Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN ĐẠM ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦACÂY CAO LƯƠNG LÀM THỨC ĂN GIA SÚC TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------

ĐỖ THỊ THU HUYỀN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG VÀ LIỀU
LƯỢNG PHÂN ĐẠM ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA
CÂY CAO LƯƠNG LÀM THỨC ĂN GIA SÚC TẠI
GIA LÂM – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM VĂN CƯỜNG

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2010

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Huyền

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
của các thầy cô giáo, các tập thể, cá nhân, gia đình cùng bạn bè đồng
nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phạm Văn Cường đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài cũng
như hoàn chỉnh luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô cùng toàn thể
công nhân viên Bộ môn Cây lương thực, đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến
quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Để hoàn thành khoá học này, tôi còn nhận được sự động viên hỗ trợ
rất lớn của gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện về vật chất và tinh thần để tôi
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Huyền


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

Error: Reference source not found

Lời cảm ơn

Error: Reference source not found

Mục lục

Error: Reference source not found

Danh mục các chữ viết tắt

Error: Reference source not

found
Danh mục bảng
Danh mục hình

Error: Reference source not found

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH.............................................................................................................vii
1. MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề.....................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài:......................................................................................................2
*Mục tiêu chung:................................................................................................................2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................................................4
2.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu cao lương trong nước và trên thế giới....................4

2.1.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu cao lương trên thế giới...............4
2.1.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu cao lương ở Việt Nam................7
2.2 Tình hình sử dụng thức ăn xanh cho gia súc ở Việt Nam.............................................9
2.3 Đặc tính thực vật học và khả năng chống chịu của cây cao lương.............................12
2.4 Giá trị dinh dưỡng của cây cao lương........................................................................16
2.5 Những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cao lương....................................................18

2.5.1 Mùa vụ............................................................................................18
2.5.2 Mật độ.............................................................................................18
2.5.3 Phân bón.........................................................................................19
2.6 Những nghiên cứu về chế biến cao lương làm thức ăn chăn nuôi.............................21
3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................23
3.1 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................23
3.2 Địa điểm nghiên cứu..................................................................................................23
3.3 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................23

3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................23
3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi.......................................................................25
3.3.3 Phương pháp phân tích xử lý số liệu..............................................27
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................................28

4.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây cao lương S21 trong thí nghiệm...........28

iii


4.1.1 Động thái ra lá và số lá cuối cùng của cây cao lương S21 thí nghiệm....................28

4.1.3. Động thái đẻ nhánh........................................................................32
.................................................................................................................33
4.1.4 Chỉ số diện tích lá của giống cao lương S21 qua các lứa cắt.........34
4.1.5 Chỉ số SPAD của cây cao lương S21 trong thí nghiệm..................36
4.2 Hàm lượng đạm tích lũy trong thân lá của giống cao lương S21...............................39
4.3 Tình hình sâu bệnh hại trên giống cao lương S21 thí nghiệm....................................41

4.4. Năng suất chất xanh của cây cao lương S21 thí nghiệm..................44
4.5. Năng suất chất khô của cây cao lương S21 thí nghiệm....................46
4.6. Tốc độ tích luỹ chất khô của cây cao lương S21 thí nghiệm............48
4.7 Tỷ lệ chất khô/chất xanh của cây cao lương S21 thí nghiệm.....................................50
4.8 Năng suất hạt và các yếu tố cấu thành năng suất của cây cao lương S21 thí nghiệm53
4.10 Hàm lượng các chất trong đất trước và sau khi trồng cây cao lương S21 thí nghiệm
..........................................................................................................................................62
4.11 Tương quan giữa năng suất chất khô và các yếu tố liên quan của giống cao lương
S21 thí nghiệm..................................................................................................................63
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................................................69
5.1 Kết luận......................................................................................................................69
5.2 Kiến nghị....................................................................................................................69
TÀI TIỆU THAM KHẢO....................................................................................................70
C. Trang wed........................................................................................................................72
PHỤ LỤC.............................................................................................................................73
PHỤ LỤC 1..........................................................................................................................73

