Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại xuất nhập khẩu Tiến Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.01 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

MỤC LỤC
NGÂN HÀNG BÊN BÁN .........................................................................................17
.................................................................................................................................17
Kế toán.....................................................................................................................17
NGÂN HÀNG BÊN BÁN THANH TOÁN ...............................................................17
*Về phía nhà nước........................................................................................................52
*Về phía công ty...........................................................................................................53

SV: Ngô Quốc Huy

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
NGÂN HÀNG BÊN BÁN .........................................................................................17
.................................................................................................................................17
Kế toán.....................................................................................................................17
NGÂN HÀNG BÊN BÁN THANH TOÁN ...............................................................17
*Về phía nhà nước........................................................................................................52
*Về phía công ty...........................................................................................................53

SV: Ngô Quốc Huy


Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

Lêi më ®Çu
Các đơn vị kinh tế hoạt động trong cơ chế thị trường trong thời kỳ nền
kinh tế mở cửa thì giữa các đơn vị kinh tế đó luôn có sự cạnh tranh để tồn tại
và đứng vững trên thị trường. Các Doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững
trên thị trường phụ thuộc rất nhiều vào nhân tố như môi trường kinh doanh,
trình độ quản lý .Thực tế đã chứng minh những doanh nghiệp nào có cách
nhìn mới, có phương thức sản xuất kinh doanh linh hoạt, có cách quản lý
phù hợp, có những quyết định đúng đắn, kịp thời và có biện pháp sử dựng
nguồn nhân lực hợp lý, hướng cho hoạt động của doanh nghiệp đạt mục tiêu
tốt nhất sẽ tồn tại và phát triển. Để làm được điều này các doanh nghiệp phải
xác định đúng phương hướng đầu tư, quy mô sản xuất, nhu cầu và khả năng
của mình về các điều kiện sản xuất kinh doanh để đưa ra quyết định đúng
đắn. Do đó việc nắm bắt, thu thập và xử lý các thông tin để đánh giá kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, giúp các đơn vị kinh tế thấy
được quy mô, cách thức kinh doanh cũng như khả năng phát triển hay suy
thoái của doanh nghiệp. Đồng thời còn cho thấy phạm vi, xu hướng ảnh
hưởng của các yếu tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đề ra
các quyết định đúng đắn và kịp thời trong tương lai
Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả là cơ sở doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Đứng trước tình hình đó, Công ty TNHH Thương mại xuất nhập khẩu
Tiến Đạt cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh của quá trình phát triển tạo ra.
Công ty đã tìm cho mình các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh, giúp quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao, tạo được nhiều thị phần cho mình. Để đạt được điều đó đòi

SV: Ngô Quốc Huy

1

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

hỏi người quản lý của Công ty phải có kiến thức về kinh tế sâu rộng, phải
biết đánh giá vị trí của doanh nghiệp mình trong nền kinh tế và đưa ra hướng
đi đúng trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua công tác thực tập
tại Công ty TNHH Thương mại xuất nhập khẩu Tiến Đạt, được sự hướng
dẫn tận tình của thầy cô giáo cùng với sự tận tình giúp đỡ của các cán bộ
công nhân viên phòng kế toán công ty giúp em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp với đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
Thương mại xuất nhập khẩu Tiến Đạt”.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của
Công ty TNHH Thương mại xuất nhập khẩu Tiến Đạt
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
Thương mại xuất nhập khẩu Tiến Đạt
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
Thương mại xuất nhập khẩu Tiến Đạt

Do thời gian có hạn, phạm vi đề tài rộng nên khó tránh khỏi những
thiếu sót và khuyết điểm. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và các cô các bác phòng kế toán công ty để chuyên đề của
em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn.

SV: Ngô Quốc Huy

2

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
XUẤT NHẬP KHẨU TIẾN ĐẠT
1.1.Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty TNHH thương mại xuất
nhập khẩu Tiến Đạt
1.1.1.Danh mục bán hàng của công ty
Công ty TNHH thương mại XNK Tiến Đạt là doanh nghiệp tư nhân.
Tuy mới thành lập, tuổi nghề còn non trẻ nhưng công ty đã trải qua những
biến động đáng kể và đã gặp không ít khó khăn về vốn đầu tư, trong việc mở
rộng quy mô phân phối sản phẩm, nâng cao năng suất chất lượng đội ngũ
nhân viên bán hàng, đổi mới sản phẩm, hạ giá thành để nâng cao chất lượng
cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty

không ngừng mở rộng, sản phẩm của công ty đã thực sự cạnh tranh được với
các doanh nghiệp cùng ngành, và sản phẩm ngày càng được nhiều người biết
đến. Có được kết quả đó là nhờ có sự nỗ lực vươn lên và không ngừng đổi
mới của công ty mà trước hết đó là sự năng động sang tạo của ban giám đốc
và sự đoàn kết đồng lòng mà cán bộ công nhân viên trong Công ty, trong đó
có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán. Sự nhạy bén linh hoạt trong
công tác quản lý kinh tế đã giúp cho công ty từng bước hoà nhập bước đi của
mình với nhịp điệu phát triển kinh tế đất nước, chủ động trong hoạt động
kinh doanh, quan trọng hơn là không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ
công nhân viên

