Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn trong Chương trình 135 giai đoạn II tại huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.71 KB, 85 trang )

1

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 1: Tỷ trọng các loại đất theo mục đích sử dụng đến năm 2008………………33
Biểu đồ 2: Tỷ trọng giá trị các ngành kinh tế trong tổng giá trị sản xuất……………...35
Biểu đồ 3: Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2005-2008 của huyện Minh Hóa……………….40
Biểu đồ 4: Dự kiến tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất…………………………..61
Biểu đồ 5: Dự kiến cơ cấu kinh tế tới năm 2020…...………………………………….62
Bảng 1: Cơ cấu vốn đầu tư theo loại công trình đầu tư từ năm 2006 – 2010 ở huyện
Minh Hóa……………………………………………………………………………...43


2

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN – TTCN : Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CSHT: cơ sở hạ tầng
CT: Chương trình
CTMTQG: Chương trình mục tiêu quốc gia
HĐND: Hội đồng nhân dân
KBNN: Kho bạc nhà nước
KTKT: kinh tế kỹ thuật
KTXH : kinh tế xã hội
NSĐP: Ngân sách địa phương
NSNN: Ngân sách Nhà nước
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
TM – DV : Thương mại – Dịch vụ
TTCX: Trung tâm cụm xã
UBDT: Ủy ban Dân tộc
UBMTTQ: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc


UBND: Ủy ban nhân dân


3

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................6
CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
135...................................................................................................................................... 8
I.
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG...............................................................8
1. Đầu tư cơ sở hạ tầng................................................................................................8
1.1 Khái niệm...........................................................................................................8
1.2 Nội dung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.........................................................9
1.3 Đặc điểm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng......................................................10
1.4 Vai trò của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển KTXH....12
2. Hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng..............................................................................14
2.1 Khái niệm hiệu quả đầu tư..............................................................................14
2.2 Nguyên tắc xác định hiệu quả đầu tư.............................................................15
2.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư.........................................................16
II. ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II
(2006-2010)...................................................................................................................... 23
1. Giới thiệu Chương trình 135 giai đoạn II.............................................................23
1.1 Mục tiêu............................................................................................................23
1.2 Phạm vi và đối tượng Chương trình...............................................................24
1.3 Các hợp phần....................................................................................................24
1.4 Nguồn vốn.........................................................................................................25
2. Hợp phần đầu tư cơ sở hạ tầng.............................................................................25
2.1 Đối tượng công trình đầu tư............................................................................25
2.2 Chủ đầu tư........................................................................................................26

2.3 Ban quản lý dự án............................................................................................27
III.
KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG
TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II CỦA HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH.......32
I.
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN MINH HÓA.....32
1. Giới thiệu chung về huyện Minh Hóa...................................................................32
1.1 Điều kiện tự nhiên............................................................................................32
1.2 Tài nguyên thiên nhiên....................................................................................33
1.3 Nguồn nhân lực................................................................................................34
2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện................................................35
2.1 Thực trạng các ngành và lĩnh vực kinh tế......................................................35
2.2 Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội......................................................38
2.3 Thực trạng nghèo đói.......................................................................................40
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
135 TẠI HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH.................................................41


4

1.

Thực trạng hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng.........................................................41
1.1 Tình hình tổ chức quản lý................................................................................41
1.2 Công tác triển khai thực hiện..........................................................................41
1.3 Kết quả thực hiện khối lượng các hạng mục công trình...............................42
2. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng.....................................................42
III.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG
CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II TẠI HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG
BÌNH 44
1. Kết quả đầu tư...........................................................................................................44
2. Hiệu quả đầu tư........................................................................................................46
3. Những tồn tại vướng mắc.........................................................................................52
3.1 Về cơ chế chính sách........................................................................................52
3.2 Trong công tác tổ chức, triển khai của các cấp địa phương..........................52
3.3 Về xác định mục tiêu, cơ cấu đầu tư...............................................................53
3.4 Các bước chuẩn bị đầu tư chưa tốt.................................................................54
3.5 Năng lực và trình độ thi công của tư vấn và nhà thầu còn yếu.....................55
3.6 Quy chế dân chủ và công khai, minh bạch chưa được phát huy..................55
3.7 Công tác kiểm tra, giám sát của các cấp, ngành chưa sâu sát......................56
3.8 Công tác quản lý, khai thác sử dụng và duy tu, bảo dưỡng chưa có cơ chế
thực hiện hiệu quả......................................................................................................57
3.9 Huy động sự đóng góp của nhân dân còn quá ít, mục tiêu việc làm chưa
tạo được…................................................................................................................... 58
3.10
Lồng ghép các chương trình dự án khác còn bất cập..............................58
3.11
Hệ thống thông tin giám sát, đánh giá chưa được xây dựng đầy đủ, có
căn cứ khoa học và đáng tin cậy................................................................................59
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ
TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN III TẠI HUYỆN MINH
HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH...........................................................................................60
I.
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN MINH HÓA
ĐẾN NĂM 2015..............................................................................................................60
1. Mục tiêu chung.......................................................................................................60
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015...............................................................................60

II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN III TẠI HUYỆN MINH HÓA
TỈNH QUẢNG BÌNH.....................................................................................................64
1. Giải pháp cho Chương trình 135 giai đoạn III....................................................64
1.1 Xác định đúng mục tiêu đầu tư, tập trung trọng điểm..................................64
1.2 Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã ĐBKK....67
1.3 Thực hiện đồng bộ các giải pháp đối với nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, nâng cao nhận thức cộng đồng............................................................................71


5

1.4 Phát huy tối đa nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư cho Chương
trình 72
2. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư..............................73
2.1 Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư tưởng cho cán bộ, nhân
dân các xã ĐBKK.......................................................................................................74
2.2 Thực hiện chính sách ưu đãi đối với các cá nhân và đơn vị tham gia thực
hiện Chương trình......................................................................................................75
2.3 Thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quản lý và thực hiện
Chương trình…..........................................................................................................75
2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.........................................................76
2.5 Xây dựng hệ thống thông tin giám sát, đánh giá chính xác và lượng hóa
hiệu quả hoạt động đầu tư của Chương trình..........................................................77
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................80
PHỤ LỤC...........................................................................................................................81


