Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện thanh thủy tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.4 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ THỊ THANH HƯƠNG

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN THANH THỦY - TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ THỊ THANH HƯƠNG

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN THANH THỦY - TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.PHẠM THÁI QUỐC

THÁI NGUYÊN - 2016



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016
Tác giả

Hà Thị Thanh Hương


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Thanh Thủy -Tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận
được hướng dẫn giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể; tôi xin trân trọng
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban giám hiệu nhà trường, phòng quản lý sau đại
học của Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh- Đại học Thái Nguyên và
thầy giáo hướng dẫn PGS-TS. Phạm Thái Quốc - người đã định hướng, chỉ bảo, dìu dắt
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thầy, cô giáo Khoa Sau đại học
cùng tất cả các thầy cô giáo trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ngân hàng CSXH tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng CSXH
huyện Thanh Thủy, Phòng Thống kê, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện
Thanh Thủy - tỉnh Phú Thọ đã cung cấp số liệu khách quan, tạo mọi điều kiện thuận

lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ rất nhiều
về vật chất và tinh thần để bản thân hoàn thành chương trình học tập
cũng như đề tài nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016
Tác giả

Hà Thị Thanh Hương


iii
iiii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM
ƠN

...................................................................................................

ii

MỤC

LỤC

........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC KÝ
HIỆU,

CHỮ

VIẾT


TẮT

............................................

BẢNG..............................................................................

vi
vii

DANH

MỤC

MỞ

.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO, TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI............... 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về nghèo đói......................................................... 4
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ........................................................... 9
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng đối với hộ nghèo .............................................. 12
1.1.4. Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH ........................... 13
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo ....... 19

1.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt động cho vay tín dung đối với hộ nghèo tại
một số NHCSXH............................................................................................. 22
1.2.1.Kinh nghiệm của NHCSXH huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ .................. 22
1.2.2. Kinh nghiệm của NHCSXH huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ ................ 23
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm cho NHCSXH huyện Thanh Thủy.......... 24
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26

CÁC
ĐẦU


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 26
2.2.2 Phương pháp xử lý thông tin .................................................................. 29
2.2.3. Phương pháp phân tích.......................................................................... 29
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 29
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN THANH THỦY - TỈNH PHÚ
THỌ............................................................. 31
3.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 31
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 31
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.......................................................................... 31
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ............................................................................ 35
3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của ngân hàng
CSXH trên địa bàn huyện Thanh Thủy........................................................... 36
3.2.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội huyện Thanh Thủy và thực trạng các
hộ nghèo được điều tra tại huyện Thanh Thủy ............................................... 36

3.2.2.Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của ngân hàng
CSXH trên địa bàn huyện Thanh Thủy........................................................... 46
3.3. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NH
CSXH trên địa bàn huyện Thanh Thủy........................................................... 64
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 64
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 65
Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO
VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CSXH HUYỆN THANH THỦY- TỈNH
PHÚ THỌ .................................. 70
4.1. Phương hướng, mục tiêu của ngân hàng chính sách xã hội huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .............................................................................. 70
4.1.1. Phương hướng của NH CSXH huyện Thanh Thủy đến năm 2020 ...... 70


v
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 70
4.2. Các giải pháp chủ yếu .............................................................................. 71
4.2.1. Kiểm soát chặt chẽ các thủ tục cho vay và quá trình sử dụng vốn
của hộ vay........................................................................................................ 71
4.2.2. Đáp ứng nhu cầu vốn vay kịp thời; gắn thời hạn cho vay với mục
đích vay ........................................................................................................... 73
4.2.3. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền; sự phối
kết hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể ................................................ 74
4.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hồ sơ, sổ sách
và vốn vay ....................................................................................................... 74
4.2.5. Tăng cường sự hỗ trợ của Ngân hàng, của các tổ chức khác nhằm trang
bị cho hộ cách thức làm ăn, cách sử dụng vốn vay, kỹ thuật sản
xuất, thông tin thị trường, hỗ trợ giá cả và rủi ro ............................................ 75
4.2.6. Cần nêu cao vai trò của Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp ......... 75
4.2.7. Một số giải pháp khác ........................................................................... 77

4.3. Những kiến nghị, đề xuất ......................................................................... 78
4.3.1 Đối với địa phương và chính quyền các cấp về môi trường thể chế
và cơ chế chính sách về giảm nghèo ............................................................... 78
4.3.2. Đối với Ngân hàng chính sách xã hội các cấp ...................................... 79
KẾT LUẬN ....................................................................................................
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
PHỤ LỤC .......................................................................................................
83


