Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Rui ro khi dau tu co phieu tren thi truong chung khoan Viet Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.47 KB, 41 trang )

 Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung
LỜI MỞ ĐẦU
Việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) là bước nhảy
vọt tất yếu của nền kinh tế thị trường. Việt Nam với nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trường cũng đòi hỏi phải có TTCK làm cầu nối giữa một bên là nhà đầu tư,
với bên kia là các doanh nghiệp cần vốn kinh doanh và nhà nước cần tiền để thỏa
mãn nhu cầu chung của đất nước. Ở thị trường này cơ hội thường xuyên xuất hiện
cho những ai “nhạy cảm” với chứng khoán song thách thức lớn cũng đặt ra cho
mỗi cá nhân và toàn xã hội.
Rủi ro, khái niệm gắn liền với mọi đầu tư, bởi lẽ không ai có thể chắc chắn
100 % cho mỗi dự kiến về lượng và thời điểm thu được những lượng tài chính trong
tương lai.
TTCK được xem là “chiếc máy chiết khấu thông tin” nơi người mua và người
bán cổ phiếu quyết định “giá đúng” thỏa mãn cho cả hai phía. Theo lý thuyết hiện
đại, giá đúng là giá cung cấp một mức doanh thu tương ứng với mức rủi ro liên
quan tới cổ phiếu.
Vậy rủi ro cổ phiếu là gì? Làm thế nào để đo lường rủi ro của cổ phiếu? Đầu
tư trên TTCK Việt Nam sẽ gặp phải những rủi ro nào? Xuất phát từ những câu hỏi
đó, em chọn đề tài của mình là: “ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU TRÊN
TTCK VIỆT NAM”.
Mặc dù có sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của giáo viên, sự nỗ lực của bản
thân, song do kiến thức và tài liệu thu thập còn hạn chế nên bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô và các bạn góp ý để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Phương Dung đã giúp em hoàn thành
đề tài này!
Người thực hiện
Hồ Thị Huyền Trang
SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 1
 Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung
Phần 1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN


1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán các loại
chứng khoán trung và dài hạn giữa người phát hành chứng khoán và mua chứng
khoán hoặc kinh doanh chứng khoán.
1.2. Chức năng cơ bản của TTCK
1.2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Qua TTCK, các công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn
trong và ngoài nước cho sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp hoạt động tốt, có
uy tín thì có thể tiếp tục gọi vốn bằng việc phát hành các cổ phiếu mới, đồng thời
còn có thể phát hành các loại trái phiếu để vay tiền của công chúng mà không cần
đến sự giúp đỡ của tín dụng ngân hàng. Các nguồn vốn nhàn rỗi sẽ được TTCK thu
hút và chuyển tải trực tiếp vào các doanh nghiệp để đưa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Còn Chính phủ và chính
quyền ở các địa phương thì sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động các nguồn vốn cho
mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung
của xã hội bằng việc phát hành trái phiếu của mình.
1.2.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
Với số tiền tiết kiệm đã có, nhiều người phân vân không biết đặt chúng vào
đâu. Sự ra đời của TTCK đã cung cấp môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội
đầu tư phong phú cho công chúng. Phần lớn các công cụ của TTCK đều có khả
năng mang lại lợi ích kép: lợi ích do trị giá chứng khoán tăng và lợi ích do hưởng
được lãi suất. Các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại chứng khoán phù hợp với khả
năng, mục tiêu và sở thích của mình bởi các loại chứng khoán trên thị trường rất
khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro.
1.2.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK, các nhà đầu tư tài chính có thể chuyển đổi các chứng khoán
của họ thành ngân quỹ hoặc các loại chúng khoán khác khi họ muốn. Khả năng
thanh khoản tức khả năng chuyển hoá thành ngân quỹ là một trong những đặc tính
hấp dẫn của chứng khoán đối với nhà đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt,
an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính

thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao.
1.2.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có chứng khoán niêm yết bắt buộc phải cung cấp định kỳ
các thông tin về tình hình hoạt động, điều này cho phép các nhà đầu tư có một cách
nhìn chính xác về các doanh nghiệp đó, giúp họ đánh giá và so sánh hoạt động của
các doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện. Chính vì lẽ đó, TTCK tạo ra môi
SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 2
 Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung
trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích việc áp
dụng công nghệ mới, cải tiến và nâng cao chất lượng của sản phẩm.
1.2.5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
TTCK là nơi gặp nhau giữa cung và cầu vốn dài hạn. Trên TTCK giá cả của
các chứng khoán phản ánh sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và các
ngành kinh tế nói chung. Giá của các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư vào
tài sản hữu hình đang được mở rộng nền kinh tế tăng trưởng và ngược lại, giá
chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Chính vì
vậy, người ta coi TTCK chính là “phong vũ biển” của nền kinh tế và là một công
cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua
TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để có nguồn thu bù
đắp cho sự thiếu hụt của ngân sách Nhà nước và kiểm soát lạm phát. Ngoài ra,
Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK
nhằm định hướng đầu tư, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, cân đối và
bền vững.
1.3. Cấu trúc của TTCK
1.3.1. Thị trường sơ cấp
Thị trường sơ cấp là nơi mua bán các chứng khoán mới phát hành lần đầu.
Trên thị trường này vốn từ nhà đầu tư tài chính sẽ được chuyển sang nhà phát hành,
thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
 Vai trò cơ bản của thị trường sơ cấp
- Chứng khoán hoá nguồn vốn cần huy động, vốn của công ty của Chính phủ