6


LỜI NÓI ĐẦU
Minh Hóa là một huyện biên giới miền núi, vùng sâu, vùng xa của tỉnh Quảng
Bình với gần 1/5 số dân là dân tộc thiểu số. Kể từ 01/07/1990, sau hơn 18 năm tái
thành lập và thực hiện công cuộc đổi mới, tình hình KTXH nói chung và bộ mặt nông
thôn miền núi của huyện Minh Hóa đã có nhiều đổi thay, đời sống đồng bào từng bước
được nâng lên. Song hơn một nửa số hộ vẫn nằm trong tình trạng nghèo đói với tỷ lệ
hộ nghèo là 69,05% vào năm 2005. Cuộc sống đồng bào còn nhiều khó khăn, trình độ
sản xuất thấp kém, lạc hậu, thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất. Nhiều nơi thiếu nước sinh
hoạt trầm trọng, CSHT sơ sài, giao thông đi lại khó khăn, nhiều vùng chưa có đường ô
tô đến xã, chưa có trạm phủ sóng truyền hình, thông tin báo chí đến chậm. Nhìn chung,
đồng bào dân tộc ĐBKK vẫn chưa thoát khỏi tình trạng đói nghèo, chưa hoà nhập được
với các dân tộc trong cộng đồng.
Từ những điều trên càng khẳng định các chính sách CT phát triển KTXH các xã
ĐBKK ra đời là đúng và đáp ứng được nguyện vọng của đồng bào các xã ĐBKK hiện
nay. CT 135 ra đời cũng nhằm mục đích như thế. CT 135 ra đời với những mục tiêu và
nhiệm vụ sau 7 năm đầu giai đoạn I (1999 - 2005) và hơn 4 năm giai đoạn II (2006 - 2010)
thực hiện đã đạt được một số kết quả ban đầu làm giảm bớt số hộ nghèo, đã nâng cao
được mức thu nhập bình quân đầu người ở một số dân tộc, nâng cao một bước trách
nhiệm của các cấp các ngành đối với đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa
đang gặp nhiều khó khăn.
Trong CT 135, đầu tư phát triển CSHT là một trong những nhiệm vụ quan trọng
nhất đối với các xã ĐBKK ở huyện Minh Hóa.
Qua một thời gian thực hiện, CSHT ở các xã này đã có những bước phát triển
vượt bậc, nhưng cũng có những tồn tại hạn chế nhất định. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm
quan trọng của hoạt động đầu tư xây dựng CSHT đối với quá trình phát triển KTXH
các xã ĐBKK, mặt khác lại là người con sinh ra và lớn lên ở Quảng Bình, em luôn suy
nghĩ phải tìm ra những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng



7

CSHT cho quê hương. Do đó em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn trong Chương trình 135 giai đoạn
II tại huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình”.
Nội dung cụ thể được trình bày và phân tích qua 3 nội dung chính sau:
Chương I: Hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng của Chương trình 135.
Chương II: Thực trạng đầu tư cơ sở hạ tầng trong Chương trình 135 giai đoạn
II của huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng trong Chương
trình 135 giai đoạn II tại huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
Mặc dù đã tham khảo rất nhiều tài liệu có giá trị cũng như sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô hướng dẫn nhưng cũng không tránh được những sai sót trong các vấn đề
đưa ra. Em mong có sự đóng góp của các thầy cô để chuyên đề được chính xác và có
tính khoa học hơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Bùi Đức Tuân đã giúp đỡ em hoàn
thành Chuyên đề này!


8

CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
135
I. HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. Đầu tư cơ sở hạ tầng
1.1 Khái niệm
1.1.1 Quan niệm về cơ sở hạ tầng
Theo nghĩa hẹp, CSHT được hiểu là tập hợp các ngành phi sản xuất thuộc lĩnh
vực lưu thông, tức là bao gồm các công trình vật chất kỹ thuật phi sản xuất và các tổ
chức dịch vụ có chức năng đảm bảo những điều kiện chung cho sản xuất, phục vụ

những nhu cầu phổ biến của sản xuất và đời sống xã hội. Theo cách hiểu này, CSHT
chỉ bao gồm các công trình giao thông, cấp thoát nước, cung ứng điện, hệ thống thông
tin liên lạc... và các đơn vị đảm bảo duy trì các công trình này.
Theo nghĩa rộng, CSHT được hiểu là tổng thể các công trình và nội dung hoạt
động có chức năng đảm bảo những điều kiện “bên ngoài” cho khu vực sản xuất và sinh
hoạt của dân cư. CSHT là một phạm trù rộng gần nghĩa với “môi trường kinh tế ”, gồm
các phân hệ: phân hệ kỹ thuật (đường giao thông, cầu cảng, sân bay, năng lượng, bưu
chính viễn thông...), phân hệ tài chính (hệ thống tài chính - tín dụng), phân hệ thiết chế
(hệ thống quản lý nhà nước và luật pháp), phân hệ xã hội (giáo dục, y tế, khoa học kỹ
thuật...), cách hiểu này rõ ràng là rất rộng, bao hàm hầu như toàn bộ khu vực dịch vụ.
1.1.2 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Đầu tư phát triển CSHT trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư
phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng CSHT
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền
kinh tế. Do vậy đầu tư phát triển CSHT là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển
KTXH của nền kinh tế. Đầu tư phát triển CSHT trong nền kinh tế quốc dân được thông


9

qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục CSHT
cho nền kinh tế.

1.2 Nội dung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Đầu tư phát triển CSHT bao gồm:
 Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật (gọi tắt là hạ tầng kỹ thuật)
Đầu tư cơ cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm những bộ phận chủ yếu sau đây:
- Hệ thống giao thông.
- Hệ thống cấp nước sạch và thoát nước thải.
- Hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.

