Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

THỬ NGHIỆM BỔ SUNG CHẾ PHẨM AA – NUTRI™ FOCUS SW 6 PHÒNG TIÊU CHẢY TRÊN HEO 21 ĐẾN 60 NGÀY TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.38 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

NGUYỄN THỊ HẰNG

THỬ NGHIỆM BỔ SUNG CHẾ PHẨM AA – NUTRI™ FOCUS
SW 6 PHÒNG TIÊU CHẢY TRÊN HEO
21 ĐẾN 60 NGÀY TUỔI
Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN TẤT TOÀN

Tháng 08/2012

i


PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ HẰNG
Tên luận văn: “Thử nghiệm bổ sung chế phẩm AA – Nutri ™ Focus SW 6
phòng tiêu chảy trên heo 21 đến 60 ngày tuổi”.
Đã hoàn thành khoá luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và ý kiến
nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi – Thú Y,
ngày ……tháng……năm 2012.
Giáo viên hướng dẫn

TS. NGUYỄN TẤT TOÀN



ii


LỜI CẢM ƠN
Thành kính ghi ơn
Công lao sinh thành, dưỡng dục và những khó khăn vất vả của bố mẹ để con
có được ngày hôm nay.
Bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
TS. Nguyễn Tất Toàn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – Thú y, cùng toàn thể quý thầy cô đã tận
tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức cũng như kinh nghiệm quý
báu trong suốt quá trình học tập.
Trân trọng cảm ơn
Chú Nguyễn Văn Hải cùng các cô, các chú và anh em trong trại đã tận tình
giúp đỡ cháu trong suốt thời gian thực tập ở trại.
Chị Đỗ Thuỵ Kim Hoàng và công ty All America Nutrition đã hỗ trợ tôi thực
hiện đề tài này.
Anh Nguyễn Huỳnh và Bệnh Viện Thú Y trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ
Chí Minh đã giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn
Toàn thể bạn bè trong và ngoài lớp DY33 đã luôn bên cạnh, động viên và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Sinh viên
NGUYỄN THỊ HẰNG

iii



TÓM TẮT
Đề tài “Thử nghiệm bổ sung chế phẩm AA – Nutri ™ Focus SW6 phòng
tiêu chảy trên heo 21 đến 60 ngày tuổi” được chúng tôi tiến hành tại trại chú
Nguyễn Văn Hải, ấp 2 xã Bình Lộc, huyện Long Khánh, Tỉnh Đồng Nai. Thời gian
từ ngày 26/01/2012 đến 13/05/2012. Thí nghiệm được bố trí theo trên 100 heo con
giai đoạn từ cai sữa đến 60 ngày tuổi, các heo con được chọn từ 10 heo nái khác
nhau, tương đối đồng đều về giống, trọng lượng, giới tính và tình trạng sức khoẻ.
Các heo con được chia làm 2 lô, trong đó: lô bổ sung chế phẩm AA – Nutri™ Focus
SW 6 (lô thí nghiệm) – 50 heo con và lô không bổ sung chế phẩm AA – Nutri™
Focus SW 6 (lô đối chứng) – 50 heo con. Qua thời gian tiến hành đề tài chúng tôi
đã ghi nhận được một số kết quả như sau:
Tổng số vi khuẩn E. coli trong 1 g phân lúc bắt đầu thí nghiệm trên lô thí
nghiệm là 6,05 ± 0,83 (log10MPN/1g phân), lô đối chứng là 6,45 ± 0,55
(log10MPN/1g phân), đến khi kết thúc trên lô thí nghiệm giảm còn 5,71 ± 0,75
(log10MPN/1g phân) thấp hơn lô đối chứng là 6,27 ± 0,63 (log10MPN/1g phân).
Tỷ lệ con tiêu chảy của lô thí nghiệm là 14%, lô đối chứng là 16 %. Tỷ lệ
ngày tiêu chảy của lô thí nghiệm là 0,61 % thấp hơn lô đối chứng là 2,05 %. Tỷ lệ
các bệnh khác của lô thí nghiệm là 8 % thấp hơn lô đối chứng là 14 %.
Trọng lượng bình quân của heo lúc bắt đầu thí nghiệm của lô thí nghiệm là
6,54 (kg/con), gần bằng lô đối chứng là 6,52 (kg/con), kết thúc thí nghiệm trọng
lượng bình quân trên lô thí nghiệm cao hơn lô đối chứng 1,08 (kg/con) (25,74
(kg/con) so với 24,66 (kg/con)). Tăng trọng bình quân lô thí nghiệm là (19,19
(kg/con) cao hơn lô đối chứng là 18,13 (kg/con), tăng trọng tuyệt đối của lô thí
nghiệm là 533,17 (g/con/ngày), cao hơn lô đối chứng là 503,72 (g/con/ngày).
Lượng thức ăn bình quân của lô thí nghiệm là 33,49 (kg/ngày) thấp hơn lô
đối chứng là 34,32 (kg/ngày), chỉ số chuyển biến thức ăn của lô thí nghiệm là 1,26
(kg TĂ/kg TT) thấp hơn so với lô đối chứng là 1,36 (kg TĂ/kg TT) và kết quả phân
tích thống kê cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa.


iv


MỤC LỤC
TRANG

Lời tựa ..........................................................................................................................i
Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn ................................................................... ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Tóm tắt ...................................................................................................................... iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt....................................................................................... viii
Danh sách các bảng ................................................................................................... ix
Danh sách các hình ................................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..........................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu ..........................................................................................2
1.2.1 Mục đích......................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ........................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 Giới thiệu về trại chăn nuôi heo chú Nguyễn Văn Hải......................................3
2.1.1 Hệ thống chuồng trại ...................................................................................3
2.1.2 Thức ăn và nước uống .................................................................................4
2.1.4 Qui trình vệ sinh ..........................................................................................5
2.1.5 Chăm sóc nuôi dưỡng..................................................................................6
2.1.6 Lịch chủng ngừa ..........................................................................................7
2.2 Đặc điểm sinh lý tiêu hoá và hấp thu của heo con ............................................8
2.2.1 Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hoá của heo con ..........................................8
2.2.2 Hoạt động của các enzyme tiêu hoá ............................................................9

