu tư ................12

tế

1.2.1.1 Các chiến lược đầu tư .........................................................................12

h


1.2.1.2 Mức lợi suất kỳ vọng ..........................................................................15

in

1.2.1.3 Mức ngại rủi ro của NĐT....................................................................15

cK

1.2.2 Phân tích chứng khoán ..............................................................................16
1.2.2.1 Mục tiêu và quy trình của phân tích chứng khoán..............................16

họ

1.2.2.2 Cơ sở dữ liệu của phân tích chứng khoán...........................................17
1.2.3 Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả theo lý thuyết Markowitz ...............23

ại

1.2.3.1 Giả định của lý thuyết xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả của

Đ

Markowitz .......................................................................................................24

g

1.2.3.2 Đường biên đầu tư hiệu quả................................................................25

ườ

n

1.3. Đo lường rủi ro của danh mục đầu tư cổ phiếu bằng phương pháp VaR .......28
1.3.1 Giới thiệu chung về phương pháp VaR.....................................................28

Tr

1.3.2 Các phương pháp ước lượng VaR.............................................................29
1.3.2.1 Theo cách tiếp cận mô phỏng quá khứ ...............................................29
1.3.2.2 Theo cách tiếp cận xây dựng mô hình ................................................31

Chương 2: LỰA CHỌN VÀ ĐO LƯỜNG DANH MỤC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.......................................33
2.1 Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam.................................................33
2.2 Lựa chọn danh mục đầu tư cổ phiếu hiệu quả trên thị trường chứng khoán
Việt Nam................................................................................................................36


2.2.1 Giả định yêu cầu của nhà đầu tư ...............................................................36
2.2.2 Phân tích chứng khoán ..............................................................................36
2.2.2.1 Tình hình kinh tế trong và ngoài nước................................................36
2.2.2.2 Phân tích ngành...................................................................................39
2.2.2.3 Lựa chọn cổ phiếu...............................................................................46
2.2.3 Xác định danh mục đầu tư hiệu quả theo lý thuyết Markowitz ................49
2.2.3.1 Xác định lợi nhuận kỳ vọng và phương sai, độ lệch chuẩn của từng cổ

uế

phiếu trong danh mục......................................................................................49


H

2.2.3.2 Phương sai và độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư ............................52
2.2.3.3 Tỷ trọng phân bổ cổ phiếu trong danh mục đầu tư .............................53

tế

2.3 Đo lường rủi ro của danh mục đầu tư cổ phiếu xây dựng ...............................56

h

2.3.1 Xác định VaR theo cách tiếp cận mô phỏng quá khứ ...............................56

in

2.3.1.1 Xác định VaR theo phương pháp cơ bản ............................................56

cK

2.3.1.2 Xác định VaR theo phương pháp đánh trọng số.................................57
2.3.1.3 Xác định VaR theo phương pháp đánh trọng số kết hợp độ biến động....58

họ

2.3.1.4 Xác định VaR theo phương pháp cực trị ...........................................59
2.3.2 Xác định VaR theo cách tiếp cận xây dựng mô hình ................................60

ại

Chương 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ ....................................................................61


Đ

3.1 Đánh giá, so sánh các giá trị VaR giữa các phương pháp: ..............................61

g

3.2 So sánh kết quả với thực tế ..............................................................................62

ườ
n

3.3 Khuyến nghị cho nhà đầu tư ............................................................................64
PHẦN 3: KẾT LUẬN .............................................................................................66

Tr

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................68


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bất động sản

CTCP

Công ty cổ phần

DM


Danh mục

DMĐT

Danh mục đầu tư

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

NĐT

Nhà đầu tư

NH

Ngân hàng

TTCK

Thị trường chứng khoán

VaR (Value at Risk)

Giá trị tổn thất
Tổ chức thương mại thế giới

Tr

ườ

n

g

Đ

ại

họ

WTO

cK

in

h

tế

H

uế

BĐS

i


DANH MỤC ĐỒ THỊ

Hình 1.1:

Đồ thị biểu thị mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro ..........................16

Hình 1.2:

Đồ thị thể hiện lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn của hai cổ phiếu
giả định A và B....................................................................................25
Đồ thị biểu diễn đường biên hiệu quả của DMĐT gồm 2 cổ phiếu....26

Hình 1.4:

Đồ thị biểu diễn đường biên hiệu quả với phương sai thay đổi ..........27

Hình 1.5:

Đồ thị biểu diễn đường biên hiệu quả của danh mục đầu tư gồm nhiều

uế

Hình 1.3:

cổ phiếu ...............................................................................................27
Đồ thị biểu diễn sự dao động của chỉ số VN – Index năm 2017.........35

Hình 2.2:

Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam theo quý

tế


H

Hình 2.1:

năm 2016 và 2017 ...............................................................................38
Biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận 3 quý đầu tiên năm 2017

h

Hình 2.3:

in

của một số NH lớn tại Việt Nam.........................................................42
Đồ thị thể hiện diễn biến chỉ số VN Allshare Real Estate ..................44

Hình 2.5:

Biểu đồ thể hiện lợi nhuận trước thuế của ngân hàng 6 tháng

cK

Hình 2.4:

Hình 2.6:

họ

đầu năm 2017 ......................................................................................47

Đồ thị thể hiện sự biến động giá cổ phiếu của VCB từ 18/12/2015
Đồ thị thể hiện sự biến động giá cổ phiếu của HPG từ 18/12/2015

Đ

Hình 2.7:

