Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Nam Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.22 KB, 74 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu...............................................................................................................
Chương 1 : Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây lắp..............................................................................................
1.1

Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xây lắp đến công tác kế toán
nguyên vật liệu.............................................................................................

1.2

Khái quát chung về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp
.......................................................................................................................

1.2.1

Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.................................................

1.2.2

Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu..............................................

1.2.3

Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.................................

1.2.4

Tính nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.......................................

1.2.4.1



Nguyên tắc tính giá..................................................................................

1.2.4.2

Tính giá nguyên vật liệu nhập kho..........................................................

1.2.4.3

Tính giá nguyên vật liệu xuất kho............................................................

1.3

Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
xây lắp........................................................................................................

1.4

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp................

1.4.1

Chứng từ kế toán.........................................................................................

1.4.2

Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây
lắp................................................................................................................

1.5


Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp............

1.5.1

Tài khoản sử dụng.......................................................................................

1.5.2

Đặc điểm kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
trong doanh nghiệp xây lắp.........................................................................

1.5.2.1

Kế toán nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu...........................................

1.5.2.2

Kế toán nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu............................................


1.6

Sổ sách kế toán..........................................................................................

1.6.1

Hình thức nhật ký chung.............................................................................

1.6.2


Hình thức chứng từ ghi sổ...........................................................................

1.6.3

Hình thức nhật ký chứng từ........................................................................

1.6.4

Hình thức nhật ký sổ cái.............................................................................

1.6.5

Hình thức kế toán trên máy vi tính.............................................................

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
đầu tư xây dựng Nam Việt.......................................................................
2.1

Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Nam Việt ảnh hưởng đến công tác kế toán nguyên vật liệu..................

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của công ty...........................................

2.1.2

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty................................


2.1.3

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty...........................................

2.1.4

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty..........................................

2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán...............................................................
2.1.4.2 Đặc điểm chế độ kế toán tại công ty cổ phân đầu tư xây dựng Nam Việt.
.....................................................................................................................
2.2

Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu
tư xây dựng Nam Việt...............................................................................

2.2.1

Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại công ty.....................................

2.2.2

Đặc điểm công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty...............................

2.2.3

Tính giá nguyên vật liệu tại công ty............................................................

2.2.3.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho..............................................................
2.2.3.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho...............................................................

2.2.4

Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần đầu tư xây dựng Nam Việt.............................................................

2.2.4.1 Chứng từ và thủ tục nhập xuất kho NVL....................................................
2.2.4.2 Kế toán chi tiết NVL...................................................................................


Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Nam Việt......................................
3.1

Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần đầu tư xây dựng Nam Việt..............................................................

3.1.1

Ưu điểm.......................................................................................................

3.1.2

Nhược điểm.................................................................................................

3.2

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Nam Việt...........................................

3.2.1


Ý kiến thức nhất..........................................................................................

3.2.2

Ý kiến thứ hai :hoàn thiện phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu phụ........................................................................................................

3.3.3

Ý kiên thứ ba : công ty cần áp dụng công nghệ tiên tiến vào công tác kế
toán..............................................................................................................


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng muốn
tồn tại và phát triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
kinh tế. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, doanh
nghiệp phải tìm moi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường, đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dung với sản phẩm chất lượng cao và giá thành
hạ. Và đặc biệt là nghành xây dựng để đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của người
tiêu dung về chất lượng và giá thành công trình thì chi phí nguyên vật liệu là một
trong những yếu tố quan trọng nhất để quyết định vấn đê đó.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất phải giám sát từ khâu đầu tiên tới
khâu cuối cùng của quá trình xây dựng. Tức là từ khâu mua nguyên vật liệu đến
khâu tiêu thụ sản phẩm va thu được tiền về nhằm đảm bảo việc bảo toàn và tăng
nhanh tốc độ chu chuyển vốn, người lao động và doanh nghiệp có lợi nhuận để
tích luỹ và mở rộng công trình xây dựng ngày càng nhiều.
Để tiến hành được điều đó thì doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các
biện pháp quản lý mọi yếu tố có lien quan tới hoạt động xây dựng kinh doanh,