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ DINH DƯỠNG CỦA
CÂY CAO LƯƠNG.............................................................................................................73
* Tính kết quả...................................................................................................................78
* Tính kết quả: Độ chua thuỷ phân (H) tính theo công thức:...........................................81

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

iv


CT

Công thức

CS

Cộng sự

VCK

Vật chất khô

KTS

Khoáng tổng số

DXKN

Dẫn xuất không nitơ


ME

Năng lượng trao đổi

OC

Mùn

Nts

Nitơ tổng số

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cao lương trên thế giới.......................................
Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng của hạt cao lương và ngô làm thức ăn
chăn nuôi..............................................................................................
Bảng 4.1: Số lá trên thân của giống cao lương S21 (lá)..................................
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của cây cao lương S21
(cm)......................................................................................................
Bảng 4.3: Động thái đẻ nhánh của giống cao lương S21 ( Số nhánh/cây )
..............................................................................................................

Bảng 4.4: Chỉ số diện tích lá (LAI) của giống cao lương S21 (m2 lá/m2
đất)........................................................................................................
Bảng 4.5: Chỉ số SPAD của giống cao lương S21 từ lứa cắt 3 đến lúc thu
hoạch....................................................................................................
Bảng 4.6: Hàm lượng đạm trong thân lá của giống cao lương S21 (%).........
Bảng 4.7: Tình hình sâu bệnh hại....................................................................
Bảng 4.8: Năng suất chất xanh của giống cao lương S21 (tấn/ha)..................
Bảng 4.9: Năng suất chất khô (tấn/ha)............................................................
Bảng 4.10: Tốc độ tích lũy chất khô (g/m2 đất/ngày).....................................
Bảng 4.11:Tỷ lệ chất khô/xanh của giống cao lương S21 (%)........................
Bảng 4.12: Năng suất hạt và các yếu tố cấu thành năng suất của giống
cao lương S21 thu hoạch lứa 4.............................................................
Bảng 4.13: Hàm lượng dinh dưỡng và hàm lượng axit HCN trong thân lá
của giống cao lương S21......................................................................
Bảng 4.14: Hàm lượng dinh dưỡng trong hạt của giống cao lương S21.........
Bảng 4.15: Kết quả phân tích đất trước và sau khi trồng...............................

vi


DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
Hình 4.1: Năng suất hạt của giống cao lương S21..........................................
Hình 4.2: Tương quan giữa năng suất chất khô và số lá trên thân chính
của giống cao lương S21......................................................................
Hình 4.3: Tương quan giữa năng suất chất khô và chiều cao cây của
giống cao lương S21.............................................................................
Hình 4.4: Tương quan giữa năng suất chất khô và số nhánh trên cây

của giống cao lương S21......................................................................
Hình 4.5: Tương quan giữa năng suất hạt và các yếu tố cấu thành năng
suất của giống cao lương S21 thí nghiệm.............................................
Hình 4.6: Tương quan giữa năng suất chất khô và hàm lượng đạm
trong thân lá lứa cắt 3 và lứa cắt 4........................................................

vii


1. MỞ ĐẦU
1.1

Đặt vấn đề
Cây cao lương (Sorghum bicolor L. Moench) thuộc chi lúa miến hay

chi Cao lương (chi Sorghum) một trong 30 loài thực vật họ hòa thảo (họ
Poaceae). Theo Evelyn (1951), cao lương có nguồn gốc từ miền Trung Phi
cách đây 5 - 7 nghìn năm, sau đó được phát triển ở Ấn Độ, Trung Quốc và
được du nhập vào Mỹ năm 1890 để làm thức ăn gia súc. Hiện nay có hàng
triệu người ở châu Phi, châu Mỹ La Tinh,…dùng cao lương như một loại
lương thực chính trong bữa ăn hàng ngày. Cao lương có khả năng chống chịu
với những điều kiện ngoại cảnh bất thuận đặc biệt là hạn và ngập úng, chúng
đóng vai trò quan trọng hơn trong các khu vực có khí hậu khô cằn. Hiện tại
cao lương là cây lương thực chủ yếu của vùng bán khô hạn của thế giới, nên
chúng thường được trồng luân canh với lúa mỳ, ngô. Chúng là một thành
phần quan trọng trên các bãi chăn thả gia súc của nhiều khu vực nhiệt đới.
Các loài lúa miến là cây lương thực quan trọng ở châu Phi, Trung Mỹ và Nam
Á, là “cây lương thực đứng hàng thứ năm trên thế giới”.
Cao lương có năng suất thân lá khá cao nên có thể sử dung làm thức ăn
chăn nuôi. Cao lương có tỷ lệ protein cao hơn ngô, chất béo thấp và không có