2.2.3 Đặc điểm hấp thu qua thành ruột ..............................................................10
2.3 Tiêu chảy trên heo con .....................................................................................11
2.3.1 Khái niệm ..................................................................................................11

v


2.3.2 Các nguyên nhân gây tiêu chảy trên heo con ............................................11
2.3.2.1 Do điều kiện ngoại cảnh bất lợi ..........................................................11
2.3.2.2 Do heo mẹ ...........................................................................................12
2.3.2.3 Do bản thân heo con ...........................................................................12
2.3.2.4 Do vi sinh vật ......................................................................................13
2.3.3 Cơ chế gây tiêu chảy trên heo con ............................................................13
2.3.4 Hậu quả sinh lý của tiêu chảy ...................................................................14
2.4 Một số bệnh liên quan đến tiêu chảy trên heo con ..........................................15
2.4.1 Tiêu chảy do E. coli ..................................................................................15
2.4.1.1 Giới thiệu về E. coli ............................................................................15
2.4.1.2 Đặc điểm gây bệnh..............................................................................15
2.4.1.3 Triệu chứng và bệnh tích ....................................................................16
2.4.1.4 Phòng bệnh..........................................................................................17
2.4.2 Viêm ruột hoại tử do Clostridium perfringens type C ..............................18
2.4.2.1 Giới thiệu về Clostridium perfringens ................................................18
2.4.2.2 Đặc điểm gây bệnh..............................................................................18
2.4.2.3 Triệu chứng và bệnh tích ....................................................................18
2.4.2.4 Phòng bệnh..........................................................................................19
2.4.3 Tiêu chảy do Rotavirus .............................................................................19
2.4.3.1 Giới thiệu về Rotavirus .......................................................................19
2.4.3.2 Đặc điểm gây bệnh..............................................................................19
2.4.3.3 Triệu chứng và bệnh tích ....................................................................19
2.4.3.4 Phòng bệnh..........................................................................................20

2.5 Giới thiệu chế phẩm AA – Nutri™ Focus SW 6 .............................................20
2.5.1 Khái niệm về kháng thể.............................................................................20
2.5.2 Đặc tính của kháng thể ..............................................................................20
2.5.3 Chế phẩm AA – Nutri™ Focus SW 6 .......................................................21
2.5.4 Thành phần và công dụng của AA – Nutri™ Focus SW 6 .......................21
2.5.5 Tính ưu việt của chế phẩm ........................................................................21

vi


2.5.6 Lược duyệt các công trình nghiên cứu và chế phẩm liên quan .................22
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...............................24
3.1 Thời gian và địa điểm ......................................................................................24
3.1.1 Thời gian ...................................................................................................24
3.1.2 Địa điểm ....................................................................................................24
3.2 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................24
3.3 Nội dung nghiên cứu .......................................................................................24
3.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................24
3.4.1 Bố trí thí nghiệm .......................................................................................24
3.4.2 Kiểm tra tổng số E. coli trong phân ..........................................................25
3.4.3 Khảo sát tình hình tiêu chảy và tỷ lệ các bệnh khác .................................25
3.4.4 Khảo sát các chỉ tiêu tăng trưởng và khả năng chuyển biến thức ăn ........26
3.4.5 So sánh hiệu quả kinh tế............................................................................27
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................27
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................28
4.1 Kiểm tra tổng số E. coli trong phân .................................................................28
4.2 Khảo sát tình hình tiêu chảy và tỷ lệ các bệnh khác ........................................29
4.2.1 Tình hình tiêu chảy....................................................................................29
4.2.2 Tỷ lệ các bệnh khác ...................................................................................30
4.3 Khảo sát các chỉ tiêu tăng trưởng và khả năng chuyển biến thức ăn...............31

4.3.1 Trọng lượng bình quân ..............................................................................31
4.3.2 Tăng trọng bình quân và tăng trọng tuyệt đối ...........................................32
4.3.3 Khả năng chuyển biến thức ăn ..................................................................34
4.4 So sánh hiệu quả kinh tế ..................................................................................35
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................36
5.1 Kết luận ............................................................................................................36
5.2 Đề nghị .............................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................37
PHỤ LỤC .................................................................................................................41

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DFM

Directly Food Microoganisms

ĐC

Đối chứng

M.M.A

Mastitis Metritis Agalactia

MPN

Most Probable Number


PED

Porrcine Epidemic Diarrhoea

TB

Trung bình

TGE

Transmissible Gastro Enteritis

TL

Trọng lượng

TLBQ

Trọng lượng bình quân

TN

Thí nghiệm

TT

Tăng trọng

viii



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Công thức cám cho các nhóm heo ...............................................................4
Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng các loại cám ..........................................................5
Bảng 2.3 Lịch chủng ngừa của trại .............................................................................7
Bảng 2.4 Một số mầm bệnh gây tiêu chảy trên heo con. ..........................................13
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm ........................................................................................25
Bảng 4.1 Tổng số E. coli trong phân ở các giai đoạn ...............................................28
Bảng 4.2 Tỷ lệ tiêu chảy và tỷ lệ ngày con tiêu chảy ...............................................29
Bảng 4.3 Tỷ lệ các bệnh khác ...................................................................................30
Bảng 4.4 Trọng lượng bình quân của heo ở các thời điểm .......................................31
Bảng 4.5 Tăng trọng bình quân và tăng trọng tuyệt đối ...........................................32
Bảng 4.6 Chỉ số chuyển biến thức ăn........................................................................34
Bảng 4.7 So sánh hiệu quả kinh tế ............................................................................35

DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 2.1 Chuồng heo nái ............................................................................................4
Hình 2.2 Chuồng cai sữa .............................................................................................4
Hình 2.3 Heo con tiêu chảy và thuỷ thũng mắt.........................................................16
Hình 2.4 Quy trình sản xuất kháng thể Ig Y .............................................................20