ại

đến 18/12/2017 ....................................................................................47

Đồ thị thể hiện sự biến động giá cổ phiếu của VIC từ 18/12/2015

ườ
n

Hình 2.8:

g

đến 18/12/2017 ....................................................................................48
đến 18/12/2017 ....................................................................................49

Tr

Hình 2.9:

Hình 2.10:

Đồ thị thể hiện tỷ suất sinh lời hằng ngày của VCB trong giai đoạn

18/12/2015 – 18/12/2017 ....................................................................51
Đồ thị thể hiện tỷ suất sinh lời hằng ngày của HPG trong giai đoạn
18/12/2015 – 18/12/2017 ....................................................................51

Hình 2.11:

Đồ thị thể hiện tỷ suất sinh lời hằng ngày của VIC trong giai đoạn
18/12/2015 – 18/12/2017 ....................................................................51

Hình 2.12:

Đồ thị biểu diễn đường biên hiệu quả của danh mục đầu tư...............54

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tỷ trọng của các cổ phiếu trong DMĐT ứng với lợi nhuận kỳ vọng và
độ lệch chuẩn tương ứng ........................................................................55
Bảng 2.2: Mức lỗ tối đa của 20 danh mục đầu tư vào ngày 18/12/2017
theo phương pháp cơ bản với độ tin cậy 99% ........................................57

uế

Bảng 2.3: Mức lỗ tối đa của 20 danh mục đầu tư vào ngày 18/12/2017 theo

H

phương pháp đánh trọng số với độ tin cậy 99%.....................................58

Bảng 2.4: Mức lỗ tối đa của 20 danh mục đầu tư vào ngày 18/12/2017 theo phương

tế

pháp đánh trọng số có tính đến độ biến động với độ tin cậy 99% ..............59

h

Bảng 2.5: Mức lỗ tối đa của 20 danh mục đầu tư vào ngày 18/12/2017 theo

in

phương pháp cực trị với độ tin cậy 99% ................................................59

cK

Bảng 2.6: Mức lỗ tối đa của 20 danh mục đầu tư vào ngày 18/12/2017 theo
phương pháp xây dựng mô hình với độ tin cậy 99% .............................60

họ

Bảng 3.1: Mức lỗ thực tế của 20 danh mục đầu tư cổ phiếu ..................................62
Bảng 3.2: Tổng hợp mức lỗ thực tế và mức lỗ tối đa vào ngày 18/12/2017 theo

Tr

ườ
n

g


Đ

ại

phương pháp ước lượng VaR .................................................................63

iii


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007, TTCK Việt Nam đã từng
bước phát triển, trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn đối với các NĐT trong và ngoài

uế

nước, là kênh huy động nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.

H

Năm 2017, kinh tế vĩ mô trong nước đang có chiều hướng phục hồi và tăng
trưởng tốt như: GDP của Việt Nam vẫn giữ nhịp tăng trưởng ở mức cao; Làn sóng

tế

doanh nghiệp lên sàn mạnh mẽ; Đà tăng trưởng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp

h


tục tích cực; Lạm phát được kiểm soát ở mức hợp lý; Tín dụng tăng trưởng tốt, môi

in

trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện... là những động lực cho TTCK

cK

Việt Nam tăng trưởng và thu hút các NĐT.

Sau những năm đầu thất bại trên TTCK bởi NĐT chưa có nhiều thông tin cũng

họ

như chưa quan tâm đúng mức cho việc tìm hiểu về các loại cổ phiếu của các công

ại

ty, thì nay đã có những chuyển biến khả quan hơn. Nhiều NĐT đã có những hiểu

Đ

biết nhất định về biến động thị trường, về những thay đổi chính trị, xã hội,… ảnh
hưởng đến giá trị cổ phiếu để có thể đầu tư một cách hiệu quả hơn.

ườ
n

g


Thế nhưng, họ thường chỉ quan tâm riêng lẻ từng loại cổ phiếu, còn việc đầu
tư vào một danh mục nhiều cổ phiếu lại chưa được NĐT quan tâm. Trên thực tế, các

Tr

cổ phiếu đều có một mối tương quan nhất định với nhau. Chúng có thể biến động
cùng chiều hoặc ngược chiều với nhau.
Bên cạnh đó, một NĐT trên thị trường khi đầu tư vào một tài sản nào họ

thường quan tâm đến hai yếu tố cơ bản là tỷ suất sinh lời và mức rủi ro mà họ phải
chịu. Tỷ suất sinh lời càng lớn thì rủi ro sẽ càng lớn và ngược lại, rủi ro sẽ thấp khi
tỷ suất sinh lời thấp. Điều này dẫn đến NĐT phải đánh đổi giữa hai yếu tố trên một
cách khôn khéo. Trong hai yếu tố mà NĐT quan tâm thì rủi ro là yếu tố mà NĐT

1


không mong muốn xảy ra với khoản đầu tư của mình. Vì vậy, họ luôn mong muốn
phát hiện nó và đo lường được những tổn thất có thể xảy ra.
Do đó, việc lựa chọn và đo lường rủi ro của DMĐT cổ phiếu để mang lại hiệu
quả trên TTCK Việt Nam là vô cùng quan trọng. Vì thế, em quyết định lựa chọn đề
tài: “Lựa chọn và đo lường rủi ro danh mục đầu tư cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” làm đề tài khóa luận của mình.