công tác kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ để quản lý các
hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo
tính năng động, sang tạo, tự chủ trong xây dựng kinh doanh, tính toán và xác
định hiệu quả kinh tế.
Nguyên liệu là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình xây dựng của
doanh nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình. Vì vậy việc
kế toán nguyên vật liệu là không thể thiếu và phải đảm bảo 3 yêu cầu của công
tác của công tác kế toán đó chính là: chính xác, kịp thời va toàn diện. Kế toàn
nguyên vật liệu có đảm bảo được 3 yêu cầu trên mới đảm bảo cho việc cung cấp
nguyên vật liệu kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu xây dựng, kiểm tra và giám sát
chặt chẽ chấp hành các định mực tiêu hao, dự trữ, nhờ đó góp phần giảm bớt chi


phí, dẫn đến hạ giá thành công trình xây dựng, nâng cao lợi nhuận, đồng thời
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Kế toán nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong công tác hạch toán
kế toán. Tổ chức kế toán NVL tốt sẽ cung cấp thong tin kịp thời và chính xác các
thành phần kế toán khác trong công tác kế toán ở doanh nghiệp.
Công tác kế toán nguyên vật liệu để cung cấp kip thời, chính xác số liệu
phục vụ cho khâu tính giá thành công trình, nhận vật tư của công ty và thu mua
vật tư từ bên ngoài tại công ty là một khâu quan trọng.
Kế toán chính xác chi phí nguyên vật liệu giúp công ty tiết kiệm được tiền
vật tư tiền vốn làm giá thành xây dựng hạ sẽ thu hút được khách hàng, tạo thế
mạnh cạnh tranh trên thị trường. Như vậy vòng quay của vốn lưu động tăng
nhanh từ đó nâng cao được lợi nhuận giúp công ty hoàn thành mức chỉ tiêu đê ra
để có điều kiện cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Sau một thời gian thực tập tài công ty cổ phân đầu tư xây dựng Nam Việt,
đi sâu vào nghiên cứu thực tế em mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác
kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Nam Việt” làm
khoá luận tốt nghiệp của mìn.

Nội dung đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp của
em gồm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
đầu tư xây dựng Nam Việt
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Nam Việt.


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1- Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh xây lắp đến công tác kế toán
nguyên vật liệu
Thông thường trong cấu tạo của giá thành công trình xây lắp thì chi phí về
vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn, nên việc sử dụng tiết kiệm vật liệu và sử dụng
đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành
công trình và thực hiện tốt kế hoạch xây dựng kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp xây dựng nguyên vật liệu được coi là đối tượng
lao động chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra công trình. Nguyên vật liệu
có các đặc điểm chủ yếu sau:
-

Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới

thường không giữ lại hình thái vật chất ban đầu.
-

Giá trị nguyên vật liệu sản xuất cũng được chuyển toàn bộ vào giá tri


công trình do nó chế tạo ra.
-

Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thường chiểm tỉ trọng lớn

trong chi phí sản xuất.
-

Để đảm bảo yêu cầu sản xuất xây dựng doanh nghiệp phải thường

xuyên tiến hành thu mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng,
chủng loại, chất lượng, giá trị.
-

Giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tài

sản lưu động của doanh nghiệp.


1.2 Khái quát chung về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá,
thời gian luân chuyển ngắn khi tham gia váo quá trìn sản xuất của doanh
nghiệp nó tạo nên thực thể chủ yếu của sản phẩm.
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình xây lắp kinh doanh,
ham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình xây dựng các công trình, ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lương của các công trình xây lắp.
Vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm: tham gia vào một chu kỳ sản
xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị

vào giá trị của công trình được hoàn thành.
1.2.2 Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp xây lắp kinh doanh thì chi phí về NVL chiếm một tỉ lệ
khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu có đặc điểm chỉ tham gia và một chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhất định và toàn bộ giá trị NVL được chuyển hết một lần vào sản xuất kinh
doanh xây lắp trong kỳ.
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo toàn sử
dụng, dự trữ chính là yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý NVL. Do yêu cầu quản
lý, công tác kế toán NVL được thể hiện ở 1 số đặc điểm sau:
- Trong khâu thu mua
- Trong khâu bảo quản
- Trong khâu sử dụng
- Trong khâu dự trữ
1.2.3 Phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
Phân loại tài sản nói chung và phân loại NVL nói riêng là việc sắp xếp các
loại tài sản thành từng nhóm, từng loại và từng thứ tài sản theo những tiêu
thức nhất định (theo công dụng, theo nguồn hình thành, theo sở hữu...) phục


vụ cho yêu cầu quản lý. Mỗi một cách phân loại khác nhau đều có những
tiêu thức phân loại phổ biến sử dụng trong công tác kế toán NVL.
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện
đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc
quản lý và kế toán NVL.
Trong thực tế của công tác quản lý và kế toán ở các doanh nghiệp, NVl
thường được phân loại theo cách thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của
NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này NVL ở
các doanh nghiệp được phân ra các loại sau đây:

- Nguyên vật liệu chính ( NVLC): Là nguyên vật liệu mà sau quá
trình gia công chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu
của sản phẩm. Danh từ nguyên vật liệu ở dưới đây dùng để chỉ
đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
- Vật liệu phụ (VLP): là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để
hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc
được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao đông hoạt động bình
thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu
quản lý
- Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá than
bùn, củ, xăng, dầu, ga...Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực
chất là một loại vật liệu phụ tuy nhiên nó được tách ra thành 1
loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm 1 tỷ
trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,


nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác
với các loại vật liệu phụ thông thường.
- Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động thay
thế, sửa chữa, bảo dưỡng
- Vật liệu khác là loại vật liệu không được xếp vào các loại trên như:
bao bì, vật đóng gói, các vật tư đặng chủng hoặc phế liệu thu hồi.
Kế toán theo các phân loại nói trên đáp ứng nhu cầu phản ánh tổng quát về
mặt giá trị đối với mỗi loại NVL. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn
cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ
NVL, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của NVL, các doanh
nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên “ sổ danh điểm vật liệu”. Sổ
này xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính,
giá hạch toán của từng danh điểm NVL ( theo mẫu sau).

Ngoài ra, căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng NVL được chia thành:
- NVL trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
- NVL dùng cho công tác quản lý.
- NVL dùng cho mục đích khác.
Hoặc căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của
doanh nghiệp được chia thành nguyên vật liệu mua ngoài và nguyên vật liệu
tự chế biến, gia công....


1.2.4 Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.4.1 Nguyên tắc tính giá
Do đặc điểm của vật liệu có nhiều thứ, thường xuyên biến động trong quá trình
sản xuất kinh doanh và yều cầu của công tác kế toán vật liệu phải phản ánh kịp
thời hàng ngày tình hình biến động và hiện có của vật liệu nên trong công tác kế
toán cần thiết phải đánh giá vật liệu một cách thường xuyên và chính xác. Đồng
thời để cung cấp những thông tin có độ tin cậy cao về việc tính giá các tài sản
trong đơn vị chỉ tiêu tính giá phải quán triệt những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc
- Nguyên tắc nhất quán
- Nguyên tắc thận trọng
1.2.4.2. Tính gá Nguyên vật liệu nhập kho
Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định như sau:
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài thì giá thực tế nhập kho:
Giá thực tế

Giá mua ghi

Các khoản

nhập kho = trên hoá đơn + thuế


Chi phí
+

các khoản chiết

thu mua -

khấu giảm giá

+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho không được hoàn lại do doanh nghiệp tự gia
công chế biến:
Giá thực tế

Giá thực tế

chi phí gia công

NVL nhập kho = NVL xuất kho +

chế biến

+ Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế

Giá thực tế vật liệu

chi phí vận chuyển bốc dỡ

NVL nhập kho = xuất thuê chế biến +


Số tiền phải trả cho đơn

đến nơi thuê chế biến +

vị gia công chế biến

+ Đối với trường hợp nhận góp vốn liên doanh, liên kết từ các tổ chức, cá nhân
tham gia góp vốn thì giá thực tế vật liệu nhận vốn góp liên doanh là giá thoả
thuận do các bên đánh giá và công nhận cộng với chi phí tiếp nhận (nếu có).