được huy động qua việc phát hành chứng khoán.
- Thực hiện quá trình chu chuyển vốn trực tiếp từ người đầu tư tài chính sang
người sử dụng, tức tạo một kênh dẫn vốn tạm thời chưa sử dụng vào đầu tư trực
tiếp, chuyển vốn từ ngắn hạn sang sử dụng dài hạn.
 Đặc điểm của thị trường sơ cấp
- Nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho người phát hành.
- Những người bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp được xác định thường là
Kho bạc, Ngân hàng nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành...
- Giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp do tổ chức phát hành ấn định thường
được in ngay vào chứng khoán.
1.3.2. Thị trường thứ cấp
Thị trường thứ cấp là thị trường diễn ra các hoạt động mua bán lại các chứng
khoán đã phát hành từ thị trường sơ cấp. Thị trường này đảm bảo tính thanh khoản
cho các loại chứng khoán đã phát hành.
SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 3
 Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung
 Đặc điểm của thị trường thứ cấp
- Các khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán thuộc về các nhà đầu tư tài
chính và các nhà kinh doanh chứng khoán, chứ không thuộc về nhà phát hành. Thị
trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của TTCK. Giữa hai thị trường sơ cấp và
thứ cấp gắn bó chặt chẽ với nhau. Thị trường thứ cấp hoạt động có hiệu quả sẽ tạo
cho thị trường sơ cấp hoạt động được trôi chảy, và ngược lại.
- Giá chứng khoán trên thị trường thứ cấp là do sự tác động qua lại giữa lượng
cung và lượng cầu.
- Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục do vậy, các nhà đầu tư có
thể mua và bán các loại chứng khoán nhiều lần trên thị trường này.
 Cấu trúc của một TTCK được mô tả theo mô hình sau:
1.4. Phân loại TTCK
1.4.1. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường
1.4.1.1. Thị trường chứng khoán tập trung

Thị trường chứng khoán tập trung là thị trường hoạt động theo các quy định
của pháp luật, là nơi giao dịch mua bán các loại chứng khoán đã được niêm yết theo
những tiêu chuẩn nhất định.
Hình thái biểu hiện của thị trường này là Sở giao dịch chứng khoán. Sở giao
dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức, bao
gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên Sở giao dịch, tiêu biểu là
SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 4
Thị trường chứng khoán
Thị trường thứ cấp
Thị trường sơ cấp
Chứng khoán
Vốn
Nhà đầu tư
Vốn Chứng khoán
Doanh nghiệp hoặc
Chính phủ
Nhà đầu tư
 Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung
phục vụ cho hoạt động mua bán chứng khoán, tạo nơi gặp gỡ giữa các nhà mô giới
chứng khoán để thực hiện việc mua bán chứng khoán.
Việc mua và bán này được thực hiện theo phương thức đấu giá hai chiều giữa
đại diện người mua và đại diện người bán. Các lệnh mua và bán được ghép với
nhau để xác định giá. Và các nhà đầu tư chỉ có thể thực hiện việc mua và bán chứng
khoán thông qua các nhà mô giới.
1.4.1.2. Thị trường phi tập trung (thị trường OTC)
Thị trường chứng khoán phi tập trung là thị trường mua bán chứng khoán
ngoài Sở giao dịch, không có địa điểm tập trung, không có sự kiểm soát của cơ quan
quản lý Nhà nước về chứng khoán, không có ngày giờ hay thủ tục nhất định mà do
sự thoả thuận của người mua và người bán được thực hiện bởi các công ty chứng
khoán thành viên. Việc giao dịch và thông tin được dựa vào hệ thống điện thoại và