- Hệ thống lưới điện.
- Hệ thống bưu chính viễn thông.
- Các công viên cây xanh phục vụ vui chơi, giải trí và bảo vệ môi trường.
- Hệ thống đảm bảo ánh sáng văn hoá và an toàn giao thông đô thị: chiếu sáng,
đèn tín hiệu, biển báo giao thông.
- Vận tải hành khách công cộng.
Ngoài ra có quan điểm còn tính đến cả các lĩnh vực nhà ở, hệ thống kho tàng tập
trung, các công trình và tổ chức phục vụ công cộng như tang lễ, y tế, cơ sở xã hội,
phòng chữa cháy, phòng chống lụt bão, động đất...
Như vậy, trong cơ cấu khu vực hạ tầng kỹ thuật bao gồm hai mảng lớn: mảng thứ
nhất là các công trình cơ sở vật chất có chức năng tạo điều kiện cho toàn bộ hoạt động
KTXH như đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước, lưới điện,... Đây là những công
trình được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ hàng hoá công cộng và có đặc
điểm là chúng gắn liền với chức năng đảm bảo điều kiện cho sự hoạt động bình thường
của vùng dân cư. Mảng thứ hai của hạ tầng kỹ thuật đô thị là các thiết chế tổ chức có


10

chức năng vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc cung ứng các sản phẩm hàng
hoá công cộng. Đó là các tổ chức con người được thành lập và hoạt động theo thể chế
hiện hành.
Việc phân biệt hai mảng hạ tầng kỹ thuật như trên có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Đối với mảng thứ nhất là mảng các công trình hạ tầng kỹ thuật có tầm quan trọng đặc
biệt, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, hiệu suất vốn thấp, khó tổ chức thu hồi vốn... Nhà nước có
trách nhiệm đầu tư và có kế hoạch đầu tư thống nhất, còn đối với mảng thứ hai, tuỳ
vào cơ chế quản lý, trình độ quản lý mà có phương thức và hình thức tổ chức phù hợp.
 Đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội
Là đầu tư phát triển hệ thống công trình vật chất, đảm bảo cho việc nâng cao
trình độ dân trí, văn hoá tinh thần của dân cư, đồng thời cũng là điều kiện chung cho

quá trình tái sản xuất sức lao động và nâng cao trình độ lao động của xã hội, hệ thống
này bao gồm:
- Các cơ sở, thiết bị và công trình phục vụ cho giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa
học, ứng dụng và triển khai công nghệ.
- Các cơ sở y tế, bảo vệ sức khoẻ, bảo hiểm xã hội, nghỉ ngơi, tham quan du lịch,
các công trình phục vụ cho các hoạt động văn hoá xã hội, văn nghệ, thể dục thể thao...
 Đầu tư cơ sở hạ tầng môi trường
Là đầu tư phát triển hệ thống vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc bảo vệ, giữ gìn
và cải tạo môi trường sinh thái của đất nước và môi trường sống của con người:
- Các công trình phòng chống thiên tai.
- Các công trình bảo vệ đất đai, rừng, biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Hệ thống cung cấp, xử lý và tiêu thải nước sinh hoạt.
- Hệ thống xử lý chất thải công nghiệp.
1.3 Đặc điểm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
 Đầu tư CSHT đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài


11

Các công trình CSHT khi xây dựng thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng thời
gian thu hồi vốn lại rất lâu, thường việc thu hồi vốn phải thực hiện gián tiếp thông qua
các ngành kinh tế khác. Do vậy khi tiến hành đầu tư vào lĩnh vực này cần phải tính
toán vấn đề KTKT trong xây dựng và sử dụng các công trình đó. Trong quá trình đầu
tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng
thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công
trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí nguồn lực. Công tác thăm dò tài
nguyên, xác định nhu cầu sử dụng CSHT là công việc thiết thực trong quá trình đầu tư,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của công trình.
 Thời gian dài với nhiều biến động
Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy

tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
 Có giá trị sử dụng lâu dài
Các thành quả của thành quả đầu tư CSHT có giá trị sử dụng lâu dài, có khi hàng
trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi tiếng thế giới
như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ, kim tụ tháp cổ Ai cập, nhà thờ La
Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc, tháp Angcovat ở Campuchia, …
 Cố định
Các thành quả của hoạt động đầu tư CSHT là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh
hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả đầu tư. Vì
vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc
phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để
khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển
cân đối của vùng lãnh thổ .
 Liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư xây dựng CSHT rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương


12

với nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các
ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi
trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được tính tập
trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
1.4 Vai trò của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển KTXH
Vai trò của đầu tư phát triển CSHT được thể hiện qua các mặt sau:
 Quyết định sự tăng trưởng và phát triển nhanh của nền kinh tế nói chung
cũng như của các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau, bởi đầu

tư là yếu tố quyết định trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng. Khi quy mô kinh tế đã lớn lên,
để kinh tế tăng trưởng 1% đòi hỏi vốn đầu tư chẳng những nhiều hơn về lượng tuyệt
đối, mà còn phải lớn hơn về tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP .
CSHT cung cấp các dịch vụ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các yếu tố đầu
vào, đầu ra đảm bảo cho quy trình sản xuất và tái sản xuất của đất nước được tiến hành
một cách thường xuyên liên tục với quy mô ngày càng mở rộng. Vì thế đầu tư cho
CSHT sẽ là điều kiện hết sức căn bản để cho các ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ
của đất nước nhanh chóng đi vào hiện đại hoá, trên cơ sở đó làm tăng nhanh và liên tục
năng suất lao động của từng ngành cũng như năng suất lao động của toàn xã hội, giúp
cho nền kinh tế nước ta sớm hoà nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và
trên thế giới.
 Tạo ra sự thay đổi căn bản trong cơ cấu kinh tế.
CSHT hiện đại là điều kiện cơ bản cho nhiều ngành nghề mới ra đời và phát
triển, đặc biệt trong hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Sự phát triển của nông
thôn nước ta trong những năm gần đây là một minh chứng rõ ràng. Trước đây ở nông
thôn, giao thông không phát triển, điện thiếu thốn, hệ thống thông tin liên lạc lạc hậu...
nên mọi hoạt động sản xuất ở nông thôn chậm phát triển. Những năm gần đây, nhờ đầu
tư hiện đại hoá CSHT ở nông thôn sản xuất nông nghiệp được thay đổi một cách toàn