uế

2. Mục đích nghiên cứu

H


2.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của đề tài là dựa vào lý thuyết xây dựng DMĐT hiệu quả của

tế

Markowitz để lựa chọn được DMĐT cổ phiếu hiệu quả trên TTCK Việt Nam và đo

h

lường mức độ rủi ro của DM lựa chọn theo phương pháp VaR với hai cách tiếp cận là

in

tiếp cận theo phương pháp mô phỏng quá khứ và theo phương pháp xây dựng mô

cK

hình để NĐT có thể dự đoán được tổn thất tối đa mà họ phải chịu khi đầu tư vào DM.
2.2 Mục tiêu cụ thể

họ

Việc lựa chọn và đo lường rủi ro của DMĐT cổ phiếu trên TTCK Việt Nam
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, chịu tác động và ảnh hưởng bởi nhiều nhân

Đ

ại


tố khác nhau. Vì vậy, mục đích của đề tài này là:
- Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về lựa chọn DMĐT hiệu quả và đo

ườ
n

g

lường rủi ro DMĐT cổ phiếu theo phương pháp VaR.
- Thứ hai, xây dựng DMĐT cổ phiếu trên TTCK Việt Nam và đo lường rủi ro

Tr

DMĐT cổ phiếu đó.
- Thứ ba, đưa ra một số khuyến nghị cho NĐT về việc lựa chọn và đo lường

rủi ro cho DMĐT cổ phiếu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Lựa chọn DMĐT cổ phiếu hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Đo lường rủi ro của DMĐT cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

2


3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu trên TTCK Việt Nam. Số liệu được sử dụng từ các
cổ phiếu niêm yết giá trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE).
- Thời gian: Số liệu dùng để đo lường rủi ro tính từ ngày 18/12/2015 đến

18/12/2017. Đây là khoảng thời gian mà sau hơn năm năm nền kinh tế Việt Nam có
sự hồi phục mạnh mẽ sau khi chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới

uế

năm 2008. Vì thế những thay đổi, tác động của các yếu tố đến giá trị cổ phiếu và rủi

H

ro mà NĐT phải chịu là khá chính xác.

- Nội dung: Lựa chọn DMĐT hiệu quả trên TTCK Việt Nam sử dụng lý thuyết

tế

Markowitz về xây dựng DMĐT kết hợp các phân tích tình hình kinh tế xã hội, phân

h

tích ngành, phân tích cổ phiếu. Về đo lường rủi ro của DMĐT: Có nhiều phương

in

pháp để đo lường rủi ro của DM nhưng trong giới hạn đề tài khóa luận này, chỉ trình

cK

bày phương pháp đo lường mức lỗ tối đa VaR theo hai cách tiếp cận mô phỏng quá
khứ với các phương pháp cơ bản, phương pháp đánh trọng số, đánh trọng số kết hợp


họ

độ biến động, phương pháp cực trị và tiếp cận theo phương pháp xây dựng mô hình.

ại

4. Phương pháp nghiên cứu

Đ

4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

g

Tìm hiểu những công trình nghiên cứu về việc xây dựng DMĐT hiệu quả và

ườ
n

đo lường rủi ro DM trên TTCK trong nước và nước ngoài.
Tìm hiểu những giáo trình, tài liệu về kinh tế học, về TTCK.

Tr

4.2 Phương pháp thu thập số liệu

Sử dụng các số liệu thứ cấp trên TTCK.
Đối với các khái niệm, cơ sở lý luận thu thập từ các văn bản do Ủy ban chứng

khoán nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ban hành.

Đối với các dữ liệu hàng ngày của cổ phiếu niêm yết trên sàn HOSE, sử dụng
giá tại thời điểm đóng cửa của cổ phiếu đó.

3


Đồng thời, còn thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
niêm yết trên sàn HOSE để đưa ra các đánh giá chính xác cho từng cổ phiếu riêng
lẻ. Ngoài ra, còn thu thập thêm những thông tin về chính trị, xã hội, thị trường qua
báo đài, tạp chí, internet để có cái nhìn tổng quan nhất trong việc lựa chọn và đo
lường rủi ro.
4.3 Phương pháp phân tích số liệu

uế

- Lựa chọn DMĐT hiệu quả theo lý thuyết Markowitz sử dụng hàm Solver

H

trong Excel.

tế

- Đo lường rủi ro của DMĐT cổ phiếu VaR theo hai cách tiếp cận:
+ Tiếp cận theo phương pháp mô phỏng quá khứ gồm: Phương pháp cơ bản,

in

h


phương pháp đánh trọng số, phương pháp đánh trọng số kết hợp độ biến động,

cK

phương pháp cực trị.

+ Tiếp cận theo phương pháp xây dựng mô hình.

họ

5. Kết cấu đề tài

ại

Chương 1: Cơ sở lý luận về việc lựa chọn và đo lường rủi ro của danh mục

Đ

đầu tư cổ phiếu.

Chương 2: Lựa chọn và đo lường danh mục đầu tư cổ phiếu trên thị trường

ườ
n

g

chứng khoán Việt Nam.

Tr


Chương 3: Thảo luận kết quả.

4


PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LỰA CHỌN
VÀ ĐO LƯỜNG RỦI RO CỦA DANH MỤC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU

1.1 Tổng quan lý thuyết về chứng khoán, cổ phiếu, danh mục đầu tư, rủi ro

uế

1.1.1 Chứng khoán

H

1.1.1.1 Khái niệm

tế

Theo khoản 3, điều 1, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán
ban hành năm 2010 thì chứng khoán được định nghĩa như sau: “Chứng khoán là

cK

hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.

in


h

bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản

Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ

họ

liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:

a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

ại

b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp

Đ

đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;

g

c) Hợp đồng góp vốn đầu tư;

ườ
n

d) Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.”