SV: Ngô Quốc Huy

3

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

Nhiệm vụ chính của Công ty trong thời gian tới là tiếp tục đưa sản
phẩm của Công ty ngày càng rộng rãi, nâng cao hơn nữa chất lượng sản
phẩm. Phát triển và mở rộng thị trường.
Công ty chuyên kinh doanh các loại sản phẩm áo phông dài tay nữ như:
Stt
Tên sản phẩm
1
Áo sơ mi nam

2
Áo sơ mi nữ
3
Áo phông dài tay nữtrẻ em
4
Áo phông dài tay nữthể thao
5
Quần ngố
6
Áo phông nam
7
Áo phông nữ
8
Giầy thể thao nam
9
Giầy thể thao nữ
10
Áo thun nam
11
Áo thun nữ
06
Quần bò nam
13
Quần bò nữ
14
Tất dệt kim nam, nữ
1.1.2.Thị trường của công ty

ĐVT
Cái

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

Ghi chú

Chính sách kinh doanh: Sẵn sàng hợp tác liên doanh ,liên kết với các
đơn vị, cá nhân trong nước trên tất cả các lĩnh vực thương mại sản xuất.
Thị trường kinh doanh: Xây dựng vị thế trên thị trường nội địa
Địa bàn kinh doanh cũng được mở rộng hơn. Đơn vị có các điểm bán
hàng ở tất cả các huyện trên địa bàn Hà Nội, đồng thời mở rộng kinh doanh
với nhiều tỉnh trong cả nước như Vĩnh Phúc, Hà Tây, Thái Nguyên, Bắc
Giang, Hà Giang, Ninh Bình... Công ty hoạt động trên cơ sở vốn đóng góp
của các cổ đông, nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn trong thanh toán và nguồn
vốn từ cán bộ công nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp…
S¬ ®å m¹ng líi kinh doanh :

SV: Ngô Quốc Huy

4


Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

Phòng kinh doanh

Cửa hàng chính của
công ty

CH
Hai Bà
Trưng

CH
Trần
Phú

CH
Cầu
Giấy

CH
Thanh
Xuõn

Quy trình công nghệ sản xuất công ty được làm chủ một diện tích mặt nước

khá lớn. Vì vậy công ty có tổ chức sản xuất hàng may mặc cung ứng cho thi
trường.
1.1.3.Phương thức bán hàng của công ty
Hiện nay, công ty sử dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu: bán buôn
trực tiếp và bán lẻ.
Bán buôn: trong trường hợp này, khách hàng cử người đến kho của
công ty trực tiếp nhận hàng. Khi khách hàng đã ký nhận đủ hàng, đã thanh
toán tiền hoặc chấp nhận nợ thì kế toán được phép ghi nhận doanh thu.
Bán lẻ: Phương thức này được thực hiện chủ yếu ở hoạt động cung cấp
dịch vụ. Cuối mỗi ngày thì nhân viên bán hàng phải lập bảng kê bán hàng, sau
đó phân loại, sắp xếp theo từng nhóm hàng, nhóm thuế rồi đem nộp cho
phòng kế toán. Kế toán tiến hành hạch toán sau khi đã kiểm tra bảng kê bán
hàng. Công việc này chủ yếu xảy ra ở các cửa hàng của công ty.

*Phương thức thanh toán

SV: Ngô Quốc Huy

5

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

Khách hàng có thể thanh toán bằng một trong hai phương thức:
- Thanh toán ngay: khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hoặc tiền gửi
sau khi nhận hàng. Trong hoạt động du lịch thì khách hàng có thể thanh toán

sau mỗi tour.
- Thanh toán chậm: xẩy ra khi khách hàng mua với khối lượng lớn, giá
trị hàng hoá cao mà khả năng của khách hàng không thể trả ngay một lần,
phải mua chịu và trả nợ dần.
*/ Nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong Công ty TNHH thương mại XNK
Tiến Đạt
- Tính toán , phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ.
- Kiểm tra, giám sát việc thanh toán và quản lý tiền hàng, theo dõi chi
tiết sổ nợ theo từng khách hàng, lô hàng.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng theo các chỉ tiêu
nêu trên để phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
*/ Các phương thức thanh toán trong Công ty TNHH thương mại XNK
Tiến Đạt
Công tác bán hàng trong Công ty TNHH thương mại XNK Tiến Đạt có
thể tiến hành theo nhiều phương thức, hình thức khác nhau nhưng việc bán
hàng nhất thiết phải gắn liền với việc thanh toán của người mua. Việc thanh
toán với người mua được tiến hành theo các phương thức chủ yếu sau:
-Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hay theo phương thức đổi hàng :
Việc giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm
và giao hàng tại doanh nghiệp, vì vậy việc bán hàng được hoàn tất ngay sau
khi giao hàng và nhận tiền.