13

diện, làm cho cơ cấu nông nghiệp trong GDP ngày càng giảm. Ngược lại tỷ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư CSHT có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính
trị... của những vùng có khả năng phát triển nhanh, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng
khác cùng phát triển.
Như vậy chính sách đầu tư CSHT ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

và đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong
nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự
phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển
từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.
 Tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong nước
Nước ta có 7 vùng kinh tế lớn: Vùng trung du miền núi phía Bắc, Vùng đồng
bằng sông Hồng, Khu Bốn cũ, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Vùng đồng bằng
Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Những vùng có nhiều đô thị lớn, có CSHT tốt
thì phát triển nhanh, còn những vùng núi cao, vùng sâu, CSHT lạc hậu thì chậm phát
triển làm mất cân đối cơ cấu nền kinh tế của cả nước. Do đó muốn giảm sự phát triển
không đồng đều về KTXH giữa các vùng ở nước ta, đặc biệt ở vùng miền núi, vùng
sâu, vùng xa thì chúng ta cần đầu tư cho CSHT. Một hệ thống CSHT đồng bộ, hiện đại
sẽ tạo điều kiện cho các vùng này khai thác được tối đa tiềm năng và thế mạnh của
mình, từ đó tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng đó. Khi hệ thống CSHT phát
triển cũng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, cho việc giao lưu hàng hóa đi
lại giữa các vùng. Các công trình CSHT vừa mang ý nghĩa kinh tế là môi trường cho
sản xuất phát triển, vừa mang ý nghĩa chính trị làm cho bộ mặt đô thị văn minh hơn,
hiện đại hơn. Là nhịp cầu nối liền tình đoàn kết giữa các dân tộc, các vùng trong nước.
 Tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài
Đất nước muốn đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vấn đề quan trọng
trước hết là cần phải có vốn. Kinh tế nước ta còn chậm phát triển, NSNN còn rất hạn


14

hẹp do đó việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài là rất cần thiết. Trong những năm trở lại
đây có rất nhiều dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Phần lớn các dự án đó được
đầu tư vào các thành phố lớn có CSHT tốt như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Nẵng... Muốn thu hút thành công vốn đầu tư nước ngoài thì chúng ta cần phải tạo ra
môi trường đầu tư trong đó CSHT là một nhân tố quan trọng. Ở đây có mối quan hệ tác

động qua lại, xây dựng và tạo ra CSHT tốt để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và sử
dụng chính vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng hệ thống CSHT, tạo động lực
cho các ngành sản xuất vật chất hoạt động có hiệu quả hơn.
 Tạo điều kiện để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân từ đó
làm tăng nguồn tích luỹ cho nền kinh tế.
CSHT phát triển cho phép chúng ta tạo ra được nhiều cơ sở sản xuất vật chất
mới, tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các khu vực góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời phân bổ nguồn lao động hợp lý.
Hơn nữa, sự xuất hiện của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ mới với công nghệ kỹ
thuật cao nên sẽ hoạt động hiệu quả hơn mang lại nhiều lợi nhuận hơn, mang lại thu
nhập cao cho người lao động.
2. Hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng
Dù cho hoạt động đầu tư CSHT có được tiến hành dưới hình thức nào và nguồn
vốn đầu tư có được hình thành từ bất cứ đâu thì hiệu quả đầu tư là một vấn đề rất phức
tạp bao gồm những nội dung kinh tế, tài chính, xã hội và những nội dung mang tính
tổng hợp.
2.1 Khái niệm hiệu quả đầu tư
Hiệu quả của hoạt động đầu tư là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa các kết quả đạt được các mục tiêu đặt ra của hoạt động đầu tư với các chi phí
bỏ ra để có kết quả đó.
- Để đánh giá hoạt động đầu tư phải sử dụng các chỉ tiêu đo lường hiệu quả.
- Hoạt động đầu tư được xem là có hiệu quả khi trị số của chỉ tiêu đo lường hiệu
quả thỏa mãn tiêu chuẩn hiệu quả trên cơ sở sử dụng các định mức hiệu quả do chủ thể


15

hiệu quả đặt ra. Định mức hiệu quả biểu hiện bằng số của giới hạn có thể chấp nhận
được của chủ thể hiệu quả.
2.2 Nguyên tắc xác định hiệu quả đầu tư