Tr

1.1.1.2 Đặc điểm

Với khái niệm trên về chứng khoán thì theo tài liệu “Khái quát về chứng

khoán” của Đại học Kinh tế Quốc dân, chứng khoán có ba đặc điểm cơ bản sau:
- Tính thanh khoản: Tính thanh khoản của một tài sản là thời gian và chi phí
chuyển đổi tài sản đó thành tiền mặt. Từ đó có thể thấy, tính thanh khoản cao hay
thấp phụ thuộc vào thời gian và chi phí bỏ ra để chuyển đổi tài sản đó thành tiền mặt.
- Tính rủi ro: Chứng khoán là tài sản có độ rủi ro cao. Thế nhưng, rủi ro cao đi
liền với lợi nhuận cao nên NĐT cần xem xét hai yếu tố trên. Người ta thường chia
5


rủi ro chứng khoán thành hai loại là rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống. Sẽ tìm
hiểu kỹ ở phần sau.
- Tính sinh lời: Khả năng sinh lời của chứng khoán được thể hiện là khoản lợi tức
được hưởng đối với người sở hữu trái phiếu và phần chênh lệch giá. Đo lường khả
năng sinh lời thông qua lợi nhuận tuyệt đối, lợi nhuận tương đối, lợi nhuận kì vọng,…
1.1.2 Cổ phiếu

uế

1.1.2.1 Khái niệm

H

Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người


tế

sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. (Trích khoản 2, điều 6,

h

luật Chứng khoán Việt Nam năm 2006).

in

1.1.2.2 Đặc điểm

cK

Theo Nguyễn Thị Minh Hà (2015), Một số đặc điểm cơ bản của cổ phiếu, Đại
học Duy Tân, cổ phiếu có những đặc điểm cơ bản sau:

họ

- Không có kỳ hạn và không hoàn vốn.

ại

- Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của các cổ đông vào công ty cổ phần. Chỉ

Đ

có chiều góp vào, không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn.

g


- Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của

ườ
n

doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi nhuận
nhiều hơn so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi làm

Tr

ăn khó khăn hoặc thua lỗ, cổ tức có thể rất thấp hoặc không có cổ tức.
- Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản

thanh lý.
- Giá cổ phiếu biến động rất mạnh.
- Giá biến động nhiều nhất là trên thị trường thứ cấp, do giá chịu sự tác động
của nhiều nhân tố, và nhân tố quan trọng đó là kết quả kinh doanh của công ty.”

6


1.1.2.3 Phân loại
Theo công ty Chứng khoán CSC, căn cứ vào các tiêu chỉ khác nhau người ta
chia cổ phiếu ra thành nhiều loại khác nhau.
- Căn cứ vào quyền lợi cổ đông: cổ phiếu bao gồm cổ phiếu phổ thông hay
còn gọi là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
- Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng: cổ phiếu ghi danh, cổ phiếu vô danh.

uế


- Căn cứ vào khả năng thu nhập và trạng thái doanh nghiệp phát hành: cổ

H

phiếu blue - chip, cổ phiếu tăng trưởng, cổ phiếu phòng vệ, cổ phiếu thu nhập, cổ

tế

phiếu chu kì, cổ phiếu thời vụ.

h

- Căn cứ vào quyền tham gia bỏ phiếu: cổ phiếu đơn phiếu, cổ phiếu đa phiếu,

in

cổ phiếu lưỡng phiếu.

cK

- Căn cứ vào tình trạng phát hành: cổ phiếu được phép phát hành, cổ phiếu đã
phát hành, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu đang lưu hành.

ại

1.1.3.1 Khái niệm

họ


1.1.3 Danh mục đầu tư cổ phiếu

Đ

Không có một khái niệm chính thống nào về DMĐT. Nhưng có một khái niệm

g

về DMĐT được nhiều người chấp nhận và sử dụng nhất rằng: “DMĐT là tập hợp

ườ
n

gồm ít nhất hai loại tài sản đầu tư trở lên. Mục đích cơ bản nhất của việc xây dựng
và quản lý DMĐT là đa dạng hóa nhằm tránh những khoản thua lỗ lớn.”

Tr

Từ khái niệm về DMĐT ta có thể suy ra khái niệm về DMĐT cổ phiếu là các

khoản đầu tư của một cá nhân hay một tổ chức vào việc nắm giữ hai loại cổ phiếu
trở lên. Mục đích là giảm rủi ro bằng việc đa dạng hóa DMĐT.
1.1.3.2 Đặc điểm của danh mục đầu tư cổ phiếu
DMĐT cổ phiếu thể hiện sự phân bổ các tài sản đầu tư. Việc phân bổ giá trị
đầu tư vào các cổ phiếu nhằm mục đích được mức lợi nhuận dài hạn cao nhất với
mức rủi ro thấp nhất. Trong quá trình đầu tư, NĐT có thể thay đổi tỷ lệ đầu tư nhằm

