Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất An Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.62 KB, 63 trang )

Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

LỜI MỞ ĐẦU

Qua nghiên cứu, chúng ta nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý con
người là vấn đề cốt lõi, cũng đồng thời là vấn đề phức tạp nhất. Khai thác
được những tiềm năng của nguồn lực con người chính là chìa khóa để mỗi
doanh nghiệp đạt được thành công trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc
phân chia và kết hợp các lợi ích phải được cân nhắc xem xét kỹ lưỡng. Các lợi
ích đó bao gồm : Lợi ích cá nhân người lao động , lợi ích của doanh nghiệp và
lợi ích xã hội. Lợi ích vật chất của cá nhân người lao động được thể hiện ở thu
nhập hay chính là tiền lương của người đó.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian , chất lường và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao
động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: trợ cấp, BHXH , tiền
thưởng …Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương và một bộ phận chi phí
cấu thành lên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ
chức sử dụng lao động hợp lý, hoạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao
của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ
kích thích người lao động quan tâm tới thời gian và chất lượng lao động từ đó
nâng cao năng xuất lao động, tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ đó ta thấy kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp cũng rất quan trọng .
Qua thời gian thực tập tại Công Ty TNHH thương mại và sản xuất An Thành
em đã được tiếp cận với thực tế kế toán và quản lý tiền lương của công ty. Em
đã kết hợp giữa những kiến thức được học tại trường với kiến thức thực tế
cùng sự hướng dẫn và giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Phương Hoa và ban
lãnh đạo, phòng kế toán công ty để em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt


nghiệp với đề tài : “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
Sinh viên: An Khánh Ly
Page 1 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

lương tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất An Thành”.

Chuyên đề gồm 3 phần :
PHẦN I : Khái quát chung về hoạt động kinh doanh và hoạt động tổ
chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất An Thành.

PHẦN II : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khản trích theo
lương tại công ty TNHH thương mại và sản xuất An Thành.

PHẦN III: Nhận xét và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thương mại và sản
xuất An Thành.

Sinh viên: An Khánh Ly

Page 2 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành


PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT AN THÀNH
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐÔNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT AN THÀNH
1.Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty .
Công ty TNHH thương mại và sản xuất An Thành được thành lập theo
nhu cầu phát triển của thị trường đặc biệt là trong thiết bị điện tử,thiết bị văn
phòng và một số thiết bị ngành giáo dục... Đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về
chất lượng và dịch vụ với khách hàng .
Đại Hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam(1986) đã quyết định đổi mới
kinh tế,chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự tham
gia quản lý của Nhà Nước.Từ đó đến nay đất nước ta đã có sự thay đổi to lớn
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế văn hoá xã hội...và đạt được những thành tựu
to lớn ,nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường thế giới. Cùng với sự phát
triển chung của xã hội,hàng loạt các khu công nghiệp,các khu chế xuất ra
đời.trải qua quá trình hình thành và phát triển,mặc dù gặp rất nhiều khó
khăn,phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường. Ngày nay
công nghệ thông tin dường như đóng một vai trò to lớn trong sự phát triển
khoa học kỹ thuật của đất nước. Vì vậy,các doanh nghiệp được thành lập rất
nhiều,song song Công ty TNHH thương mại và sản xuất An Thành vẫn đứng
vững trên thị trường và chứng tỏ mình là một doanh nghiệp năng động thích
ứng được với những biến động khôn lường của thị trường. Ngoài ra Công ty
Sinh viên: An Khánh Ly