internet với sự trợ giúp của hệ thống tin học. Các chứng khoán giao dịch trên thị
trường này thường là các loại chứng khoán không được đăng ký, ít người biết hay ít
được mua bán.
1.4.2. Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường:
1.4.2.1. Thị trường cổ phiếu
Là thị trường giao dịch mua bán các loại cổ phiếu bao gồm cổ phiếu thường,
và cổ phiếu ưu đãi.
1.4.2.2. Thị trường trái phiếu
Là thị trường giao dịch mua bán các loại trái phiếu đã được phát hành bao
gồm trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị, trái phiếu nhà nước.
1.4.2.3. Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh
Là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính như: quyền
mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn...
1.5. Các chủ thể hoạt động trên TTCK
1.5.1. Nhà phát hành
Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK dưới hình thức phát
hành và bán các chứng khoán, bao gồm các công ty, Chính phủ và chính quyền địa
phương.
- Chính phủ phát hành các loại trái phiếu chính phủ nhằm huy động tiền bù
đắp thâm hụt ngân sách hoặc thực hiện những công trình quốc gia lớn.
- Chính quyền địa phương phát hành trái phiếu địa phương để huy động tiền
đầu tư cho các công trình hay chương trình kinh tế, xã hội của địa phương.
- Các doanh nghiệp: công ty cổ phần là chủ thể quan trọng nhất hoạt động trên
TTCK. Nó tạo ra một khối lượng hàng hoá lớn qua việc phát hành cổ phiếu để bán
lần đầu trên thị trường sơ cấp, để tạo vốn khi mới thành lập hoặc phát hành cổ
SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 5
 Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung
phiếu, trái phiếu để tăng vốn bổ sung cho quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng
quy mô. Công ty cổ phần còn là người mua chứng khoán do các công ty khác phát
hành với mục đích sáp nhập, nắm quyền kiểm soát các công ty khác, hoặc đơn giản

là tìm kiếm lợi nhuận.
1.5.2. Nhà đầu tư
Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà đầu tư có
thể được chia thành 2 loại:
- Nhà đầu tư cá nhân: Là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua
bán trên TTCK với mục đích kiếm lời.
- Nhà đầu tư có tổ chức: Là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng
khoán với số lượng lớn trên thị trường.Các định chế này có thể tồn tại dưới các hình
thức sau: công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân
hàng thương mại và các công ty chứng khoán.
1.5.3. Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
Là cơ quan quyền lực cao nhất của TTCK. Uỷ ban chứng khoán nhà nước là
cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK, quản lý việc cấp phép, đăng ký phát hành và
kinh doanh chứng khoán, tổ chức công tác thanh tra, giám sát các hoạt động giao
dịch, mua bán chứng khoán để đảm bảo thị trường ổn định, công bằng và minh
bạch.
1.5.4. Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban
hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù
hợp với các quyết định của luật pháp và uỷ ban chứng khoán. Nhiệm vụ của Sở là tổ
chức đấu giá chứng khoán theo nguyên tắc cạnh tranh và quan hệ cung cầu của thị
trường.
Thường thì Sở được tổ chức dưới hình thức là một công ty trách nhiệm hữu
hạn, do các công ty chứng khoán sở hữu, có hội đồng quản trị mà thành phần đa số
do các công ty chứng khoán thành viên bầu ra. Hội đồng quản trị Sở có quyền ban
hành quy chế tổ chức và hoạt động của Sở, kết nạp và khai trừ thành viên, cho phép
loại chứng khoán nào được yết giá để giao dịch.
1.5.5. Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản
vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát

hành đối với một đợt phát hành cụ thể.
1.5.6. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Là tổ chức tự quản lý của công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt
động trong ngành chứng khoán, được thành lập với mục đích bảo vệ quyền lợi cho
các thành viên và nhà đầu tư trên thị trường.
SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 6
 Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung
1.5.7. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh
toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, công ty
chứng khoán đáp ứng đầy đủ các điều kiện của ủy ban chứng khoán sẽ thực hiện
dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.
1.5.8. Các tổ chức hỗ trợ
Là tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng trưởng
của TTCK thông qua các hoạt động như: cho vay tiền để mua cổ phiếu và cho vay
chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng. Các tổ chức hỗ trợ ở các nước
khác nhau có đặc điểm khác nhau, một số nước không cho thành lập loại hình tổ
chức này.
1.6. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK
1.6.1. Nguyên tắc công khai
Chứng khoán là hàng hoá trừu tượng, người đầu tư không thể trực tiếp kiểm
tra được mà phải dựa vào những thông tin liên quan. Bởi vậy tất cả các hoạt động
giao dịch chứng khoán đều phải được công khai. Các loại chứng khoán, tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của công ty phát hành, số lượng chứng khoán và giá cả
từng loại chứng khoán đều được thông báo công khai. Nguyên tắc này đảm bảo các
nhà đầu tư đều có thông tin như nhau. Nếu như ai đó sử dụng những thông tin nội
bộ hay các thông tin chưa được phép công bố để giao dịch thu lợi bất chính sẽ được
xem là hành vi giao dịch nội gián và đây là hành vi bị cấm.
Công khai thông tin phải đảm bảo tính chính xác, tính kịp thời và tính dễ
dàng tiếp cận.