caroten như ngô, cần chú ý hàm lượng HCN khi sử dụng cao lương làm thức
ăn gia súc. Tại Việt Nam, những năm gần đây số lượng đàn gia súc ở nước ta
tăng rất nhanh đã gây ra nhiều khó khăn cho người chăn nuôi cho việc đáp
ứng nhu cầu thức ăn thô xanh quanh năm cho đàn gia súc nhất là vào mùa khô
hạn và mùa lạnh.
Do xu thế diện tích dành cho nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nên
diện tích đất dùng để trồng cây làm thức ăn cho gia súc càng bị thu hẹp. Cùng
với sự biến đổi của điều kiện khí hậu ngày càng gia tăng trong đó có hạn hán

1


đã làm cho việc trồng các cây lương thực, cây thức ăn gia súc cũng bị ảnh
hưởng nghiêm trọng. Dẫn tới sự thiếu hụt thức ăn xanh cho gia súc nhất là
vào vụ đông. Để giải quyết vấn đề này thì trên thế giới đã tiến hành nghiên
cứu và tuyển chọn một số giống cao lương phù hợp với điều kiện bất thuận.
Việc nghiên cứu trồng cây cao lương làm thức ăn chăn nuôi là cần thiết
và hoàn toàn phù hợp với chủ trương gần đây của Bộ Nông Nghiệp và Phát
triển Nông Thôn là đẩy mạnh phát triển gia súc ăn cỏ trong điều kiện giá ngũ
cốc và thức ăn tinh ngày càng tăng vọt trên thị trường trong nước và thế giới.
Do tác động của khủng hoảng năng lượng hóa thạch và việc sử dụng hạt ngũ
cốc để sản xuất nhiên liệu sinh học.
Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về việc chọn lọc và
đánh giá một số giống cao lương có năng suất chất xanh và giá trị dinh dưỡng
cao nhằm phục vụ cho nguồn thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, để đánh giá được
một số giống cao lương thích hợp trồng trong vụ đông ở các vùng trong nước
và có thể triển khai trồng trên một diện tích rộng mà đem lại hiệu quả kinh tế
cao cho sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng thì phải cần có
những nghiên cứu cụ thể cho từng giống cao lương đã tuyển chọn. Từ những
yêu cầu thực tiễn trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh

hưởng của mật độ trồng và liều lượng phân đạm đến năng suất và chất
lượng của cây cao lương làm thức ăn gia súc tại Gia Lâm - Hà Nội”.
1.2

Mục tiêu của đề tài:

*Mục tiêu chung:
Tìm lượng phân bón và mật độ phù hợp làm tăng năng suất và chất
lượng cây cao lương cung cấp thông tin cho sản xuất nhằm cung cấp thức ăn
cho gia súc trong vụ thu đông.
* Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được mật độ và liều lượng đạm thích hợp cho giống cao

2


lương S21 để có năng suất chất xanh cao trong điều kiện vụ thu đông 2009 để
làm thức ăn cho gia súc.
- Tìm hiểu mối quan hệ giữa các đặc điểm nông sinh học và năng suất
quần thể của cao lương làm thức ăn gia súc.