Page 3 of 63



Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

còn thực hiện nhiệm vụ chính trị xã hội đóng góp nguồn thu cho ngân sách
nhà nước. Gần chục năm hoạt động và phát triển,Công ty TNHH thương mại
và sản xuất An Thành đã mở rộng các mối quan hệ,các hình thức mua bán
hàng hoá,nhận làm đại lý,nhân gửi bán hàng cho các đơn vị khác.Công ty
cũng đẩy mạnh công tác bán hàng liên doanh,liên kết với các đơn vị kinh tế
khác.Công ty cũng không ngừng nghiên cứu thị trường thị hiếu của khách
hàng.
Tên công ty : Công ty TNHH thương mại và sản xuất An Thành
Tên giao dịch : ANTACO,.ltd.
Ngày thành lập : ngày 11 tháng 11 năm 2001
Trụ sở : Tập thể Cầu 7 - Từ Liêm – Hà Nội
Điện thoại : (04)37911241
Fax : (04)37911242
Mã số thuế : 010137716
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty TNHH thương mại và sản xuất An Thành chuyên hoạt động kinh
doanh buôn bán sản phẩm thiết bị điện tử : Máy tính,thiết bị văn phòng và
một số thiết bị phục vụ ngành giáo dục:máy in,máy photocopy,máy chiếu,máy
fax...
Kể từ ngày thành lập,công ty chủ yếu hoạt động kinh doanh buôn bán và dịch
vụ.Cho đến nay nghành nghề kinh doanh và mặt hàng kinh doanh của công ty
hầu như không thay đổi.
*Với một công ty thương mại thì việc sản xuất kinh doanh là việc mua sản
phẩm hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá do vậy trong công ty với rất nhiều sản
phẩm hàng hoá khác nhau như.
Các nhóm hàng hoá chính của công ty :

Sinh viên: An Khánh Ly

Page 4 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

-Xây dựng dự án,thành lập và nâng cấp các phòng máy ,phòng
multimedia,phòng thực hành điện, điện tử...
-Tư vấn công nghệ,giải pháp kỹ thuật đồng bộ cho hệ thống tổng đài
điện thoại của các cơ quan nhà máy .
-Sửa chữa,bảo hành ,bảo trì các sản phẩm liên quan.
-Máy tính ,máy in,máy fax và các thiết bị ngoại vi được nhập chủ yéu
từ Trung Quốc và Nhật Bản được sản xuất theo công nghệ của các hãng nổi
tiếng trên thế giới như: Sony,Toshiba,IBM,Samsung,Canon,Hp,Panasonic.
-Thiết bị văn phòng ,thiết bị giảng dạy và đào tạo nghề chủ yếu của các
hãng Barudan,Tajima,va Sunstar.
Trong những năm qua cùng với uy tín và chất lượng sản phẩm.Công ty
TNHH Thương mại và sản xuất An Thành đã tạo lập và duy trì được mối
quan hệ tốt với các hãng có tên tuổi trong nước.
Bảng1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm 20072009 :
Đơn v ị: 1000 Đồng

T
Chỉ Tiêu
T

2007


2008

2009

SS tăng giảm SS t ăng giảm
2008/2007
2009/2008

Số TĐ

%

Số TĐ

%

1 T ổng v ốn KD

4.205.192

5.658.306

7.056.513

1.453.114 34,6

1.398.207

24,4


2 Doanh thu thuần

12.761.257

12.828.701

12.973.514

67.444

0,5

144.813

1,1

3 Tổng chi phí

12.071.608

12.125.485

12.248.202

53.877

0,4

122.717


1,0

4 Tổng số lao động

58

66

72

8

13,8

6

9,1

5 Lợi nhuận

689.649

703.216

725.312

13.567

1,9


22.096

3,1

6 Thu nhập BQ/ng

856,7

925,6

1095,0

68,9

8,1

169,4

18,3

7 LN/DTT (%)

5,4

5,5

5,6

1,85


1,81

8 LN/VKD (%)

16,4

12,4

10,3

-24,2

-17,3

Sinh viên: An Khánh Ly

Page 5 of 63


Đại học KTQD
9 Số

vòng

VLĐ(v òng)