SV: Ngô Quốc Huy

6

Lớp: Kế toán 3 – K39



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

- Thanh toán chậm: Hình thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi giao
hàng tới lúc thanh toán có một khoảng thời gian nhất định tuỳ thuộc vào bên
mua và bên bán.
- Thanh toán qua ngân hàng:
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều
kiện người mua đã chấp nhận thanh toán, việc mua hàng được xem như là đã
thực hiện, doanh nghiệp chỉ cần theo dõi việc thanh toán của người mua.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều
kiện người mua có quyền từ chối thanh toán một phần hoặc toàn bộ trị giá
hàng mua do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp
đồng về số lượng, quy cách, chất lượng,thị hiếu: Hàng hoá được chuyển đén
cho người mua nhưng chưa thể xêm là hàng bán, doanh nghiệp cần theo dõi
tình hình chấp nhận hay không chấp nhận đẻ xử lý trong thời hạn quy định
đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp.
1.2.Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty
Sơ đồ 1.1: Sơđồ phòng ban trong công ty được bố trí cũng khá hợp lí:

Ban giám đốc

Phòng
hành
chính

Phòng
tài vụ


SV: Ngô Quốc Huy

Phòng

Phòng
kinh
doanh

Marketing

7

Kho
vận

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

- Giám đốc:
Chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động quản lý bán hàng trong
công ty.Giám đốc có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động và tình hình
chung của công ty trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Giám đốc có trách
nhiệm bảo vệ mọi quyền lợi của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động của công ty.
-Phó giám đốc:

Được phân công một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước
giám đốc về lĩnh vực quản lý và điều hành nhân viên bán hàng và giải quyết
công việc liên quan tới quản lý khi giám đốc đi vắng.
*/ Phòng tài vụ: gồm 1 kế toán trưởng và 3 kế toán viên
Phòng tài vụ có nhiệm vụ giúp ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính kế
toán, tập chung quản lý toàn bộ thu chi ngoại tệ, chi tiền mặt, tiền sec liên
quan đến hoạt động kinh doanh như nhập xuất hàng hóa, hàng tồn kho của
toàn công ty. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn công tác kế toán hạch toán, đồng
thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát tào chính theo quy định của nhà nước.
*/ Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ khảo sát tìm hiểu thị trường giúp ban giám đốc ra những
quyết định phù hợp trong hoạt động bán hàng, đôn đốc các thành viên của
công ty thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra, kết nối giữa các bạn hàng. Phòng
kinh doanh có vai trò quan trọng trong lĩnh vực giúp ban giám đốc nắm bắt
thông tin thị trường, lập phương án bán hàng cho công ty.
*/ Phòng marketing
Phòng marketing có nhiệm vụ chủ lực trong công tác bán hàng đó là
công tác tiếp thị.Một doanh nghiệp có công tác tiếp thị tốt sẽ giới thiệu được

SV: Ngô Quốc Huy

8

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ


sản phẩm của mình đến người tiêu thụ một cách tích cực nhất,sẽ bán được
nhiều hàng và sẽ có nhiều khách hàng hơn,dẫn đến doanh thu tăng, đấy là
mục đích chính của công tác tiếp thị và cung là mục đích chung của sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
Công tác tiếp thị ảnh hưởng lớn đến công tác bán hành của công ty nên
ban giám đốc đã quyết định đầu tư cho phòng marketing đông về số lượng
nhân viên ,đầu tư kinh phí lớn cho công tác này.
Phòng marketing có tổng số có 10 người .Đây là phòng có nhiều nhân
viên nhất .
+ Đứng đầu là trưởng phòng marketing:giữ chức vụ này là người có bằng
cấp cao cử nhân marketing và có kinh nghiệp lâu năm nhất ,người này đã góp
sức trong việc kinh doanh của công ty ngay từ khi công ty mới thành lập còn
nhiều khó khăn trong công tác bán hàng.
+ Đứng sau trưởng phòng marketing là 2 phó phòng marketing:hai người
này cũng bằng cấp tương đương trưởng phòng nhưng ít năm kinh nghiệp
hơn.2 phó phòng này có tuổi trẻ và sự năng động ,nhiệt tình phù hợp với tính
chất của công việc.1 phó phòng quản lý công tác tiếp thị và 1 người quản lý
công tác bảo hành sản phẩm, chiết khấu thương mại.
Phó phòng marketing quản lý công tác tiếp thị: dưới quyền của phó
phòng này là 5 nhân viên :3 nam và 2 nữ.Các nhân viên này được công ty
trang bị mỗi người một xe máy ,được hưởng những chế độ riêng của công ty
trong công tác tiếp thị sản phẩm của công ty tới khách hàng.Những nhân viên
này ,cũng có bằnh cấp từ trung cấp trở lên ,đều ở độ tuổi 23 đến 27 ,đây là độ
tuổi rất phù hợp với tính chất của việc quảng bá thương hiệu của công ty đến
thị trường.
. Phó phòng marketing quản lý công tác bảo hành sản phẩm, chiết khấu
thương mại: dưới của phó phòng này chỉ có 2 nhân viên còn lại của