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong thời gian gần đây tình hình dịch bệnh trên heo trở nên phức tạp và
ngày càng nguy hiểm, đặc biệt là bệnh tiêu chảy trên heo con. Các chương trình

tiêm phòng và biện pháp hỗ trợ được các trại áp dụng nhưng bệnh vẫn diễn ra liên
tục, gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Bệnh xảy ra rất nhanh, trên toàn đàn và
gây chết gần như 100 % đàn heo con theo mẹ. Chỉ riêng năm 2011, dịch tiêu chảy
cấp đã bùng phát và lan nhanh thành dịch ở một số tỉnh thành trong cả nước như:
Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu và Kiên Giang
(Nguyễn Tất Toàn, 2011). Nguyên nhân khiến heo bị tiêu chảy thường do virut, vi
khuẩn, ký sinh trùng, thay đổi điều kiện nuôi dưỡng, dinh dưỡng kém và dễ thấy
nhất ở các bệnh như: tiêu chảy phân trắng do E. coli, viêm ruột hoại tử do
Clostridium perfringens type C, tiêu chảy do Rotavirus và dịch tiêu chảy cấp gây
bởi Coronavirus.
Tiêu chảy thường xuất hiện ở nhiều lứa tuổi khác nhau với tỷ lệ mắc và tỷ lệ
chết cao. Theo ghi nhận của Nguyễn Tất Toàn (2012), từ 2008 – 2010, dịch tiêu
chảy cấp đã làm chết trên 80 % (trong đó tỷ lệ nhiễm là 94 %) đàn heo con theo mẹ,
gần 15 % trên heo cai sữa và 49 % nái đẻ bị mắc bệnh. Theo đó, bệnh tiêu chảy sẽ
làm giảm số lượng đàn heo xuất chuồng, làm giảm khả năng tăng trưởng, kéo dài
thời gian nuôi cũng như tăng hao phí thức ăn và chi phí thuốc thú y. Đặc biệt tiêu
chảy trong giai đoạn sau cai sữa đến 60 ngày tuổi sẽ làm giảm khả năng tăng trọng
của đàn heo. Để hạn chế các thiệt hại kinh tế do tiêu chảy gây ra nhiều nhà chăn
nuôi trong nước đã và đang sử dụng các chế phẩm sinh học như một giải pháp tối
ưu góp phần bảo vệ đàn heo.

1


Xuất phát từ những thực tế trên được sự đồng ý của Bộ Môn Nội Dược,
Khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh, dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Tất Toàn và sự giúp đỡ của công ty All America
Nutrition, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Thử nghiệm bổ sung chế phẩm AA –
Nutri ™ Focus SW 6 phòng tiêu chảy trên heo 21 đến 60 ngày tuổi”.
1.2 Mục đích và yêu cầu

1.2.1 Mục đích
Đánh giá hiệu quả phòng bệnh tiêu chảy và khả năng tăng trưởng khi bổ
sung chế phẩm AA – Nutri ™ Focus SW 6 trên heo 21 đến 60 ngày tuổi.
1.2.2 Yêu cầu
Bố trí thí nghiệm thành 2 lô: lô bổ sung chế phẩm và lô không bổ sung chế
phẩm
Kiểm tra tổng số E. coli trong phân
Ghi nhận tình hình tiêu chảy và tỷ lệ các bệnh khác
Theo dõi các chỉ tiêu tăng trọng và khả năng chuyển biến thức ăn
Tính hiệu quả kinh tế

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về trại chăn nuôi heo chú Nguyễn Văn Hải
2.1.1 Hệ thống chuồng trại
Chuồng trại được bố trí theo từng khu với các kiểu chuồng khác nhau tùy
thuộc từng loại heo: hậu bị, chờ phối và mang bầu, nái sinh, đực giống, cai sữa và
heo thịt.
Heo hậu bị được nhốt chung trong một chuồng lớn có kích thước 10 × 15 (m)
và nằm cách biệt với các dãy chuồng khác nhằm hạn chế sự lây lan mầm bệnh từ
bên ngoài vào trại.
Khu heo nái chờ phối và mang bầu có 100 chuồng nằm sát nhau, trên có mái
lợp tole lạnh gắn vòi phun nước, trong mỗi ô chuồng có 2 núm uống và 1 máng ăn.
Kích thước mỗi chuồng là 0,6 × 2,1 (m).
Chuồng heo đực giống được bố trí ở cuối dãy chuồng nái, thông thường đực
giống ở trại không dùng lấy tinh mà để kiểm tra và xác định thời điểm lên giống của
heo nái. Kích thước mỗi chuồng là 1,5 × 2,1 (m).

Heo mang bầu hai tuần cuối được chuyển xuống dãy chuồng dành cho heo
sắp sinh. Mỗi ô chuồng được thiết kế với một lồng ép ở giữa dành cho heo mẹ có
nền bằng xi măng, kích thước 0,6 × 2,1 (m), hai khoảng hai bên là nền sắt dành cho
heo con nằm bú có kích thước lần lượt 0,5 × 2,1 (m) và 0,8 × 2,1 (m). Phần có kích
thước lớn hơn chọn may lồng úm cho heo con. Mỗi ô chuồng có máng ăn riêng
dành cho heo nái và heo con. Heo nái và heo con dùng chung núm uống. Xung
quanh chuồng có bạt và lưới chắn gió, mái tole lạnh có gắn vòi phun nước làm mát.
Chuồng heo con cai sữa được thiết kế theo kiểu chuồng sàn gồm 2 dãy với
14 chuồng. Mỗi ô chuồng có 1 máng ăn tự động, 2 núm uống và 1 lồng úm. Xung

3


quanh chuồng có bạt, lưới chắn gió và mái lợp tole lạnh có gắn vòi phun nước. Kích
thước mỗi ô chuồng là 3,5 × 5,0 (m).
Chuồng heo thịt có nền xi măng với 2 núm uống, 1 máng chứa nước được
thiết kế hơi dốc, 1 máng ăn tự động ở giữa chuồng và trên mái có gắn vòi nước làm
mát. Diện tích mỗi ô chuồng là 8 × 6 (m).

Hình 2.1 Chuồng heo nái

Hình 2.2 Chuồng cai sữa

2.1.2 Thức ăn và nước uống
Thức ăn ở trại gồm nhiều loại, đảm bảo dinh dưỡng cần thiết cho từng nhóm
heo. Heo con từ 3 – 60 ngày tuổi và heo nái ăn cám viên của công ty sản xuất thức
ăn CP. Các nhóm heo còn lại ăn cám do trại tự trộn. Công thức cám của heo con và
heo nái ở trại được thể hiện ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1 Công thức cám cho các nhóm heo
Nhóm heo


Lượng thức ăn

Giai đoạn

Loại cám

Chửa kì I

CP – 566

1,8 – 2,5

Chửa kì II

CP – 567

3–4

Nuôi con

CP – 567S

4–5

Heo con – 60 ngày

4 – 35 ngày tuổi

CP – 550S


0,01 – 0,05

tuổi

36 – 60 ngày tuổi

CP – 551

0,05 – 1,2

Heo nái

(kg/con/ngày)

Chú thích: chửa kì I: phối – mang thai 12 tuần; chửa kì 2: thai 13 tuần – ngày 114.
(Nguồn do công ty CP cung cấp, 2012)