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

quay

5,2

4,7

3,2

-9,9

-30,9

Công ty TNHH thương mại và sản xuất An Thành là một đơn vị hạch
toán độc lập ,có tư cách pháp nhân ,có tài khoản riêng và con dấu riêng.
Cùng với xu hướng phát triển công nghệ hoá,hiện đại hoá của đất nước thì
yêu cầu cấp thiết được đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp là phải có
phương hướng,biện pháp cải tiến bộ máy quản lý cho phù hợp với điều kiện
thực tế và thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành.Công ty TNHH thương
mại và sản xuất An Thành đã tổ chức tinh gọn,khoa học chức năng riêng cho
mọi bộ phận ,từng nhân viên để đem lại hiệu quả cao.
Phòng kế toán của công ty có 7 nhân viên với trình độ Đại học chủ yếu được
đào tạo tại các trường Đại học lớn như Đại học Kinh Tế Quốc Dân , Đại học
Quốc Gia với chuyên ngành kế toán tài chính .Bên cạnh đó cán bộ chủ chốt có
nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh .VÌ vậy, phòng kế toán đã hỗ
trợ đắc lực cho giám đốc trong quản lý doanh nghiệp thông qua quản lý tài
chính kế toán.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .
Công ty TNHH thương mại và sản xuất An Thành có cơ cấu bộ máy tổ
chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Gồm có : Một giám đốc , một phó
giám đốc và các phòng ban. Các phòng ban có quan hệ phối hợp với nhau
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc và được giám
đốc giao nhiệm vụ cụ thể trong từng lĩnh vực .


Sinh viên: An Khánh Ly

Page 6 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy của công ty

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Kinh Doanh

Phòng Tổ Chức

Phòng Tài chính

Phòng Kỹ

Hành Chính

Kế Toán

Thuật

Cửa Hàng


Kho

Trong quá trình sản xuất kinh doanh yếu tố lao động cũng rất quan trọng. Sử
dụng tốt nguồn lao động cũng rất quan trọng. Sử dụng tốt nguồn lao động
biểu hiện bằng thời gian lao động tận dụng hết khả năng kỹ thuật của người
lao động
Là một nhân tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ,
giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho Công ty.
Trong thời gian hoạt động Công ty thường xuyên bổ xung cán bộ công
nhân viên từ trình độ trung học phổ thông đến đại học, từ những người có
kinh nghiệm, kỹ năng đến những người mới tham gia vào hoạt động kinh
doanh đều được đào tạo cơ bản để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho phù
hợp với mỗi lĩnh vực.
Sinh viên: An Khánh Ly

Page 7 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Bộ máy lãnh đạo của công ty :
- Giám đốc: là người đứng đầu công ty ,có thẩm quyền cao nhất và có
quyền quyết định điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty .
Giám đốc là người chịu tránh nhiệm chung điều hành mọi hoạt động
của công ty ,vạch ra chiến lược kinh doanh ,có nhiệm vụ giao kế hoạch
phương hướng hoạt động đến các phòng ban và giám sát chỉ đạo các
phòng ban thực hiện. Là người đại diện cho mọi quyền lợi,nghĩa vụ cho

công ty trước cơ quan pháp luật và cơ quan quản lý của nhà nước.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc có trách nhiệm hoàn
thành tốt nhiệm vụ giám đốc giao và uỷ quyền điều hành công ty khi
giám đốc đi vắng. Là người trực tiếp chỉ đạo và kiểm tra thực hiện
nhiệm vụ của phòng kinh doanh và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
quyết định của mình.
Các Phòng ban:
- Phòng tổ chức hành chính : đây là phòng quan trọng của công ty ,
phòng này có nhiệm vụ chính về tổ chức nhân sự ,tổ chức hoạt động,bố
trí nhân viên ở các vị trí công việc hợp lý để kinh doanh đạt hiệu quả
cao nhất. Bên cạnh đó phòng còn tổ chức lao động tiền lương ,tiền
công,khen thưởng ,kỷ luật và các chính sách ,chế độ với người lao
động,chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động giá cả thị
trường ,theo dõi mặt hàng bán ra của công ty để lên kế hoạch mặt hàng,
liên hệ nhà cung cấp. Phòng có trách nhiệm theo dõi tất cả số lượng
chất lượng hàng hoá trong kho: Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng
năm ,tổng hợp tình hình thực hiện kinh doanh trình giám đốc, lập báo
cáo định kỳ về hoạt động kinh doanh của công ty. Nghiên cứu đề xuất
các biện pháp đổi mới phương thức kinh doanh . Phòng kinh doanh còn
Sinh viên: An Khánh Ly