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Tình hình sản xuất và nghiên cứu cao lương trong nước và trên thế

giới

2.1.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu cao lương trên thế giới
Cao lương là cây trồng rất đặc trưng của vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
Ngày nay, cao lương được trồng ở rất nhiều nơi trên thế giới với quy mô rất
lớn. Theo FAO (2009) cao lương trên thế giới được thống kê từ năm 1961 đến
năm 2008 thì diện tích trồng thay đổi không đáng kể (khoảng 44 triệu ha).
Tuy nhiên năng suất hạt tăng không nhiều và đạt cao nhất ở năm 2005 là 95
triệu tấn/ha,nhưng sản lượng lại không cao. Mục đích sử dụng cũng dần thay
đổi, trong những năm 1970- 2000 cao lương chủ yếu được sử dụng làm thức
ăn cho gia súc, trong khi đó trước năm 1970 thì hạt lại được dùng làm lương
thực cho con người.
Ngoài ra, cao lương còn được trồng với mục đích rất quan trọng là lấy
thân lá làm thức ăn gia súc. Cao lương thường trồng thành thảm cỏ để thu cắt
cho gia súc ăn tươi hoặc chế biến dự trữ trong mùa khô hoặc làm đồng cỏ chăn
thả. Phần lớn các giống cao lương có khả năng chịu khô hạn, chịu nóng và chịu
lạnh cao nên chúng đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi ở các khu vực
khô cằn, khắc nghiệt. Cây cao lương được sử dụng làm thức ăn gia súc vì loại
cây này có ưu điểm là có thể chịu đựng điều kiện khô hạn tự nhiên.
Sử dụng thân lá cao lương làm thức ăn gia súc thì có thể thu hoạch từ 2
- 5 lần/vụ trồng. Cao lương trồng có giống hàng năm và giống lưu niên để làm
thức ăn xanh cho gia súc. Đây là loại cây gia súc rất thích ăn. Khi thu hoạch
năng suất thân của một số giống làm thức ăn có thể đạt tới 54,3 tấn/ha (Start)
và 43,4 - 71,4 tấn/ha/lứa đối với cao lương lai (Reed, 1976). Năng suất chất
khô ở một số nước cũng thay đổi, tại Brazil là 13 - 15 tấn/ha, tại Mỹ là 14 - 17

4


tấn/ha, tại Irac 24 - 28 tấn/ha (Gill và CS, 1977); 2,5 - 25 tấn/ha ở Oklahoma
(Denman,1975) ; 12 tấn/ha ở CuBa (Menedez and Martinez, 1980) ; 6 -8
tấn/ha ở Ấn Độ (Itral và CS, 1980) 14 - 33 tấn/ha ở Louisiana (Ricaud và CS,

1981). Trong khi đó năng suất chất khô của cây cao lương có thể đạt tới 20
(cây lâu năm) hoặc 30 tấn/ha (cây hàng năm). Như vậy, năng suất chất khô
của cây cao lương thay đổi rất lớn tùy thuộc vào điều kiện đất đai khí hậu, kỹ
thuật chăm sóc, thu hái và giống. Điều này đã ảnh hưởng tới chất lượng và
sản lượng thức ăn khi sử dụng cho mục đích làm thức ăn gia súc, Theo
Boardman (1980), cao lương sử dụng làm thức ăn gia súc ở 120 ngày sau
trồng tại California có tốc độ sinh trưởng trung bình đạt 23g/m 3/ngày sẽ cho
năng suất đạt 27,6 tấn/ha; tại Australia cao lương 83 ngày sau trồng có tốc độ
sinh trưởng trung bình đạt 17g/m3/ngày sẽ cho năng suất 14,1 tấn/ha.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cao lương trên thế giới
Năm
1961
1965
1970
1980
1990
2000
2004
2005
2006
2007
2008

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

Sản lượng hạt


(1000 ha)
4600,9146
4739,3461
4941,2265
4402,9503
4159,0462
4093,1199
4066,9229
4654,5626
4307,1425
4452,8642
4491,1877

(tấn/ha)
0,8896
0,9889
1,1287
1,2999
1,3659
1,3605
1,4274
1,2833
1,3277
1,4033
1,4591

(1000 tấn)
4093,1625
4686,8971

5577,3304
5723,8185
5680,9420
5569,0027
5805,3559
5973,4069
5718,6680
6248,7149
6553,4273

(1000 tấn)
90,6510
89,8962
97,2562
86,5737
90,6397
87,5240
95,6036
90,3278
92,5748
92,4665
92,3857

Nguồn FAO.2009

Hiện nay, cao lương làm thức ăn thô xanh cho gia súc có thể được lấy
từ nhóm cây cao lương lấy hạt (thường gọi là milo) nhưng năng suất chất khô
nhóm này thấp. Nhóm giống cao lương chuyên dùng để làm thức ăn gia súc
có năng suất chất xanh cao và tỷ lệ sử dụng thường 80 - 90%.