4


Tuỳ từng lứa tuổi heo, nhu cầu dinh dưỡng mà hàm lượng các dưỡng chất
cần thiết và lượng thức ăn cho heo cũng khác nhau. Thành phần dinh dưỡng trong
các loại cám được thể hiện ở Bảng 2.2.
Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng các loại cám
Loại cám

Protein thô (%)

Chất xơ (%)


Ca (%)

P (%)

NaCl (%)

CP-566

13

7

1,0 – 1,2

0,8

0,4 – 0,6

CP-567

15

7

0,9 – 1,0

0,7

0,4 – 0,6


CP-567S

17

7

0,9 – 1,0

0,7

0,4 – 0,6

CP-550S

21

3–5

0,8 – 0,9

0,6

0,4 – 0,8

CP-551

20

5


0,8 – 0,9

0,6

0,4 – 0,75

(Nguồn do công ty CP cung cấp, 2012)
Bồn chứa nước uống cho heo được lắp đặt theo từng khu, ống dẫn nước nằm
dọc theo dãy chuồng và mỗi ô chuồng có núm uống riêng. Nước cho heo uống được
bơm từ giếng khoan của trại.
2.1.4 Qui trình vệ sinh
Đường dẫn nước thải nằm ở mép ngoài đối với chuồng nền và chính giữa đối
với chuồng sàn. Theo hệ thống ống dẫn, nước thải từ các chuồng được đưa xuống
hầm chung để xử lý, sau đó đưa xuống hầm biogas. Khí thải ra dùng để chạy máy
phát điện.
Buồng sát trùng được đặt ở cổng trại với nồng độ thuốc sát trùng từ 2 – 3 %.
Đầu mỗi dãy chuồng có hố sát trùng bằng vôi được cung cấp liên tục. Định kì sát
trùng chuồng trại 1 lần/1 tuần (tùy tình hình dịch tễ).
Thường xuyên phát quang bụi rậm, cỏ dại, xịt rong rêu xung quanh và dưới
nền chuồng. Máng ăn heo nái và heo bầu được rửa sạch sau mỗi lần heo ăn xong.
Vệ sinh chuồng trại trước khi cho heo vào.
Trước khi lên trại, công nhân và khách tham quan được trang bị đồ bảo hộ
lao động, đi dày ủng, đi qua buồng và hố sát trùng. Trong thời gian làm việc, công
nhân giữa các khu hạn chế tiếp xúc với nhau (nếu có việc cần qua khu khác phải
qua buồng sát trùng trước và sau khi tiếp xúc với heo).

5



2.1.5 Chăm sóc nuôi dưỡng
Heo nái trước ngày đẻ dự kiến 2 tuần được đưa xuống chuồng sàn dành cho
nái đẻ để quen với chuồng và được theo dõi, tắm rửa sạch sẽ hằng ngày. Ngày cho
ăn 2 lần và được tăng cám với lượng vừa đủ. Khi heo có biểu hiện gần sinh thì giảm
ăn hoặc ngừng ăn tùy vào thời điểm chuyển sinh.
Nái sau khi sinh hạn chế tắm, tiêm oxytocin liều 3 – 5 (ml/con), để kích thích
tạo sữa, tránh sót nhau và đẩy sản dịch ra khỏi tử cung. Trong một số trường hợp
heo đẻ khó thì có thể can thiệp bằng cách tiêm oxytocin liều 2 (ml/con) để mở cổ tử
cung, giúp cho heo nái để dễ dàng hơn. Heo sau khi sinh xong tiêm amoxcillin liều
0,1 (ml/kg) thể trọng, để chống viêm nhiễm cho heo mẹ, chích lặp lại liên tục 3
ngày sau khi sinh và cặp nhiệt, theo dõi biểu hiện của heo trong khoảng 1 tuần lễ
sau sinh. Nếu heo có biểu hiện sốt trên 38,5o C thì can thiệp bằng cách tiêm thuốc
hạ sốt ANAC liều 0,1 (ml/kg) thể trọng hoặc Ketofen liều 3 – 5 (ml/con) khi heo sốt
trên 40oC. Nếu heo sốt trong những ngày nắng nóng thì đưa heo ra ngoài chuồng
tắm, sau đó lau khô vùng bụng để tránh lạnh sữa không tốt cho heo con khi bú.
Heo con mới sinh ra dùng khăn vải mềm, sạch lau nhớt ở đầu, đánh cho kêu,
sát trùng rốn bằng cồn iodine dạng đậm đặc (buộc rốn khi cuống rốn quá to và có
nguy cơ chảy máu), đặt heo lên vải bố đã được chuẩn bị sẵn, rắc bột mistral cho heo
khô và bớt lạnh, đỡ cho heo bú sữa đầu trong vòng 15 phút sau đó bỏ vào lồng úm
có gắn đèn làm ấm.
Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, heo con được cắt đuôi và bấm răng. Ngày
thứ 3 chích sắt liều 2 (ml/con) và nhỏ Baycox liều 1 (ml/con). Ngày thứ 4, bắt đầu
cho heo con ăn cám dạng viên. Ngày thứ 5, thiến những heo đực không làm giống
và tiêm amoxcillin chống nhiễm trùng. Ngày thứ 10, chích sắt lại lần 2 liều 2
(ml/con). Heo con 21 ngày tuổi cho cai sữa.
Thường xuyên có người trực và theo dõi tình trạng sức khỏe heo con bằng
cách quan sát việc bú mẹ, tư thế nằm, phân (màu sắc và lượng) của heo con, chú ý
các vị trí như: rốn, khớp chân.

