Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Thực trạng và biện pháp phát triển hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 75 trang )

Chuyên dề thực tập cuối khóa

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
~~~~~~*~~~~~~

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Đề tài
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
TẠP PHẨM

Sinh viên thực hiện
MSSV
Lớp
Khóa
Hệ
Giáo viên hướng dẫn

:
:
:
:
:
:

NGUYỄN THU TRANG
CQ482993
Kinh tế quốc tế B


48
Chính quy
Th.S Đỗ Thị Hương

HÀ NỘI, 05/2010
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

LỜI CAM ĐOAN

Tên em là Nguyễn Thu Trang, sinh viên lớp Kinh tế quốc tế B, khóa 48.
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập cuối khóa “ Thực trạng và biện pháp
phát triển hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm
“ được thực hiện với sự tìm tòi nghiên cứu của bản thân em, dưới sự hướng
dẫn của Giảng viên – Thạc sĩ Đỗ Thị Hương và sự giúp đỡ của các anh chị
phòng xuất nhập khẩu 8 – Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm. Em xin
cam đoan các số liệu trong chuyên đề là trung thực, không sao chép các bài
luận văn tốt nghiệp của khóa trước. Nếu vi phạm lời cam đoan trên, em xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm với nhà trường và khoa Thương mại và Kinh tế
quốc tế.
Sinh viên

Nguyễn Thu Trang


Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các thầy, cô
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và các thầy, cô trong khoa Thương mại và
kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện cho em đi thực tập để có thể nâng cao hiểu
biết cho mình. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty Cổ phần
xuất nhập khẩu tạp phẩm cùng các anh, chị, cô, chú tại phòng xuất nhập khẩu
8 của Công ty đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình em thực tập tại Công ty.
Đặc biệt em xin được gửi lời cảm ơn đến cô giáo-Thạc sĩ Đỗ Thị Hương
người đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian qua để em có thể hoàn thành
bài chuyên đề thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thu Trang

Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa


GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
TẠP PHẨM...................................................................................................3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tocontap Hà Nội.............................3
1.1.1. Quá trình hình thành và phân tách của Công ty......................................3
1.1.2 Bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty hiện nay và chức năng của từng
đơn vị...........................................................................................................5
1.1.2.1.Cơ cấu tổ chức của Công ty...............................................................5
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị..............................................6
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cố phần xuất nhập khẩu
tạp phẩm........................................................................................................... 9
1.2.1. Lĩnh vực và phương thức kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu tạp phẩm.............................................................................................9
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động của Công ty..........................................................9
1.2.1.2. Các phương thức kinh doanh của Công ty......................................11
1.2.2. Môi trường kinh doanh của Công ty......................................................14
1.2.2.1. Môi trường kinh doanh bên trong của Công ty...............................14
1.2.2.2. Môi trường bên ngoài.....................................................................15
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây......................17
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM................................................20
2.1. Thực tiễn hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp
phẩm thời kỳ 2006 - 2009..............................................................................20
2.1.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp
phẩm..........................................................................................................20
2.1.2. Các thị trường xuất khẩu chính của Công ty.........................................24
2.1.3. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu của Công ty..................................28

2.2. Các biện pháp hỗ trợ ổn định và thúc đẩy xuất khẩu của công ty….29
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

2.3. Đánh giá khái quát về hoạt động xuất khẩu của Công ty…………………31
2.3.1. Kết quả hoạt động xuất khẩu của Công ty trong những năm gần đây. . .31
2.3.2. Những thành công trong thực hiện biện pháp quản lý và tổ chức xuất
khẩu của Tocontap Hà Nội........................................................................35
2.3.3. Những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của Tocontap Hà Nội và
nguyên nhân...............................................................................................36
2.3.3.1. Những điểm yếu kém trong hoạt động xuất khẩu của Công ty.......36
2.3.3.2. Nguyên nhân gây ra những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của
Công ty........................................................................................................39
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU TẠP PHẨM....................................................................................44
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty đến 2015......................................44
3.1.1. Các mục tiêu chiến lược giai đoạn 2010 - 2015....................................44
3.1.2. Biện pháp thực hiện...............................................................................45
3.2. Một số biện pháp kiến nghị nhằm đẩy mạnh và phát triển hoạt động
xuất khẩu của Tocontap Hà Nội...................................................................47
3.2.1. Những biện pháp đối với Công ty..........................................................47
3.2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing, xúc tiến thương mại, phát triển và
củng cố thương hiệu của Công ty................................................................47

3.2.1.2. Giải pháp về phát triển sản phẩm, đa dạng hóa danh mục hàng xuất
khẩu.............................................................................................................48
3.2.1.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực và nâng cao hiệu quả làm việc
của đội ngũ cán bộ.......................................................................................49
3.2.1.4. Sử dụng linh hoạt và hiệu quả các hình thức kinh doanh xuất khẩu
..................................................................................................................... 50
3.2.1.5. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện hợp đồng xuất