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BTB

Bắc Trung Bộ

CNH – HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CSXH

Chính sách xã hội

CTMTQG


Chương trình mục tiêu quốc gia

CVHN

Cho vay hộ nghèo

ĐB

Đông Bắc

ĐBSH

Đồng bằng sông hồng

DHNTB

Duyên hải Nam Trung Bộ

ĐNB

Đông Nam Bộ

DS

Dân số

ĐSCL

Đồng bằng sông Cửu Long


ĐTN

Đoàn Thanh niên

GTTLSX

Giá trị tư liệu sản xuất

HCCB

Hội Cựu chiến binh

HHLPN

Hội liên hiệp Phụ nữ

HND

Hội Nông dân

HSSV

Học sinh sinh viên

HTX

Hợp tác xã

LĐ - TB – XH


Lao động - Thương binh - Xã hội

NH CSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội

NH NN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NS&VS

Nước sạch và vệ sinh

TLSX

Tư liệu sản xuất

TSTD

Tài sản tiêu dùng


VNĐ

Việt Nam đồng (Tiền Việt Nam)

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Các nguyên nhân nghèo chung cả nước và chia theo vùng.............. 8
Bảng 3.1: Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo huyện Thanh Thủy cuối
năm 2014......................................................................................... 38
Bảng 3.2. Thông tin chung về các hộ nghèo điều tra...................................... 40
Bảng 3.3: Nguồn vốn trong 3 năm 2012-2014 ............................................... 47
Bảng 3.4: Doanh số cho vay trong 3 năm 2012-2014..................................... 50
Bảng 3.5: Doanh số thu nợ trong 3 năm 2012 - 2014 ..................................... 51
Bảng 3.6: Tổng hợp dư nợ 3 năm 2012, 2013, 2014 ...................................... 52
Bảng 3.7: Lãi suất cho vay và đánh giá của hộ nghèo về lãi suất cho vay
ưu đãi............................................................................................... 61
Bảng 3.8: Thời hạn cho vay và đánh giá của hộ nghèo .................................. 62
Bảng 3.9. Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn đối với hộ nghèo tại ngân
hàng CSXH huyện Thanh Thủy...................................................... 63
Bảng 3.10. Kết quả đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo .......................... 64


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 1.1. Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay ............................................. 14
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức NHCSXH huyện Thanh Thủy ............................... 32
Hình 3.2: Quy trình cho vay vốn của NH CSXH huyện Thanh Thủy ............ 48


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thực hiện đường lối Đổi Mới của Đảng, nền kinh tế nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đều đạt mức khá
cao, ngay cả thời kỳ suy thoái của nền kinh tế thế giới. Nhờ đó, đời sống nhân dân
ngày càng được cải thiện, đưa tỷ lệ hộ nghèo giảm từ hơn
60% năm 1990 xuống còn 17,2% năm 2000 và 5,64% năm 2015. Tuy vậy, XĐGN là
một sự nghiệp khó khăn và lâu dài, đòi hỏi phải có sự giúp đỡ của các ngành, các cấp,
trong đó Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) có vai trò quan trọng nhất và trực tiếp
nhất.
Tại huyện Thanh Thủy, Chương trình xóa đói giảm nghèo (XĐGN) đã và đang
được các cấp, các ngành tại địa phương hết sức quan tâm. Nhờ vậy, đã có hàng trăm
hộ thoát nghèo, trong đó nhiều hộ đã tự vươn lên làm giàu chính đáng. Tỷ lệ hộ nghèo
trên địa bàn huyện đã giảm từ 10,65% năm 2009 xuống còn 5,60% vào cuối năm
2015. Góp sức vào sự nghiệp chung đó có sự nỗ lực của Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH) của huyện. Cụ thể, hàng năm Ngân hàng này đã cho hàng nghìn lượt hộ
nghèo vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Đến nay đã có 18.867 lượt hộ nghèo
được vay vốn phát triển sản xuất, góp phần giúp 3.378 hộ vượt qua ngưỡng nghèo. Dù
đã đạt được những thành tựu, song hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH

huyện


Thanh Thủy hiện vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Đó là: nguồn vốn huy động
thiếu tính ổn định, qui mô cho vay còn nhỏ, điều kiện cho vay còn thiếu rõ ràng, và đặc
biệt, thủ tục cho vay còn rườm rà...
Để nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo nói chung, cho
vay hộ nghèo tại NHCSXH nói riêng, trong thời gian tới

huyện Thanh Thủy cần tìm

được các giải pháp phù hợp, nhất là những giải pháp mang tính đột phá.