SV: Ngô Quốc Huy


9

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

phòng.1người chịu trách nhiệm trong công tác bảo hành sản phẩm,1người
chịu trách nhiệm trong công tác chiết khấu thương mại cho khàch hàng
Nhân viên chịu trách nhiệm trong công tác bảo hành sản phẩm: bảo hành
sản phẩm là một công đoạn không thể thiếu trong công tác bán hàng của một
doanh nghiệp thương mại. Đi cùng với việc tiếp thị về mặt hàng của công ty
là tạo lòng tin cho khách hàng băng cách bảo hành sản phẩm.Nhân viên này
có nhiệm vụ cung cấp thông tin với khách hàng về mảng bảo hành sản phẩm
của công ty .Và mỗi trường hợp bảo hành khách hàng yêu cầu bảo hành
,nhân viên marketing sẽ xem xét xem có phù hợp với chế độ bảo hành của
công ty hay không,sau khi đã ra quyết định bảo hành sản phẩm cho khách
hàng sẽ chuyển cho phòng kỹ thuật để thực hiện bảo hành sản phẩm.
Nhân viên chịu trách nhiệm công tác chiết khấu bán hàng:chiết khấu bán
hàng là một việc lam cần thiết cho quảng cáo sản phẩm tới khách hàng ,sẽ thu
hút được sự chú ý của khách hàng hơn ,đúng tâm lý của người mua sản phẩm
chất lượng sản phẩm tốt ,giá sản phẩm hợp lý.Chiết khấu thương mại còn
khuyến khích khách hàng mua sản phẩm với số lượng nhiều vì sẽ được ưu đãi
về giá cả hay về sản phẩm.Sau khi nhân viên marketing này quyết định chiết
khấu thương mại theo đúng quy định công ty đã định sẵn sẽ chuyển đến
phòng tài chính để ký duyệt.
Với công tác tiếp thị ,công ty luôn áp dụng song song việc quảng cáo
,bảo hành sản phẩm và chiết khấu bán hàng cho khách hàng. Việc tiếp thị này

đã đóng chủ đạo chủ việc bán hàng của công ty nhất là trong những năm đầu
công ty chưa có chỗ đứng trên thị trường .Tuy nhiên công tác tiếp thị này
cũng đòi hỏi công ty bỏ ra khá nhiều kinh phí.Trong 2 năm đầu tiên ,công ty
mới thành lập, công ty đã phải bỏ chi phí quảng cáo sản phẩm gấp đôi chi phí
sản xuất. Đây cũng là một đề xuất khá táo bạo của phòng marketing mà trực
tiếp đề xuất ý kiến về công tác tiếp thị tốn kém này là trưởng phòng

SV: Ngô Quốc Huy

10

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

marketing.Và rồi đề xuất đó của phòng đã được đi vào thực tế với nhiều cách
thức quảng cáo như:
+ Ký gửi hàng
+ In biển quảng cáo nếu hộ kinh doanh nào treo biển của công ty sẽ được
trả tiền hàng ngày.
+ Phát tờ rơi quảng cáo sp, đi đến từng công ty, từng cửa hàng đưa bảng
báo giá .
+ Lập trang web riêng .
+ In bao bì với thiết kế riêng của công ty.
+ Mỗi sản phẩm của công ty đều đính kèm theo quà tặng
+ Trang bị giá để hàng mang thương hiệu của công ty cho từng đơn vị
khách hàng

+ Thu hồi lại hàng hỏng
+ Đổi hàng nếu đơn vị mua không tiêu thụ được
+ Trả lại tiền nếu khách hàng không tiêu thụ được hàng cho công ty
+ Quà những ngày lễ tết:
.Lịch vạn liên,lịch treo trường,tranh ảnh đặc trưng của tết.
.Bánh trung thu, bánh kẹo, rượu, quần áo, thuốc lá (tuỳ từng đối tượng
khánh hàng, từng dịp )
.Lì xì tiền (theo mức độ mua của khách)
+ Thăm hỏi, quà cáp khi ốm đau cho những khách hàng chủ lực
+ Tạo mối quan hệ thân thiết lâu dài với khách hàng (cưới xin, ma chay)
+ Không tính chi phí vận chuyển, bốc dỡ .
+ Chịu hoàn toàn phí khi nhận tiền chuyển qua ngân hàng ,bến bãi.
*/ Kho vận :
Kho vận là nơi chứa sản phẩm đã hoàn thành tại khâu sản xuất cuối
cùng.Từ kho ta có thể vận chuyển hàng trực tiếp cho khách hàng.