khẩu.............................................................................................................51

Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

3.2.1.6 Hoàn thiện công tác quản lý tài chính và sử dụng nguồn vốn của
Công ty chặt chẽ, hiệu quả...........................................................................52
3.2.1.7. Tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, nguồn cung ứng đầu vào cho
Công ty........................................................................................................53
3.2.1.8. Xây dựng mạng lưới thông tin hoạt động hiệu quả.........................54
3.2.2. Một số kiến nghị đối với Chính phủ.......................................................55
3.2.2.1. Minh bạch hóa và hoàn thiện các chính sách, cơ chế quản lý xuất
khẩu của Nhà nước......................................................................................55
3.2.2.2. Tích cực thực hiện các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu........................56
3.2.2.3. Phát triển hình thức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu..........................56
3.2.2.4. Điều chỉnh chính sách tiền tệ, tài khóa và tỷ giá theo hướng phù
hợp với mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu...........................................................57

3.2.2.5. Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp về vấn đề thông tin thị trường và
xúc tiến thương mại.....................................................................................58
KẾT LUẬN............................................................................................................60
Danh mục tài liệu tham khảo................................................................................62

Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Danh mục các thị trường xuất khẩu chính của Công ty Cổ Phần xuất nhập
khẩu tạp phẩm.........................................................................................................12
Bảng 1.2. Danh sách các thị trường nhập khẩu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu
tạp phẩm.................................................................................................................. 13
Bảng 1.3. Kết quả kinh doanh tổng hợp của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp
phẩm từ 2006 đến 2009...........................................................................................18
Bảng 2.1.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Tocontap Hà Nội thời kỳ 2006-2009......21
Bảng 2.2 Xuất khẩu theo thị trường của Tocontap Hà Nội thời kỳ 2006-2009........25
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
tạp phẩm.................................................................................................................. 32
Bảng 2.4 Tổng kết kết quả kinh doanh theo thị trường và mặt hàng của Tocontap Hà
Nội........................................................................................................................... 34
Bảng 3.1 Chỉ tiêu thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu của Tocontap Hà Nội giai
đoạn 2010 - 2015.....................................................................................................45


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm.............5
Biểu đồ 1.1. Cơ cấu tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần XNK tạp
phẩm........................................................................................................................ 11
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu của tổng doanh thu xuất khẩu năm 2006 theo mặt hàng (%). .22
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu của tổng doanh thu xuất khẩu năm 2009 theo mặt hàng (%)
............................................................................. Error: Reference source not found2
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu của tổng doanh thu xuất khẩu năm 2006 theo thị trường (%)
............................................................................. Error: Reference source not found7
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu của tổng doanh thu xuất khẩu năm 2009 theo thị trường (%)
............................................................................. Error: Reference source not found7

Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

-1-


GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

LỜI MỞ ĐẦU

Tính tất yếu của đề tài:
Qua hơn 20 năm mở cửa nền kinh tế và thực hiện đổi mới, hoạt động xuất
nhập khẩu đã khẳng định được vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh
tế Việt Nam. Đặc biệt trong thời kỳ hiện nay, khi đất nước ta ngày càng phát triển
hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế, khi Đảng và Nhà
nước ta đã chủ trương “Lấy xuất khẩu là động lực để thực hiện công nghiệp hóahiện đại hóa đất nước” hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và cụ thể là xuất khẩu
đã ngày càng củng cố thêm vị trí quan trọng của nó trong nền kinh tế.
Xuất khẩu không chỉ đơn thuần là hoạt động mang hàng hóa trong nước bán
ra nước ngoài mà bản chất của nó là chúng ta xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế
so sánh của nước mình, thu về nguồn vốn ngoại tệ để cung cấp cho chính hoạt động
nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất nước. Giá trị mang lại từ hoạt động xuất
khẩu chiếm tỷ trọng không nhỏ trong GDP, hoạt động xuất khẩu kích thích sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển các ngành có lợi thế so sánh, tận
dụng được tối đa các nguồn lực sẵn có trong nước, cung cấp lượng công ăn việc làm
đáng kể cho người lao động.
Đứng vị trí hàng đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của Việt Nam, đến nay
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm với tên giao dịch viết tắt Tocontap Hà
Nội đã có bề dày 54 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực này. Công ty đã trở
thành 1 trong 3 Công ty xuất nhập khẩu có quy mô lớn nhất khu vực miền Bắc.
Hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty bao trùm rất nhiều chủng loại mặt hàng khác
nhau; số lượng các bạn hàng, đối tác lớn; vận dụng nhiều phương thức kinh doanh
xuất nhập khẩu khác nhau; các nghiệp vụ biến hóa đa dạng và phong phú.
Do vậy, với mục đích mong muốn phản ánh được một phần nào thực trạng
hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua, em đã chọn Công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu tạp phẩm là nơi thực tập và nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng
và biện pháp phát triển hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần xuất nhập

khẩu tạp phẩm”.

Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

-2-

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là mang đến một cái nhìn đầy đủ và chính
xác nhất về Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm và thực trạng hoạt động xuất
khẩu của Công ty, đồng thời phân tích những thành công, hạn chế của Công ty trong
hoạt động này, thông qua đó đề xuất những kiến nghị nhằm phát triển hơn nữa hoạt
động xuất khẩu của Công ty.
Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần
xuất nhập khẩu tạp phẩm. Đề tài sẽ nghiên cứu các số liệu, tình hình của hoạt động
trên của Công ty trong phạm vi thời gian từ năm 2006 đến năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: liệt kê, so sánh, phân tích, dự
báo…
Kết cấu đề tài:
Nội dung đề tài bao gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm
Chương 2: Tình hình hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp

phẩm, giai đoan 2006 - 2009
Chương 3: Phương hướng và một số biện pháp phát triển hoạt động xuất khẩu của
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm đến năm 2015

Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

-3-

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU TẠP PHẨM
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Tocontap Hà Nội

Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm ( TOCONTAP HÀ NỘI) tiền
thân là doanh nghiệp của Nhà nước trực thuộc bộ thương mại được thành lập
5/3/1956 có tên là Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm. Năm 2006 Công ty
chuyển đổi sang cơ chế cổ phần. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử của đất nước,
Công ty đã không ngừng phát triển ổn định về mọi mặt. Có được kết quả đó là nhờ
sự đổi mới linh hoạt của Công ty để luôn đảm bảo bắt kịp với đà đổi mới của nền
kinh tế đất nước, Công ty với khẩu hiệu “ Uy tín – Chất lượng – Hiệu quả” luôn
khẳng định được vị thế của mình trên thương trường và đảm bảo văn minh thương
mại. Tổng thể về Công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm được khái quát trong

một số nét sau đây:
1.1.1. Quá trình hình thành và phân tách của Công ty.
Được cổ phần hóa từ một doanh nghiệp nhà nước hoạt động đã lâu năm trực
thuộc Bộ Thương Mại, tiền thân của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm là
Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm thành lập ngày 5/3/1956.
Là một trong những đơn vị đầu tiên được giao nhiệm vụ xuất nhập khẩu, lịch
sử của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu tạp phẩm đã trải qua 9 lần thay đổi cơ cấu tổ
chức khác nhau. Cụ thể từ khi thành lập đến năm 1990, Công ty đã tách thành lập
các đơn vị sau: Artexport, Barotex, tách cơ sở sản xuất của Công ty giao cho Bộ
công nghiệp nhẹ quản lý, Textimex, Mecanimex, Leaprodoxim, tách Công ty xuất
nhập khẩu tạp phẩm phía Nam thành Công ty trực thuộc bộ thương mại.
Qua nhiều lần chia tách nhỏ nhưng Công ty đã đứng vững và không ngừng
phát triển. Từ một Tổng Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm là nòng cốt đã hình
thành nhiều tổ chức, đã nuôi dưỡng được đội ngũ cán bộ hùng hậu tỏa đi khắp muôn
phương làm nên sự nghiệp, nhiều vị đang là Giám đốc các Công ty, tổng Công ty ở
trong và ngoài Bộ, tham tán các nước lãnh đạo các Cục, Vụ, Viện.
Thực hiện nghị quyết của Đại Hội Đảng VI năm 1986, nước ta bắt đầu
chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế quản lý mới. Năm 1993 để đáp ứng điều kiện
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

-4-

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, theo đề nghị của vụ trưởng vụ tổ chức và

giám đốc Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, Bộ Thương Mại ra quyết định số
333TM/TCCB ngày 31 tháng 3 năm 1993 về việc thành lập doanh nghiệp:
Tên gọi: Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm
Tên tiếng Anh: Vietnam National Sundries Import and Export Corporation
Tên giao dịch: Tocontap Hanoi
Trụ sở chính: 36 Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Từ khi chuyển đổi cơ chế năm 1993 đến nay Công ty từng bước nâng cao hiệu quả
kinh doanh xuất nhập khẩu đồng thời đa dạng hóa các mặt hàng, các phương thức
kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh của Công ty, tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước
và góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Năm 2006 Công ty thực hiện cổ phần hóa, chấm dứt thời kỳ 50 năm là doanh
nghiệp Nhà nước. Thực hiện cổ phẩn hóa, Công ty được hoạt động dưới hình thức
quản lý mới, sở hữu mới, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, mang lại lợi ích tối đa
đối với nền kinh tế.
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm được chính thức thành lập ngày
1/6/2006.
Tên giao dịch tiếng Anh của Công ty là: Vietnam National sundries Import
and Export Joint Stock Company.
Địa chỉ website: www.tocontaphanoi.com
Trong suốt quá trình hơn nửa thế kỷ đi đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
hàng hóa, Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm đã gây dựng lên được một mạng lưới
các thị trường, các bạn hàng trải dài trên hơn 40 nước và khu vực trên toàn cầu,
đồng thời Công ty cũng xây dựng được cho mình một thương hiệu khá vững vàng
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Đặc biệt đội ngũ nhân lực của Công ty xuất nhập
khẩu Tạp phẩm có kinh nghiệm dày dặn, đã từng va chạm và xử lý nhiều tình huống
thực tế khác nhau, trình độ học vấn cao là một điểm mạnh nữa của Công ty.
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm thành lập, được quyền kế thừa
toàn bộ thành quả đã đạt được trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị tiền thân –
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang


Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

-5-

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm. Đó là lợi thế rất lớn không gì so sánh được, kết
hợp với cơ chế sở hữu và quản lý mới hiệu quả và năng động hơn mang lại cho
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm một khả năng và động lực phát triển
vượt bậc.
1.1.2. Bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty hiện nay và chức năng của từng đơn
vị
1.1.2.1.Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm

Nguồn:Website của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm

Trên đây là mô hình tổ chức của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm,
hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần, vì thế cơ quan điều hành cao nhất của
Công ty là Đại hội đồng cổ đông, đây là cuôc họp thường kỳ hoặc bất thường của
các cổ đông của Công ty Cổ phần. Tại Đại hội đồng cổ đông, các cổ đông tiến hành
bầu ra Hội đồng quản trị và Chủ tịch hội đồng quản trị, các Phó chủ tịch cùng với
các thành viên trong hội đồng quản trị.