2
Là một cán bộ đang làm việc tại NHCSXH huyện Thanh Thủy, với mong muốn
góp phần tìm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NH nói chung, hoạt
động tín dụng hộ nghèo nói riêng, tôi chọn đề tài luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của
mình là: “Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã
hội huyện Thanh Thủy -Tỉnh Phú Thọ” .
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt
động tín dụng cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH huyện Thanh Thủy, đề
xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng cho vay đối với hộ nghèo
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về Tín dụng đối với hộ
nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cho vay hộ nghèo tại
ngân hàng CSXH huyện Thanh Thủy từ năm 2013 - 2015.
- Đề ra định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt
động tín dụng cho hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Thủy.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tín dụng đối với hộ nghèo vay vốn chương
trình cho vay hộ nghèo, nhằm phục vụ chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất, kinh doanh, tại
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Thủy.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu là hoạt động cho
vay phục vụ chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất, kinh doanh đối với hộ nghèo của Ngân
hàng chính sách xã hội, kết quả sử dụng vốn vay và tác động của vốn vay tới hộ
nghèo.


3
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Thanh Thủy.
- Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong giai đoạn 2012-2015
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Kế thừa những người đi trước, luận văn bổ sung và làm rõ hơn những vấn đề lý
luận về tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng của NHCSXH nói riêng đối với hộ
nghèo. Làm rõ những thành tựu, hạn chế trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Thanh Thủy hiện nay, tìm ra nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng
đó.Đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn của huyên để hoàn thiện
hoạt động tín dụng của NHCSXH huyện Thanh Thủy đối với hộ nghèo, nhằm giúp họ
thoát nghèo bền vững trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài luận văn gồm 4 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Tín dụng đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân

hàng chính sách xã hội huyện Thanh Thủy - tỉnh Phú Thọ
Chương 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Tín dụng của ngân
hàng chính sách xã hội huyện Thanh Thủy - Tỉnh Phú Thọ.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về nghèo đói
- Khái niệm và quan niệm về nghèo đói:
Cho tới nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về nghèo đói, vì nghèo đói là một
trạng thái có tính động. Nó thay đổi theo không gian và thời gian, xuất phát điểm căn
nguyên của nó là: sự phát triển của sản xuất, mức tăng trưởng kinh tế, sự tăng lên
về nhu cầu của con người, những biến động của xã hội.
Tại hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc- Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra định nghĩa nghèo đói
như sau:“ Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoã
mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo
trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”[12].
Tại hội nghị thượng đỉnh Quốc tế về tín dụng vi mô đã nhận định “Nghèo đói là
nỗi bức xúc của thời đại” và đã đưa ra khái niệm chung về nghèo đói như sau: Người
nghèo đói là những người có mức sống nằm dưới chuẩn mực nghèo đói của từng quốc
gia kể từ dưới lên[14].
Ngân hàng phát triển Châu Á đã đưa ra khái niệm nghèo đói tuyệt đối và
nghèo đói tương đối như sau:
Nghèo đói tuyệt đối:
Nghèo đói tuyệt đối là hiện tượng xảy ra khi mức thu nhập hay tiêu dùng
của một người hay của một hộ gia đình giảm xuống mức thấp hơn giới hạn nghèo đói

(theo tiêu chuẩn nghèo đói) vẫn thường được định nghĩa là: “Một điều kiện sống được
đặc trưng bởi sự suy dinh dưỡng, mù chữ và bệnh tật đến nỗi thấp hơn mức được cho
là hợp lý cho một con người”.