6



2.1.6 Lịch chủng ngừa
Quy trình chủng ngừa của trại được áp dụng một cách nghiêm ngặt vì
vaccine có tác dụng làm giảm mức độ thiệt hại, giảm tỷ lệ sẩy thai, giảm tỷ lệ chết
trên heo con theo mẹ thông qua việc nâng cao hàm lượng kháng thể trong máu heo
nái và kháng thể mẹ truyền cho heo con. Lịch chủng ngừa cho heo ở trại được thể
hiện ở Bảng 2.3.
Bảng 2.3 Lịch chủng ngừa của trại
Nhóm heo

Thời gian

Vaccine phòng bệnh

Tên thương mại

10 tuần

Dịch tả

Fogtdodge

11 tuần

Lở mồm long móng

Aftopor

12 tuần


Hô hấp

Donoban

13 tuần

Tai xanh

PSL – PS100

14 tuần

Giả dại

Akipor 6.3

7 ngày

Do Mycoplasma

Respixuge 1 one

10 ngày

Tai xanh

PSL – PS100

21 ngày


Còi

Circumcent

Heo con – cai

21 ngày

Hô hấp lần 1

Donoban

sữa

22 – 29 ngày

Dịch tả lần 1

Fogtdodge

30 – 35 ngày

Hô hấp lần 2

Donaban

45 - 50 ngày

Lở mồm long móng


Aftopor

55 – 60 ngày

Dịch tả lần 2

Fogtdodge

Heo nái

(Nguồn do trại Nguyễn Văn Hải cung cấp, 2012)
Ngoài các bệnh nói trên, trong một số trường hợp bệnh phát sinh như hội
chứng gầy còm trên heo cai sữa do Circovirus thì tiến hành tiêm phòng cho heo nái.
Đối với nái hậu bị tiêm lần 1 trước phối 6 tuần, lần 2 trước phối 2 tuần. Heo nái
mang thai tiêm lần 1 trước đẻ 6 tuần, lần 2 trước sinh 2 tuần. Tiêm nhắc lại đối với
các lứa tiếp theo và tiêm 1 liều trước khi sinh 2 – 4 tuần.

7


2.2 Đặc điểm sinh lý tiêu hoá và hấp thu của heo con
Tiêu hóa là quá trình phân giải các chất hữu cơ phức tạp có trong thức ăn
thành những chất đơn giản giúp cơ thể dễ dàng hấp thu. Quá trình này được diễn ra
nhờ tác động cơ học và hóa học của các cơ quan tiêu hoá. Hệ tiêu hóa cùng một số
tổ chức khác trong cơ thể như gan, tuyến tụy là cơ quan tiếp nhận và chế biến mọi
dạng vật chất được đưa từ môi trường bên ngoài vào trong cơ thể thành dinh dưỡng
nhằm đáp ứng cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Sau quá trình biến
đổi cơ học và hóa học, các chất dinh dưỡng như glucid, lipid, và protein ở dạng thô
được chuyển hóa thành dạng đơn giản như các đường đơn, acid béo và glycerin, các

acid amin. Cuối cùng các chất dinh dưỡng được hấp thu qua thành ống tiêu hóa vào
máu, trở thành nguyên liệu để xây dựng, dự trữ và cung cấp cho mọi hoạt động
sống của cơ thể đồng thời những chất cặn bã được thải ra ngoài. Bên cạnh việc thực
hiện chức năng tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng, hệ tiêu hóa còn có chức
năng làm hàng rào bảo vệ và phòng ngừa sự xâm nhập của các mầm bệnh truyền
nhiễm (Đào Trọng Đạt và ctv, 1995).
2.2.1 Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hoá của heo con
Khi còn trong bào thai, các tế bào phức tạp làm nhiệm vụ hấp thu dinh
dưỡng giúp heo con dần dần phát triển. Các bộ phận của cơ quan tiêu hoá được hình
thành trong thời kì đầu mang thai. Sau đó, cấu tạo của chúng trở nên hoàn thiện hơn
làm tăng khả năng tiêu hoá và hấp thu dưỡng chất.
Khi có dấu hiệu sinh, cơ quan tiêu hoá của heo phát triển nhanh hơn các bộ
phận khác. Sau khi sinh 24 giờ, khả năng phân tiết các chất trong dạ dày tăng gấp 2
lần và khoảng 1 – 3 ngày sau tăng thêm gấp 2 lần trong khi độ pH giảm xuống còn
2,4 nhằm hạn chế sự phát triển của vi khuẩn và thúc đẩy sự tổng hợp các chất tham
gia trong quá trình tiêu hoá. Mật độ các tế bào tổ chức ruột gia tăng, thành ruột có
khả năng phân tiết các chất men. Sau 7 ngày tuổi, dạ dày lớn gấp 2 lần so với lúc
mới sinh, khả năng phân tiết của các chất phân giải chất đạm tăng gấp 9 lần và tăng
nhanh đạt đến mức cần thiết (Pig và Pork, 2010).

8


Trong thời gian bú sữa đầu, hệ thống tiêu hoá của heo con tiếp tục hoàn
thiện. Nếu cai sữa càng chậm thì hệ thống tiêu hóa càng phát triển vì chất dinh
dưỡng trong sữa mẹ sẽ giúp heo con chuyển hóa các chất dinh dưỡng được dễ dàng.
Ở giai đoạn cai sữa, các bộ phận của cơ quan tiêu hóa phát triển với tốc độ khác
nhau. Sau khi cai sữa khoảng 10 ngày, bào tử sẽ dần dần phát triển tuy nhiên trong
vòng 3 ngày đầu độ lớn ruột non bị giảm sút và có thể 10 ngày sau cũng chưa phục
hồi lại được như ban đầu. Thế nhưng ruột già thì ngược lại, nó phát triển rất nhanh

giúp heo con sống độc lập sau cai sữa.
Các cơ quan liên quan đến bộ máy tiêu hóa cũng phát triển hoàn toàn khác
nhau. Ví dụ như gan: sau khi cai sữa, ở tuần thứ 2 phát triển rất nhanh, góp phần gia
tăng hoạt động trao đổi chất còn tuyến tụy thì phát triển ổn định sau 13 ngày tuổi.
Tuy nhiên, sau khi cai sữa, tuyến tụy và quá trình sản xuất chất đạm tiếp tục phát
triển. Nếu tuyến tụy phát triển quá mức sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng
hợp các enzyme, có thể làm giảm sự tổng hợp chymotrypsin và elastase II, tăng
lipase, trypsin và amylase. Việc tổng hợp các enzyme chịu ảnh hưởng bởi ngày tuổi
cai sữa, tỷ lệ mỡ và các chất dinh dưỡng đặc biệt là lượng chất đạm có trong thức ăn
(Pig và Pork, 2010).
2.2.2 Hoạt động của các enzyme tiêu hoá
Trong quá trình mang thai, các enzyme được hình thành trong ruột và dần
gia tăng trong tuyến tuỵ. Elastase – II và chymotrypsin được tăng nhiều nhất ở cuối
thai kỳ. Tuy nhiên, theo Nguyễn Như Pho (2001), khi ra khỏi bụng mẹ sự phân tiết
các enzyme tiêu hoá ở dạ dày và ruột non của heo con rất kém, chỉ đủ sức tiêu hoá
các loại thức ăn đơn giản, dễ tiêu như sữa mẹ. Khả năng phân tiết acid chlohydric
(HCl) của dạ dày rất ít, chỉ đủ để hoạt hoá men pepsinogen thành pepsin. Do pepsin
hoạt động yếu, sự tiêu hoá protein sữa nhờ enzyme trypsin của tuyến tuỵ. Mặt khác,
lượng HCl tự do quá ít không đủ làm tăng độ toan của dạ dày, do đó không ức chế
được sự phát triển của vi sinh vật có hại, chúng vẫn phát triển và gây tiêu chảy cho
heo con (Lê Văn Thọ và Đàm Văn Tiện, 1992).