- Phải xuất phát từ mục tiêu của hoạt động đầu tư: vì mục tiêu là cơ sở để kiểm
tra xem các kết quả đó có đạt được đúng mục tiêu đề ra không và từ mục tiêu xác định
được các chỉ tiêu đo lường hiệu quả, các chỉ tiêu này sẽ được sử dụng để đánh giá hiệu
quả của hoạt động đầu tư.
- Phải xác định được tiêu chuẩn hiệu quả để đánh giá hiệu quả đầu tư: vì không
có tiêu chuẩn hiệu quả thì không thể đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư. Tiêu chuẩn
hiệu quả được xem là thước đo việc thực hiện mục tiêu của hoạt động đầu tư phát triển.
- Cần chú ý đến độ trễ của thời gian trong đầu tư khi đánh giá hiệu quả đầu tư:
thời gian từ khi thực hiện đầu tư đến khi vốn đầu tư phát huy tác dụng thường kéo dài.
Vốn chỉ phát huy tác dụng khi bước vào giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Trong thời
gian xây dựng, thi công vốn bỏ ra vẫn chưa phát huy tác dụng, các kết quả của hoạt
động đầu tư chưa được đưa vào vận hành, khai thác. Tính đến độ trễ của thời gian để
biết được kết quả do chính vốn đầu tư đó mang lại phát huy vào giai đoạn nào. Bởi vậy
mà khi xem xét hiệu quả đầu tư, thường tính sự gia tăng về sản lượng, doanh thu… cho
doanh nghiệp hay cho nền kinh tế. Có vậy mới biết được vốn đầu tư đã tác động làm
tăng thêm bao nhiêu sản lượng, doanh thu, và lấy phần tăng thêm đó so với vốn đầu tư.
- Cần sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả đầu tư: trong quá
trình đầu tư phát triển, các mục tiêu có thể thống nhất hoặc mâu thuẫn với nhau do đó
phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu để từ đó so sánh, lựa chọn phướng án đầu tư
phối hợp các chỉ tiêu hiệu quả để có được phương án đầu tư hiệu quả nhất.
- Khi đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư phải đảm bảo tính khoa học và tính
thực tiễn. Có nghĩa là khi đánh giá phải kết hợp phân tích định lượng với phân tích
định tính; kết hợp giữa các chỉ tiêu phân tích hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.
Bởi, có những lợi ích chúng ta lượng hóa được và cũng có những lợi ích chúng ta
không thể lượng hóa được. Dự án đầu tư không chỉ phát huy tác dụng trong một ngành
hay một địa phương mà còn có tác động lan tỏa tới các ngành, các địa phương khác do


16


đó phải tính đến cả những hiệu quả gián tiếp mà dự án đầu tư mang lại. Ngoài ra phải
đảm bảo tính thực tiễn, dựa trên những số liệu thực tế, đáng tin cậy khi đánh giá hiệu
quả đầu tư, có như vậy việc đánh giá mới chính xác và đưa ra được những quyết định
đúng trong đầu tư.
2.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư
2.3.1 Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá kết quả hoạt động đầu tư
2.3.1.1 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện
Đó là tổng số tiền đã chi để tiến hành hoạt động của các công cuộc đầu tư bao
gồm: chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng nhà cửa cấu trúc hạ tầng, mua
sắm thiết bị máy móc để tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác theo
quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.
2.3.1.2 Tài sản cố định huy động tăng thêm
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây
dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm hàng hoá, hoặc tiến hành
các hoạt động dịch vụ cho xã hội được ghi trong dự án đầu tư) đã kết thúc quá trình
xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng có thể đưa vào hoạt động
được ngay.
Giá trị các tài sản được huy động được tính theo công thức sau:
F = Ivo – C
Trong đó:
Ivo là vốn đầu tư đã thực hiện của các đối tượng, hạng mục công trình đã được
huy động.
C là các chi phí không làm gia tăng tài sản cố định.
2.3.1.3 Năng lực sản xuất và sản lượng sản phẩm tăng thêm


17

Năng lực sản xuất tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội của các tài sản
cố định đã được huy động, sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt

động dịch vụ theo quy định được ghi trong dự án đầu tư.
Sản lượng sản phẩm, dịch vụ là sản lượng các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của
dự án được làm ra trong kỳ. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường và
mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của sản phẩm, dịch vụ của dự án.
2.3.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư
2.3.2.1 Đánh giá hiệu quả KTXH chương trình, dự án đầu tư
Đánh giá hiệu quả KTXH của CTMTQG và của từng dự án là một trong những
nội dung cần thiết của CT để đảm bảo tính thiết thực của các CT và dự án nhưng là một
vấn đề hết sức phức tạp, nhất là đánh giá hiệu quả về mặt xã hội. Hiện nay, việc đánh
giá hiệu quả vẫn dừng ở mức độ đánh giá định tính nhiều hơn là định lượng. Về đánh
giá định lượng chỉ tập trung vào kết quả số lượng so với chỉ tiêu đặt ra, chưa đánh giá
cụ thể về chất lượng bằng các chỉ số cụ thể.
Trước hết xuất phát từ thước đo KTXH là vấn đề trừu tượng, không thể lượng
hóa một cách chính xác. Hoạt động KTXH có đối tượng ảnh hưởng rất rộng, gồm các
mối quan hệ trực tiếp, gián tiếp hết sức đa dạng, phong phú, tác động qua lại nhiều
chiều. Các CT hoạt động cùng hướng đến một đối tượng là một tổ chức, cá thể hoặc cả
cộng đồng, nhưng tác động trên các phương diện khác nhau nên ảnh hưởng lên đối
tượng cũng mang tính tổng hợp, khó phân tách được ảnh hưởng của từng mặt hoạt
động. Chưa có cơ chế phản hồi và thu thập thông tin phản hồi đầy đủ từ các bên liên
quan. Mặt khác, việc thu thập các thông tin này đòi hỏi quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ
lưỡng với kỹ năng, phương pháp phân tích khoa học và chi phí tốn kém. Trong khi
chưa có cơ chế nào bắt buộc phải thu thập thông tin để phân tích đánh giá các mặt hoạt
động KTXH trước khi thực hiện các CT. Nhìn cụ thể vào CT 135, CT có đối tượng là
dân cư khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, cùng là đối tượng của các CT mục tiêu
khác như xóa đói giảm nghèo, nước sạch và vệ sinh môi trường, bảo vệ và phát triển
rừng, CT kiên cố hóa trường lớp học,… Mỗi kết quả của sự phát triển trên một mặt nào
đó đều có phần đóng góp nhất định của các CT hoạt động ở các lĩnh vực khác. Từ thực