7



tận dụng cơ hội xuất hiện để đạt được mức lợi nhuận cao hơn bằng cách tăng tỷ
trọng các cổ phiếu có triển vọng tăng trong tương lai, giảm tỷ trọng vào các cổ
phiếu không có triển vọng.
DMĐT phụ thuộc vào các yếu tố như trình độ NĐT, tâm lý của NĐT, mức
thuế suất, lứa tuổi, tính cách,…Trên thực tế, các NĐT có trình độ và lượng tài sản
khác nhau thì mức chấp nhận thua lỗ và tâm lý khác nhau. Các NĐT phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: Tình hình tài chính của NĐT, thông tin của các tài sản đầu tư, xu thế

uế

chung của thị trường, mức chấp nhận rủi ro của chính NĐT đó,…

H

1.1.4 Rủi ro

tế

1.1.4.1 Khái niệm

Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu như ai cũng có thể biết đến phạm trù

h

này. Tuy nhiên lại không có một quan điểm thống nhất nào về rủi ro. Những trường

in

phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau.


cK

Thế nên định nghĩa về rủi ro rất phong phú và đa dạng.
Đối với lĩnh vực tào chính, cũng có nhiều quan niệm về rủi ro khác nhau. Theo

họ

Allan H. Willett định nghĩa: “Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất”. Còn đối với
Fank H.Knight lại có một quan điểm hoàn toàn khác về rủi ro khi coi “rủi ro là sự

ại

không chắc chắn có thể đo lường được”. Còn theo khoản 1, điều 2, quyết định số

Đ

105/QĐ – UBCK ban hành 26/2/2013 đưa ra khái niệm về rủi ro như sau: “Rủi ro là

g

các sự kiện không chắc chắn có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh, gây ảnh hưởng

ườ
n

bất lợi đến việc thực hiện mục tiêu kinh doanh chứng khoán của cá nhân, tổ chức.”
Và có một khái niệm về rủi ro tài chính được nhiều người sử dụng là: “Rủi ro

Tr


là sự sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Rủi ro của một
DMĐT là sự sai khác giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận kỳ vọng của một DMĐT
và được đo lượng bằng độ lệch chuẩn của DMĐT đó.”
1.1.4.2 Phân loại
Tùy thuộc vào tiêu chí người ta phân loại rủi ro ra nhiều loại khác nhau. Tuy
nhiên, trong đầu tư chứng khoán người ta chia rủi ro thành hai loại là rủi ro hệ thống
và rủi ro phi hệ thống.

8


1.1.4.2.1 Rủi ro hệ thống
Rủi ro hệ thống là loại rủi ro tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng
đến hầu hết các loại cổ phiếu. Rủi ro đó có thể do lãi suất thay đổi, lạm phát hay
giảm phát, tỷ giá hối đoái,… thường không thể kiểm soát. Một số loại rủi ro hệ
thống thường gặp:
- Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là khả năng biến động của mức sinh lời do

uế

những thay đổi của lãi suất trên thị trường gây ra. Trong thực tế người ta thường coi

H

tín phiếu kho bạc là một loại tài sản không có rủi ro, vì vậy lãi suất của tín phiếu
thường dùng làm mức chuẩn để xác định lãi suất của các loại trái phiếu công ty có kỳ

tế

hạn khác nhau. Luồng thu nhập từ cổ phiếu thường có thể thay đổi theo lãi suất,


h

nhưng ta không thể chắc chắn được sự thay đổi đó là cùng chiều hay ngược chiều với

in

sự thay đổi của lãi suất. Sự tăng giảm ấy còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau

cK

trên thị trường cũng như mối quan hệ giữa cổ phiếu ấy với các biến động khác như tỷ
lệ lạm phát,… Phân tích mối quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và giá cổ phiếu thường là

họ

một vấn đề đòi hỏi NĐT phải có kinh nghiệm và cần được xem xét theo từng thời kỳ.
- Rủi ro thị trường: Rủi ro thị trường là sự thay đổi mức sinh lời do sự đánh

ại

giá và ra quyết định của các NĐT trên thị trường. Trên thị trường, giá cả các loại

Đ

chứng khoán có thể dao động mạnh mặc dù thu nhập của công ty vẫn không thay

g

đổi. Nguyên nhân là do cách nhìn nhận, phản ứng của các NĐT có thể khác nhau về


ườ
n

từng loại hoặc nhóm cổ phiếu. Các NĐT thường quyết định việc mua bán chứng
khoán dựa vào 2 nhóm sự kiện:

Tr

Một là nhóm các sự kiện hữu hình như các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội.

Khi có bất kỳ một biến động nào về kinh tế, chính trị hay xã hội NĐT thường có xu
hướng phản ứng lại với những thay đổi đó bằng cách mua hay bán chứng khoán.
Điển hình như khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng năm 2008 xuất phát từ việc phá
sản của NH Lehman Brothers tại Mỹ, tỷ lệ lạm phát tăng cao thì sẽ ảnh hướng đến
các cổ phiếu đặc biệt là các cổ phiếu NH và khi đó, NĐT sẽ tăng cường bán các
chứng khoán của các công ty đó nhằm hạn chế rủi ro.