1.6.2. Nguyên tắc trung gian
TTCK hoạt động không phải trực tiếp do những người muốn mua hay muốn
bán chứng khoán thực hiện. Các giao dịch được thực hiện thông qua các tổ chức
trung gian là các công ty chứng khoán. Nguyên tắc này đảm bảo các chứng khoán
được giao dịch là chứng khoán thật, hợp pháp, đủ tiêu chuẩn quy định; tạo điều kiện
cho mọi hoạt động giao dịch có tính thống nhất, nhanh chóng, phát huy được yêu
cầu giám sát khách quan đối với đối tượng mua bán; sở giao dịch hoạt động được
lành mạnh, đều đặn và phát triển.
1.6.3. Nguyên tắc đấu giá
Mọi hoạt động mua bán chứng khoán giao dịch niêm yết đều phải được thông
qua phương thức đấu giá. Giá chứng khoán được xác định thông qua việc đấu giá
giữa các lệnh mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị trường đều
không thể can thiệp vào việc định giá này.
Có hai hình thức đấu giá, là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự đông. Đấu giá trực
tiếp là việc các nhà mô giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực tiếp đấu giá. Đấu
giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà mô giới được nhập vào hệ thống
SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 7
 Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung
máy chủ của sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định mức giá
sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối lượng cao nhất.
1.7. Hàng hoá của TTCK
1.7.1. Cổ phiếu
1.7.1.1. Khái niệm
Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công
ty cổ phần, và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
1.7.1.2. Phân loại cổ phiếu
 Cổ phiếu phổ thông
Cổ phiếu phổ thông là một chứng khoán vốn có thu nhập không ổn định, cổ
đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông được trả cổ tức hàng năm tuỳ thuộc vào hoạt
động kinh doanh của công ty và được tham gia bầu cử và ứng cử vào hội đồng quản

trị của công ty. Đặc điểm của cổ phiếu phổ thông là cùng dự phần may rủi với công
ty, số lượng cổ phiếu càng nhiều thì quyền sở hữu càng lớn.
 Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi tương tự như cổ phiếu phổ thông nhưng cổ đông sở hữu nó
không được tham gia bầu cử và ứng cử vào hội đồng quản trị của công ty, nhưng lại
có quyền hưởng thu nhập cố định hàng năm theo một tỷ lệ lãi suất cố định không
phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty, được ưu tiên chia lãi cổ phần trước cổ đông
phổ thông và được ưu tiên chia tài sản còn lại của công ty khi công ty thanh lý, giải
thể.
1.7.1.3. Tác dụng của việc phát hành cổ phiếu
 Đối với công ty phát hành
Việc phát hành cổ phiếu sẽ giúp cho công ty có thể huy động vốn khi thành
lập hoặc để mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn huy động này không cấu thành khoản
nợ mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả năng cân đối
thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều, trong khi sử dụng các phương thức khác
như phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng... thì hoàn toàn
ngược lại.
 Đối với nhà đầu tư cổ phiếu
Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần được phát hành dưới dạng chứng thư có giá
và được xác định thông qua việc chuyển dịch, mua bán trên TTCK giữa các chủ
thể đầu tư và được pháp luật bảo vệ. Mặt khác, người mua cổ phiếu trông đợi
đồng vốn họ đầu tư được các nhà quản lý công ty sử dụng có hiệu quả, tạo ra
nhiều lợi nhuận hoặc đánh giá hoạt động cũng như tiềm năng phát triển, sinh lợi
của công ty dự định đầu tư là cao, từ đó họ sẽ được hưởng một phần từ những
thành quả đó thôgn qua việc thanh toán cổ tức cho các cổ đông, và giá trị cổ phần
sở hữu cũng sẽ gia tăng.
SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 8
 Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung
1.7.2. Trái phiếu
1.7.2.1. Khái niệm

Trái phiếu là một tờ giấy chứng nhận việc vay vốn của tổ chức phát hành đối
với người mua trái phiếu. Người mua trái phiếu là chủ sở hữu trái phiếu, đồng thời
là chủ nợ của công ty phát hành. Tổ chức phát hành phải trả một lãi suất cố định
hàng năm cho người sở hữu trái phiếu và phải hoàn trả gốc khi đến hạn.
1.7.2.2. Phân loại
 Trái phiếu công ty
Trái phiếu công ty là những trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn
dài hạn. Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được
tham dự vào các quyết định của công ty. Cũng có loại trái phiếu không được trả lãi
định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh
giá. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước
các cổ phiếu.
 Trái phiếu chính phủ
Trái phiếu chính phủ là những trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm mục
đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm
công cụ điều tiết tiền tệ. Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi
ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó,
lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn
định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
 Trái phiếu đô thị
Trái phiếu đô thị là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn cho những
mục đích cụ thể, thường là để xây dựng những công trình cơ sở hạ tầng hay công
trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do trung ương hoặc chính quyền địa
phương phát hành.
1.7.2.3. Lợi ích của việc phát hành trái phiếu
Dù có làm ăn thua lỗ công ty vẫn phải trả đủ tiền lãi, không cắt giảm hoặc bỏ
như cổ phiếu. Nếu công ty ngừng hoạt động, thanh lý tài sản, thì trái chủ được trả
tiền trước người có cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.
Trái phiếu có loại được miễn thuế thu nhập: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
chính quyền địa phương.