9


Hoạt tính enzyme lipase từ lúc mới sinh đến 1 tháng tuổi rất cao, sau đó giảm
dần theo ngày tuổi một cách rõ rệt. Trước 20 ngày tuổi đến 1 tháng, dạ dày heo hầu
như không tiêu hoá được protein thực vật. Hoạt tính của enzyme lactase cũng giảm
dần theo lứa tuổi. Ở heo 1 tháng tuổi, lượng dịch tiêu hoá do các tuyến tiêu hoá
chính (ở miệng, dạ dày, tuỵ, ruột) tiết ra trong một ngày đêm khoảng 1,2 – 1,7 (lít).

Số lượng và hoạt tính của các enzyme tiêu hoá sẽ tăng dần theo ngày tuổi và đến
tuần thứ 7 mới đạt mức độ như ở heo trưởng thành.
2.2.3 Đặc điểm hấp thu qua thành ruột
Khi heo con mới sinh ra, các chất dinh dưỡng được hấp thu từ đáy của khe
nhung mao tới đỉnh của nhung mao nhưng trong thời kỳ bú sữa việc hấp thu chủ
yếu xảy ra tại đỉnh nhung mao. Sau khi cai sữa, hình thái của ruột bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Tỷ lệ khe nhung mao và độ cao của nhung mao sau khi cai sữa 24 giờ
thay đổi rất rõ, từ 3 – 5 ngày sau càng trở nên khác biệt. Sự gia tăng về số lượng và
độ sâu của khe nhung mao không thể quan sát rõ cho đến khi cai sữa được khoảng 5
ngày. Ở ngày thứ 6 sau cai sữa, độ sâu của khe nhung mao hầu như không thay đổi.
Sau thời gian này nó gia tăng rất nhanh và gấp 2 lần so với ngày đầu tiên. Quá trình
phát triển của khe nhung mao được diễn ra liên tục và không phụ thuộc vào độ tuổi
cai sữa (18, 21, 28 hoặc 35 ngày tuổi) (Pig và Pork, 2010).
Độ cao từ đáy khe nhung mao đến đỉnh nhung mao không bị ảnh hưởng bởi
lứa tuổi nhưng sau cai sữa khoảng 5 ngày đoạn đường này bị rút ngắn và dần được
định hình do sự kéo dài của đáy nhung mao. Heo con cai sữa lúc 21 ngày tuổi, khi
chuyển qua ăn cám, độ cao nhung mao, độ sâu khe nhung mao và số lượng tế bào
ruột sẽ không bị ảnh hưởng.
Để thích nghi với những thay đổi trên, bộ máy tiêu hoá của heo con phải trải
qua quá trình phát triển nhanh về kích thước, dung tích và sự thay đổi về hoạt động
sinh lý để có thể tiêu hoá được nhiều loại thức ăn phức tạp cũng như thích nghi
được với môi trường sống.

10


2.3 Tiêu chảy trên heo con
2.3.1 Khái niệm
Tỷ lệ nước trong phân bình thường chiếm 80 %, phân táo bón chiếm 70 %,
phân nhão 85 %, phân lỏng trên 85% thì được xem là tiêu chảy. Theo Nguyễn Văn

Thành và Đỗ Hiếu Liêm (1998), tiêu chảy là bệnh lý xảy ra trên các loài động vật
với đặc điểm: gia tăng lượng phân thải ra hằng ngày, gia tăng lượng nước trong
phân, gia tăng số lần thải phân.
Trên thực tế, tiêu chảy là một biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc
thù ở đường tiêu hoá. Thú đi phân lỏng, có thể có chất nhầy, bọt khí, đôi khi có lẫn
máu. Ngoài ra, trong một số trường hợp tiêu chảy nặng thú mất nhiều nước một
cách nhanh chóng nên suy nhược cơ thể, dẫn tới tử vong. Tỷ lệ chết do tiêu chảy
từ 5 – 50 % có khi lên đến 100 %.
2.3.2 Các nguyên nhân gây tiêu chảy trên heo con
Bệnh tiêu chảy ở heo con do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể chia làm 3
nhóm nguyên nhân chính: do điều kiện kiện ngoại cảnh bất lợi, nuôi dưỡng không
đúng kỹ thuật và do vi sinh vật.
2.3.2.1 Do điều kiện ngoại cảnh bất lợi
Khi còn nhỏ, heo con có khả năng chịu lạnh kém do lớp mỡ dưới da mỏng,
diện tích bề mặt lớn so với trọng lượng nên cơ thể dễ bị mất nhiệt, các tác nhân
ngoại cảnh dễ dàng xâm nhập gây rối loạn thần kinh dẫn tới rối loạn tiêu hoá (Đào
Trọng Đạt và ctv, 2000).
Lúc mới sinh, heo con có thân nhiệt khoảng 38,9 – 39,1oC và có thể giảm
dần xuống còn 36,7 – 37,1oC sau 30 phút. Tuy nhiên, khi được bú sữa đầu và ủ ấm
thì thân nhiệt của heo con sẽ ổn định sau 8 – 12 giờ (Đào Trọng Đạt và ctv, 2000).
Ở chuồng nuôi heo con theo mẹ, độ ẩm thích hợp là 70 – 85 %, nhiệt độ thích hợp
là 32 – 34oC. Nếu nhiệt độ quá thấp hoặc độ ẩm trong chuồng nuôi quá cao sẽ làm
thay đổi hoạt động sinh lý bình thường của heo gây rối loạn tiêu hoá dẫn tới tiêu
chảy. Vào các thời điểm giao mùa, nhiệt độ của môi trường thường xuyên thay đổi
khiến heo dễ bị stress đồng thời thuận lợi cho mầm bệnh phát triển.