18


tế này, việc đánh giá hiệu quả riêng rẽ của từng CT là không chính xác. Tuy nhiên, vẫn
có những phương pháp phân tích, đánh giá tương đối xác thực mức độ tác động của
từng mặt hoạt động, loại trừ các yếu tố ảnh hưởng khác. Đây là vấn đề mới đối với
thực tiễn quản lý KTXH ở nước ta, mức độ áp dụng còn rất hạn chế.
Bên cạnh các vấn đề mang tính kỹ thuật của sự đánh giá thì một nguyên nhân
khác khá cơ bản của hiện tượng này là cơ chế quản lý kinh tế còn mang nặng tính bao
cấp, chưa được đặt trên sự đánh giá chi phí - lợi ích kinh tế và chi phí kinh tế một cách
khách quan và công bằng, thông qua thước đo giá cả - tiền tệ, mức độ thỏa mãn của các
đối tượng tham gia các quan hệ KTXH, hoặc một thước đo nào đó. Các cơ quan quản
lý (nhất là quản lý nhà nước) chưa có một quan niệm nhất quán về hiệu quả KTXH
được xác định trên cơ sở so sánh hiệu quả và chi phí với cùng một thước đo. Đối với
các vùng nông thôn, miền núi thì tư tưởng cấp phát, xin cho còn rất nặng nề. Chính
quyền và cộng đồng người dân còn trông chờ một cách thụ động vào các nguồn lực bên
ngoài, chưa xác định được chi phí cơ hội của những CT, dự án đầu tư không đúng chỗ,
không mang lại hiệu quả tối ưu. Tương tự, ở các cơ quan cấp trên thì mức độ đánh giá
sai lệch còn lớn hơn. Một khoản đầu tư bao giờ cũng mang lại kết quả và thay đổi nhất
định, thường được đánh giá là hiệu quả của khoản đầu tư. Kết quả hoạt động đầu tư
được thể hiện bằng hiện vật hoặc sự thay đổi được tạo ra, mà không căn cứ vào hiệu
quả tác động cuối cùng của khoản đầu tư đó. Để đánh giá đầy đủ, chính xác về hiệu
quả đầu tư thì không chỉ tính toán đến giai đoạn hoàn thành quá trình đầu tư mà phải
được tính trong cả giai đoạn sử dụng kết quả đầu tư đó, trên cơ sở so sánh chi phí sử
dụng, vận hành và lợi ích thu được, tính theo một mặt bằng thước đo.
Để đánh giá hiệu quả KTXH, cần có phương pháp tiếp cận theo tổng thể, đi sâu
phân tích, thống kê, đo lường tác động của từng mặt hoạt động nhưng khi tổng hợp
đánh giá phải đặt trong mối liên hệ mật thiết, hữu cơ với các mặt động khác. Việc đánh
giá chi phí - lợi ích, nguồn lực bỏ ra cần xét trên quan điểm chủ thể là xã hội, trong một
thời gian đủ dài và tính đến chi phí cơ hội của các bên liên quan, trong phạm vi xã hội.
Đồng thời cần tính đến các giá trị phi vật thể, văn hóa, tinh thần mà tác động của mỗi
hoạt động đầu tư mang lại.

2.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư


19

Lợi ích KTXH của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền KTXH thu được
so với đóng góp mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ ra khi thực hiện đầu tư. Những lợi
ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của đầu tư với việc thực hiện các mục tiêu
chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đóng góp này có thể được xét mang tính
chất định tính hoặc đo lường bằng cách tính toán định lượng. Chi phí mà xã hội phải bỏ
ra của dự án bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động
mà xã hội dành cho đầu tư thay vì sử dụng các công việc khác trong tương lai.
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả KTXH của dự án đầu tư xem xét ở tầm vĩ mô:
- Giá trị gia tăng ròng ký hiệu là NVA
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả KTXH của dự án đầu tư. NVA là mức
chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào (đầu vào chỉ tính chi phí vật chất không
tính chi phí về lao động).
NVA = O – (MI + Iv)
Trong đó:
O: Giá trị đầu ra.
MI: Chi phí thường xuyên.
Iv :Vốn đầu tư ban đầu.
- Chỉ tiêu lao động có việc làm của dự án: Được tính bằng số lao động trực tiếp
trong dự án cộng với số lao động tăng thêm của các dự án có liên quan trừ đi số lao
động bị mất tại các dự án.
- Mức tiết kiệm ngoại tệ: để tính chỉ tiêu này chúng ta phải tính được các khoản
thu chi ngoại tệ của dự án và các dự án liên đới, cùng với số ngoại tệ tiết kiệm được do
sản xuất thay thế hàng xuất khẩu, sau đó quy đồng tiền về cùng mặt bằng thời gian để
tính được số ngoại tệ do tiết kiệm từ dự án.
- Chỉ tiêu giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư (những người có vốn hưởng lợi

tức, những người làm công ăn lương, Nhà nước thu thuế...). Chỉ tiêu này phản ánh các
tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc các vùng lãnh thổ. Để xác định


20

chỉ tiêu này, trước hết phải xác định được nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ được phân
phối giá trị tăng thêm của dự án, tiếp đến xác định được phần giá trị tăng thêm do dự
án tạo ra mà nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ thu được. Cuối cùng tính chỉ tiêu tỷ lệ
gia tăng của mỗi nhóm dân cư hoặc mỗi vùng lãnh thổ thu được trong tổng giá trị gia
tăng ở năm hoạt động bình thường của dự án, so sánh tỷ lệ của các nhóm dân cư hoặc
vùng lãnh thổ với nhau sẽ thấy được tình hình phân phối giá trị gia tăng do dự án tạo
ra giữa các nhóm dân cư hoặc các vùng lãnh thổ trong nước.
- Các chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế: Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả
năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sản xuất ra trên thị trường quốc tế ngoài ra còn
có thể đánh giá những tác động khác của dự án như ảnh hưởng tới môi trường, đến kết
cấu hạ tầng...
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả KTXH ở tầm vi mô:
- Mức đóng góp cho ngân sách
- Mức tiết kiệm ngoại tệ
- Số lao động có việc làm trực tiếp của dự án
- Mức tăng năng suất lao động của người lao động làm việc trong dự án
- Mức nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ quản lý của cán bộ...
2.3.2.3 Giám sát và đánh giá lợi ích sau dự án
Giám sát và đánh giá lợi ích của dự án (BME - Benefit Monitoring and
Evaluation) là một chuỗi các hoạt động nhằm phát huy những tác động có lợi của vốn
đầu tư cũng như để rút ra các bài học kinh nghiệm cho hoạt động đầu tư trong tương
lai. BME bao gồm ba hoạt động chính là: thu thập và phân tích thông tin gốc, giám sát
lợi ích của dự án, đánh giá lợi ích của dự án sau khi đã hoàn thành.
 Thu thập và phân tích thông tin gốc