SV: Ngô Quốc Huy

11

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

Kho của công ty gồm nhiều nhân viên đảm nhiệm các công việc khác
nhau,nhưng đều làm việc dưới quyền của thủ kho.
+ Thủ kho : là người chịu trách nhiệm chính trong kho ,quản lý và ra

quyết định cho các nhân viên dưới quyền.
+ Kế toán kho: là người chịu trách nhiệm báo cáo cho thủ kho về số tình
hình xuất, nhập trong kho, trực tiếp viết hoá đơn tài chính.
+ Vận chuyển : đứng đầu khâu vận chuyển là 1 nhân viên nam chịu trach
nhiệm chính về bến bãi,xe cộ.
Công ty TNHH thương mại XNK Tiến Đạt đã trải qua những khó khăn,
thử thách và đên thời điểm hiện nay công ty đã có chỗ đứng trên thị trường
sản phẩm may mặc của công ty.

SV: Ngô Quốc Huy

12

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU TIẾN ĐẠT
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ tại công ty
TNHH thương mại xuất nhập khẩu Tiến Đạt
2.1.1.Chứng từ và thủ tục kế toán
Chứng từ sử dụng:
Hiện tại Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 do Bộ Tài Chính ban hành. Công ty tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kê khai thường xuyên.
Chứng từ kế toán vừa là vật mang tin, vừa là vật truyền tin về các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành ở các đơn vị.
Hiện nay, các chứng từ được sử dụng để làm căn cứ ghi nhận doanh thu
của Công ty là: hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, thẻ
quầy hàng,...
Trong các phương thức tiêu thụ khác nhau, Công ty sử dụng các chứng
từ khác nhau: cụ thể trong phương thức bán buôn trực tiếp qua kho, căn cứ
vào các hóa đơn GTGT để kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng.

SV: Ngô Quốc Huy

13

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

Biểu số 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng
Mẫu số: 01 GTKT-3LL

HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Ký hiệu: AA/2010T

Liên 3: (dùng thanh toán)

Ngày 4 tháng 8 năm 2010

Số: 001041

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại XNK Tiến Đạt
Địa chỉ:
Số tài khoản: 710A-00253
Điện thoại: 8.259412...............MS: 0 1 0 0 2 3 5 6 7 9
Họ tên người mua hàng: Đỗ Văn Trường
Đơn vị: Công ty TNHH Dịch vụ Và Thương mại Hà Trường Giang
Địa chỉ: 24 Hàng cót-Hoàn Kiếm-Hà Nội. Số tài khoản: 059.100.1800.581
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.MS 0 1

0 1 4 8 3 5 6 1

STT Tên hàng hóa, dịch vụ

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

A
01

B
Áo sơ mi nam

C

Cái

1
12

2
76.000

3=1*2
912.000

02

Áo sơ mi nữ

Cái

12

77.000

924.000

03

Áo phông nam

Cái

10


160.000

1.600.000

04

Áo phông nữ

Cái

10

283.000

2.830.000

05

Quần Ngố Nam

Cái

20

81.818

1.636.360

06


Quần Ngố Nữ

Cái

10

74.000

740.000

07

Quần Ngố trẻ em

Cái

10

47.500

475.000

Cộng tiền hàng:

Thành tiền

9.117.360

Thuế suất thuế GTGT:10%


Tiền thuế GTGT:

Tổng cộng tiền thanh toán

911.736
10.029.096

Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu không trăm hai mươi chín nghìn không trăm
chín mươi sáu đồng.

Người mua hàng

SV: Ngô Quốc Huy

Người bán hàng

Kế toán trưởng

14

Thủ trưởng đơn vị

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

(ký, họ tên)


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Đối với phương thức đại lý, ký gửi: kế toán căn cứ vào bảng kê bán
hàng và hóa đơn hoa hồng do đại lý lập về số hàng đã được cơ sở đại lý tiêu
thụ gửi về Công ty để kế toán ghi nhận doanh thu.
Đối với phương thức bán lẻ, cuối tháng, kế toán căn cứ vào các thẻ quầy
hàng do các nhân viên bán hàng tại quầy lập ra để ghi nhận doanh thu bán
hàng. Mỗi tháng Công ty mở một quyển sổ Thẻ quầy hàng để ghi lượng hàng
bán lẻ trong một tháng của tất cả các mặt hàng bán lẻ của Công ty. Mỗi một
mặt hàng được theo dõi trên một số trang của sổ thẻ quầy hàng.
Biểu số 2.2: Thẻ quầy hàng
Đơn vị: Cty Dịch vụ Thương mại HN
Mẫu số 02 – BH
Địa chỉ: 63 Mã Mây-Hoàn Kiếm-HN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)