11


2.3.2.2 Do heo mẹ

Trong thời gian mang thai, heo nái không được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng
như thiếu protein, thiếu vitamin A, thiếu Cu, thiếu Zn, thiếu Fe…làm rối loạn quá
trình trao đổi chất ở bào thai nên heo con mới sinh ra yếu, chậm lớn, dễ mắc bệnh
nhất là bệnh về đường tiêu hóa. Quá trình nuôi dưỡng heo nái không hợp lý nên sau
khi sinh heo nái sản xuất sữa kém, chất lượng sữa không đảm bảo. Do đó heo con
thiếu sữa, còi cọc, yếu ớt, sức đề kháng kém…tạo điều kiện cho bệnh phát sinh.
Thời điểm heo con theo mẹ, việc vệ sinh chuồng nái rất quan trọng. Vừa phải
đảm bảo sạch và thoáng cho heo nái, vừa phải đảm bảo đủ ấm cho heo con. Nếu
công tác vệ sinh không tốt thì sức khoẻ của heo nái bị ảnh hưởng dẫn tới bị viêm
vú, giảm sự tiết sữa, ảnh hướng đến heo con.
Ngoài ra, heo mẹ mắc hội chứng M.M.A, heo con bú sữa viêm, liếm sản vật
viêm từ sữa rơi vãi trên nền chuồng gây viêm ruột, tiêu chảy.
2.3.2.3 Do bản thân heo con
Khi mới sinh ra bộ máy tiêu hoá heo con chưa hoàn thiện, sự tiết dịch tiêu
hoá ở dạ dày, ruột không đủ số lượng và chất lượng, lượng acid HCl cần thiết cho
sự tiêu hoá thức ăn ở dạ dày bị thiếu, do đó heo con dễ bị tiêu chảy.
Heo con không được bú sữa đầu nên sức đề kháng giảm hoặc bú nhiều sữa,
sữa không tiêu hoá hết, lên men gây tiêu chảy. Heo con sử dụng thức ăn, nước uống
kém phẩm chất như nước dơ bẩn hoặc nhiễm khuẩn, thức ăn ôi mốc, thiếu vitamin
(nhất là vitamin A và D), thiếu khoáng đặc biệt là Fe. Tuy nhiên, khi cung cấp quá
nhiều Fe (600 mg/kg thể trọng) thì sau 3 giờ độc tính Fe phát tác với các triệu
chứng như: không điều phối được động tác, run, khó thở và tiêu chảy. Ngoài ra, khi
chích trên 200 (mg Fe/ngày) cho heo con thì vi khuẩn E. coli có thể phát triển và
gây tiêu chảy cho heo (Trần Thị Dân, 2003). Theo Trần Thanh Phong (2002), vi
khuẩn cần nhiều Fe cho sự biến dưỡng, do đó trong trường hợp nhiễm trùng, sự
giảm nồng độ Fe trong máu là một phương tiện để bảo vệ cơ thể. Thời kì heo con
mọc răng cũng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể và gây tiêu chảy (Võ Văn
Ninh, 2001).

12



2.3.2.4 Do vi sinh vật
Trong đường tiêu hoá của heo con, hệ vi sinh vật rất phong phú và đa dạng.
Bên cạnh những vi sinh vật có lợi còn có những vi sinh vật có hại, chúng luôn là
mối nguy hại cho heo. Những vi sinh vật có hại có thể là nguyên nhân chính yếu
(nếu chúng chiếm số lượng lớn trong bộ máy tiêu hoá) hay nguyên nhân thứ yếu
(nếu chúng chiếm số lượng nhỏ trong bộ máy tiêu hoá) gây bệnh cho heo con. Vi
sinh vật gây tiêu chảy cho heo con có thể là virut, vi khuẩn, kí sinh trùng hoặc
nguyên sinh động vật. Theo Nguyễn Như Pho (2001), hiện nay có khoảng 12 loại vi
sinh vật gây bệnh tiêu chảy trên heo con được trình bày ở Bảng 2.4.
Bảng 2.4 Một số mầm bệnh gây tiêu chảy trên heo con.
Nhóm vi sinh vật gây bệnh

Tên bệnh
Viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE)

Virut

Dịch tiêu chảy (PED)
Tiêu chảy do Rotavirus
Tiêu chảy do Clostridium perfringens
Viêm ruột hoại tử
Tiêu chảy do E. coli

Vi trùng

Phó thương hàn
Tiêu chảy do Campylobacter
Hồng lị

Tiêu chảy do Ascaris suum

Ký sinh trùng

Tiêu chảy do Fasciola hepatica

Nguyên sinh động vật

Cầu trùng
(Nguyễn Như Pho, 2001)

2.3.3 Cơ chế gây tiêu chảy trên heo con
Theo Trần Thị Dân (2003), có 5 cơ chế gây tiêu chảy như sau:
(1) Thú non bú quá nhiều sữa hoặc chất thay thế sữa dẫn tới tiêu chảy do hấp
thu kém. Tuy ruột già có khả năng hấp thu một lượng nước gấp 3 – 5 lần lượng
nước đi vào ruột non nhưng khi lactose không được tiêu hoá ở ruột non và bị lên

13


men ở ruột già thì hệ thống đệm ở ruột già không đủ để trung hoà acid. Do đó, pH
trong ruột già giảm và ruột già không thể đảm bảo vai trò hấp thu nước, kết quả là
thú bị tiêu chảy.
(2) Giảm diện tích hấp thu ở ruột non. Tình trạng này hay gặp trong bệnh
tiêu chảy do thay đổi tính thẩm thấu của thành ruột, khi đó tiêu hoá và hấp thu đều
kém. Chẳng hạn, virus gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm làm nhung mao bất
dưỡng dẫn đến tiêu chảy hay khi thú non ăn quá nhiều mà tiêu hoá và hấp thu ở ruột
kém. Khi đó, có thể cho thú nhịn đói để giảm tiêu chảy.
(3) Tiêu chảy do phân tiết nhiều. Các chủng E. coli tiết độc tố vào trong
đường ruột là nguyên nhân chính gây nên hiện tượng tiêu chảy này. Vi khuẩn