Trái phiếu trên thị trường thứ cấp có giá lên xuống đối nghịch với lãi suất thị
trưòng. Nếu biết tính toán phân tích để thực hiện mua bán thì vẫn có lợi.
1.7.3. Các loại chứng khoán phái sinh
SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 9
 Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung
1.7.3.1. Quyền chọn
Quyền chọn là một kiểu hợp đồng giữa hai bên mà trong đó một bên cho bên
kia được quyền mua hoặc bán một loại hàng hoá cụ thể với một mức giá xác định
trong một thời hạn nhất định.
1.7.3.2. Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng mua hoặc bán một số lượng hàng hoá nhất định
tại một thời điểm xác định trong tương lai với mức giá xác định ngay tại thời điểm
thoả thuận hợp đồng.
1.7.3.3. Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai là hợp đồng kỳ hạn đựơc chuẩn hoá về loại hàng hoá mua
bán, số lượng, thể thức thanh toán và kỳ hạn giao dịch. Hợp đồng kỳ hạn không
được chuẩn hoá, các chi tiết là do hai bên đàm phán và thoả thuận cụ thể.
1.7.3.4. Hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng hoán đổi là sự thoả thuận giữa người mua và người bán để mua
hoặc bán những hàng hoá nào đó tại một thời điểm nhất định trong tương lai với
mức giá được thoả thuận ngay hôm nay.
SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 10
 Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung
Phần 2.ĐO LƯỜNG RỦI RO KHI ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU
2.1. Đầu tư cổ phiếu
2.1.1. Khái niệm
Đầu tư cổ phiếu là việc mua đi bán lại các loại cổ phiếu trên TTCK để kiếm
lời từ sai biệt về giá. Khi đầu tư vào cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ có ba mặt lợi:
- Được chia cổ tức hàng năm.
- Được hưởng giá trị cổ phần gia tăng do công ty hoạt động tốt, có lợi nhuận

và có tích lũy nội bộ. Đến một lúc nào đó công ty nhập quỹ tích lũy vào vốn điều lệ
thì nhà đầu tư được tăng thêm số lượng cổ phần.
- Được hưởng lợi tức do chênh lệch giá mua bán cổ phiếu.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư cổ phiếu
 Yếu tố thu nhập
Thu nhập là mục đích của đầu tư. Nhà đầu tư chỉ thực hiện hoạt động đầu tư
khi họ có được thu nhập từ hoạt động đầu tư đó. Đây chính là yếu tố đầu tiên nhà
đầu tư quan tâm trong các phân tích để quyết định đầu tư. Trong hoạt động đầu tư
cổ phiếu, thu nhập tồn tại dưới hình thức: cổ tức.
 Yếu tố rủi ro
Tất cả các loại đầu tư đều chứa đựng rủi ro và rủi ro được hình thành từ nhiều
nguyên nhân khác nhau.
- Rủi ro về lãi suất: là rủi ro khi giá cổ phiếu bị hạ do sự gia tăng lãi suất thị
trường.
- Rủi ro về vỡ nợ của người phát hành: là khả năng người phát hành cổ phiếu
không thể thực hiện được việc thanh toán tiền lãi hoặc mệnh giá khi cổ phiếu đó
mãn hạn.
- Rủi ro về tỉ giá hối đoái: xãy ra khi những biến động bất lợi trong tỷ giá hối
đoái làm giảm lợi nhuận đầu tư, trong trường hợp lợi nhuận đó được chuyển thành
nguyên tệ đem về nước.
- Rủi ro về chính trị: là rủi ro xuất phát từ sự biến động mạnh về chính trị như
đảo chính, chiến tranh...
 Yếu tố về tính hoán tệ của cổ phiếu
Yếu tố về tính hoán tệ của cổ phiếu là khả năng có thể chuyển đổi sang tiền
mặt nhanh chóng với mức phí tổn thấp. Khả năng hoán tệ của cổ phiếu phụ thuộc
vào các yếu tố sau:
SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 11
 Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung
- Tỷ trọng cổ phần: số cổ phần chủ có quyền càng lớn thì càng khó hoán
chuyển và thời gian để bán lại cổ phần sẽ lâu hơn.