THẺ QUẦY HÀNG
Ngày lập thẻ: 8/2010. Tờ số:8.1
Tên hàng: Áo phông dài tay nữ
Đơn vị tính: Cái. Đơn giá: 160.000
NT

NV


Tồn

Nhập từ

Nhập

Cộng tồn

quầy

đầu

kho

khác

đầu ngày và

hàng

ngày

trong

trong

nhập trong

1
21


ngày
2
0

ngày
3
0

ngày
4=1+2+3
21

A
1/8

B
Chi

1/8

Chi

0

1/8

Chi

1/8


Xuất bán
SL
Tiền

6
160.000

0

2

320.000

0

0

1

160.000

Chi

0

0

1


160.000

1/8

Chi

0

0

2

320.000

1/8

Chi

0

0

2

320.000

1/8

Chi


0

0

3

480.000

1/8

Cộng

0

0

12

1.920.000

21

Nhân viên bán hàng

SV: Ngô Quốc Huy

cuối
ngày

5

1

21

Tồn

9

9

Kế toán trưởng

15

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(Nguồn: Sổ thẻ quầy hàng do phòng kế toán cung cấp)
Đối với các phương thức thanh toán khác nhau thì Công ty cũng sử
dụng các chứng từ khác nhau để ghi nhận Số tiền bán hàng và công nợ phải
thu. Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán được sử dụng

chủ yếu trong Công ty. Thông thường NVKD sẽ trực tiếp thu tiền mặt ngay
sau khi giao hàng cho khách hàng (thường là khách hàng mua với khối lượng
ít), số tiền chưa thu được sẽ được ghi vào công nợ của từng khách hàng. Kế
toán bán hàng cập nhật số liệu vào máy vi tính, máy sẽ tự động tính ra từng số
tiền còn nợ của từng khách hàng.
- Thanh toán qua ngân hàng: Công ty sử dụng hình thức thanh toán
bằng séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi. Ngân hàng đóng vai trò là trung gian
đứng ra thu hộ, chi hộ các khoản tiền từ khách hàng về cho Công ty và từ
Công ty đến nhà cung cấp.
Ví dụ: Ngày 10 tháng 8 năm 2010, Công ty NHH Thương mại Hà
Trang mua một lô hàng của Công ty trị giá 12.509.000, thời hạn thanh toán
trong vòng 2 ngày, hai bên thanh toán bằng hình thức ủy nhiệm thu.

SV: Ngô Quốc Huy

16

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

Biểu số 2.3: Ủy nhiệm thu

UỶ NHIỆM THU

Số: 525


Ngày 11 tháng 8 năm 2010
Tên đơn vị mua hàng: Công ty NHH Thương mại Hà Trang
Số tài khoản: 710A-00032

Liên 3

PHẦN NH GHI
TÀI KHOẢN
NỢ

Tại Ngân hàng: Công thương Việt Nam.Tỉnh, Tp: Hà Nội
Tên đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại XNK Tiến
Đạt
Số tài khoản: 710A-00253
Tại Ngân hàng: SGD I – CT Việt Nam. Tỉnh, Tp: Hà Nội

TÀI
KHOẢN CÓ

Hợp đồng số (hay đơn đặt hàng): 54 Ngày 10 tháng 8 năm
2010
Số lượng các loại chứng từ kèm theo: 4
Số tiền chuyển (bằng chữ): mười hai triệu năm trăm linh chín
nghìn đồng. Bằng số: 12.509.000
Số ngày chậm trả: 2 ngày
Số tiền phạt chậm trả (bằng chữ): một triệu đồng chẵn. Bằng
số:1.000.000
Tổng số tiền chuyển (bằng chữ): mười hai triệu năm trăm
linh chín nghìn đồng. Bằng số: 12.509.000
ĐƠN VỊ BÁN

(Ký tên, đóng dấu)
NGÂN HÀNG BÊN BÁN
NGÂN HÀNG BÊN MUA
Nhận chứng từ ngày 11/8/2010
Nhận chứng từ ngày 11/8/2010
Đã kiểm soát và gửi đi ngày 12/8/2010 Thanh toán ngày 11/8/2010
Trưởng phòng kế toán

Kế toán

(ký tên, đóng dấu)

Trưởng phòng kế toán
(ký tên, đóng dấu)