Page 8 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

được giám đốc uỷ quyền trong một số trường hợp ký kết hợp đồng mua

bán và tạo nguồn cung ứng cho các đơn vị và trực tiếp tham gia kinh
doanh.
- Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm quản lý theo dõi toàn bộ
nguồn vốn của công ty ,chịu trách nhiệm trước giám đốc vàthực hiện
các chế độ hạch toán kế toán của nhà nước , Kiểm tra thường xuyên
việc chi tiêu của công ty ,tăng cường công tác quản lý về việc sử dụng
vốn mang lại hiệu quả. Thông qua việc quản lý bằng tiền, kế toán giúp
cho giám đốc nắm được toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và các chỉ số
tiêu chuẩn đối với từng mặt hàng ,chịu trách nhiệm về khâu bảo dưỡng
sản phẩm ,sửa chữa,cài đặt khi có trục trặc về kỹ thuật.Cung ứng các
dịch vụ sửa chữa,lắp đặt thiết bị khi khách hàng có nhu cầu.
- Cửa hàng :Là nơi tiêu thụ, củng như kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị
cho những kỳ tiếp theo. Để tiếp cận thị trường Công ty tổ chức hệ
thống các cửa hàng chuyên kinh doanh có nhiệm vụ kinh daonh tại thị
trường nội thành và các tỉnh lân cận.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ SẢN XUẤT AN THÀNH.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kê toán tại Công ty:
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Nhận thức được điều này
,Công ty TNHH thương mại và sản xuất An Thành đã chú trọng tới việc tổ
chức công tác kế toán 1 cách khoa học,hợp lý và gọn nhẹ.
Mô hình tổ chức kê toán hiện nay của Công ty được tổ chức tập trung tại
phong kế toán. Phòng kế toán có chức năng thu thập thông tin kinh tế ,phục
vụ cho công tác quản lý ,qua đó kiểm tra tình hình vật tư hàng hoá ,tiền vốn
Sinh viên: An Khánh Ly

Page 9 of 63



Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

của mọi hoạt động và sản xuất kinh doanh trong công ty, Thuc đẩy thực hiện
tốt chế độ hạch toán kinh tế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH thương mại và sản
xuất An Thành.

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP

KẾ
TOÁN
BÁN
HÀNG

KẾ
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN

TOÁN


THỦ
QUỸ

NH VÀ
TIỀN
MẶT

Bộ máy kế toán của công ty nằm trong phòng kế toán chịu sự điều hành của
giám đốc phòng kế toán hiện nay công ty có 7 người.
-Kế toán trưởng : là người chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty và
thực hiện các nhiệm vụ :
+Chịu trách nhiệm trong việc quản lý điều hanh và kiểm soát các hoạt động
kinh doanh trước giám đốc và pháp luật nhà nước, kiểm tra hướng dẫn công
việc của các kế toán viên trong phòng kế toán.
+Chỉ đạo ,quản lý hoạt động sử dụng vốn , giao vốn cho các của hàng,hướng
dẫn kiểm tra ,quản lý việc sử dụng vốn của các của hàng trực thuộc.
+Chỉ đạoviệc xây dựng kế hoạch kinh doanh ,kế hoạch tài chính của công ty.
+Chỉ đạo việc xây dựng hệ thống hạch toán kế toán từ công ty đến các của
hàng, theo dõi các khoản chi phí và đôn đốc các của hàngnộp các chỉ tiêu
pháp lện về công ty.
Sinh viên: An Khánh Ly

Page 10 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

+Quản lý và kiểm tra quỹ tiền mặt.