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B



Chuyên dề thực tập cuối khóa

-6-

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

Bộ máy quản lý của Công ty gồm có: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, phòng Kế toán, phòng Tổ chức Hành chính,
phòng Tổng hợp. Mỗi đơn vị lại chuyên trách những chức năng và nhiệm vụ riêng
ré khác nhau nhưng vẫn phải kết hợp chặt chẽ vớii nhau để đảm bảo quản lý và điều
hành nhịp nhàng và hiệu quả mọi hoạt động của Công ty.
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm có tất cả 7 phòng thực hiện nhiệm
vụ xuất nhập khẩu, mỗi phòng được thực hiện chuyên doanh xuất nhập khẩu một số
mặt hàng, một số lĩnh vực riêng. Ngoài ra Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp
phẩm còn xây dựng 2 chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng và phòng
kho vận.
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị có quyền nhân danh Công ty để quyết định
các vấn đề liên quan tới hoạt động, tổ chức làm ảnh hưởng tới quyền lợi, mục đích
của Công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị của Tocontap Hanoi hiện nay là ông: Cao Văn Thủy,
đồng thời cũng là Tổng giám đốc của Công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị là người
đại diện theo pháp luật của Công ty có các quyền và nhiệm vụ sau:
 Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị
 Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và
chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị
 Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị dưới hình thức
khác
 Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị

 Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông
 Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ Công ty
Ban kiểm soát : Do đại hội cổ đông bầu ra với chức năng thay mặt Đại hội đồng cổ
đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lý của Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc theo đúng các qui định trong điều lệ Công ty, các Nghị quyết, quyết định
của Đại hội đồng cổ đông.
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

-7-

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

Phó Tổng giám đốc : Phó Tổng giám đốc của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp
phẩm có nhiệm vụ hoàn thành các công việc mà Tổng giám đốc giao phó, giúp đỡ
Tổng giám đốc trong việc điều hành và quản lý Công ty, thay mặt tổng giám đốc
giải quyết các công việc phát sinh khi được giám đốc ủy quyền.
Phòng xuất nhập khẩu 1: Chuyên nhập khẩu giấy và bột giấy và các sản phẩm
khác bao gồm giấy viết, bao bì carton, giấy duplex, giấy vệ sinh, giấy ảnh và các
sản phẩm tương tự khác. Bên cạnh đó phòng xuất nhập khẩu một còn chuyên doanh
xuất nhập khẩu các dụng cụ và thiết bị công nghiệp, thép ống, những sản phẩm điện
và điện tử công nghiệp.
Phòng xuất nhập khẩu 2: Là một phòng ổn định nhất Công ty có truyền thống
nhiều năm liền không gây nợ đọng tiền hàng, không gây thất thoát, không có nợ quá
hạn, quyết toán và thanh lý hợp đồng kịp thời luôn có ý thức tiết kiệm. Lĩnh vực
kinh doanh bao gồm: văn phòng phẩm, mặt hàng mỹ phẩm, đồ thể thao, hàng gốm

sứ thủy tinh, dụng cụ âm nhạc, đồ chơi trẻ em, hóa chất, thiết bị garage, nguyên liệu
để sản xuất đồ điện (nhựa, dây đồng tráng men, rô to…), các sản phẩm từ cao su
như lốp xe đạp xe máy, ống cao su.
Phòng xuất nhập khẩu 3: Chuyên kinh doanh các sản phẩm ngành dệt, hàng may
mặc, vải, các sản phẩm dệt từ len và da, quần áo bảo hộ lao động, bàn ghế bọ đệm,
găng tay làm việc từ các chất liệu bông hoặc da, đồ thêu ren, máy xây dựng, nhựa
và sản phẩm từ nhựa, trái cây tươi, bánh kẹo…
Phòng xuất nhập khẩu 5: kinh doanh tạp phẩm, vật dụng gia đình, cá hồi tươi và
xông khói, thực phẩm đóng hộp, sản phẩm nhựa, rượu vang, rượu mạnh, một số loại
giấy, thạch cao, sợi thủy tinh…Đây là phòng có đội ngũ nhân lực trẻ nhất của Công
ty, những năm gần đây phòng đã phát triển thêm một số mặt hàng mới như: thiết bị
y tế, thí nghiệm, khoa học. Tuy vậy hoạt động kinh doanh cả phòng chưa thực sự
đều tay, phân công công việc trong phòng chưa hiệu quả.
Phòng xuất nhập khẩu 6: Đã có thời kỳ nhiều năm không hoàn thành kế hoạch
Công ty giao phó mặc dù thực tế không phải là một phòng yếu kém về năng lực.
Một vài năm gần đây phòng đã cố gắng khắc phục khuyết điểm của mình, năng
động hơn trong hoạt động kinh doanh, dần xóa bỏ tư tưởng ỷ lại. Mặt hàng kinh
daonh chính của phòng bao gồm: dụng cụ sử dụng điện, máy móc, dụng cụ cầm tay,
dây cáp và dây điện, đèn điện ( bóng và ống), thiết bị văn phòng, đồ thủ công mỹ
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

-8-

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương


nghệ, phim, máy ảnh, máy điều hòa không khí, máy giặt, quần áo dệt kim, các loại
vải…
Phòng xuất nhập khẩu 7: chuyên kinh doanh các mặt hàng nông sản, thủ công mỹ
nghệ mây tre, các sản phẩm từ gỗ, dụng cụ y tế, máy công nghiệp, giày dép các
loại…
Phòng xuất nhập khẩu 8: Là một trong những phòng dẫn đầu Công ty về thực hiện
kim ngạch và nộp lãi, mặt hàng kinh doanh đa dạng, phong phú, nhiều lực lượng
trẻ. Sản phẩm gốm sứ, sơn mài, gạo, bột mì, dầu cọ, thảm đay và len, dụng cụ
phòng thí nghiệm, thiết bị giáo dục, đồ gốm sứ vệ sinh, thép cuộn, thép tấm, thép
phế liệu, máy lọc nước, lò vi song, máy công nghiệp, các loại gia vị khác nhau…
Chúng ta có thể nhận thấy một điểm đặc biệt là trong Công ty có phòng xuất nhập
khẩu 1,2,3,5,6,7,8 nhưng không có phòng xuất nhập khẩu 4. Thực tế phòng xuất
nhập khẩu 4 đã từng tồn tại và hoạt động trong Công ty, nhưng do hoạt động không
hiệu quả nên đã bị giải thể.