+ Đối với vật liệu được biếu tặng thì giá thực tế nhập kho bằng giá thị trường tại
thời điểm + chi phí tiếp nhận ( nếu có).
+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính
1.2.4.3. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do
đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau.
Khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho
cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực
tế: xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế
toán.
Để tính giá trị thực tế của vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau:
+ Phương pháp giá đơn vị Bình Quân gia quyền: Theo phương pháp này giá thực

tế vật liệu xuất kho dung được tính trên cơ sở số liệu xuất dung và đơn giá bình
quần gia quyền..
Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng xuất kho x


giá đơn vị bình quân

Trong đó giá đơn vị Bình Quân có thể được tính = 1 trong 3 cách sau:
+ Giá đơn vị Bình Quân cả kỳ dự trữ
+ Giá đơn vị Bình Quân sau mỗi lần nhập
+ Giá đơn vị Bình Quân cuối kỳ trước
+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này thường được áp
dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Giá thực tế
vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật liệu nhập kho theo từng
lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. Phương pháp này có ưu
điểm là công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá
NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của đơn chiếc hay
từng lô NVL, tuy nhiên để áp dụng phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ
thống kho bãi của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.


+ Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước: Theo phương pháp
này phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế của từng lần nhập. Sau đó căn
cứ vào số lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc và tính theo
giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước. Số còn lại
(tổng số xuất kho - số xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế
các lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của vật liệu, tồn cuối kỳ chính là giá thực
tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần nhập vào sau cùng.
Nhược điểm của phương pháp Nhập trước – Xuất trước là phải tính giá theo từng
danh điểm NVL và phải kế toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn
nhiều công sức. Ngoài ra, phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL, phương
pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần
nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
+ Phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau - xuất trước: Ta cũng phải xác định

đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và
đơn giá thực tế nhập kho lần cuối. Sau đó mới lần lượt đến các lần nhập trước để
tính giá thực tế xuất kho. Như vậy giá thực tế của vật liệu, tồn kho cuối kỳ lại là
giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp Nhập sau –
Xuất trước giúp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp với giá cả thị
trường của NVL.
Ngoài ra kế toán còn có thể sử dụng phương pháp giá hạch toán
1.3 Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây
lắp
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, xuất phát từ vị
trị yêu cầu quản lý: Vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh


nghiệp, Nhà nước đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp xây lắp như sau:
- Tổ chức phân loại NVL theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, sắp xếp
và tạo thành danh mục NVL đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình
xây dựng kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí và tính giá
thành công trình.
Thực hiện việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng kinh doanh.
1.4. Kế toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.1 Chứng từ kế toán
Theo chế độ kế toán hiện hành, áp dụng cho các doanh nghiệp co quy mô vừa và
nhỏ : QĐ 48/2006 , ngày 14/9/2006 để kế toán NVL, kế toán sử dụng chủ yếu
các chứng từ sau:

- Phiếu nhập kho ( mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa, sản phẩm ( mẫu 03 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( mãu 04 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa ( mẫu 05 – VT)
- Bảng kê mua hàng ( mẫu 06- VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu ( mẫu 07 – T)….
1.4.2 Phương pháp kế toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp xây lắp


Vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, các loại tài sản cần phải tổ chức
hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo từng
kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… và phải được tiến hành đồng
thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Các
doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết về lựa
chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp nhằm tăng
cường công tác quản lý tài sản nói chung, công tác quản lý vật liệu, nói riêng.
Công tác kế toán chi tiết vật tư trong các doanh nghiệp cần kết hợp chặt chẽ với
kế toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lặp giữa
các loại kế toán, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của kế toán
đối với kế toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp thường kế toán chi tiết vật tư theo một trong
ba phương pháp chủ yếu đó là:
1.4.2.1 phương pháp thẻ song song:
Theo phương pháp thẻ song song, kế toán chi tiết NVL tại các doanh nghiệp
được tiến hành như sau:
- Ở kho: Thủ kho dung thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL về
mặt số lượng. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất NVL thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của

từng loại NVL trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết NVL.
Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết nguyên vật liệu ghi chép sự biến động nhậpxuất-tồn của từn loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc
định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu do thủ
kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và
vào sổ chi tiết nguyên vật liệu.


Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu,
đòng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho
tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi
vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu.
Ưu điểm của phương pháp này: đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối
chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thong tin nhập, xuất và tồn kho của
từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác.
Nhược điểm: phương pháp này việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở
chỉ tiêu số lượng, làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức
và thời gian. Do vậy phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp
thực hiện công tác kế toán máy và các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay
trong điều kiện doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn của
cán bộ kế toán còn hạn chế.
1.4.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại
các doanh nghiệp được tiến hành như sau:
Tại kho: Công việc cụ thể tại kho giống như phương pháp thẻ song song
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo
từng kho, cuối tháng cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo
từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập bảng kê nhập nguyên vật liệu,
Bảng kê xuất NVL rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, cuố kỳ đối chiếu thẻ
kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
Ưu điểm: phương pháp này đã có cải tiến hơn phương pháp thẻ song song, tiết

kiệm công tác lập sổ kế toán, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh
việc ghi chép trùng lặp.


Nhược điểm: tuy nhiên thực hiện theo phương pháp này khó kiểm tra, đối chiếu,
khó phát hiện sai sót và dồncông việc vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm
tra thương xuyên, lien tục, hơn nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các
khâu kế toán khác. Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có nhiều danh
điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều kiện
bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết NVL để theo dõi tình hình nhậ xuất
hàng ngày.
1.4.2.3 Phương pháp sổ số dư:
Theo phương pháp sổ số dư, kế toán chi tiết NVL tại các doanh nghiệp được tiến
hành như sau:
Tại kho: thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn.
Ngoài ra, định kỳ 5 đến 10 ngày, thue kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập
kho, xuất kho phát sinh theo từng NVL quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận
chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất kho NVL. Cuối
tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến. Căn cứ vào đó, kế toán lập bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Cuối kỳ tiến
hành tính tiền trên sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn khi từng
danh điểm NVL trên sổ số dư với bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
Ưu điểm: phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công
việc ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn việc vào cuối kỳ,
Nhược điểm: Nhưng sử dụng phương pháp này sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm
tra, đối chiếu và phát hiện sai sót. Vì vậy, phương pháp này phù hợp với những
doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và đồng thời số lượng chứng từ nhập
xuất của mỗi loại khá nhiêu nhưng đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có
trình độ chuyên môn cao.



1.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
Do đặc thù của ngành xây lắp nên các doanh nghiệp xây lắp chỉ áp dụng theo
phương pháp kiểm kê thường xuyên để kế toán chi tiết tài khoản này.
1.5.1 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”. Tài khoản này dung để ghi chép, phản
ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại NVL theo giá thực
tế trong kho của đơn vị. Kết cấu và nội dung của TK 152 như sau:
Bên Nợ:
- Giá thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, chế biến, nhận góp vốn, được cấp hoặc từ các nguồn khác.
- Giá trị NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên Có:
- Giá thực tế NVL xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán,
thuê ngoài gia công chế biến hoặc đưa đi góp vốn.
- Trị giá NVL trả lại người bán hoặc giảm giám, chiết khấu thương mại.
- Giá trị NVL lao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
Số dư nợ: Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại,
nhóm, thứ vật liệu tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, thông
thường các doanh nghiệp chi tiết TK này theo vai trò và công dụng của NVL như
sau:
- TK 1521 : Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Vật liệu phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
- ….


*Tài khoản 151 : “Hàng mua đang đi trên đường” Tài khoản này dùng để phản

ánh trị giá các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến
doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho . TK 151 có kết cấu nội dung
như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa vật tư mua đang đi đường.
Bên có:
- Trị giá hàng hóa, vật tư đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao
cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
Dư Nợ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có lien quan : 111,112…
1.5.2 Đặc điểm kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
trong doanh nghiệp xây lắp.
Phương pháp kiểm kê thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường
xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ
kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp KKTX thì các tài khoản hàng tồn kho
nói chung và tài khoản NVL nói riêng được dùng để phản ánh số hiện có, tình
hình biến động tăng, giảm, của vật tư hàng hóa. Vì vậy giá trị vật tư hàng hóa
trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho,
so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa,
thiếu và tuy tìm nguyên nhân để co giải pháp kịp thời.
*Kế toán nghiệp vụ nhập kho NVL