- Ngoại hối: các nhà đầu tư nước ngoài khi bán lại cổ phần ở nước đầu tư vào
thường chuyển tiền bán ra tiền nước ngoài. Vì vậy, thủ tục chuyển đổi ngoại hối
phức tạp sẽ làm giảm tính hoán tệ của cổ phiếu và đó là nhân tố cản trở các nhà đầu
tư nước ngoài.
- Chi phí: các nhà mô giới và kinh doanh cổ phiếu với vai trò trung gian trên
TTCK luôn nhận được một tỷ lệ hoa hồng mô giới. Vì vậy, các nhà đầu tư phải trả
một khoản chi phí khi giao dịch chứng khoán. Nếu chi phí đó quá cao, nhà đầu tư
không thể chấp nhận bán cổ phiếu đó, và như vậy thời gian bán cổ phiếu kéo dài,
tính hoán tệ của cổ phiếu giảm.
2.1.3. Các hình thức đầu tư cổ phiếu
 Mua trực tiếp tại tổ chức phát hành: nhà đầu tư phải đăng ký mua và nộp
tiền trực tiếp tại tổ chức phát hành cổ phiếu. Hình thức này rất bất cập, nhất là về
mặt địa lý.
 Mua bán thông qua trung gian: trung gian ở đây là các nhà đại lý hoặc các
nhà bảo lãnh phát hành, thông thường là các công ty chứng khoán và các ngân hàng
thương mại. Nếu mua cổ phiếu của tổ chức phát hành chưa niêm yết trên trung tâm
giao dịch chứng khoán thì việc chuyển nhượng hoặc bán lại cổ phiếu đó cho người
khác gặp nhiều khó khăn vì không dễ tìm được người mua. Hơn nữa, bên bán phải
trực tiếp đến công ty (hoặc ủy quyền) để thực hiện chuyển nhượng cho người mua.
 Mua bán cổ phiếu niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán
Cổ phiếu niêm yết là cổ phiếu có đủ điều kiện và tiêu chuẩn được đăng ký để
mua bán tại trung tâm giao dịch chứng khoán, thường là các công ty kinh doanh có
hiệu quả phát hành, tình hình tài chính đã được kiểm toán và thông tin về doanh
nghiệp được công bố công khai cho mọi người biết.
2.1.4. Quy trình đầu tư cổ phiếu: gồm 4 bước
 Bước 1: Chọn lựa cổ phiếu
Bước đầu tiên trong việc lựa chọn một cổ phiếu là bắt đầu theo dõi diễn biến
các cổ phiếu. Đặt một cổ phiếu vào danh sách theo dõi sẽ làm tăng sự chú ý của bạn
đối với cổ phiếu đó, theo dõi danh sách cổ phiếu là vấn đề mấu chốt để lựa chọn cổ
phiếu thành công.

Nếu bạn theo trường phái phân tích kỹ thuật thì diễn biến giá cổ phiếu là lý do
chính để bạn lựa chọn một cổ phiếu để theo dõi. Còn nếu bạn theo trường phái phân
tích cơ bản thì tin tức về thu nhập hay bất kỳ một tin tức nào khác về công ty lại là
lý do chính để bạn quan tâm đến cổ phiếu này. Một khi cổ phiếu đã nằm trong danh
sách theo dõi, bạn có thể so sánh diễn tiến giá cả của cổ phiếu đó với diễn tiến giá
SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 12
 Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung
cả của các cổ phiếu khác. Bạn cũng có thể tìm thấy các thông tin khác liên quan đến
cổ phiếu đó nhằm giúp bạn có cơ sở để ra quyết định.
Khi chọn lựa cổ phiếu để theo dõi, cách tốt nhất là các nhà đầu tư nên kết hợp
các thông tin về phân tích cơ bản lẫn phân tích kỹ thuật để xem liệu cổ phiếu đó có
đáng được theo dõi hay không.
 Bước 2: Chấp nhận vị thế
Chấp nhận vị thế là công việc khá đơn giản, chỉ cần liên hệ với nhà mô giới
và thực hiện giao dịch. Tuy nhiên cũng cần lưu ý một số điều.
Trước tiên là loại giao dịch bạn thực hiện: dài hạn hay ngắn hạn. Mặc dù xu
hướng chung của giá cổ phiếu là đi lên nhưng bất cứ ai đã từng bị thua lỗ đều có
thể hiểu rằng, trong ngắn hạn cổ phiếu có nhiều khả năng đi xuống hơn là đi lên.
Nhìn chung, bạn nên tránh những vị thế đoản (vị thế bán non) vì chúng ngốn rất
nhiều thời gian và công sức nhưng cơ hội dành cho nó lại rất hiếm hoi. Nếu thực
hiện nó cần phải giám sát vị thế đó cẩn thận gấp đôi so với vị thế dài hạn.
Kế đến là việc chọn lựa nhà mô giới. Nếu là một nhà đầu tư tư nhân có lẽ
chỉ cần đến một nhà mô giới phần dịch vụ. Đây là nhà mô giới cung cấp dịch vụ
cơ bản nhất cho bạn, tức là chỉ thực hiện lệnh giúp bạn và ăn hoa hồng.
 Bước 3: Giám sát vị thế
Giám sát các vị thế đã thực hiện là phần quan trọng nhất của quá trình đầu tư.
Tất cả những thông tin và sự điều tra nghiên cứu đã đưa bạn đến chỗ ra quyết định
giao dịch. Giám sát vị thế là lúc bạn theo dõi và đánh giá quyết định đầu tư của
mình. Khi cổ phiếu bạn chọn tăng giá đều đều và bạn có cơ sở để tin rằng đó là cổ
phiếu tốt thì nên mua thêm cổ phiếu này, còn khi cổ phiếu đó giảm giá liên tục bạn