Phòng kho vận: Là đơn vị giao nhận hàng hóa tại Hà Nội
Phòng kế toán: Bên cạnh các phòng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu thì phòng kế toán cũng giữ một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của
Tocontap Hà Nội. Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và thông tin
kinh tế các hoạt động kinh doanh của Công ty, phản ánh và kiểm soát tình hình thực
hiện các chỉ tiêu tài vụ trong kỳ, đánh giá kết quả kinh doanh từ đó lập ra các kế
hoạch sử dụng nguồn vốn và kế hoạch chi phí để sử dụng vốn một cách hiệu quả
nhất. Do vậy hoạt động của phòng kế toán là cơ sở tham mưu để Ban giám đốc
Công ty có phương án hoạt động, kinh doanh hiệu quả.
Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và quản lý cán bộ công nhân
viên, quản lý tài sản của Công ty. Phòng này thực hiện việc bảo vệ tài sản, quản lý
các thiết bị cần thiết cho hoạt động của Công ty ( xe cộ, máy văn phòng, văn phòng
phẩm, nhà xưởng…), bên cạnh đó phòng còn có nhiệm vụ sắp xếp bố trí lao động,
điều động lao động, ký kết hợp đồng lao động, cây dưnựg các quy hoạch về đào tạo,
tuyển dụng lao động theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Phòng tổng hợp: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh, thẩm định kiểm tra

các phương án kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty trước khi trình ký; tổng hợp,
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

-9-

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

theo dõi và cập nhật các số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty để
báo cáo lên Ban giám đốc. Tìm hiểu thông tin đối tác, thông tin thị trường, các
thông tin về luật pháp chính sách có liên quan để kịp thời cung cấp cho các phòng
ban.
Chi nhánh tại Hải Phòng: Có chức năng mua bán, chuyển tiếp các sản phẩm nhập
khẩu và xuất khẩu tại cảng Hải Phòng. Chuyên doanh nhập khẩu các mặt hàng thép
cuộn, thép tấm, thép phế phẩm, nhựa dẻo…
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: Có chức năng giao nhận hàng hóa và kinh
doanh xuất nhập khẩu tại các tỉnh phía Nam và đồng bằng sông Cửu Long.
1.2.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cố phần xuất nhập khẩu
tạp phẩm

Dưới đây là một vài đặc trưng chính trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội. Những đặc điểm cơ
bản này chi phối hầu như toàn bộ hoạt động của Công ty, do đó khi đã tìm hiểu về
Công ty nhất thiết chúng ta phải chú ý đến những vấn đề sau:

1.2.1. Lĩnh vực và phương thức kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu tạp phẩm.
1.2.1.1.

Lĩnh vực hoạt động của Công ty

Theo đuổi một hướng đi mới, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm không
thực hiện việc chuyên môn hóa xuất nhập khẩu một số mặt hàng nhất định mà Công
ty mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đối với nhiều chủng loại mặt hàng
khác nhau. Các lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty bao gồm:
 Kinh doanh hàng nông sản, lâm sản, hải sản, thực phẩm, công nghệ phẩm,
sản phẩm dệt, may, da giầy (trừ các loại lâm sản Nhà nước cấm).
 Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu xây dựng, hóa
chất (Trừ hóa chất Nhà nước cấm), kim khí điện máy, phương tiện vận tải.
 Kinh doanh khách sạn và dịch vụ khách sạn, đại lý bán buôn, bán lẻ hàng
hóa (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường).

Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

- 10 -

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

 Tổ chức gia công, chế biến, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết với các tổ
chức trong và ngoài nước.

 Kinh doanh đồ uống, rượu bia, nước giải khát, (không bao gồm kinh doanh
quán bar).
 Kinh doanh máy móc, vật tư, trang thiết bị y tế, máy móc, thiết bị ngành in.
 Mua bán sắt thép, phế liệu, phá dở tàu biển củ làm phế liệu trong nước.
 Kinh doanh phân bón máy móc, vật tư phục vụ nông nghiệp (không bao gồm
thuốc bảo vệ thực vật).
 Kinh doanh các dụng cụ, thiết bị và máy móc trong ngành dịch vụ, ...
 Kinh doanh các thiết bị phòng cháy, chửa cháy, cứu hộ, cứu nạn.
 Kinh doanh gổ ép định hình.
 Sản xuất và mua bán hàng thêu, hàng may mặc.
Từ liệt kê trên chúng ta có thể thấy rằng chủng loại mặt hàng mà Công ty kinh
doanh là rất đa dạng, phong phú từ các mặt hàng phục vụ tiêu dùng cá nhân đến các
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh hay các loại hóa chất chuyên dụng…
Theo thống kê gần nhất thì tổng số mặt hàng mà Công ty kinh doanh lên tới gần 100
mặt hàng lớn nhỏ khác nhau. Tuy vậy Công ty vẫn luôn tìm kiếm các mặt hàng mới,
có tiềm năng thị trường, mang lại lợi nhuận cao để tiến hành mở rộng kinh doanh và
thay thế các sản phẩm đã không còn đạt chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh nữa.