5
Nghèo đói tương đối:
Nghèo đói tương đối được xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc vào địa điểm
dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến nơi đó. Nghèo đói tương đối
được hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận được trong
những địa điểm và thời gian xác định.
Đây là những người cảm thấy bị tước đoạt những cái mà đại bộ phận những
người khác trong xã hội được hưởng. Do đó, chuẩn mực để xem xét nghèo đói tương
đối thường khác nhau từ nước này sang nước khác hoặc từ vùng này sang vùng khác.
Nghèo đói tương đối cũng là một hình thức biểu hiện sự bất bình đẳng trong phân phối
và thu nhập.
Đánh giá về nghèo đói tương đối phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống chính
sách và giải pháp phát triển của từng nơi. Ngày nay, nghèo đói tương đối còn được
chú trọng nhiều hơn để có giải pháp thu hẹp sự khác biệt giữa người giàu và người
nghèo. Ngoài ra, xem xét nghèo đói tương đối còn có ý nghĩa lớn khi áp dụng các
giải pháp phát triển đối với những nhóm người khác nhau trong cộng đồng, những
cộng đồng khác nhau trong một vùng.
Vấn đề nghèo đói thường đi đôi với phân phối và thu nhập. Sự phân phối và thu
nhập không đồng đều thường dẫn tới sự tăng nghèo đói. Do vậy, vấn đề XĐGN có liên
quan mật thiết với tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
Hiện nay có hai loại quan điểm về nghèo đói:
Một là, người nghèo đói là những người nghèo hèn kém, không biết làm ăn nên
qua bao đời họ luôn luôn thất bại trong cuộc sống, do đó cần phải cứu giúp họ. Quan
điểm này đứng trên nhìn xuống, coi thường người nghèo, đưa tay cứu giúp họ, không tin
tưởng ở họ, hạn chế việc khai thác tiềm năng của họ.

Hai là, người nghèo đói cũng là con người, cũng được sinh ra như những người
khác, chẳng qua họ không có cơ hội để làm được những điều mà người khá giả làm
được. Đói nghèo đã cướp đi quyền con người, do đó nếu tạo ra được cơ hội cho họ để
họ vượt qua đói nghèo thì họ có thể làm được những điều mà người khác làm được.


6
Quan điểm này tôn trọng người nghèo, đặt niềm tin vào họ nên đã giúp họ phát
huy khả năng vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Như vậy, nghèo có thể xảy ra với một người nào đó khi những người này không
có cơ hội, điều kiện làm ăn như những người khác hoặc có điều kiện nhưng họ gặp rủi
ro trong quá trình làm ăn dẫn đến mất vốn, tài sản nên xảy ra tình trạng nghèo đói.
- Đặc điểm của những người nghèo đói.
Người nghèo sống ở hầu hết khắp nơi trong xã hội, nhưng nhìn chung, người
nghèo đói có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, gần 80% người nghèo làm việc trong khu vực nông nghiệp và sống
ở nông thôn. Theo một số kết quả điều tra được công bố thì xác suất là hộ nghèo của
các hộ gia đình sống dựa vào nghề nông cao hơn so với các hộ phi nông nghiệp là
khoảng 8%.
Thứ hai, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân cư.
Các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 90% người nghèo có trình độ phổ thông cơ
sở hoặc thấp hơn. Điều này được giải thích rằng trình độ học vấn của các hộ nghèo
làm giảm lợi tức từ tài sản và nguồn lực mà họ có, và ngăn cản họ tìm kiếm công việc
tốt hơn trong các ngành trả lương cao. Theo một số điều tra của các tác giả thuộc viện
nghiên cứu kinh tế, nếu tăng thời gian đi học của chủ hộ 1 năm thì xác suất hộ nghèo
sẽ giảm xuống 2%.
Thứ ba, người nghèo thường có ít hoặc không có đất đai và tài sản khác,
chính điều này đã làm cho họ gặp khó khăn trong quá trình làm ăn, không tận dụng
được các cơ hội có lợi từ bên ngoài.
Thứ tư, các hộ gia đình nghèo có xu hướng là hộ đông người với tỷ lệ người ăn

theo cao. Các hộ gia đình đông con và ít lao động đa phần là nghèo. Theo TS Đỗ Thiên
Kính, trong năm 1998, mỗi bà mẹ trong nhóm nghèo nhất có trung bình 3,5 con, so với
2,1 con trong nhóm giàu nhất [7].