5


Ngoài mục đích sử dụng làm thức ăn gia súc, thân cao lương còn được
sử dụng để sản xuất mật cao lương, đường, đồ uống chứa cồn. Các bộ phận
của cây là nguồn nguyên liệu cho nấu nướng. Chất nhuộm màu được chiết ở
cao lương hạt được sử dụng ở phía đông châu Phi. Ở Mỹ, tinh bột của cao
lương được chế biến bằng quy trình nghiền ướt làm thành đường dextro, các
giống cao lương hạt sáp sử dụng làm keo dán giấy và vải. Ở Trung Quốc
người ta đã ước tính giá thành sản xuất cồn từ cây cao lương chỉ có 3.500
NDT/tấn. Cứ 16 tấn cây cao lương có thể sản xuất được một tấn cồn, phần bã
còn lại có thể chiết suất được 500 kg dầu diesel sinh học, người ta chỉ chế
biến nhiên liệu từ thân cây, phấn hạt cao lương vẫn để dùng làm thực phẩm.
Trải qua hàng ngàn năm thì cây cao lương được trồng và nghiên cứu
khắp nơi trên thế giới, từ những vùng đất màu mỡ đến những vùng đất khô
cằn tưởng như không thể sinh sống được. Đầu tiên là từ thượng nguồn sông
Nile sau đó đã lan rộng ra hầu hết các châu lục, cho đến nay thì đã rất quen
thuộc với nhiều người.
Tháng 12/2002 tại cuộc họp của những nhà khoa học nghiên cứu về
lương thực thế giới, Grisse đã nói: “Chúng tôi thiết lập kế hoạch tập huấn
khoảng 100 nhà kỹ thuật nông nghiệp trong sản xuất và sử dụng lúa miến
ngọt ở hai vùng đất khô cằn và có muối kiềm với diện tích 10 ha trong hai
năm, từ đó thiết lập biện pháp canh tác, chế biến cho vật nuôi sau đó chuyển
giao kỹ thuật thành công cho 200 hộ nông dân”.
Tổ chức FAO đã thông qua một chương trình kỹ thuật giúp đỡ Bộ
Nông nghiệp Trung Quốc canh tác cây cao lương ở Slandong và Shaanxi để
cho gia súc ăn, sản xuất ethanol trên những vùng đất khô cằn có độ mặn, kiềm
cao. Đối tác của dự án là Viện giống Trung Hoa, có thể gây giống để bảo tồn
trong nhiều năm. Từ đó Bộ Nông nghiệp Trung Quốc, Bộ Khoa học và kỹ
thuật xem xét việc giới thiệu một kế hoạch đẩy mạnh trồng cây cao lương