Mặc dù Công ty xuất nhật khẩu tạp phẩm thực hiện kinh doanh với nhiều chủng loại
mặt hàng nhưng đây chủ yếu lại là các mặt hàng nhập khẩu. Trong tổng số hơn 100
mặt hàng Công ty chỉ kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng chính sau:
 Hàng may mặc
 Đồ thủ công mỹ nghệ, gốm sứ, sơn mài, thảm cói
 Hàng nông sản:gạo, hạt điều, nghệ, hạt tiêu
Ngoài ra trong một số năm gần đây Công ty cũng đã tìm được thị trường xuất khẩu
cho các mặt hàng mới:
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B



Chuyên dề thực tập cuối khóa

- 11 -

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

 Mủ cao su
 Van, săm ôtô
 Yếm ôtô
Tuy vậy thị trường xuất khẩu của các mặt hàng này vẫn chưa thật ổn định, kim
ngạch xuất khẩu thất thường qua các năm.
1.2.1.2.

Các phương thức kinh doanh của Công ty

Hoạt động chính của Tocontap Hà Nội là xuất nhập khẩu nhưng nhìn chung
kinh doanh tập trung nhiều vào nhập khẩu hơn xuất khẩu. Dựa vào biểu đồ dưới đây
chúng ta có thể thấy mức đóng góp hay quy mô của hoạt động xuất khẩu và hoạt động
nhập khẩu trong tổng doanh thu từ kinh doanh xuất nhập khẩu của Tocontap Hà Nội.
Đóng góp của kim ngạch xuất khẩu của Công ty qua các năm, kể cả trước khi và
sau khi thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu đều thấp hơn nhiều, trung bình chỉ bằng
1/5 so với sự đóng góp của kim ngạch nhập khẩu vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
của Công ty. Tuy nhiên tình hình này cũng đang dần được cải thiện, hoạt động xuất khẩu
dần được mở rộng, hoạt động hiệu quả hơn mang lại doanh thu cao hơn cho Công ty.

Nguồn: Phòng Tổng hợp - Công ty CP xuất nhập khẩu Tạp phẩm

Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B



Chuyên dề thực tập cuối khóa

- 12 -

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

Đối với cả xuất khẩu và nhập khẩu Công ty đều áp dụng nhiều nghiệp vụ kinh
doanh khác nhau để gia tăng doanh thu đồng thời phát huy lợi thế vốn có. Hiện tại Công
ty đang áp dụng 3 hình thức kinh doanh chủ yếu đó là: tự doanh, ủy thác, gia công.
Xuất nhập khẩu tự doanh chiếm đa số trong hoạt động xuất nhập khẩu của
Công ty, trung bình chiếm hơn 80% và mang lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty.
Công ty cũng tổ chức gia công chế biến, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp trong và ngoài nước để thực hiện xuất khẩu nhưng các hình thức này
đều hạn hẹp và thực hiện ở quy mô nhỏ. Nhiều năm nay Công ty đã liên doanh với
Canada để gia công xuất khẩu mặt hàng con lăn tường, chổi quét sơn; liên kết với
Công ty may Hải Hưng để sản xuất hàng xuất khẩu…
Tận dụng ưu thế về danh tiếng lớn, có kinh nghiệm lâu năm về nghiệp vụ
xuất nhập khẩu, quan hệ bạn hàng rộng rãi trên khắp thế giới, và quan hệ tốt với các
cơ quan chức năng của Nhà nước, Công ty cũng đảm nhiệm cả nghiệp vụ xuất nhập
khẩu ủy, môi giới giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
Để làm rõ vấn đề này chúng ta cùng điểm qua một số nét về mạng lưới bạn hàng
của Công ty:
Trải qua 54 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, Tocontap đã xây
dựng được một mạng lưới thị trường rộng rãi trên khắp thế giới, hiện nay số đối tác
nước ngoài của Công ty lên tới trên dưới 40 quốc gia. Dưới đây là danh sách các thị
trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm:
Bảng 1.1. Danh mục các thị trường xuất khẩu chính của Công ty Cổ
Phần xuất nhập khẩu tạp phẩm

STT

Tên nước

STT

Tên nước

1

Anh

9

Nhật

2

Ấn Độ

10

Philippin

3

Ai Cập

11


Séc

4

Canada

12

Singapore

5

Hungary

13

Thổ Nhĩ kỳ

6

Indonesia

14

Trung Quốc

7

Malaysia


15

Úc

Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa
8

Mỹ

- 13 -

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

16

UAE

Nguồn: Phòng Tổng hợp – Công ty Cổ phần XNK tạp phẩm

Trong đó các thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu cao và ổn định nhất là: Anh,
Hungary, Canada, Philippin, Trung Quốc, Nhật.
Mặc dù số lượng thị trường xuất khẩu của Công ty khiêm tốn là vậy nhưng số
lượng các bạn hàng nhập khẩu của Tocontap Hà Nội lại khá đông đảo và nằm tập
trung ở khu vực Đông Á và Nam Á, các nước Châu Âu thuộc EU và một số nước
châu Phi. Các thị trường thuộc Châu Úc, Châu Mỹ thì chỉ tập trung ào một vài

nước bạn hàng nhất định ( Canada, Úc, Newzeland).