+Trong nhiều trường hợp thì tham gia trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh
tế,tổ chức thông tin kinh tế và tổ chức hoạt động kinh doanh của toàn công ty.
+Hàng tháng kế toán trưởng là người tiến hành tập hợp các số liệu ở các sổ
kế toán chi tiết để ghi vào sổ tổng hợp các tài khoản,lên báo cáo cuối kỳ...Căn
cứ vào chứng từ bán hàng, các khoản GGHB, CKTM, hàng bán bị trả lại của
kế toán hàng hoá dể theo dõi ghi chép xác định doanh thu thuần.
Từ các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động của Doanh nghiệp.( TK
632, TK 641, TK 642 ,TK 635, TK 811 ,TK 711, TK 911, TK 421 )cuối kỳ kế
toán trưởng sẽ xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-Kế toán tổng hợp :
+Chịu trách nhiệm kiểm tra và thực hiện các nghiệp vụ kế toán chung các
khoản thanh toán và công việc chung trong phòng.
+Tổng hợp oàn bộ quyết toán ,tổng hợp nhật ký chứng từ, Sổ cái ,bảng tổng
kết tài sản toàn công ty.
+Kế toán tài sản cố định và kiểm tra tài sản cố định .
-Kế toán bán hàng:
Là người viết hoá đơn bán hàng ,kiểm kê hàng hoá thanh toán, hàng hoá với
người mua,lập báo cáo tiêu thụ và xcs định số thuế phải nộp của công ty.
-Kế toán ngân hàng và tiền mặt :
Có nhiệm vụ kế toán tiền lương ,bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn ,theo
dõi khoản thu chi tiền gửi ngân hàng và các khoản vay ngân hàng, theo dõi
côngnợ về việc chuyển tiền bán hàng của cửa hàng.
-Thủ quỹ :
Quản lý tiền mặt và vào sổ quỹ mỗi ngày.
2. Các chính sách kế toán chung:

Sinh viên: An Khánh Ly

Page 11 of 63



Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Công ty TNHH thương mại và sản xuất An Thành tổ chức bộ máy kế toán
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006
của bộ trưởng bộ tài chính .
Áp dụng chế độ kế toán : Chế độ kế toán doanh nghiệp VN
-Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán ; Đồng Việt Nam (VNĐ)
-Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ
-Ghi nhận hàng tồn kho : Hàng tồn kho tính giá gốc
-Phương pháp xác định giá trị hàng tông kho cuối kỳ được tính theo phương
pháp tính giá trung binh tháng.
-Kế hoạch tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
-Phương pháp áp dụng thuế : theo phương pháp khấu trừ.
-Hình thức thanh toán áp dụng: Kế toán máy.
3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
*Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương các chứng từ sử dụng:
-Chứng từ lao động:
+Chứng từ theo dõi cơ cấu lao động, quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, sa
thải, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật.
+Chứng từ theo dõi thời gian lao động: Bảng chấm công
+Chứng từ theo dõi kết quả lao động : beiin bản đánh giá mức độ hoàn thành
công việc.
-Chứng từ tiêng lương:
+Bảng thanh toán lương và BHXH
+Bảng thanh toán tiền thưởng
+Các chứng từ chi tiền thanh toán

+Các chứng từ đền bù thiệt hại và khấu trừ lương.
Sinh viên: An Khánh Ly

Page 12 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

*Hạch toán tài sản cố định: do Công ty TNHH thương mại và sản xuất An
Thành là công ty thương mại nên tà sản cố định của công ty chiếm tỷ trọng
không nhiều.tài sản của côngty chủ yếu là cá phương tiện vận chuyển ,thiết bị
phuc vụ việc bán hàng.Vì vậy các chứng từ mà công ty áp dụng :
-Biên bả giao nhận TSCĐ chứng từ này được sử dụng trong trường hợp giao
nhận tài sản cố định tăng do mua ngoài,nhận góp vốn...
-Biên bản thanh lý tài sản cố đinh.Chứn từ này ghi chép các nghệip vụ thanh
lý ,nhượng bán tài sản cố định.
-Chứng từ khấu hao tài sản cố định gồm bảng tính và phân bổ khấu hao.
*Hạch toán vốn bằng tiền: Là Công ty thương mại nên việc thanh toán bằng
tiền là thường xuyên và liên tục
*Hạch toán mua hàng và thanh toán với người bán:
+Chứng từ mua hàng
+Chứng từ hàng tồn kho,chi phí nhập kho ,biên bản kiểm nghiệm.
+Chứng từ thanh toán: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng.
*Hạch toán kế toán bán hàng thanh toán với người mua:
-Hoá đơn bán hàng (GTGT)
-Chứng từ hàng tồn kho : Phiếu xuất kho ,phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ.
-Các chứng từ khác liên quan đến giao dịch mua bán .

