Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Khacbiet veBaohiemnhanthovaphinhantho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.18 KB, 8 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH – BỘ MÔN BẢO HIỂM
Địa chỉ: 279 Nguyễn Tri Phương, Quận 10, Tp.HCM. Điện thoại: 38575623

MÔN HỌC: NGUYÊN LÝ & THỰC HÀNH BẢO HIỂM
Bài Viết:

1

2

3.1

3.2

3.3

4

(*) STT theo danh sách lớp – học phần
Điểm
Bằng số

Bằng chữ

Chữ ký giảng viên

Nhận xét của giáo viên:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………………………


CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM

I. Phân Biệt Bảo Hiểm Nhân Thọ Và Phi Nhân Thọ
1. Bảo Hiểm Nhân Thọ
a. Định nghĩa
- Bảo hiểm nhân thọ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống
hoặc chết (theo luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam)
- Được nhận khoản chi trả nếu gặp rủi ro dẫn đến chết, còn nếu không có rủi ro xảy ra
vẫn được nhận lãi khoản tiền đã đóng góp và lãi của khoản tiền đó.
- Đối tượng: người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng có thể là
một người, có thể là ba người khác nhau.
- Thời gian tham gia dài, có thể liên tục suốt cả cuộc đời
b. Nguyên tắc bồi thường
- Bảo hiểm nhân thọ bồi thường theo nguyên tắc trả tiền (khoán).
Trong trường hợp tử vong, nhà bảo hiểm sẽ trả số tiền bảo hiểm khi người được bảo hiểm
chết. Nhưng không thể xác định được số tiền này một cách hoàn toàn khách quan vì khái
niệm giá cả không thể áp dụng cho con người được. Tính mạng của con người là vô giá.
bảo hiểm con người dẫn đến các khoản trợ cấp khoán mà số tiền được ấn định trước và
tách biệt với khái niệm bồi thường.
c. Mục tiêu
- Thay thế nguồn thu nhập thiếu hụt khi người trụ cột không còn nữa
- Bảo vệ: trước những tổn thất tài chính phát sinh từ những rủi ro bất ngờ dẫn đến tử
vong
- Chuẩn bị tài sản thừa kế
- Tiết kiệm
2. Bảo Hiểm Phi Nhân Thọ
a. Định nghĩa

- Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các
nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ (theo điều 3, chương1, luật
kinh doanh bảo hiểm việt nam)
- Chỉ được nhận tiền khi gặp rủi ro còn khi không gặp rủi ro thì không được nhận lại số
tiền đã đóng.
- Đối tượng: người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng chỉ có
thể là một người.
- Thời gian tham gia từ dưới 1 năm
b. Nguyên tắc
- Bảo hiểm phi nhân thọ bồi thường theo nguyên tắc bồi thường.
-

c. Mục tiêu
Bồi thường cho các hậu quả của sự cố tiêu cực, không lường trước được
3. Phân biệt giữa bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ


NỘI DUNG

BH NHÂN THỌ
Rủi ro con người nhân thọ

Phạm vi bảo hiểm
Thời gian đóng
phí bảo hiểm

Quyền lợi BH

Tính chất


BH PHI NHÂN THỌ
Rủi ro con người phi nhân thọ,
rủi ro tài sản, rủi ro trách
nhiệm dân sự.

Dài hạn 5-10, 20, 50 năm hoặc Nhỏ hơn hoặc bằng 1 năm
suốt đời
Nếu khách hàng không gặp rủi ro
trong quá trình tham gia BH. Kết
thúc hợp đồng sẽ nhận số khoản
tiền + lãi chia (nếu có) (nên phí
đóng cao)

Nếu khách hàng không gặp rủi
ro trong quá trình tham gia BH
thì khách hàng không được
nhận lại số tiền đã đóng. Mất
hoàn toàn phí đóng (nên phí
đóng rất thấp)