9


Hai là nhóm các sự kiện vô hình do yếu tố tâm lý của thị trường. Đây là sự
kiện ảnh hướng lớn đến quyết định của NĐT đặc biệt là ở TTCK Việt Nam. Mọi
người có xu hướng đầu tư mua bán chứng khoán theo bầy đàn vì vậy mà khi có một
yếu tố tác động dẫn đến việc các NĐT đua nhau mua hay bán cổ phiếu trên thị
trường theo đám đông. Điều này làm cho giá cổ phiếu trên thị trường tăng hay giảm
một cách đột biến và không theo quy luật nào.

uế


- Rủi ro sức mua: Rủi ro sức mua là rủi ro do tác động của lạm phát đối với
khoản đầu tư. Yếu tố lạm phát hay giảm phát sẽ làm thay đổi mức lãi suất danh

H

nghĩa và từ đó sẽ tác động đến giá của các chứng khoán trên thị trường.

tế

Như ở thị trường Việt Nam, khi tỷ lệ lạm phát tăng, giá trị Việt Nam đồng

h

giảm khiến cho sức mua giảm và ngược lại.

in

- Rủi ro tỷ giá: Rủi ro tỷ giá là rủi ro do tác động của tỷ giá đối với khoản đầu

cK

tư. Khi NĐT cho rằng đồng nội tệ có thể bị giảm giá trong tương lai thì NĐT đó sẽ
quyết định không đầu tư vào chứng khoán nữa hoặc sẽ tìm cách thay thế chứng

họ

khoán bằng tài sản ngoại tệ vì khi đó giá trị chứng khoán sẽ bị giảm.

ại


- Rủi ro chính trị: Rủi ro chính trị xảy ra khi có một sự thay đổi về chính trị

Đ

trong hay ngoài nước ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến giá trị cổ phiếu trên thị
trường. Như khi Mỹ - một quốc gia có tác động lớn đến nền kinh tế thế giới tiến hành

ườ
n

g

bầu cử tổng thống. Donal Trump trở thành tân tổng thống nước Mỹ và đưa ra các
chính sách liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa khiến hàng hóa của một số ngành
như thực phẩm, dệt may của Việt Nam khó xâm nhập vào thị trường này. Điều đó

Tr

khiến cho giá cổ phiếu của các công ty trong các lĩnh vực trên bị ảnh hưởng.
1.1.4.2.2 Rủi ro phi hệ thống

Rủi ro phi hệ thống là những rủi ro chỉ ảnh hướng đến một hay một nhóm cổ
phiếu nhất định, thường do tác động của nội tại công ty hay ngành nghề kinh
doanh riêng lẻ và có thể kiểm soát được. Một số loại rủi ro phi hệ thống thường
thấy như sau:

10


- Rủi ro kinh doanh: Là rủi ro do sự thay đổi bất lợi về tình hình cung cầu

hàng hoá hay dịch vụ của doanh nghiệp hay là sự thay đổi bất lợi môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi nhu cầu thị trường về hàng hóa dịch vụ đó giảm hay
giá cả đầu vào tăng đều có thể là nguyên nhân dẫn đến rủi ro kinh doanh và dẫn đến
sự thay đổi của EBIT. Khi đó xuất hiện rủi ro kinh doanh.
- Rủi ro tài chính: Là rủi ro về khả năng thanh toán trái tức, cổ tức và hoàn

uế

vốn cho người sở hữu chứng khoán. Điều này xuất phát từ khả năng thanh khoản
của công ty thấp, quy trình quản trị tài chính của doanh nghiệp chưa tốt dẫn đến sự

H

mất cân đối giữa doanh thu, chi phí và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đây là loại

tế

rủi ro ảnh hưởng lớn trong quyết định đầu tư của NĐT vào công ty nào.

h

- Rủi ro quản lý: Rủi ro này xuất phát từ các nhà quản lý của doanh nghiệp,

in

các NĐT quản lý DM của mình. Khi một nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra một

cK

quyết định nào đó, điều này có thể gây ra những ảnh hưởng đến NĐT gây ra những

rủi ro. Đối với các NĐT, việc không có kiến thức cũng như kinh nghiệm trong quản

họ

lý DMĐT của mình sẽ là rủi ro vô cùng lớn và có thể gây ra những hậu quả nghiêm
trọng, thậm chí là mất trắng.

Đ

ại

1.2. Quy trình lựa chọn danh mục đầu tư cổ phiếu
Có một nguyên tắc trong đầu tư là “không bỏ trứng vào một giỏ” vì thế NĐT

ườ
n

g

chứng khoán thường đầu tư vào nhiều loại cổ phiếu khác nhau trên TTCK. Theo
Nguyễn Đăng Nam, việc lựa chọn những cổ phiếu trong DMĐT cổ phiếu thường

Tr

qua ba bước chính:

- Bước 1: Xác định những chiến lược và mục tiêu đầu tư của NĐT.
Xác định chiến lược và mục tiêu của NĐT bao giờ cũng là khâu đầu tiên trong

quy trình lựa chọn DMĐT. Có nhiều chiến lược đầu tư khác nhau trên TTCK và

mỗi NĐT ưa thích một chiến lược đầu tư khác nhau. Sau khi lựa chọn được chiến
lược phù hợp, NĐT sẽ phải xác định mục tiêu đầu tư của mình. Mục tiêu của NĐT
thường phải để cập đến hai yếu tố cơ bản là lợi suất kỳ vọng và mức ngại rủi ro.
Ngoài ra, mục tiêu đầu tư còn đề cặp đến những hạn chế hay những ưu tiên trong
11


hoạt động đầu tư. Mỗi NĐT dù là tổ chức hay cá nhân tùy theo những đặc thù, điều
kiện hoàn cảnh cụ thể của mình có thể có những mục tiêu đầu tư khác nhau. Việc
lựa chọn mục tiêu đầu tư đóng vai trò rất quan trọng bởi vì: mục tiêu đầu tư là cơ sở
để xây dựng DMĐT hiệu quả, là cơ sở để điều chỉnh DMĐT, là căn cứ để đánh giá
hiệu quả hoạt động của DMĐT.
- Bước 2: Phân tích chứng khoán.