Bảng 1.2. Danh sách các thị trường nhập khẩu của Công ty Cổ phần
xuất nhập khẩu tạp phẩm
STT

Tên nước

STT

Tên nước

1

Anh

19

Malaysia

2

Argentina

20

Mỹ

3

Ả Rập


21

Nauy

4

Ấn Độ

22

Nam Phi

5

Áo

23

New Zealand

6

Bangladesh

24

Nga

7


Bỉ

25

Nhật

8

Canada

26

Úc

9

Chilê

27

Ukraina

10

Đài Loan

28

Panama


11

Đan Mạch

29

Peru

12

Đức

30

Pháp

13

Hà Lan

31

Philipin

14

Hàn Quốc

32


Singapore

15

Hong Kong

33

Tây Ban Nha

16

Indonesia

34

Thái Lan

Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

- 14 -

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương


17

Italia

35

Thụy Sĩ

18

Libi

36

Trung Quốc

Nguồn: Phòng Tổng hợp- Công ty Cổ Phần XNK Tạp phẩm

Tuy số lượng bạn hàng đông như vậy, nhưng kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường
này lại nhỏ lẻ, rời rạc, tập trung phần lớn vào bạn hàng thuộc khu vực châu Á.
1.2.2. Môi trường kinh doanh của Công ty
Môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm bao gồm cả
môi trường bên trong và bên ngoài. Trong môi trường kinh doanh bên trong của
Công ty phong cách quản lý, đội ngũ nguồn nhân lực, tác phong làm việc, và xác
định thị trường của Công ty đóng vai trò quan trọng. Hoạt động của Công ty còn
chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như: nền kinh tế vĩ mô và yếu tố pháp lý,
chính sách.
1.2.2.1. Môi trường kinh doanh bên trong của Công ty
Kể từ khi được cổ phần hóa từ một doanh nghiệp Nhà nước tới nay đã được
gần 4 năm, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm đã có nhiều bước đổi mới tích

cực trong cung cách quản lý và hoạt động.
Khi trở thành Công ty cổ phần, quy mô vốn giảm trong khi khối lượng kinh
doanh và hiệu quả đặt ra không giảm mà còn tăng. Hình thức quản lý và quản trị
doanh nghiệp theo yêu cầu của mô hình Công ty đa sở hữu vẫn còn khá mới mẻ, bộ
máy quản lý cấp phòng, cấp chi nhánh ở một số bộ phận còn thiếu và chưa có kinh
nghiệm cao. Vì đã từng thuộc sở hữu Nhà nước trong 50 năm cho nên thói quen làm
việc tắc trách, đi muộn về sớm của một bộ phận trong đội ngũ nhân viên không phải
đã hoàn toàn được xóa bỏ. Số lượng cán bộ nghiệp vụ có kinh nghiệm giao dịch,
trình độ chuyên môn và ngoại ngữ đủ để hoạt động độc lập không nhiều và chưa đủ
trong lĩnh vực kinh doanh.
Trong Công ty tồn tại hai đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, đội ngũ thứ nhất bao
gồm các cán bộ hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu do vậy họ tích lũy
được nhiều kinh nghiệm làm việc quý báu, phản ứng nhanh đối với các tình huống
phát sinh trong công việc. Đội ngũ thứ hai là đội ngũ các cán bộ trẻ, tuổi nghề chưa
cao nhưng lại năng động, nhiệt tình, tiếp thu và xử lý các luồng thông tin nhanh
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

- 15 -

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

nhạy, được đào tạo bài bản, có nền tảng chắc chắn trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu, thành thạo ngoại ngữ. Hiện tại hai đội ngũ nhân lực này còn hoạt động
rời rạc, không ăn khớp với nhau nhưng nếu bộ máy quản lý nguồn nhân lực Công ty
biết cách phối kết hợp và phân công công việc thì sự hợp tác,hỗ trợ, bổ sung thiếu

sót lẫn nhau giữa hai thế hệ này có thể mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất.
Công ty Tocontap Hà Nội đã tạo dựng được uy tín và một thương hiệu riêng
trên thị trường trong suốt nửa thế kỷ hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, là
một trong những đơn vị đi đầu trong nước họat động trong lĩnh vực này mà cho đến
nay vẫn tồn tại và phát triển tốt. Đã từng thuộc sở hữu của Nhà nước, do vậy Công
ty luôn duy trì được mối quan hệ tốt đẹp với các Bộ, các cơ quan có liên quan tới
kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây cũng là 2 đặc điểm quan trọng góp phần tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi cho Công ty.