-Các loại chứng từ phản ánh các nghiệp vụ thuê,phí,lệ phí thanh toán và bán
hàng ,tiền phí khác.
*Đối với việc thanh toán tiền lương thì căn cứ vào chứng từ Lương do kế toán
và lương cung cấp ,kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và tiến
hành vào sổ kế toán tổng hợp.
trong phần hành kế toán vốnbằng tiền thì khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền
như: thu từ bán hàng, thu từ tài khoản tiền gửi,thu từ các khoản nợ vay,thu từ
Sinh viên: An Khánh Ly

Page 13 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

các khoản khác kế toán sẽ viết phiếu thu, chuyển cho thủ quỹ thu tiền ký vào
phiếu sau đó chuyển lại cho kế toán. Kế toán ghi sổ nghiệp vụ thu tiền rồi
chuyển cho kế toán trưởng duyệt sau đó chuyển lại cho kế toán. Kế toán thanh
toán phải bảo quản lưu trữ.
Phần hành kế toán mua hàng: sau khi ký kết hợp đồng ,phòng kinh doanh tiến
hành làm thủ tục nhập hàng. Khi hàng vềkho thủ kho tiến hành viết phiếu kho
sau đó ghi sổ khi chuyển 1 liên cho kế toán, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua
hàng và phiếu nhập kho tiến hàng ghi sổ.Phần hành kế toán bán hàng thì có
quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho .Căn cứ vào phiếu xuất kho chuyển
kho và hoá đơn bán hàng kế toán nhập chi tiết các chỉ tiêu vào sổ chi tiết bán
hàng ,sổ tổng hợp.
4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Là công ty thương mại nên số lượng tài khoản không nhiều và tương
ứng với các phần hành kế toán của công ty.

*Đối với phần hành kế toán tiền lương thì sử dụng các tài khoản :
-TK 334 : phải trả công nhân viên,dùng để theo dõi tình hìnhcông nợ
của công nhân viên , được chi tiết ra thành các kiểu khoản.
-TK 334.1 : phải trả công nhân viên.
-TK 334.8 : phải trả người lao động khác
-TK 338 : phải trả ,phải nộp khác dùng để theo dõi các khoản trích theo
lương và các khoản phải trả khác cũng được mở thành các tài khoản chi tiết.
-TK 338.2 : Kinh phí công đoàn
-TK 338.3 : bảo hiểm xã hội
-TK 338.4 : bảo hiểm y tế
-TK 338.8 : phải trả, phải nộp khác.
*Trong phần hành kế toán tài sản cố định sử dụng các Tài khoản:
Sinh viên: An Khánh Ly

Page 14 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

-TK 211_ TSCĐ hữu hình : dùng để phản ánh các giá trị hiện có và biến
động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của công ty theo nguyên giá.
-TK 211.3 :máy móc thiết bị
-TK 211.4 :phương tiện vận tải
-TK 211.5 :thiết bị dụng cụ quản lý
-Tk 211.8 :TSCĐ hữu hình khác
TK 214 : hao mòn TSCĐ : tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao
mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng khi trích khấu hao và các khoản
tăng,giảm hao mòn khác của các loại tài sản cố định.

TK 009 : Tài khoản nguồn vốn khấu hao công ty có dùng nhưng sau khi
chế độ kế toán mới thì tài khảon này không còn sử dụng nữa để phù hợp với
chế độ.
Ngoài ra còn sử dụng các Tài khảon khác trong các phần hành kế toán
khác như: TK 111, TK 112 ,TK 331, TK 151, TK 156, TK 131, TKK 632, TK
333 .....
5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Từ yêu cầu quản lý công việc kế toán, đội ngũ cán bộ phòng kế toán được
phân công chức năng cụ thể như sau:
Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và tiến hành
công tác hạch toán theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Sự lựa chọn này
phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản.
- Một nhật ký chứng từ có thể mở cho một hoặc nhiều tài khoản có nội
dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ mật thiết với nhau. Phát sinh
có của mỗi tài khoản chỉ đuợc phản ánh trên nhật ký chứng từ.
Sinh viên: An Khánh Ly