nên cân nhắc bán cổ phiếu đi nhằm hạn chế thua lỗ.
 Bước 4: Kết thúc vị thế
Nhà đầu tư thường bán cổ phiếu để kết thúc một vị thế khi giá cổ phiếu đạt
đến mức giá mục tiêu hay cổ phiếu không diễn biến theo mong đợi. Tuy nhiên , rất
nhiều nhà đầu tư không biết bán khi nào và bán như thế nào để kết thúc một vị thế
và mang lại kết quả tốt nhất. Thông thường nên bán cổ phiếu khi những nhân tố cơ
bản cho thấy sự sa sút đáng kể như: thu nhập và lợi nhuận công ty giảm sút trong
nhiều năm liền, thị phần thu hẹp dần do cạnh tranh gay gắt...
2.2. Khái niệm rủi ro
Rủi ro trong đầu tư chứng khoán là sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế trong
từng giai đoạn và lợi nhuận dự tính mang lại lợi nhuận đầu tư.
2.3. Phân loại rủi ro
SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 13
 Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung
2.3.1. Rủi ro hệ thống
Là những rủi ro do các yếu tố nằm ngoài công ty, không kiểm soát được và có
ảnh hưởng rộng rãi đến cả thị trường và hầu hết mọi loại chứng khoán. Rủi ro hệ
thống bao gồm:
2.3.1.1. Rủi ro lạm phát
Lạm phát là sự mất giá của đồng tiền, và giá cả tăng lên đã làm sức mua của
vốn đầu tư bị giảm sút. Không những làm giảm sức mua của khoản tiền gốc, lạm
phát còn làm giảm sức mua của cả khoản lãi phát sinh.
Muốn giữ vững giá trị, vốn liếng phải tăng trưởng nhanh hơn đà lạm phát. Nếu
lạm phát có dự kiến tăng thì các chứng khoán lãi suất cố định trả theo lãi coupon chỉ
được thanh toán theo danh nghĩa, và như vậy kém hấp dẫn hơn các tài sản khác có
khả năng đương đầu với lạm phát. Kết quả là giá trị thị trường của các chứng khoán
có lãi suất cố định sẽ bị giảm và điều này làm tăng lãi suất đối với chứng khoán đó.
2.3.1.2. Rủi ro thị trường
Biến động về giá cả của thị trường cổ phiếu là khó có thể dự đoán được.
Rủi ro thị trường là rủi ro do sự biến động về giá trên thị trường cổ phiếu gây

nên. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro này là lạm phát, tâm lý nhà đầu tư...
Tuy nhiên, loại rủi ro này không gây tác hại đáng kể đối với những nhà đầu
tư có ý định cầm giữ chứng khoán lâu dài, bởi giá cả thị trường chứng khoán
luôn thăng trầm, xuống rồi lại lên. Về lâu dài, đầu tư vào TTCK có thành tích
tăng trưởng vốn liếng khả quan nhất.
2.3.1.3. Rủi ro về lãi suất
Lãi suất là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc giải quyết định giá của
các chứng khoán có lãi suất cố định. Khi lãi suất ngân hàng tăng, một mặt tiền
gởi ngân hàng tăng, mặt khác thì chi phí vay nợ cũng tăng, lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm, qua đó giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, lãi suất giảm, tiền gởi ngân
hàng giảm, vốn một lần nữa lại quay trở về TTCK, hơn nữa chi phí vay nợ của
doanh nghiệp giảm, lợi nhuận tăng làm cổ phiếu tăng.
Như vậy, rủi ro lãi suất là khả năng biến động của lợi nhuận do những
thay đổi của lãi suất trên thị trường gây ra. Loại rủi ro này thường xãy ra đối
với những người đầu tư vào chứng khoán có thu nhập đều đặn. Họ không thể
dùng tiền lãi hoặc gốc để mua lại loại chứng khoán cùng mức cũ.
2.3.2. Rủi ro không hệ thống
SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 14
 Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung
Là những rủi ro do các yếu tố nội tại công ty gây ra, nó có thể kiểm soát được
và chỉ tác động đến một ngành hay một công ty, hoặc một số chứng khoán. Rủi ro
này có thể được loại trừ thông qua việc đa dạng hoá đầu tư.
2.3.2.1. Rủi ro kinh doanh
Khi có những thay đổi trong tình trạng hoạt động của công ty, cụ thể là lợi
nhuận và cổ tức bị giảm sút hoặc tăng lên vượt mức so với xu hướng dự kiến được
gọi là rủi ro kinh doanh.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này có thể là sự suy thoái của chu kỳ kinh doanh,
sự thay đổi mức thuế, định mức thực tế theo kế hoạch không đạt được, sự yếu kém
trong quản lý, giá trị tài sản bị kém giá trị, khả năng biến động giá thành sản xuất
sản phẩm, công nghệ lỗi thời, sự cạnh tranh của những sản phẩm khác...