Địa bàn hoạt động của Công ty rất rộng rãi, Tocontap Hà Nội làm ăn với các
đối tác cả ở trong và ngoài nước. Đối tác nước ngoài của Công ty là các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất nằm ở khắp các châu lục trên thế giới: Châu Phi ( Peru,
Chilê…), Châu Á ( Nhật Bản, Hàn Quốc…), Châu Âu ( Anh, Pháp, Đan Mạch…),
Châu Mỹ ( Mỹ, Canada…), Châu Đại Dương ( Úc, Newzealand… ). Trong nước,
Công ty hoạt động trên nhiều địa bàn rộng ở cả hai miền Nam - Bắc, Công ty sở
hữu hệ thống bao gồm 7 phòng xuất nhập khẩu làm việc tại trụ sở chính ( 36 Bà
Triệu – Hà Nội) và 2 chi nhánh đặt tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.2.2. Môi trường bên ngoài
Môi trường kinh tế trong nước:
Nước ta hiện nay đã là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế trong khu vực và trên
thế giới như: ASEAN, APEC, ASEM và gần đây nhất Việt Nam đã trở thành thành
viên số 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Tuy rằng việc tham gia vào
những tổ chức này đồng nghĩa với việc gia tăng áp lực cạnh tranh đối với nền kinh
tế, nhưng những thuận lợi và cơ hội mà nó mang lại cho sự phát triển của nền kinh
tế nói chung hay ngoại thương nói riêng thì vô cùng lớn. Kinh tế nước ta nhìn chung
vẫn tiếp tục ổn định và phát triển, tuy vậy đất nước ta cũng phải đối mặt với nhiều
thách thức do hậu quả của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trên toàn cầu.

Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B



Chuyên dề thực tập cuối khóa

- 16 -

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

Đặc biệt là cuối năm 2008 khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra kéo
theo hàng loạt những hệ lụy đối với kinh tế toàn cầu năm 2009. Do vậy mà nền kinh
tế, thương mại nước ta cũng gặp nhiều khó khăn và thách thức. Nhu cầu tiêu dùng
cả ở thị trường trong nước và ngoài nước đều suy giảm khiến sản xuất và xuất khẩu
suy giảm theo. Hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp
phẩm cũng chịu tác động của một số yếu tố không thuận lợi, đó là:
 Giá cả các loại nguyên vật liệu chủ yếu như xăng dầu, sắt thép, kim loại màu,
hạt nhựa nguyên liệu đều tăng cà biến động liên tục dẫn tới các đối tác trong
nước của Công ty không chủ động trong việc tính toán giá cả thị trường, từ
đó làm suy giảm nhu cầu nhập khẩu.
 Thị trường bất động sản trong nước đóng băng trong thời gian khá dài mới
bắt đầu hoạt động trở lại những tháng cuối năm 2009, ngành xây dựng công
nghiệp và dân dụng vẫn ở mức thấp tình trạng giải ngân chậm làm cho khả
năng tiêu thụ các sản phẩm sắt thép và sau đó là các sản phẩm phục vụ xây
dựng đều ở mức thấp. Trong khi đó mặt hàng sắt thép là một trong những
mặt hàng có kim ngạch tương đối cao của Công ty, kim ngạch mặt hàng này
giảm sút mạnh ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của Công ty. Bước sang
năm 2010 dự kiến nhu cầu thép sẽ tăng trở lại mở ra tia hi vọng mới cho
Công ty.
 Hàng hóa từ nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất cho đến hàng tiêu dùng
đều tiêu thụ chậm, ảnh hưởng bất lợi đến vòng quay vốn và nhu cầu sử dụng
vốn của Công ty. Dẫn đến tình trạng công nợ và hàng tồn kho quá hạn so với

phương án kinh doanh và so với thời hạn vay vốn của ngân hàng vẫn còn xảy
ra tại tất cả các phòng kinh doanh.
Môi trường chính sách, pháp luật:
Nhìn chung môi trường chính trị và luật pháp của nước ta có nhiều thuận lợi
cho sự phát triển của Công ty.
Sự ổn định về chính trị và chính sách: đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước cho phép mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, khuyến khích xuất khẩu và
nhập khẩu các thiết bị máy móc kỹ thuật để phát triển sản xuất trong nước, cho phép
nhập khẩu các mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất được. Hệ thống luật pháp và
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


Chuyên dề thực tập cuối khóa

- 17 -

GVHD: Th.S Đỗ Thị Hương

hệ thống thuế ngày càng được hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với luật đầu tư nước
ngoài sửa đổi, luật thuế giá trị gia tăng…tất cả những điều này có tác dụng khuyến
khích tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành kinh tế, khơi dậy mọi tiềm
năng, năng lực thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngoài ra các nhân tố môi trường văn hóa xã hội, môi trường khoa học công nghệ,
môi trường tự nhiên cũng tạo điều kiện phát triển của Công ty.
1.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây


Kể từ cuối 2006 trở đi, dưới sự tác động của nhiều yếu tố hoạt động của Công ty
không ngừng được mở rộng, phát triển, hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng tăng
lên nhanh chóng. Cụ thể:
 Lợi nhuận sau thuế của Công ty không ngừng tăng lên, trung bình mỗi năm
lợi nhuận tăng 54% so với năm trước, cá biệt năm 2008 lợi nhuận tăng
96,5% so với năm 2007
 Doanh thu tăng nhanh, tốc độ tăng khá ổn định trung bình vào khoảng 25,2%
một năm, nhưng tỷ lệ chi phí trên doanh thu lại giảm từ 77,2% năm 2006
xuống còn 61,65% năm 2009
 Sự phát triển của Công ty đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà
nước thông qua hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp, một cách trực tiếp nó
cải thiện, nâng cao đời sống của người lao động trong Công ty một cách rõ
rệt: năm 2007 quỹ lương của Công ty bằng 2,94 tỷ VND, đến 2009 con số
này là 3,56 tỷ VND.

Sinh viên: Nguyễn Thu Trang

Lớp: Kinh tế quốc tế 48B


×