Page 15 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

- Nhật ký chứng từ được ghi hàng ngày từ chứng từ gốc và các bảng kê,
nhật ký chứng từ là sổ mở theo tháng, hết mỗi tháng phải thực hiện
khoá sổ, lấy số liệu vào sổ cái và mở nhật ký chứng từ mới cho tháng
sau

- Bảng kê được sử dụng trong những truờng hợp khi các chỉ tiêu hạch
toán chi tiết của một tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp
trên nhật ký chứng từ được
- Khi sử dụng bảng kề thì trình tự ghi bắt đầu chứng từ gốc --> bảng
phân bổ --> bảng kê, cuối tháng tổng cộng số liệu --> nhật ký chứng từ
liên quan

Sinh viên: An Khánh Ly

Page 16 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sơ đồ 3 : Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ tại Công ty TNHH Thương
mại và Sản xuất An Thành
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

Bảng K ê

Nhật ký chứng từ

Sổ Cái

Thẻ, Sổ k ế toán
chi tiết

Bảng


tổng

hợp

chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú :
Ghi hàng ngày :
Ghi định kỳ:
Ghi đối chiếu, kiểm tra :
*Kế toán tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương
- Theo dõi việc tính toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản bảo hiểm và
thanh toán của cán bộ công nhân viên

Sinh viên: An Khánh Ly

Page 17 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT AN THÀNH

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT AN THÀNH
1. Hạch toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với người
lao động
a. Tài khoản sử dụng
TK 334 - Phải trả công nhân viên
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền
thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK334.
Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV.
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV.
+ Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh.
Bên Có:
+ Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNV
Dư Có:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả CNVC.
TK 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp cá biệt (nếu có) phản
ánh số tiền lương trả thừa cho CNV.
Sinh viên: An Khánh Ly

Page 18 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành


b. Phương pháp hạch toán
* Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền công,
phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong sản
xuất…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271): Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm
Nợ 642 (6421): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả.
* Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên.
Nợ TK 431 (4311)Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334 Tổng số tiền thưởng phải trả.
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV (ốm đau, thai sản, TNLĐ…)
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
* Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV theo quy định, sau khi
đóng BHXH, BHYT, và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ
không vượt quá 30% số còn lại.
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338) Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại…
* Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương…) Bảo hiểm xã hội, tiền
thưởng cho công nhân viên chức.
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Sinh viên: An Khánh Ly


Page 19 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Có TK 111: Thanh toán bằng Tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản
+ Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155…)
Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT)
Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp.
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh.
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)

Sinh viên: An Khánh Ly

Page 20 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sơ đồ 4 : hạch toán các khoản thanh toán với CNVC
TK141


TK334

Các khoản khấu trừ vào
thu nhập của CNVC
(tạm ứng, bồi thường vật chất,
thuế thu nhập)
TK3383,3384

Phần đóng góp cho quỹ
BHYT, BHXH
TK111,112
Thanh toán lương, thưởng BHXH
và các khoản khác cho CNV

TK622
CNTT sản xuất

Tiền
lương,
tiền
thưởng,
BHXH
và các
khoản
khác
phải trả
CNVC

TK6271

Nhân viên PX

TK641,642
NV bán hàng

TK431
Tiền thưởng
và phúc lợi
TK3383
BHXH phải trả
trực tiếp

2. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương và tính toán tiền
lương nghỉ phép
a. Tài khoản sử dụng
TK 338: Phải trả và phải nộp khác
Dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật,
cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí Công đoàn, BHXH,
BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo Quyết định của Toà án (tiền nuôi
con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí…) giá trị tài sản thừa chờ xử lý,
các khoản vay tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ,
giữ hộ.
Sinh viên: An Khánh Ly