Thông tin gốc là các số liệu và phân tích về các đặc điểm KTXH và thể chế của
những cá nhân và nhóm người chịu ảnh hưởng của dự án. Thông tin gốc luôn muốn chỉ
tình trạng trước khi có sự can thiệp, và chúng được thu thập trước khi vốn đầu tư được


21

phê chuẩn hoặc ngay trong những giai đoạn đầu tiên của quá trình thực hiện dự án.
Thông tin gốc sẽ cung cấp các thông tin để giúp các nhà lập kế hoạch và thực hiện dự
án yên tâm rằng sự can thiệp thông qua dự án đầu tư đã đáp ứng đúng nhu cầu và mong
muốn của những người mà sự can thiệp này dự định muốn giúp đỡ và tạo ra một căn cứ
để cho phép những người làm công tác đánh giá sau này đánh giá được ảnh hưởng của
sự can thiệp. Để đánh giá đầy đủ ảnh hưởng của dự án, điều tra gốc nên được lặp lại ít
nhất là hai lần - một lần ngay sau khi hoàn thành dự án và một lần nữa khi dự kiến tất
cả các lợi ích của dự án đều đã thành hiện thực. Cuộc điều tra lần thứ hai đặc biệt quan
trọng đối với dự án, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và CSHT là những lĩnh vực mà
thời gian phát sinh lợi ích diễn ra khá dài.
 Giám sát lợi ích
- Việc cung cấp các dịch vụ cho người nhận
Việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho đối tượng nhận dịch vụ dự kiến phải
được xác minh rõ ràng, trước khi tiến hành đánh giá lợi ích dự án, vì đây là điều kiện
tiền đề để đạt được lợi ích dự án. Chỉ khi nào đã có những bằng chứng cho thấy những
dịch vụ mà dự án tạo ra đã đến được với người nhận dự kiến, thì khi đó mới tiến hành
các khía cạnh tiếp theo của hoạt động giám sát lợi ích. Còn nếu một bộ phận lớn trong
đối tượng thụ hưởng mục tiêu đó thực chất chưa được nhận dịch vụ mà dự án tạo ra, thì
cần tìm hiểu xem nguyên nhân gì đã gây ra tình trạng đó. Tìm hiểu nguyên nhân phải
đi tới việc đề ra những hành động cần thiết để tăng thêm số người thụ hưởng các dịch
vụ mà dự án tạo ra.
- Việc sử dụng dịch vụ của người nhận
Phần lớn các dự án cung cấp dịch vụ cho người nhận đều vì những mục đích nhất

định, và việc đạt được lợi ích đó cũng được đánh giá trên giả định rằng, chúng sẽ được
sử dụng theo những cách thức nhất định và phục vụ cho những mục đích nhất định. Dự
án nào cũng đều có những cơ chế nào đó để đảm bảo rằng dịch vụ của dự án được sử
dụng đúng mục đích đề ra. Tuy vậy, với những dự án cung cấp những hàng hóa có thể
dễ dàng bán lại đổi lấy tiền, như dự án trợ cấp thực phẩm chống suy dinh dưỡng, thì
còn cần xác minh rằng, người nhận hàng hóa đó thực sự sử dụng chúng cho mục đích


22

đã định. Đôi khi, người nhận có thể không được hướng dẫn thỏa đáng về việc sử dụng
và bảo dưỡng hợp lý các phương tiện mà dự án đã cung cấp. Khi đó, có thể cần tổ chức
và đào tạo các nhóm chuyên vận hành và bảo dưỡng các phương tiện được bàn giao.
- Hiệu ứng do các dịch vụ tạo ra
Tuy lợi ích cuối cùng của dự án sẽ được phản ánh qua việc thu nhập của người
dân tăng lên, hoặc có những cải thiện rõ ràng về chất lượng cuộc sống của họ, nhưng
những tác động đó chỉ thực sự diễn ra nếu các dịch vụ mà dự án tạo ra có "hiệu ứng"
trực tiếp đến những ai sử dụng chúng. Thí dụ, hiệu ứng trực tiếp của dịch vụ thủy nông
mà các dự án tưới tiêu mang lại là khả năng thâm canh tăng vụ và tăng sản lượng nông
sản sản xuất ra... Giám sát lợi ích dự án sẽ cho ta thông tin về việc, liệu các dịch vụ của
dự án có tạo ra hiệu ứng trực tiếp như đã mô tả ở trên hay không.
 Đánh giá lợi ích
Đánh giá là quá trình xác định một cách hệ thống tính hiệu quả, tác dụng và ảnh
hưởng của một dự án hay CT theo các mục tiêu ban đầu đề ra. Mục đích của việc đánh
giá là để cải tiến các hoạt động đang diễn ra và giúp nâng cao năng lực quản lý việc lập
kế hoạch, lập CT và ra quyết định, dựa trên những kinh nghiệm đã đúc kết được.
Việc đánh giá dự án sẽ được tiến hành theo ba giai đoạn như sau:
- Đánh giá giữa kỳ: Bao gồm việc đánh giá tiến độ thực hiện dự án, tính phù
hợp, hiệu quả và tác dụng của dự án. Nó cũng bao gồm việc tổng kết lại những kết quả
tiềm năng và ảnh hưởng của dự án. Việc tổng kết như vậy nên được tiến hành vào giai

đoạn giữa quá trình thực hiện dự án.
- Đánh giá kết thúc: Đánh giá kết thúc được tiến hành ngay sau khi dự án hoàn
thành - thường là trong vòng 1 năm kể từ sau khi kết thúc dự án. Tình hình lợi ích tại
thời điểm kết thúc dự án cần phải được đánh giá cẩn thận, nhất là với những dự án có
giai đoạn triển khai dài và nếu cần thì sẽ đề xuất các giải pháp khắc phục để giúp dự án
phát huy được lợi ích tối đa.
- Đánh giá kiểm chứng: Đánh giá kiểm chứng được tiến hành một vài năm sau
khi hoàn thành dự án, khi mà tất cả lợi ích của dự án đều đã được phát huy đầy đủ.