Vừa mang tính bảo vệ, vừa tiết Chỉ mang tính bảo vệ
kiệm và có thể có đầu tư (nếu có
liên kết đầu tư)

Mức độ rủi ro

Rủi ro thay đổi

Nguyên tắc bồi
thường


Hợp đồng dài hạn
Hợp đồng ngắn hạn
Chi trả theo nguyên tắc trả tiền Trả theo nguyên tắc bồi thường
(khoán)

Định kỳ đóng phí

Rủi ro ổn định

Đóng linh hoạt: 1 lần, hoặc đóng Thường đóng phí 1 lần sau khi
theo định kỳ tháng, quý, nửa năm ký hợp đồng bảo hiểm
hoặc một năm

Đối tượng Người
tham gia bảo
Có thể là 1 người, có thể là 3 Chỉ có thể là 1 người
hiểm, người được người khác nhau
bảo hiểm, người
thụ hưởng
Kỹ thuật dồn tích (trừ bảo hiểm tử Kỹ thuật phân bổ
kỳ)
Nguyên tắc hoạt
động

Nguyên tắc khoán

Nguyên tắc bồi thường (trừ bảo
hiểm tai nạn sức khỏe). Hệ lụy
cua nguyên tắc này là thế

quyền


Vốn điều lệ

Không kinh doanh liên kết đầu tư, Không bảo hiểm hàng không,
không kinh doanh bảo hiểm hưu trí vệ tinh là 300 tỷ
và bảo hiểm sức khỏe là 600 tỷ
Có liên kết đầu tư, bảo hiểm sức
Có kinh danh bảo hiểm vệ tinh
khỏe, hưu trí là 1000 tỷ
và hàng không là 400 tỷ

II. Mối Quan Hệ Tương Tác Giữa Hai Ngành: Bảo Hiểm Thương Mại Và Ngân
Hàng Thương Mại
1. Ngân hàng thương mại (NHTM)
a. Khái niệm
- NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các
dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu
cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
-

b. Các dịch vụ ngân hàng thương mại cung cấp
Dịch vụ nhận tiền gửi: có kỳ hạn, không kỳ hạn

- Dịch vụ cho vay: Cho vay vốn lưu động, cho vay dự án đầu tư
- Quản lý tài chính cá nhân
- Ngân hàng điện tử
- Kinh doanh ngoại tệ

- Dịch vụ tài khoản: tài khoản thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, quản lý vốn tập
trung, đầu tư tự động.
- Dịch vụ bảo lãnh: Vay vốn, thanh toán, dự thầu, thực hiện hợp đồng…
- Dịch vụ thanh toán: chuyển tiền, thanh toán xuất – nhập khẩu, séc, trả lương tự động,
thanh toán hóa đơn.
- Sản phẩm liên kết: thẻ thanh toán, cho vay trả góp…
- Bao thanh toán: theo dõi các khoản phải thu, thu nợ,…
- Kinh doanh bảo hiểm
2. Bảo hiểm thương mại (BHTM)
a. Khái niệm
- Bảo hiểm thương mại hay hoạt động kinh doanh bảo hiểm được thực hiện bởi các tổ
chức kinh doanh bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm thương mại. Bảo hiểm thương mại
chỉ những hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro trên cơ sở
người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm
bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro đã thỏa thuận trước trên hợp đồng.
b.