Nhập kho NVL do mua ngoài: Trong nghiệp vụ nhập kho NVL do mua ngoài thì
doanh nghiệp phải có 2 loại chứng từ bắt buộc đó là: “ hóa đơn” (do người bán
lập và gửi cho doanh nghiệp) và “phiếu nhập kho” ( do cán bộ nghiệp vụ của
doanh nghiệp lập). Ngoài ra trong các trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp còn

phải lập 1 số loại chứng từ khách như “ biên bản kiểm nghiệm vật tư”, biên bản
xử lý vật tư thiếu”…
Việc ghi chép nghiệp vụ nhập kho NVL do mua ngoài của kế toán phụ thuộc vào
tình hình thu nhập của các chứng từ trên.
- Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về:
Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập và các chứng từ có lien quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá thực tế của NVL nhập kho
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu từ
Có TK : 1111, 112, 311, 331… Tổng giá trị thanh toán.
Đối với NVL mua vào dùng để sản xuất chịu thuế GTGT tính theo phường pháp
trực tiếp hoặc dùng để sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc phục vụ
cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, giá thực tế của NVL mua vào là giá
bao gồm cả thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 152 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK : 111, 112, 311, 331.. Tổng giá trị thanh toán.
- Trường hợp hàng đi đường:
Khi kế toán chỉ nhận được hóa đơn mà chưa nhận được phiếu nhập kho thì kế
toán lưu hóa đơn và cặp hồ sơ “ Hàng mua đi đường”, nếu trong hàng tháng về
thì ghi bình thường như trường hợp trên, nhưng nếu đến ngày cuố tháng hàng
vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ lien quan kế toán ghi:
Nợ TK 151 : Giá mua chưa có thuế GTGT


Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Hóa đơn chưa trả tiền cho người bán
Có TK 111, 112, 311.. Hóa đơn đã thanh toán.
Sang các tháng sau khi số hàng trên hóa đơn đó đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập
kho kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151

- Trường hợp hàng về chưa có hóa đơn”
Khi kế toán chỉ nhận được phiếu nhập kho, chưa nhận được hóa đơn thì căn cứ
vào số lượng NVL thực tế nhập kho và giá tạm tính ( giá hạch toán) kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331
Khi nhận được hóa đơn kế toán dùng bút toán ghi bổ sung, hoặc ghi sổ âm để
điều chỉnh giá tạm tính thành giá hóa đơn và phản ánh số thuế GTGT được khấu
trừ ( nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Chẳng hạn khi giá hóa
đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi bút toán bổ sung:
Nợ TK 152 : Giá nhập thực tế trừ giá tạm tính
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Giá thanh toán trừ giá tạm tính
- Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho ngươi bán: khi ứng trước
tiền, căn cứ vào chứng từ thành toán, kê toán ghi :
Nợ TK 331
Có TK 111, 112 ,331…


Khi người bán chuyển hàng cho doanh nghiệp, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập
kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Phần được ghi vào giá nhập kho.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 31: Giá thanh toán theo hóa đơn
- Trường hợp doanh nghiệp thanh toán sớm tiền hàng theo quy định của hợp
đồng, được bên bán giảm cho một khoản chiết khấu thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Ghi giảm số phải trả cho người bán
Nợ TK 111,112… Số tiền đã nhận
Có TK 151 : phần được hưởng chiết khấu thanh toán
- Trường hợp NVL đã nhập kho nhưng do chất lượng kém và đang trong thời
hạn bảo hành thì doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất kho số NVL đó để trả lại

cho người bán. Căm cứ vào giá hóa đơn của số vật liệu này, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 331: Giá thanh toán
Có TK 152: Theo giá nhập kho đích danh
Có TK 133: Thế GTGT tương ứng (nếu có)
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
mua thì kế toán ghi giảm giá NVL nhập kho trong kỳ:
Nợ TK 111, 112, 331 : Giá thanh toán
Có TK 152 : Ghi giảm giá NVL nhập kho trong kỳ
Có TK 133: Thuế GTGT tương ứng (nếu có)
- Trường hợp NVL nhập khẩu, doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu theo giá
nhập khẩu và tính thuế GTGT phải nộp chi ngân sách nhà nước:


+ Căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá có thuế nhập khẩu
Có TK 331 : Số phải trả cho người bán
Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu phải nộp ( chi tiết NK)
+ Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 (33312): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Trường hợp NVL nhập khẩu dùng để sản xuất chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp hoặc dùng để sản xuất thuộc diện không chịu thuế hoặc
phục vụ cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, số thuế GTGT của hàng
nhập khẩu không được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 152:
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp ( 33312)
Nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước
Nợ TK 333 ( 3332, 3333, 33312)
Có TK 111, 112….
Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình thu mua NVL, kế toán ghi:

Nơ TK 152 : Phần được tính vào giá NVL
Nợ TK 133 : Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331….
Trường hợp nhập kho phát hiện NVL thừa so với hóa đơn:
+ Nếu nhập kho toàn bộ số thừa, ghi:
Nợ TK 152 : số thực nhập


Nợ TK 133: Số thuế GTGT theo hóa đơn
Có TK 331 : số phải trả theo hóa đơn
Có TK 338 (3381) : Số thừa
+ Khi xử lý số thừa :
Trả lại số thừa cho người bán, ghi:
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 152
Mua lại số thừa, ghi:
Nợ TK 338 (3381)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT của số thừa mua lại
Có TK 111,112,331…. Tổng giá trị thanh toán phải trả thêm
Trường hợp thừa không rõ nguyên nhân, kế toán ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 338 (3381)
Có 711: thu nhập khác
+ Nếu nhập kho theo số hóa đơn :
Số thừa kế toán ghi đơn vụ TK 002.
Khi trả lại số thừa hoặc mua lại: ghi Nợ TK 002
Trường hợp mua lại số thừa, ngoài việc ghi Có TK 002, kế toán còn phải ghi:
Nợ TK 152 : Giá thực tế nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331…. Tổng giá thanh toán.
Thừa không rõ nguyên nhân: ghi đơn Có TK 002.



Đồng thời ghi:
Nợ TK 152
Có TK 711 : Thu nhập khác
- Nếu nhập kho phát hiện thấy NVL thiếu so với hóa đơn thì về nguyên tắc kế
toán ghi sổ theo số thực nhập, số thiếu tạm thời theo dõi ở TK 138 (1381)
Nợ TK 152 : Số thực nhập
Nợ TK 138 (1381) : Số thiếu
Nợ TK 133 : thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn
Có TK 331: Số phải trả theo hóa đơn
+ Khi xử lý thiếu:
Người bán trả thêm ghi:
Nợ TK 152
Có TK 138( 1381) Số thiếu đã được xử lý
Người bán không còn hàng để trả, ghi:
Nợ TK 331 : Giảm số phải trả
Có TK 133: Giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 138 ( 1381): Số thiếu đã được xử lý
Số thiếu quy được trách nhiệm của người phải bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138(1381),334…
CÓ TK 138 (1381): số thiếu đã xử lý
Thiếu không xác định được nguyên nhân, kế toán ghi tăng giá vốn hàng
Nợ TK 632 : Giá vốn công trình


Có TK 138 (1381)
* Nhập kho NVL từ các nguồn khác:
NVL của các doanh nghiệp có thể được nhập từ các nguồn khác nhau như
nhập kho NVL tự chế, gia công xong, do nhận góp vốn kinh doanh bằng giá trị

NVL,… Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK152: Giá trị thực tế NVL nhập kho
Có TK: 154: Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công
Có TK: 411: Nhận vốn kinh doanh bằng NVL
Có TK: 128, 221, 222, 223, 228: Nhận lại vốn góp bằng NVL
Có TK: 3388: NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác
Có TK 711: Phế liệu thu hồi từ HĐ thanh lý TSCĐ hoặc nhận, biếu,
tặng.
1.5.2.2 Kế toán nghiệp vụ xuất kho NVL
Khi xuất kho NVL, kế toán phải lập “Phiếu xuất kho” hoặc “Phiếu xuất vật
tư theo hạn mức”, thủ kho và người nhận NVL phải làm thử tục kiểm nhận lượng
NVL xuất kho theo phiếu xuất.
- Căn cứ vào các phiếu xuất NVL cho từng bộ phận sử dụng, kế toán xác
định giá thực tế xuất kho để phân bổ giá trị NVL xuất dùng vào chi phí sản xuất
kinh doanh và ghi:
Nợ TK 154
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho.
- Trường hợp doanh nghiệp xuất NVL để góp vốn đầu tư, căn cứ vào mục
đích đầu tư và phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 221, 222, 223, 228: Vốn góp đầu tư ( theo giá đánh lại)


×