7
Thứ năm, phần lớn người nghèo thường sống ở các vùng nông thôn, các
vùng xa xôi hẻo lánh dễ bị thiên tai tác động, là những nơi có cơ sở hạ tầng vật
chất tương đối kém phát triển. Do mức thu nhập của họ rất thấp và không ổn định, họ
có khả năng tiết kiệm thấp và khó có thể đương đầu với tình trạng mất mùa, mất
việc làm, thiên tai, suy sụp sức khoẻ và các tai hoạ tiềm năng khác [9].
-Tiêu chí để xác định nghèo đói:
Việc xác định một công cụ để lượng hoá tỷ lệ nghèo đói, số lượng người
nghèo đói phần nào còn mang tính chủ quan và có nhiều quan điểm khác nhau.
Ngay cả trong một quốc gia cũng có nhiều tiêu chuẩn khác nhau, thậm chí giữa các
vùng cũng có nhiều tiêu chuẩn khác nhau.
Hiện nay trên thế giới người ta thường sử dụng hai thước đo cụ thể để lượng
hoá tỷ lệ nghèo đói. Hầu hết các nghiên cứu dùng số liệu tỷ lệ nghèo đói dựa trên
cơ sở chuẩn thu nhập 2 USD/người/ngày. Một số nghiên cứu khác lại dùng thay đổi
tỷ phần thu nhập của nhóm 20% nghèo nhất trong tổng thu nhập như một thước đo
gần đúng để đo sự thay đổi về nghèo đói.
Vì thế, trong quá trình nghiên cứu nghèo đói tuỳ theo đặc điểm của từng
quốc gia, của từng vùng mà nên sử dụng chuẩn nghèo của quốc gia đó, vùng đó là
thích hợp nhất.
+ Quan điểm của Việt Nam:
Ở Việt Nam chuẩn nghèo ngoài mục tiêu đo lường và nhận biết mức độ và quy
mô nghèo đói, còn một số mục tiêu quan trọng hơn nhiều là giúp xây dựng các chính
sách, các chương trình dự án xoá đói giảm nghèo cho từng thời kỳ phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội nói chung, cũng như các vùng và các địa phương nói riêng.
Ngoài ra, chuẩn nghèo cũng được sử dụng như là một thước đo trong việc theo

dõi và giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chương trình, các giải pháp xoá đói
giảm nghèo.


8
Trong khuôn khổ nội dung nghiên cứu này, tác giả sử dụng chuẩn mực nghèo
đói của Bộ LĐ-TB-XH phục vụ cho mục đích nghiên cứu của riêng mình. Bộ LĐ-TB-XH
đã 6 lần công bố chuẩn nghèo, bắt đầu từ năm 1993, đến năm 2015 chuẩn nghèo
được quy định như sau:
Hộ nghèo: Vùng nông thôn miền núi dưới 700.000 VNĐ/người/tháng. Vùng thành
thị dưới 900.000 VNĐ/người/tháng.
- Nguyên nhân của nghèo đói:
Nghèo ở nước ta do nhiều nguyên nhân, cả khách quan và chủ quan. Nguyên
nhân chủ yếu là do thiếu vốn và kiến thức, kinh nghiệm, bên cạnh đó còn có nguyên
nhân rủi ro và tệ nạn xã hội.
Theo số liệu báo cáo từ điều tra xác định hộ nghèo của Bộ LĐ-TB-XH, hiện nay
tồn tại nhiều nguyên nhân nghèo, trong đó có 8 nguyên nhân chủ yếu được tập hợp
trong bảng 1.1
Bảng 1.1: Các nguyên nhân nghèo chung cả nước và chia theo vùng
ĐVT: %
Thiếu
kinh
nghiệ
m
31,12

Bệnh
tật

Tệ

nạn

Rủi
ro

Đông
người

20,82

Thiếu
lao
động
11,40

16,94

01,18

01,65

13,60

55,20

21,38

08,26

33,45


07,79

02,30

01,26

12,08

TB

73,60

10,46

05,56

47,37

05,78

00,58

00,52

09,39

ĐBSH

54,96


08,54

17,50

23,29

36,26

01,46

02,39

07,30

BTB

80,95

18,90

14,60

50,65

14,42

00,80

01,92


16,61

DHNTB

50,84

12,59

10,80

17,57

31,95

00,83

01,34

20,71

TN

65,95

26,12

07,76

27,11


09,03

01,22

01,32

13,72

ĐNB

79,92

20,08

08,64

20,60

17,54

00,37

00,39

09,50

ĐBSCL

48,44


47,73

05,47

05,88

04,22

00,87

01,80

11,95

Thiếu
vốn

Thiếu
đất

Cả nước

63,96

ĐB

Chỉ tiêu

(Nguồn: Bộ LĐ-TB-XH 2006)

Các số liệu trong biểu cho thấy trong cả nước nguyên nhân nghèo hàng đầu
của sự nghèo đói là thiếu vốn, nguyên nhân này chiếm đến 63,69% ý kiến được hỏi.
Tiếp theo là các nguyên nhân thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh


9
doanh (31,122%), thiếu đất (20,82%), bệnh tật (16,94%), đông người (13,6%),
thiếu lao động (11,4%). Trình tự này đúng với hầu hết các vùng, tuy có sự khác nhau
về mức độ. Sự khác nhau này phần nào phản ánh đặc điểm của từng vùng.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và
người đi vay. Trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử
dụng tiền hoặc hàng hoá cho người đi vay trong một thời gian nhất định, khi tới thời
hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay
kèm theo một khoản lãi.
Theo nội dung kinh tế, tín dụng thực chất là quan hệ kinh tế về sử dụng vốn
tạm thời nhàn dỗi giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả dựa
trên cơ sở sự tín nhiệm.
Tín dụng là một hiện tượng kinh tế, nảy sinh trong điều kiện nền sản xuất hàng
hoá. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu điều hoà
vốn trong xã hội mà còn là một tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và gần đây
tín dụng được xem như một công cụ quan trọng trong chiến lược xoá đói giảm nghèo.
- Bản chất của tín dụng:
Tín dụng được hiểu là một phạm trù kinh tế hoạt động rất đa dạng và phong
phú, nó thể hiện quan hệ giữa hai mặt: người sở hữu tiền, hàng hoá cho người khác sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định và phải hoàn trả với một giá trị lớn hơn số
vốn ban đầu cho người sở hữu. Phần chênh lệch đó gọi là lợi tức tín dụng. Sự hoàn
trả cả vốn lẫn lãi là đặc trưng bản chất của tín dụng để có thể phân biệt với các
phạm trù kinh tế khác.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá là sự phát triển của thị trường

vốn năng động và đa dạng. Quá trình hình thành và phát triển của tín dụng là một thể
thống nhất của nhiều hình thức. Mỗi hình thức gắn với một


10
điều kiện kinh tế xã hội cụ thể, chúng bổ sung cho nhau và có thể phủ nhận nhau
trong tiến trình phát triển.
- Hình thức tín dụng:
Có nhiều loại tài liệu nghiên cứu về các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị
trường, đã phân loại tín dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Căn cứ theo thời hạn cho vay, tín dụng bao gồm các hình thức: Tín dụng ngắn
hạn (thời gian từ 1 năm trở xuống), tín dụng trung hạn (thời gian từ
1 - 5 năm) và tín dụng dài hạn (trên 5 năm).
- Căn cứ theo hình thức biểu hiện vốn vay, tín dụng bao gồm các hình thức: tín
dụng bằng tiền và tín dụng bằng hiện vật.
- Căn cứ theo chủ thể trong quan hệ tín dụng, tín dụng bao gồm: Tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước và tín dụng quốc tế.
- Căn cứ theo phương diện tổ chức tín dụng, tín dụng có thể bao gồm tín
dụng chính thống và tín dụng không chính thống.
Tín dụng chính thống là các tổ chức tài chính có đăng ký hoạt động công
khai theo luật, chịu sự giám sát, quản lý của các cấp chính quyền Nhà nước…Tín dụng
chính thống giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng của quốc gia.
Tín dụng không chính thống là tín dụng do các tổ cho cá nhân nằm ngoài
các tổ chức tín dụng chính thống trên nguyên tắc nhất định giữa người cho vay và
người đi vay để tránh những rủi ro về tín dụng.
- Hoạt động tín dụng:
Sự vận động của vốn tín dụng trải qua ba giai đoạn sau:
+ Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay (giai đoạn cho vay). Ở giai
đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay
sang người đi vay. Như vậy, khi cho vay giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người

đi vay, đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hoá thông thường. Bởi
vì trong quan hệ mua bán hàng hoá thì giá trị chỉ


11
thay đổi hình thái tồn tại. Trong việc cho vay, chỉ có một bên nhận được giá trị, vì
cũng chỉ có một bên nhượng giá trị thôi.
+ Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất (giai đoạn sử dụng vốn
vay). Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được sử dụng giá trị đó để
thoả mãn mục đích của mình.
Ở giai đoạn này, vốn vay được sử dụng trực tiếp. Tuy nhiên, người đi vay không
có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ tạm thời sử dụng trong một thời gian nhất định.
Người cho vay có quyền sở hữu nhưng không có quyền sử dụng và người đi vay có
quyền sử dụng nhưng lại không có quyền sở hữu.
+ Sự hoàn trả vốn tín dụng (giai đoạn hoàn trả). Đây là giai đoạn kết thúc một
vòng tuần hoàn của vốn tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ
sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho
người cho vay.
Trên cơ sở sự vận động của vốn tín dụng, hoạt động tín dụng của các tổ chức
tín dụng được thể hiện thông qua các hoạt động sau:
+ Hoạt động cho vay: Hoạt động này bao gồm các nghiệp vụ chính như thẩm
định các điều kiện của người vay và tiến hành giải ngân khi hợp đồng vay được thiết
lập. Nội dung của hoạt động cho vay bao gồm: phương pháp cho vay (hình thức vay,
thủ tục , quy trình vay); mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay…
+ Hoạt động sử dụng vốn vay: hoạt động này chủ yếu là quá trình sử dụng trực
tiếp vốn tín dụng của người đi vay. Trong qua trình này, ngân hàng cũng phải theo dõi,
giám sát, xử lý vi phạm và hỗ trợ người đi vay nếu cần thiết để đảm bảo hạn chế mức
độ rủi ro của vốn tín dụng.
+ Hoạt động thu hồi vốn vay: ngân hàng có nhiệm vụ tiến hành thu hồi các
khoản vốn tín dụng đến hạn, đề ra kế hoạch, biện pháp thu nợ thích hợp nhằm tránh