Page 21 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
+ Các khoản đã chi về kinh phí Công đoàn
+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Các khoản đã trả, đã nộp và đã chi khác.
Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện và doanh thu bán hàng tương ứng
từng kỳ kế toán.
Bên Có:
- Trích kinh phí công đoàn: BHXH, BHYT theo tỉ lệ quy định
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư Nợ (nếu có) số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản.
TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388: Phải nộp khác.
b. Phương pháp hạch toán
* Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cơ bản kế toán trích BHXH, BHYT,
kinh phí công đoàn theo qui định (25%).
Nợ các TK 622, 6271, 6411, 6421 phần tính vào chi phí kinh doanh (19%)
Nợ TK 334 phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (6%).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Tổng số kinh phí Công đoàn,
BHXH, BHYT phải trích.

Sinh viên: An Khánh Ly

Page 22 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

* Theo định kỳ đơn vị nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cấp trên.
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
* Tính ra số BHXH trả tại đơn vị
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
Khi trả cho công nhân viên chức ghi
Nợ TK 334
Có TK 111
* Chỉ tiêu kinh phí Công đoàn để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
* Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí Công đoàn, BHXH (kể cả số
vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù ghi:
Nợ TK 111, 112 số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 338 số được cấp bù (3382, 3383)
Sơ đồ 5: hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK334

TK338
Số BHXH phải trả

trực tiếp cho CNVC

TK622,627,641,642
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo
tỉ lệ quy định tính vào chi phí kinh
doanh (19%)

TK334
Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui định
trừ vào thu nhập của CNVC (6%)

TK111,112…
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ
quan quản lý
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở

Sinh viên: An Khánh Ly

TK111,112…
Thu hồi BHXH, KPCĐ chi vượt
chi hộ được cấp

Page 23 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Ở đâu có lương, ở đó có khoản trích theo lương trừ trường hợp tính theo

lương phép thực tế phải trả CNSX (ở đơn vị có trích trước lương phép) thì
tính vào TK 622.
Sơ đồ 6: hạch toán trích trước tiền lương phép thực tế của CNSX
TK334

TK3382, 3383, 3384
BHXH thực tế phải trả

TK622

Trích 19% lương CNSX + Lương
phép thực tế trả

TK627,641,642…
TK111,112…

Trích 19% vào chi phí
Nộp BHXH (20%)
Mua thẻ BHYT (3%)

TK334
Trừ lương CNV 6%

Nộp KPCĐ (2%)
Chi tiêu KPCĐ

TK111,112…
Được BHXH thanh toán
KPCĐ chi vượt được cấp bù


3. Tổ chức hạch toán tổng hợp về tiền lương và các khoản trích theo
lương
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp mà việc áp dụng hình thức ghi sổ kế toán nào cho phù hợp.
Mỗi hình thức ghi sổ kế toán sẽ có cách tổ chức sổ kế toán riêng.
Nếu ở doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán là Nhật ký chứng từ
thì việc tổ chức hạch toán tổng hợp về tiền lương và các khoản trích theo
lương được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sinh viên: An Khánh Ly

Page 24 of 63


Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trình tự ghi sổ như sau:
Chứng từ gốc và các
Bảng phân bổ

Bảng kê số 4
và số 5

Nhật ký chứng từ
số 1,2 và 7

Sổ chi tiết TK 334
Sổ chi tiết TK 338
Sổ chi tiết TK 642

Sổ chi tiết TK 622
Sổ chi tiết TK 627

Sổ Cái

Báo cáo kế toán

II. NỘI DUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT
AN THÀNH
1. Hạch toán số lao động
Tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất An Thành số lượng nhân viên
tăng giảm theo từng năm. Vì vậy để theo dõi số lao động của Công ty mình và
để cung cấp thông tin cho quản lý, mọi thay đổi về lao động ở Công ty đều
được phản ánh trên sổ “Nhật ký lao động”. Sổ này được mở để theo dõi số
lượng lao động của cả công ty và do phòng tổ chức nhân sự quản lý.
Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển
công tác nghỉ hưu, hết hạn hợp đồng… Các chứng từ này do phòng tổ chức
Sinh viên: An Khánh Ly

Page 25 of 63


×