Các dịch vụ bảo hiểm thương mại cung cấp


-

Bảo hiểm con người

-

Bảo hiểm tài sản

-


Bảo hiểm trách nhiệm dân sự

-

Bảo hiểm tử kỳ

-

Bảo hiểm sinh kỳ

-

Bảo hiểm niên kim

-

Bảo hiểm hưu trí

-

Bảo hiểm trọn đời
3. Phân tích mối quan hệ tương tác
a. Mối quan hệ tương tác hỗ trợ

- Ngân hàng thương mại (NHTM) cho doanh nghiệp vay vốn sản xuất, kinh doanh. Để
đảm bảo an toàn phòng ngừa hạn chế những rủi ro, tổn thất có thể xảy ra, Bảo hiểm
thương mại (BHTM) đưa ra các sản phẩm phi nhân thọ về tài sản, trách nhiệm nhằm bảo
vệ những tổn thất mà doanh nghiệp bị mất mát, ảnh hưởng, như: cháy nổ nhà xưởng hàng
hóa, sản phấm…
- NHTM cho cá nhân vay tiêu dùng, thì BHTM đưa ra các sản phẩm phi nhân thọ nhằm

bảo vệ tai nạn, sức khỏe cho con người. Ví dụ như ngân hàng cho vay tiêu dùng mua xe
máy, Bảo hiểm bảo vệ tai nạn cho người sử dụng xe máy đó tham gia giao thông…
Đồng thời BHTM cũng có sản phẩm tử kỳ nhằm bảo vệ người tham gia giao thông khi
mua xe tiêu dùng.
- NHTM thực hiện nhận tiền gửi tiết kiệm cho các cá nhaanm doanh nghiệp. BHTM
cũng có những sản phẩm nhân thọ: sinh kỳ, niêm kim, trọn đời có mục đích không những
tiết kiệm mà còn phòng ngừa rủi ro xảy ra.
- Mối quan hệ tương tác hỗ trợ này mà tối ưu hóa đỉnh cao là Bancassurance, thể hiện ở
ba cấp độ sau:
 Cùng chung khách hàng: Cả 2 bên đều tận dụng hệ thống phân phối lẫn nhau: hệ
thống khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân, theo vùng, địa phương để có những dịch vụ,
sản phẩm phát huy tối ưu nhất. Ví dụ đối với khách hàng là doanh nghiệp ngân hàng phát
triển hệ thống cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp, thì song song kết hợp với bảo hiểm
sẽ đưa ra các sản phẩm về phi nhân thọ là tài sản. Đối với khách hàng là cá nhân ngân
hàng chỉ yếu đưa ra các sản phẩm cho vay tiêu dùng kết hợp đó thì bảo hiểm đưa ra các
sản phẩm về nhân thọ bao gồm: tai nạn sức khỏe và tử kỳ…
 Chung sản phẩm: Các sản phẩm đưa ra đều phải nghiên cứu cho phù hợp với từng
đối tượng khách hàng. Khách hàng của ngân hàng là cá nhân thì ngân hàng dựa vào thu
nhập để đề mức cho vay tiêu dùng là bao nhiêu, thì bảo hiểm cũng đưa ra một sản phẩm
phù hợp với khách hàng đó với mức phí là bao nhiêu đều có tính toán cho phù hợp.


Ví dụ: Vay ngân hàng mua nhà trả góp trong 20 năm, thì bảo hiểm cũng sẽ thiết kế sản
phẩm phù hợp cho người vay đóng phí trong bao nhiêu lâu, và mức phí là bao nhiêu một
năm cho phù hợp.
 Chung vốn: khi khách hàng sử dụng trọn gói tất cả các sản phẩm từ phía ngân
hàng và bảo hiểm .
Tuy nhiên, mặc dù có những điểm tốt song Bancassurance nếu độc quyền cũng có hại cho
người tiêu dùng như: Không được đàm phán phí, ép buộc mua bảo hiểm…