23

Mục đích của đánh giá kết thúc và đánh giá kiểm chứng gồm 2 phần: đánh giá các
thành tựu trong số kết quả chung thu được về các mặt hiệu quả, đầu ra và ảnh hưởng
của dự án; và rút ra các bài học quan trọng cho công tác kế hoạch hóa trong tương lai
thông qua việc cải tiến công tác xây dựng, thẩm định và thực hiện dự án.
II. ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II
(2006-2010)
1. Giới thiệu Chương trình 135 giai đoạn II
1.1 Mục tiêu
1.1.1 Mục tiêu tổng quát
Tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường; cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã, thôn, bản ĐBKK một cách bền vững,
giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong cả nước.
Phấn đấu đến năm 2010, trên địa bàn cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ nghèo
xuống còn dưới 30% theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
1.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Về phát triển sản xuất: nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất mới

cho đồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao
thu nhập, giảm nghèo bền vững.
Phấn đấu trên 70% số hộ đạt được mức thu nhập bình quân đầu người trên 3,5
triệu đồng/ năm vào năm 2010.
- Về phát triển CSHT: các xã có đủ CSHT thiết yếu phù hợp quy hoạch dân cư
và quy hoạch sản xuất bảo đảm phục vụ có hiệu quả nâng cao đời sống và phát triển
sản xuất, tăng thu nhập.
- Các chỉ tiêu cụ thể: phấn đấu trên 80% xã có đường giao thông cho xe cơ giới
(từ xe máy trở lên) từ trung tâm xã đến tất cả thôn, bản; trên 80% xã có công trình thủy


24

lợi nhỏ bảo đảm năng lực phục vụ sản xuất cho trên 85% diện tích đất trồng lúa nước;
100% xã có đủ trường, lớp học kiên cố, có lớp bán trú ở nơi cần thiết; 80% số thôn,
bản có điện ở cụm dân cư; giải quyết và đáp ứng yêu cầu cơ bản về nhà sinh hoạt cộng
đồng; 100% xã có trạm y tế kiên cố đúng tiêu chuẩn.
- Về nâng cao đời sống văn hóa, xã hội cho nhân dân ở các xã ĐBKK. Phấn đấu
trên 80% số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trên 80% số hộ được sử dụng
điện sinh hoạt; kiểm soát, ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm; tăng tỷ lệ hộ có hố xí
hợp vệ sinh lên trên 50%; trên 95% số học sinh tiểu học; 75% học sinh THCS trong độ
tuổi đến trường; trên 95% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý được giúp đỡ pháp
luật miễn phí.
- Về phát triển nâng cao năng lực: trang bị, bổ sung những kiến thức về chuyên
môn nghiệp vụ, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp luật, nâng cao kiến thức
quản lý đầu tư và kỹ năng quản lý điều hành để hoàn thành nhiệm vụ cho cán bộ, công
chức cấp xã và trưởng thôn, bản. Nâng cao năng lực của cộng đồng, tạo điều kiện cộng
đồng tham gia có hiệu quả vào việc giám sát hoạt động về đầu tư và các hoạt động
khác trên địa bàn.
1.2 Phạm vi và đối tượng Chương trình

CT thực hiện ở tất cả các tỉnh miền núi, vùng cao; vùng đồng bào dân tộc thiểu
số ở các tỉnh Nam Bộ. Đối tượng của CT bao gồm: các xã ĐBKK; các xã biên giới, an
toàn khu; thôn, buôn, làng, bản, xóm, ấp…(gọi tắt là thôn, bản) ĐBKK ở các xã khu
vực II.
Từ năm 2006, xét đưa vào diện đầu tư CT đối với các xã chưa hoàn thành mục
tiêu CT 135; xét bổ sung đối với các xã ĐBKK và thôn, bản ĐBKK ở các xã khu vực II
theo quy định tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát
triển và đưa vào diện đầu tư từ năm 2007.
1.3 Các hợp phần
Có 4 hợp phần:


25

- Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản
xuất của đồng bào các dân tộc.
- Phát triển CSHT thiết yếu ở các xã, thôn, bản ĐBKK.
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh
tế, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng.
- Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý
để nâng cao nhận thức pháp luật.
1.4 Nguồn vốn
- NSTW hỗ trợ cho các địa phương để thực hiện mục tiêu quy định tại khoản 2
Điều 1 của Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg và được bố trí trong dự toán NSNN hàng
năm của địa phương.
- NSĐP hàng năm.
- Huy động đóng góp tự nguyện bằng nhiều hình thức của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, tổ chức quốc tế; tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Hợp phần đầu tư cơ sở hạ tầng
2.1 Đối tượng công trình đầu tư

2.1.1 Công trình đầu tư tại xã
- Công trình giao thông từ xã đến thôn bản, liên thôn bản. Không sử dụng
nguồn vốn của CT 135 để đầu tư đường ô tô đến trung tâm xã.
- Công trình thủy lợi nhỏ phục vụ trong phạm vi xã hoặc liên thôn bản.
- Công trình điện từ xã đến thôn bản. Không sử dụng vốn đầu tư của CT 135 để
đầu tư xây dựng công trình điện đến trung tâm xã.
- Xây dựng mới, nâng cấp trường, lớp học tại trung tâm xã, đồng bộ cả điện,
nước sinh hoạt, trang bị bàn ghế học tập, công trình phục vụ cho học sinh bán trú, nhà
ở giáo viên; xây dựng lớp tiểu học, lớp mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, công trình
phụ tại thôn bản nơi cần thiết.


×