2.3.2.2. Rủi ro tài chính
Rủi ro này xuất hiện khi công ty tài trợ cho hoạt động của mình bằng vốn vay.
Bởi các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ tạo cho công ty những nghĩa vụ trả nợ, trả
lãi. Việc này được thực hiện trước việc thanh toán cổ tức cho cổ đông. Nếu việc tài
trợ bằng vốn vay không hiệu quả thì sẽ có ảnh hưởng xấu đến giá cổ phiếu, cổ tức,
tiền hoàn vốn có thể sẽ không được trả đầy đủ hoặc đúng hạn. Một công ty có tỷ lệ
đòn bẩy tài chính cao thì mức độ rủi ro tài chính càng cao.
2.4. Đo lường rủi ro
2.4.1. Đo lường cổ phiếu đơn nhất
2.4.1.1. Lợi nhuận kỳ vọng (Er)
Lợi nhuận kỳ vọng của một tài sản là bình quân gia quyền (theo xác suất) của
các kết quả lợi suất thu được trong tất cả các khả năng xãy ra.
Công thức tính Er tổng quát là:
Er =
nn
n
i
ii
rPrPrPrP .......
2211
1
+++=

=
Trong đó: P
i
là xác suất xãy ra khả năng i (tổng P = 100%)
r
i
là lợi suất tương ứng với khả năng i

n là số khả năng xãy ra.
2.4.1.2. Phương sai và độ lệch chuẩn
Để tính toán mức rủi ro nhiều hay ít của cổ phiếu đầu tư, ta căn cứ vào
phương sai và độ lệch chuẩn của nó (phương sai và độ lệch chuẩn đo lường mức độ
phân tán hay sự biến động xung quanh Er).
 Phương sai (
2
δ
)
SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 15
 Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK Việt Nam GVHD: Lê Phương Dung
Xuất phát từ kỳ vọng toán, được tính theo xác suất thành phần của các giá
trị r
i
như sau:
2
1
1
2
)( ErrP
n
i
i

=
−=
δ
 Độ lệch chuẩn (
δ
)

Là hệ số đo lường sự sai biệt giữa lợi nhuận so với lợi nhuận kỳ vọng. Độ lệch
chuẩn càng lớn thì độ ly tán lợi nhuận kỳ vọng càng lớn, rủi ro càng nhiều. Độ lệch
chuẩn lớn hay nhỏ phản ánh độ ly tán tuyệt đối lớn hay nhỏ. Độ lệch chuẩn chính là
căn bậc hai của phương sai.
Công thức tính độ lệch chuẩn của cổ phiếu là:
δ
=

=

n
i
ii
ErrP
1
2
)(
s
2.4.1.3. Hệ số biến đổi (CV)
Trong trường hợp lợi nhuận kỳ vọng không bằng nhau thì không thể trực tiếp
dùng độ lệch chuẩn để dự đoán rủi ro của cổ phiếu nào là lớn hơn, mà phải tính toán
sự lớn hay nhỏ của độ ly tán tương đối, ta sử dụng hệ số biến đổi CV.
Hệ số biến đổi là hệ số đo lường rủi ro tương đối, tức đo lường sai biệt trên
một đơn vị lợi nhuận. Cổ phiếu nào có hệ số biến đổi lớn thì rủi ro sẽ lớn hơn so với
cổ phiếu có hệ số biến đổi nhỏ.
Công thức tính hệ số biến đổi của cổ phiếu i là:
CV
i
=
i

i
Er
δ
Ví dụ:
Tình trạng nền
kinh tế
Xác suất (P) Tỷ suất lợi nhuận
của cổ phiếu A (r
A
)
Tỷ suất lợi nhuận của
cổ phiếu B (r
B
)
Tăng trưởng 30% 100% 20%
Bình thường 40% 15% 15%
Suy thoái 30% -70% 10%
Tổng 100%
Cổ phiếu A: Er
A
= P
1
r
1
+ P
2
r
2
+ P
3

r
3
= 0,3.1 + 0,4.0,15 + 0,3.(-0,7) = 15%
Cổ phiếu B: Er
B
= P
1
r
1
+ P
2
r
2
+ P
3
r
3
= 0,3.0,2 + 0,4.0,15 + 0,3.0,1 = 15%
- Phương sai và độ lệch chuẩn cổ phiếu A
SVTH: Hồ Thị Huyền Trang Trang 16

×