Hình : Quan hệ tương tác BHTM và NHTM
b. Cạnh tranh
Trong vai trò nhà cung cấp, NHTM sẽ cung ứng các dịch vụ tài chính – ngân hàng cho
doanh nghiệp bảo hiểm:
 Dịch vụ nhận ký gửi quỹ bảo hiểm
 Dịch vụ thanh toán: bồi thường cho khách hàng, chi phí hoạt động kinh doanh
 Dịch vụ tín dụng
Ngân hàng là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn do họ có sẵn nguồn lực tài chính, nền tảng khách
hàng để trở thành một doanh nghiệp bảo hiểm. Họ cũng có nhu cầu mở rộng dịch vụ để
cạnh tranh với đối thủ, đầu tư sang ngành nghề khác để tìm kiếm lợi nhuận. Điều họ còn
thiếu đó là kiến thức chuyên môn về bảo hiểm nhưng họ có thể bù đắp bằng việc thuê đội
ngũ chuyên gia cho mình. Do vậy, nếu NHTM đánh giá thị trường bảo hiểm là tiềm năng,
họ sẽ có khả năng tham gia vào lĩnh vực này.
Vai trò mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế thể hiện ở việc NHTM cung cấp một số dịch
vụ có thể thay thế dịch vụ bảo hiểm như tiết kiệm, tư vấn đầu tư. Hoạt động nhận tiền gửi
tiết kiệm mà NHTM cung cấp có thể giúp khách hàng tích lũy cho nhu cầu tương lai
(giống tính chất của Bảo hiểm nhân thọ). Tiền gửi tiết kiệm còn là khoản dự phòng để
trang trải cho một số rủi ro có thể xảy ra (giống tính chất của Bảo hiểm phi nhân thọ).
Ngoài ra, NHTM cũng có thể cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho khách hàng, giúp khách
hàng hoạch định tài chính, điều mà các công ty bảo hiểm nhân thọ hướng đến.


Cuối cùng, NHTM cũng là đối tượng khách hàng cho các doanh nghiệp BHTM. NHTM
về bản chất cũng là một doanh nghiệp nên vẫn có nhu cầu quản lý rủi ro. Họ thường sẽ có
nhu cầu đối với các dịch vụ bảo hiểm như bên dưới:
 Bảo hiểm tiền gửi/tín dụng/rủi ro tài chính
 Bảo hiểm sức khỏe/tai nạn cho nhân viên
 Bảo hiểm tài sản/cháy, nổ
- Sản phẩm dịch vụ nhận tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng cùng với sản phẩm tiết kiệm
bảo hiểm nhân thọ: sinh kỳ, niên kim, trọn đời cạnh tranh với nhau: để cạnh tranh mỗi

bên không ngừng có những dịch vụ nhằm thu hút khách hàng. Ví dụ: như ngân hàng nâng
mức lãi suất tiền gửi để thu hút khách hàng, tuy nhiên việc nâng lãi suất tiền gửi chỉ trong
thời gian ngắn. Tiết kiệm bảo hiểm thời gian dài trên năm năm, còn tiết kiệm ngân hàng
thì dưới 36 tháng và có thể gửi không kỳ hạn để rút tiền bất cứ lúc nào.
- NHTM có lợi thế những sản phẩm mà BHTM không có như: dịch vụ thanh toán, kinh
doanh ngoại tệ, bảo lãnh, ngân hàng điện tử… tiện lợi cho khách hàng, thanh toán nhanh
chóng, giảm tốn kém cả về tiền lẫn thời gian…
- BHTM cũng có lợi thế cạnh tranh với NHTM với những sản phẩm mà NHTM không
có như: Bảo hiểm hưu trí, con người…tiết kiệm với số tiền lớn, khi rủi ro xảy ra có thể
nhận được khoản tiền lớn hơn và thuận tiện trong việc để lại tài sản như một khoản thừa
kế…
- Mặc dù có những điểm tương hỗ và cạnh tranh nhau, song giữa NHTM và BHTM đều
hỗ trợ qua lại với nhau cùng phát triển, tương tác với nhau, thay nhau ký thác quỹ bảo
hiểm.

III. Tài liệu tham khảo:
Nhóm tham khảo một số thông tin từ nhiều nguồn: internet, sách báo, tài liệu học tập
như sau:
Sách nguyên lý thực hành bảo hiểm của Đại Học Kinh Tế Tài Chính.
/> />



×