E. coli không thâm nhập vào trong cơ thể hay gây nên các bệnh tích mô học ở ruột
non nhưng gây xáo trộn lớn về mặt hoá học do 2 độc tố: độc tố chịu nhiệt và độc tố
không chịu nhiệt.
(4) Tăng tính thẩm thấu của đường ruột cũng là nguyên nhân gây ra tiêu
chảy. Thường xảy ra trong trường hợp viêm làm tổn thương các tế bào ruột, gây
mất tính hợp nhất ở các mối nối giữa các tế bào và gia tăng áp lực của lớp đệm
trong thành ruột làm tăng tính thẩm thấu, gây tiêu chảy.
(5) Xáo trộn về vận động cơ học ít được hiểu rõ. Ngày nay, người ta biết
rằng sự tăng vận động của ruột non ít đưa đến tiêu chảy. Thay đổi về sự vận động
có thể xảy ra ở bệnh do độc tố của E. coli . Trong trường hợp này, tăng vận động
chỉ góp phần vào tiêu chảy mà không là nguyên nhân.
2.3.4 Hậu quả sinh lý của tiêu chảy
Theo Trần Thị Dân (2003), có 3 hậu quả sinh lý do tiêu chảy gây ra:
(1) Ảnh hưởng rõ rệt nhất là mất dịch ngoại bào (dịch nằm giữa các tế bào,
nước của mạch máu). Khi mất một lượng dịch ngoại bào đáng kể khoảng 15 % thì
cơ thể sẽ xuất hiện các triệu chứng lâm sàng như giảm huyết áp, tim đập nhanh, thú
tím tái và có thể gây chết thú nếu mất quá nhiều dịch ngoại bào. Do đó, cung cấp
dịch ngoại bào là biện pháp ưu tiên trong điều trị bệnh tiêu chảy. Sự thành công của
giải pháp truyền dịch qua đường miệng thay đổi tuỳ theo loại tiêu chảy. Trong tiêu

14


chảy do thú nhiễm nội độc tố vi khuẩn, vận chuyển đồng hướng Na/glucose ở ruột
không bị ảnh hưởng, cho thú uống dung dịch điện giải chứa glucose rất hữu hiệu.
Trong tiêu chảy nhẹ do virut, lớp màng nhầy ở ruột vẫn còn khả năng tiếp nhận
dung dịch khi cho uống, nhưng dung dịch uống không hữu hiệu khi tiêu chảy nặng
mà nguyên nhân chủ yếu do virut.
(2) Thay đổi nồng độ ion trong máu. Toan huyết (giảm pH máu) trầm trọng
bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu do mất HCO3- qua phân dẫn đến

tăng kali huyết. Khi hàm lượng K+ trong máu tăng thì nhịp tim giảm. Tỷ số K+ của
ngoại bào và K+ của nội bào thay đổi làm hoạt động của cơ tim bị rối loạn và có thể
gây chết thú.
(3) Thay đổi quá trình biến dưỡng của cơ thể. Giảm glucose huyết thường
xảy ra trong trường hợp tiêu chảy cấp tính vì thú biếng ăn, giảm hấp thu dưỡng
chất, ức chế tân tạo đường và tăng thuỷ phân glycogen. Khi đó, thân nhiệt của cơ
thể hạ thấp vì không đủ glucose để tạo năng lượng cho các cơ quan hoạt động, giảm
sức đề kháng của cơ thể, thú dễ bị nhiễm trùng.
2.4 Một số bệnh liên quan đến tiêu chảy trên heo con
2.4.1 Tiêu chảy do E. coli
2.4.1.1 Giới thiệu về E. coli
E. coli là trực khuẩn Gram âm, có hình gậy, kích thước 2 – 3 × 0,6 (µ), hai
đầu tròn, có khi ở dạng cầu trực khuẩn (khi đứng riêng lẻ), có khi xếp thành chuỗi
ngắn, có thể di động nhờ có lông xung quanh thân và không sinh nha bào. Vi khuẩn
E. coli dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ trên 60oC và các tác nhân như acid phenic, chlorua
thuỷ ngân, formol (dẫn liệu của Trần Thị Thu Thuỷ, 2003).
2.4.1.2 Đặc điểm gây bệnh
Độc tố tan huyết β của E. coli là nguyên nhân chủ yếu gây tiêu chảy trên heo
con. Heo con mắc bệnh do bú đầu vú bị viêm (viêm vú do độc tố của E. coli), vú mẹ
có dính phân, nước uống có chứa mầm bệnh hay những đàn có stress mạnh như
chuyển chuồng, thay đổi khẩu phần ăn làm mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột.
Khi đó, vi khuẩn E. coli sẽ theo hệ thống tiêu hoá đi vào ruột bám trên các nhung

15


mao, nhân lên và gây bệnh. Ngoại độc tố của vi khuẩn E. coli được sản xuất ở ruột
non, đi vào máu làm tổn thương thành mạch máu gây nên đặc tính nổi bật của bệnh
là phù niêm mạc dạ dày và màng ruột già nên bệnh tiêu chảy trên heo con do E. coli
còn được gọi là “bệnh phù thũng” hay “bệnh phù nề”. Vệ sinh và sát trùng chuồng

trại thường xuyên cũng không cắt đứt được nguồn lây nhiễm của mầm bệnh (Minh
Khiết, 2010).
Tiêu chảy do E. coli chủ yếu xuất hiện trên heo con đặc biệt là giai đoạn heo
sau cai sữa 1 – 2 tuần nhưng cũng có trường hợp xảy ra ở heo 4 ngày tuổi. Tiến
trình diễn biến của bệnh từ 4 – 10 ngày, bình quân khoảng 1 tuần. Trên heo con,
thường khoảng 12 – 72 giờ sau khi sinh, nhất là khoảng 48 giờ, thường ở các đàn
úm không đủ ấm, vệ sinh kém, thiếu sữa đầu hoặc sữa mẹ kém. Khi đó, nhu động
ruột bị giảm tạo điều kiện thuận lợi cho E. coli xâm nhiễm, nhân lên trong ruột rồi
vào máu gây nhiễm trùng máu.
2.4.1.3 Triệu chứng và bệnh tích
Trên heo con theo mẹ thường có những biểu hiện như: nằm tụm lại, run rẩy
hoặc nằm một góc, da xung quanh đuôi và hậu môn dính phân, đi phân lỏng đến sệt
có màu kem và có thể thấy heo ói. Heo mất nước do tiêu chảy nên mắt lóm vào và
da trở nên khô. Trước khi chết, có thể thấy heo có hiện tượng bơi chèo và sùi bọt
mép. Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết cao trên heo sơ sinh.

Hình 2. 3 Heo con tiêu chảy và thuỷ thũng mắt
(Nguồn: Công ty Vinavetco, 2012)

16


×