NGÂN HÀNG BÊN BÁN THANH
TOÁN
Ngày 11 tháng 8 năm 2010
Kế toán

Trưởng phòng Kế toán

( Nguồn: Bộ chứng từ do phòng kế toán cung cấp)
2.1.2.Tài khoản sử dụng

SV: Ngô Quốc Huy

17

Lớp: Kế toán 3 – K39



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

Để ghi nhận doanh thu tiêu thụ trong kỳ, Công ty sử dụng các tài khoản:
TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để phản ánh tổng số doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà Công ty đã thực hiện và các tài khoản
giảm doanh thu: TK 521 “chiết khấu thương mại”, TK 532 “giảm giá hàng
bán”, TK 531 “hàng bán bị trả lại”. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ
trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ"
- Bên Nợ TK 511:
+ Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng
bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ vào tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”
- Bên Có TK 511:
+ Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư.
Công ty sử dụng tài khoản cấp 2, cấp 3 để phản ánh doanh thu như sau:
- Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”: phản ánh doanh thu đã nhận
được hoặc được người mua chấp thuận cam kết sẽ trả về khối lượng hàng hóa
đã giao.
+ Tài khoản 51111: phản ánh doanh thu tiêu thụ quần áo
+ Tài khoản 51112: phản ánh doanh thu tiêu thụ rượu
+ Tài khoản 51113: phản ánh doanh thu tiêu thụ nước ngọt, nước khoáng

+ Tài khoản 51114: phản ánh doanh thu tiêu thụ các loại hàng hóa khác

SV: Ngô Quốc Huy

18

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

- Tài khoản 5112 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: phản ánh về số doanh
thu đã nhận hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán những dịch vụ mà
Công ty đã cung cấp.
2.1.3.Kế toán chi tiết
Công ty TNHH Thương mại XNK Tiến Đạt sử dụng các loại sổ chi tiết để ghi
nhận doanh thu như: sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với khách
hàng, sổ chi tiết tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”,
bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng, sổ Nhật ký bán hàng.
Sơ đồ 2.1: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc: Hóa đơn GTGT,
Bảng kê bán hàng, HĐ GTGT của
đại lý, Thẻ quầy hàng
Thẻ, sổ kế toán chi tiết các tài
khoản: 5111, 5112, 5113, 5114,
131,111, 112
Bảng tổng hợp chi tiết: Doanh thu
bán hàng, thanh toán với khách

hàng, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Trong các phương thức bán buôn qua kho, hàng ngày, kế toán căn cứ vào
các chứng từ gốc như: hóa đơn GTGT, Thẻ quầy hàng, phiếu xuất kho, hợp
đồng hoặc đơn đặt hàng (đối với các khách hàng lớn, hoặc thường xuyên thì
Công ty sử dụng hợp đồng, đối với khách hàng mua với khối lượng tương đối
nhỏ thì Công ty thường sử dụng đơn đặt hàng), để ghi vào sổ chi tiết các tài
khoản doanh thu: 5111, 5112, 5113, 5114, sổ chi tiết thanh toán với khách

SV: Ngô Quốc Huy

19

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

hàng, sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng, căn cứ vào các sổ
chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng trong tháng. Đối với
phương thức bán hàng đại lý, ký gửi, khi Công ty nhận được bảng kê bán
hàng và hóa đơn hoa hồng về số hàng hóa bán ra do đại lý lập gửi về cho
Công ty thì Công ty ghi nhận doanh thu bán hàng của số hàng đó vào các sổ

chi tiết doanh thu. Đối với phương thức bán lẻ, cuối tháng, kế toán tổng hợp
số tiền bán hàng trên thẻ quầy hàng trong tháng đó rồi ghi vào các sổ chi tiết
có liên quan.
Hiện tại Công ty sử dụng 2 phương thức thanh toán là thanh toán bằng
tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng. Thông thường, khi NVKD giao hàng
cho khách hàng sẽ thu ngay bằng tiền mặt, hoặc cho khách hàng nợ trong
vòng từ 2-6 ngày. Vì vậy khi bán hàng cho khách hàng xong, kế toán thường
ghi nhận doanh thu vào sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết
thanh toán với khách hàng. Khi khách hàng thanh toán tiền hàng cho Công ty,
kế toán căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng để ghi vào sổ chi
tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và ghi giảm số nợ phải thu của khách hàng
vào sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Ví dụ 1: tình hình tiêu thụ mặt hàng Áo phông dài tay nữcủa Công ty
trong ngày 1/8/2010 như sau:
Sản phẩm

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Áo sơ mi nữ
Áo sơ mi nam

20

160.000

3.200.000


32

280.000

8.960.000

Quần ngố nam

14

187.000

2.618.000

Quần bò nữ

5

208.000

1.040.000

Trong ngày, chiết khấu cho khách hàng mua với số lượng lớn 1%:
Số tiền chiết khấu = 8.960.000 x 1% = 89.600

SV: Ngô Quốc Huy

20


Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

Căn cứ vào các Hóa đơn GTGT, kế toán ghi nhận doanh thu tiêu thụ và
các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ mặt hàng Áo phông dài tay nữ vào sổ
chi tiết Doanh thu 5111 trong tháng 8 năm 2010 như sau:
Biểu số 2.4: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

SỔ CHI TIẾT

stt

1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19

...

Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tháng 8 Năm 2010
Loại sản phẩm hàng hóa: Quần áo
Đơn vị tính: Cái.
ĐVT(1000đ)
Chứng từ
Diễn giải
Chi tiết Nợ TK
Chi tiết Có TK 5111
SH
2

NT
3

HĐ0810
HĐ0820

1/8
1/8


HĐ0827
HĐ0828

1/8
1/8

HĐ0911
HĐ0914
HĐ1001
HĐ1002
HĐ1003
HĐ1005
HĐ0820
HĐ1020
HĐ1022
HĐ1033
HĐ1034
HĐ1035
HĐ1037
HĐ1041
HĐ1041
...

2/8
2/8
2/8
2/8
2/8
3/8
1/8

3/8
3/8
3/8
3/8
3/8
3/8
4/8
4/8
...

521

4

5

5111
531
532
6
7

Áo sơ mi nữ
Áo sơ mi nữ
Áo phông dài tay nam

Áo phông dài tay nữ
Quần ngố nam
Quần ngố nữ
Áo sơ mi nữ

Áo phông nam
Áo sơ mi nữ
Quần ngố nam
Áo phông dài tay nữ
Áo sơ mi nữ
Áo sơ mi nữ
Áo phông dài tay nữ
Áo phông dài tay nữ áo
sơ mi nam
Áo sơ mi nam
Áo sơ mi nữ
Áo sơ mi nữ
Áo phông nam
Áo phông nữ

89,6

...

SL
8

ĐG
9

TT
10

20
32

14
5
8
20
4
12
8
6

160
280
187
208
187
283
220
160
208
187

3.200
8.960
2.618
1040
1.496
5.660
880
1.920
1.664
1.122


11
6
6
5
11
4
10
10
...

283
208
187
283
283
160
160
283
...

3113
1.248
1.122
1.415
3.113
640
1.600
2.830
...


...
Cộng

4.011

1.490.803

Người ghi sổ

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

(ký, đóng dấu, họ tên)

(Nguồn: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng T8/2010, do phòng kế toán cung cấp)
Biểu 2.6: Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại XNK Tiến Đạt

SV: Ngô Quốc Huy

21

Lớp: Kế toán 3 – K39


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ


SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Tháng 8 năm 2010

(ĐVT: đồng)

STT

TK

Mặt hàng

Phát sinh Nợ

Phát sinh Có

1

5111

Doanh thu bán Quần áo

4.011.000

1.490.803.000

2

5112


Doanh thu bán quần áo trẻ em

450.000

851.090.120

3

5113

Doanh thu bán khăn bong

0

981.162.680

5114

xuất khẩu
Doanh thu khác

0

78.034.200

Cộng

4.461.000

3.401.090.000


4

Người ghi sổ
(ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

(Nguồn: sổ tổng hợp chi tiết, do phòng kế toán cung cấp)
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, ngoài phải theo dõi doanh thu trên
sổ chi tiết, kế toán còn phải theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng trên
sổ chi tiết thanh toán với khách hàng và sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng.
Ví dụ: Trong tháng 8 năm 2010, Công ty NHH Thương mại Hà Trang
có nghiệp vụ mua bán hàng hóa với Công ty. Vào ngày 1/8/2010 khách sạn
còn Nợ 4.890.000 đồng, trong tháng 8/2010 có tình hình mua bán và thanh
toán với Công ty được theo dõi trên sổ chi tiết tình hình thanh toán với khách
hàng như sau:
Biểu 2.7: Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG
Tháng 8 Năm

SV: Ngô Quốc Huy

22

Lớp: Kế toán 3 – K39



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ

Tài khoản 131
Đối tượng: Công ty NHH Thương mại Hà Trang. Loại tiền: VNĐ.
NT
ghi

Chứng từ
SH

NT

Diễn giải

TK

C

ĐƯ

K

Số phát sinh
Nợ


GBC135

HĐ1041

1/8
4/8

Số dư ĐK
KH trả tiền
Bán hàng

112
511

9.041

chưa thu tiền
Bán hàng

333
511

12.509

chưa thu tiền
KH trả tiền
KH trả tiền
Cộng PS

333
112
112


(ĐVT: 1.000đ)
Số dư
Nợ


sổ
1/8
4/8
10/8

HĐ1063

10/8

11/8
29/8

UNT525
UNT621

11/8
29/8

4.890
4.890

12.509
9.041
21.550 26.440

0
Ngày 31 tháng 8 năm 2010

Người ghi sổ

Kế toán trưởng

(ký và ghi rõ họ tên)

(ký và ghi rõ họ tên)

(Nguồn: sổ chi tiết, do phòng kế toán cung cấp)
Biểu 2.8: Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng

Đơn vị: Công ty NHH Thương mại XNK Tiến Đạt
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG
Tài khoản: 131
Tháng 8 Năm 2010
STT
1

Tên Khách hàng
Công ty NHH

SV: Ngô Quốc Huy

Số dư đầu kỳ
Nợ

4.890


PS trong kỳ
Nợ

21.550
26.440

23

(ĐVT:1.000)
Số dư cuối kỳ
Nợ

0

Lớp: Kế toán 3 – K39


×