6


ngọt trong năm 2003 - 2005 lên 1 triệu ha.
Tháng 12/2006 khu vực trước hồ Bewery của Milwankee, Wisconsin
đã mở màn trồng gọi là: “giống lúa mạch mới”, cây để chiết tách lấy “gluten”
để dùng trong công nghiệp nước giải khát và công nghiệp hóa học.
Các ngành khoa học dự án ICRISTAT đã có rất nhiều nghiên cứu về các
giống cao lương trên nhiều vùng khác nhau. Từ đó đưa ra nhưng giống có thời
gian sinh trưởng ngắn, trung, dài phù hợp với mục đích gieo trồng ở mỗi nơi.
2.1.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu cao lương ở Việt Nam
Ở nước ta, cao lương được trồng từ lâu đời tùy theo từng vùng cây cao
lương có nhiều tên gọi khác nhau như: lúa miến, củ làng, mì, bobo,…Cao
lương được trồng ở các khu vực núi cao như: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai,
Sơn La, Điện Biên,… hoặc khu vực Tây Nguyên. Cao lương đã được đồng
bào dân tộc vùng núi dùng làm thức ăn chăn nuôi từ lâu đời. Tuy nhiên, cây
cao lương chỉ phát triển khi nước ta du nhập những giống mới từ năm 1962.
Trong giai đoạn vừa qua nước ta đã nhập nội 210 mẫu giống cao lương từ
ICRISTAT, Pacific Seed, Philippin bao gồm cả hai dòng lai và dòng thuần,
một số giống địa phương cũng được thu thập. Mẫu giống được tiến hành đánh
giá, thử nghiệm tại nhiều vùng và đã cho nhiều kết quả khả quan.
Việc nghiên cứu sử dụng cây cao lương làm thức ăn xanh còn rất hạn
chế, đặc biệt là thức ăn xanh trong vụ đông. Trước đây, Lê Hòa Bình và cộng
sự (1992) đã theo dõi trên ruộng thí nghiệm 36 giống cao lương nhập từ Liên
Xô. Kết quả cho thấy có sự biến động lớn về tốc độ sinh trưởng, năng suất
chất xanh và thành phần dinh dưỡng giữa các giống. Có những giống cho
năng suất chất xanh khá cao (30 - 33 tấn/ha/lứa). Kết quả trồng cao lương tai
Nông trường Ba Vì cùng thời cũng cho kết quả tương tự. Có nhưng giống có
hàm lượng protein thô cao (12,61; 13,65 và 15,81%). Tuy nhiên, các nghiên

cứu này còn hạn chế về quy mô và lượng mẫu phân tích. Hơn nữa, nghiên cứu

7


này không định hướng tuyển chọn giống cao lương làm thức ăn chăn nuôi (có
năng suất và chất lượng cao) trong mùa đông khô hạn.
Các thí nghiệm so sánh và khảo sát về các giống triển vọng ở các vùng
sinh thái khác nhau là gồm có các giống thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất
cao, chống chịu sâu bệnh. Các nghiên cứu tiến hành ở Hà Nội, Bắc Thái, Hải
Dương, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ, Bạc Liêu đã thu được kết quả chung là
giống có thời gian sinh trưởng trung bình là 115 - 125 ngày, thì khả năng
chống bệnh đốm lá, mốc hồng nhạt, chống độc tố và năng suất cao như các
giống: ICSV (5,8 tấn/ha), ICSR - 9075 (4,8 tấn/ha). Các giống được trồng tại
Hà Nội, Hải Dương và Cần Thơ là cho kết quả đáng chú ý hơn, có thể mở
rộng diện tích trồng các loại cây này phổ biến trong các nông hộ.
Trong những năm gần đây, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến
hành thu thập và đánh giá một số giống cao lương ở các địa phương như: Bản
Phố (Bắc Hà - Lào Cai), Vũ Nông (Nguyên Bình - Cao Bằng). Thái Học (Hà
Quảng - Cao Bằng), Lũng Nặm (Hà Quảng - Cao Bằng), Kéo Yên (Hà Quảng Cao Bằng). Một số giống cao lương cũng đã được nhập nội từ Nhật Bản: Indian
Sorghum, Hayakawa, Kazetachi, Gold Sorgo, Suzuko,…Và CS (2006) đã tiến
hành mô tả các đặc điểm sinh vật học của các giống cao lương đồng thời đánh
giá đặc tính nông sinh học qua các vụ trồng khác nhau tại Đại học Nông nghiệp
Hà Nội. Bước đầu tác giả cũng đã đánh giá năng suất và đặc tính sinh lý liên
quan đến khả năng chịu hạn của cao lương. Bùi Quang Tuấn và cộng sự (2007)
cũng đã đánh giá giá trị dinh dưỡng của một số giống cao lương trồng trong mùa
đông tại Gia Lâm - Hà Nội và cho thấy có nhiều kết quả khả quan.
Nhìn chung, những nghiên cứu về cây cao lương trên thế giới rất đa
dạng. Đối với nước ta, nghiên cứu về cây cao lương chỉ mới bắt đầu phát triển
ở một số khía cạnh nhưng chỉ là đánh giá sơ bộ chưa có nghiên cứu nào đi sâu.