tình trạng nợ đọng vốn tín dụng, không thu hồi được nợ. Có


12
những biện pháp kịp thời xử lý các trường hợp nợ quá hạn, trây ì, không có khả
năng thanh toán vốn tín dụng.
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng đối với hộ nghèo
- Tín dụng đối với hộ nghèo cung cấp dịch vụ tài chính quy mô nhỏ chủ yếu là
tín dụng và tiết kiệm. Các ngân hàng thường cho rằng cho vay và tiết kiệm món nhỏ
không có lãi, và vì thế họ không quan tâm tới các nhóm nhỏ này. Điều này dành chỗ
cho tín dụng tư nhân phát triển, nhất là ở nông thôn. Dịch vụ thương mại tư nhân luôn
sẵn có cho những chi chí cho vay lớn (vì lãi suất cao) cho người vay, nhất là người
nghèo. Các tổ chức phi Chính Phủ và các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã có phương
pháp cung cấp tín dụng phù hợp cho những người vay có thu nhập thấp.
- Đối tượng phục vụ là những người nghèo, chủ yếu là những người có thu nhập
thấp hay không có kế sinh nhai nhất định, nếu được cung cấp tài chính họ có thể vươn
lên. Người nghèo thường có nhiều phương thức kiếm sống khác nhau: làm nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp, ngành nghề, dịch vụ, buôn bán, tái chế, làm
thuê …
- Tổ chức cung cấp tín dụng cho xoá đói giảm nghèo là những tổ chức tài chính
bền vững. Sự bền vững tài chính được thể hiện ở sự bù đắp được chi phí, kể cả rủi ro,
tăng nguồn thu, kích thích tiết kiệm, giám sát và hỗ trợ trong sử dụng vốn tín dụng,
tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn. Tổ chức này thường là tổ chức đa chức năng
(của người vay kết hợp với các tổ chức ngân hàng, xã hội và phát triển). Tài chính vi
mô đã bù đắp được tất cả các chi phí và rủi ro không cần trợ cấp, mang lại lợi nhuận
cho tổ chức tham gia.
- Phương pháp được xây dựng đáp ứng cho từng cá nhân hay nhóm khách hàng
tham gia. Tín dụng cho xoá đói giảm nghèo thường được cung cấp dịch vụ tài chính
cho từng hộ hay nhóm hộ; cho từng hộ có điều kiện nhất định để tạo ra thu nhập, sẵn
sàng trả những khoản vay và lãi vay - thường là những người nghèo kinh tế; cho nhóm

khách hàng, nhất là những người cực nghèo, thông qua các nhóm tín dụng và tiết
kiệm.


13
- Tín dụng cho xoá đói giảm nghèo cung cấp dịch vụ tài chính ngay tại địa bàn
mà người vay và tiết kiệm sinh sống, thu hút được nhiều người tham gia, giảm chi phí
tín dụng, tăng tính cộng đồng và tăng tính tiết kiệm.
- Tín dụng cho xoá đói giảm nghèo cung cấp lượng tài chính cho lượng khách
hàng lớn, thông qua các tổ chức tài chính đa chức năng đã cung cấp dịch vụ tài
chính cho hàng triệu khách hàng, có ảnh hưởng sâu rộng.
1.1.4. Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH
1.1.4.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng đối với của NHCSXH
Chương trình tín dụng hộ nghèo được thực hiện để đầu tư cho vay đối với hộ
nghèo có nhu cầu vay vốn để phục vụ sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi trồng trọt… tạo
việc làm, nâng cao cải thiện chất lượng cuộc sống góp phần đảm bảo an ninh chính
trị xã hội, chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm giảm nghèo [2].
1.1.4.2. Đối tượng, mục đích và quy trình hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo của NHCSXH Mục
đích cho vay
Ngân hàng chính sách xã hội cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm hỗ trợ phát
triển sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình Mục
tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm, ổn định xã hội.
Đối tượng áp dụng
Sở Giao dịch, các chi nhánh, đơn vị thuộc Ngân hàng chính sách xã hội và các
tổ chức nhận ủy thác cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội. Gọi là bên cho vay.
Quy trình cho vay hộ nghèo
Chương trình cho vay đối với hộ nghèo được thực hiện theo văn bản
676/NHCS-TD ngày 22/4/2007 về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo
được thể hiện bằng sơ đồ sau:



14
1

Hộ nghèo

6

Tổ tiết kiệm
và vay vốn

7

Tổ chức

8
chính
2

Ngân hàng chính
sách xã hội

4

Ban XĐGN
xã,UBND xã

trị, xã hội


5

3

Sơ đồ 1.1. Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay
Chú thích:
1. Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn gửi Tổ TK&VV.
2. Tổ TK&VV bình xét hộ nghèo được vay và gửi danh sách hộ nghèo đề nghị
vay vốn lên Ban Xoá đói giảm nghèo và UBND xã.
3. Ban Xoá đói giảm nghèo xã, UBND xã xác nhận và chuyển danh
sách lên ngân hàng.
4. Ngân hàng xét duyệt và thông báo danh sách các hộ được vay, lịch giải
ngân, địa điểm giải ngân cho UBND xã.
5. UBND xã thông báo kết quả phê duyệt của ngân hàng đến tổ chức chính
trị - xã hội.
6. Tổ chức chính trị - xã hội thông báo kết quả phê duyệt đến Tổ
TK&VV.
7. Tổ TK&VV thông báo cho hộ vay biết kết quả phê duyệt của Ngân hàng,
thông báo thời gian và địa điểm giải ngân đến các hộ vay vốn.
8. Ngân hàng cùng Tổ TK&VV giải ngân đến từng hộ gia đình được vay vốn.


Quy trình được thực hiện theo hệ thống như sau:
- Tại tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV)
Tổ trưởng tổ TK&VV là cầu nối và là nơi truyền tải nguồn vốn tín dụng ưu
đãi đến các hộ nghèo như sau:
+ Tổ trưởng hướng dẫn các hộ nghèo ra nhập tổ TK&VV.
+ Tổ trưởng hướng dẫn hộ vay viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu 01/TD) được
ngân hàng cung cấp tuy nhiên do rất nhiều hộ vay thường viết hộ đơn vay vốn và
không trực tiếp ký vào giấy đề nghị vay vốn dẫn đến chữ ký tại hồ sơ và thực tế không

khớp nhau dẫn đến ngân hàng không giải ngân được làm ảnh hưởng đến việc mục tiêu
phát triển kinh tế của hộ vay đồng thời làm ảnh hưởng kế hoạch tín dụng của tổ.
+ Tổ trưởng tiến hành họp tổ (mẫu số 10C/TD) để bình xét cho vay dựa vào
các quy định hiện hành của ngân hàng để xem xét về mức vay, mục đích vay vốn, thời
gian đề nghị xin vay. Việc bình xét cho vay được thực hiện công khai dân chủ có sự
tham gia của trưởng khu, lãnh đạo hội đoàn thể. Thực tế cho thấy việc bình xét cho
vay tại các tổ đều thực hiện đúng quy trình nhưng cũng có tổ thực hiện không tốt việc
bình xét cho vay như xét duyệt vay không đúng đối tượng, thời gian vay không hợp lý,
mục đích xin vay không đúng với thực tế. Cá biệt có trường hợp vay ké nhau dẫn đến
thất thoát nguồn vốn là cũng là nguyên nhân làm tăng nợ quá hạn.
+ Tổ trưởng lập danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn (mẫu số 03/TD) để trình
hội đoàn thể và UBND xã xác nhận về đối tượng vay, số vốn xin vay, mục đích vay vốn
và thời gian xin vay. Danh sách này là cơ sở để NHCSXH xem xét cho vay vì vậy
UBND xã chịu hoàn toàn trách nhiệm về đối tượng vay vốn tại địa phương.
- Tại NHCSXH
Khi nhận đầy đủ hồ sơ của Tổ TK&VV (mẫu số 01/TD, mẫu số
10C/TD, mẫu số 03/TD) thì cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của hồ sơ
như sau:


×