uế

Đây là công đoạn, trong đó NĐT phải sử dụng nhiều kỹ thuật, phương pháp và

H

chiến lược khác nhau để lựa chọn các chứng khoán cụ thể cho DMĐT của mình. Đây
là công việc mang tính liên tục, NĐT không chỉ thực hiện lựa chọn chứng khoán một

tế

lần duy nhất trong toàn bộ quá trình đầu tư mà phải thường xuyên điều chỉnh DMĐT

h

khi thị trường có những biến động hay đưa ra quyết định mua bán kịp thời.


cK

in

- Bước 3: Lựa chọn DMĐT hiệu quả theo lý thuyết Markowitz.
Lựa chọn DMĐT hiệu quả theo lý thuyết Markowitz thực ra là việc đưa ra

họ

quyết định tỉ lệ phân bổ vào các cổ phiếu để đạt được mục tiêu đề ra. Quyết định
này đặc biệt quan trọng vì nó chi phối việc thực hiện của hầu hết toàn bộ DMĐT.

ại

Thậm chí có nhiều quan điểm cho rằng việc phân bổ tài sản quyết định đến hơn

Đ

50% sự thành công hay thất bại của DMĐT.

g

1.2.1 Xác định những chiến lược và mục tiêu đầu tư của nhà đầu tư

ườ
n

Mỗi NĐT khi đầu tư vào một loại cổ phiếu nào thường phải lựa chọn chiến


lược đầu tư ưa thích và xem xét đến nhiều yếu tố như của cải, tiềm lực của NĐT,

Tr

chi phí đầu tư, chuyển đổi, lợi nhuận, rủi ro,…
1.2.1.1 Các chiến lược đầu tư

Theo David Brown, có bốn chiến lược đầu tư chính: tăng trưởng, giá trị, đà
tăng trưởng và kĩ thuật.
- Đầu tư tăng trưởng: Đầu tư tăng trưởng là một trong những chiến lược đầu
tư được sử dụng phổ biến nhất. Các NĐT theo chiến lược tăng trưởng tìm kiếm
những công ty có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu lớn và lịch sử tăng trưởng bền vững.

12


Họ sẵn lòng trả bất kỳ giá nào để lên được con tàu tăng trưởng cao và ở trên đó cho
đến khi thu được lợi nhuận nhờ tăng trưởng trong dài hạn. Các NĐT tăng trưởng sử
dụng hầu hết thời gian để lựa chọn cổ phiếu. Khi đã lựa chọn được cổ phiếu, họ chỉ
cần định giá chúng một quý một lần để đảm bảo doanh thu vẫn đang đi đúng hướng.
Các NĐT tăng trưởng cần có khả năng chịu đựng rủi ro cao. Bởi các cổ phiếu
tăng trưởng bị tác động mạnh hơn các cổ phiếu có tỷ số P/E thông thường nên

uế

chúng dễ bị đảo chiều khi những biến động bất ngờ xảy ra tác động lên cổ phiếu

H

bằng cách làm thay đổi nhận thức của thị trường và sự tin tưởng của các NĐT.

- Đầu tư giá trị: Các NĐT giá trị là những người không thích rủi ro và không

tế

thích trả đúng giá cho bất kỳ món đồ nào. Thông thường, các NĐT giá trị sẽ mua

h

những cổ phiếu không còn được thị trường ưa thích do nguyên nhân chủ yếu là

in

những sự kiện như doanh thu giảm sút báo hiệu tốc độ tăng trưởng giảm; những rắc

cK

rối trong một công ty hay một ngành; hay thậm chí là cảm giác cổ phiếu đó không
còn năng động như trước. Các NĐT khác thường mất lòng tin vào khả năng tăng

họ

trưởng của công ty và khi chuyện đó xảy ra, giá cổ phiếu sẽ tụt dốc, P/E giảm và cổ
phiếu chuyển từ tăng trưởng thành giá trị. Còn các NĐT giá trị lại coi đó là một

ại

món hời. Họ sẵn sàng chấp nhận những cổ phiếu đó vì độ rủi ro thấp hơn và họ sẵn

Đ


sàng đánh cược rằng không chỉ doanh thu sẽ tăng mà niềm tin của các NĐT cũng sẽ

g

quay trở lại và tỷ số P/E cũng tăng nhanh chóng.

ườ
n

Tóm lại, NĐT giá trị muốn thu về những khoản lợi nhuận giống như các NĐT

tăng trưởng, nhưng lại không muốn có nhiều rủi ro. Ai cũng muốn như thế. Nhưng

Tr

vấn đề là ở sự kiên nhẫn. Không phải ai cũng có thể kiên nhẫn chờ đợi niềm tin của
các NĐT phục hồi hay các cổ phiếu dưới giá trị khôi phục lại. Các NĐT giá trị khôn
ngoan có thể sử dụng chiến lược mua vào: Thời điểm mua cổ phiếu là thời điểm mà
sự đảo chiều sắp xảy ra và niềm tin của các NĐT bắt đầu tăng.
- Đầu tư theo đà tăng trưởng (đầu tư lướt sóng): Các NĐT theo đà tăng
trưởng thích hành động. Họ cố gắng sở hữu những cổ phiếu đang tăng trưởng nhanh
nhất trong những ngành phát triển vượt bậc nhất trên thị trường. Khi cổ phiếu hay

13


ngành đó phát triển chậm lại, họ chuyển sang những cổ phiếu tốt nhất khác. Cũng vì
thế mà đầu tư theo đà tăng trưởng còn được gọi là đầu tư lướt sóng.
Các cổ phiếu đang trên đà tăng trưởng là những cổ phiếu được thị trường đặt
niềm tin rất lớn. Giá trị của chúng tăng cao và ngày càng tăng cao hơn. Nếu chọn

đúng, cổ phiếu đang trên đà tăng trưởng, lợi nhuận của bạn sẽ tăng nhanh nhất trong
thời gian ngắn nhất. Nếu chọn sai, bạn sẽ bị lỗ nhanh chóng và rất nặng nề. Rủi ro là

uế

mặt trái của đầu tư theo đà tăng trưởng và trong bốn chiến lược đầu tư chính, chiến

H

lược này có rủi ro lớn nhất.

Vì sự cần thiết phải cảnh giác với những thay đổi hàng ngày của cổ phiếu và

tế

ngành lựa chọn, cũng như sự cần thiết phải có những hành động mang tính quyết

h

định và kịp thời, đầu tư theo đà tăng trưởng là phương pháp đòi hỏi nhiều thời gian

cK

không có nhiều thời gian để quản lý.

in

nhất. Sẽ rất nguy hiểm nếu bạn lựa chọn một chiến lược nhiều rủi ro nhưng lại

- Đầu tư kỹ thuật: Các NĐT kỹ thuật chỉ sử dụng các phép phân tích kỹ thuật


họ

để quyết định loại cổ phiếu nên mua và thời điểm mua và bán cổ phiếu. Các NĐT
kỹ thuật không quan tâm đến doanh thu dự kiến của cổ phiếu, tỷ số P/E hay mức độ

ại

tin tưởng của các NĐT. Nói cách khác, họ không quan tâm đến bất kỳ khía cạnh

Đ

nào của công ty. Chiến lược đầu tư kỹ thuật được giả định rằng tất cả những thông

g

tin NĐT cần biết về công ty đã được phản ánh trong mức giá hiện tại của cổ phiếu.

ườ
n

Khi mua cổ phiếu, các NĐT chọn những mẫu biểu đồ thể hiện xu hướng tăng giá.
Còn khi bán cổ phiếu, họ tin tưởng vào những mẫu biểu đồ thể hiện xu hướng giảm

Tr

sự tin tưởng của các NĐT, khi đó, họ sẽ nhanh chóng bán ra.
Nhiều người cho rằng đầu tư theo đà tăng trưởng và đầu tư kỹ thuật tương đối

giống nhau. Trên thực tế, các NĐT kỹ thuật thường mua cổ phiếu đang trên đà tăng

trưởng, bởi mẫu biểu đồ của chúng thể hiện xu hướng tăng giá cổ phiếu. Nhưng có
một sự khác biệt rất lớn giữa NĐT theo đà tăng trưởng và NĐT kỹ thuật. Các NĐT
theo đà tăng trưởng thường tìm kiếm những cổ phiếu có nền tảng vững chắc, đặc
biệt là dựa vào tiêu chí mức tăng doanh thu gần đây cao và họ chỉ mua những cổ

14


phiếu có đà tăng trưởng cao nhất. Còn các NĐT kỹ thuật rất ít quan tâm đến tiềm
năng doanh thu của công ty bởi họ cho rằng mọi thứ cần biết về công ty đều được
phản ánh trong giá cổ phiếu.
1.2.1.2 Mức lợi suất kỳ vọng
Lợi suất kỳ vọng là hiệu suất sinh lời mà NĐT mong muốn thu được khi quyết
định bỏ vốn đầu tư. Khi quyết định hy sinh tiêu dùng hiện tại để đầu tư vào cổ

uế

phiếu, điều mà NĐT quan tâm là mức lợi tức kỳ vọng thu được trong tương lai của

H

loại cổ phiếu đó là bao nhiêu. Trong cùng một môi trường đầu tư, NĐT sẽ lựa chọn
loại cổ phiếu nào có lợi suất kỳ vọng cao hơn.

tế

Một DMĐT gồm nhiều loại cổ phiếu khác nhau. Mỗi loại cổ phiếu lại có một

h


lợi suất riêng. Vì thế, lợi suất kỳ vọng của DMĐT cổ phiếu là bình quân gia quyền

cK

được xác định theo công thức:

in

của lợi suất thu được từ mỗi cổ phiếu trong DMĐT đó. Lợi suất kỳ vọng của DM

họ

E(R) = ∑

Trong đó:

Đ

ại

E(R): Lợi suất kỳ vọng
wi: Tỷ trọng của cổ phiếu i trong DM

ườ
n

g

Ri: lợi suất của cổ phiếu i trong DM


1.2.1.3 Mức ngại rủi ro của NĐT

Tr

Trong hai yếu tố mà NĐT quan tâm thì rủi ro là yếu tố mà NĐT không mong

muốn xảy ra với khoản đầu tư của mình. Khi mọi thứ khác không đổi, NĐT sẽ đầu
tư vào cổ phiếu có rủi ro thấp hơn.
Có một mối quan hệ mất thiết giữa lợi suất kỳ vọng và rủi ro. Tỷ suất sinh lời
càng lớn thì rủi ro sẽ càng lớn và ngược lại, rủi ro sẽ thấp khi tỷ suất sinh lời thấp.
Điều này dẫn đến NĐT phải đánh đổi giữa hai yếu tố trên một cách hợp lý.

15


×