Với sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu không chỉ với thế giới mà còn

8


cả nước ta thì mong muốn tìm ra cây có thể bổ sung nguồn thức ăn khan hiếm
trong mùa đông và mùa khô hạn là rất cần thiết. Sự tác động của biến đổi khí
hậu làm cho những nơi lượng mưa giảm đi và khả năng tưới không đáp ứng
nhu cầu của các cây trồng truyền thống, dẫn tới đất bị bỏ hoang không thể canh
tác được. Cũng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nhưng theo hướng ngược
lại là do băng tan, nước biển dâng cao làm cho diện tích đất có thể trồng trọt
kéo dài theo 3260 km bờ biển của nước ta bị nhiễm mặn. Do vậy, tìm ra cây
trồng mới tham gia cơ cấu cây trồng để đáp ứng được yêu cầu thực tiễn là hết
sức cần thiết và quan trọng với Nông nghiệp Việt Nam.
2.2

Tình hình sử dụng thức ăn xanh cho gia súc ở Việt Nam
Trên lãnh thổ Việt Nam tồn tại nhiều hệ thống canh tác đa dạng, cho

nên nguồn thức ăn gia súc cũng rất phong phú. Hệ thống canh tác lúa nước và
hệ thống canh tác cây trồng cạn là 2 hệ thống chính sản xuất các nguồn thức
ăn giàu tinh bột. Với trên 30 triệu tấn thóc từ hệ thống canh tác cây lúa nước,
hàng năm đã có gần 4,5 triệu tấn cám và tấm vốn là nguồn thức ăn năng lượng
cổ truyền cung cấp cho đàn lợn và gia cầm. Hệ thống canh tác cây trồng cạn
trồng các loại hoa màu như ngô, sắn, khoai lang, khoai sọ, kê,...Ngô là loại
cây trồng lâu đời hiện có nhiều khả năng về mở rộng diện tích gieo trồng và
tăng năng suất. Đầu thế kỷ 20 các nước Đông Dương đã từng xuất khẩu ngô
qua Pháp làm thức ăn gia súc, thời gian 10 năm qua diện tích trồng ngô tăng
gần gấp 2 lần, hiện đã đạt xấp xỉ 700.000 ha. Việc sử dụng rộng rãi các giống
ngô lai, với 6 vùng ngô tập trung, cùng với sắn và khoai lang, chăn nuôi sẽ có

cơ sở thức ăn mới khả dĩ tạo được bước ngoặt chuyển từ chăn nuôi tự túc sang
chăn nuôi hàng hoá. Hệ thống canh tác cây trồng cạn, không chỉ sản xuất
nguồn thức ăn giàu tinh bột mà còn sản xuất đậu đỗ, đậu tương, lạc, vừng,
bông. Hạt cây có dầu ngắn ngày là nguồn thức ăn giàu protein đa dạng của
chăn nuôi. Hệ thống canh tác cây công nghiệp dài ngày có liên quan đến

9


nguồn thức ăn giàu protein còn có dừa và cao su.
Theo Cục Chăn nuôi, hiện nay, tổng đàn gia súc ăn cỏ của cả nước lên
tới trên 11,5 triệu con. Tuy nhiên, diện tích trồng cỏ của cả nước mới đạt trên
45.000 ha, chỉ đáp ứng được 7,6% nhu cầu thức ăn thô xanh của gia súc ăn
cỏ. Tình trạng thiếu thức ăn thô xanh cho chăn nuôi là một trong những
nguyên nhân làm cho ngành chăn nuôi phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng. Một trong những nguyên nhân đó là do đồng cỏ ngày càng bị t.hu hẹp
mà diện tích cây trồng cho thức ăn chăn nuôi gia súc tăng lên không đáng kể.
Mặt khác Việt Nam có mùa đông lạnh và khô; mùa hạn hán kéo dài (Tây
Nguyên, khu 4 cũ, Ninh Thuận, Bình Thuận…) nên cây trồng chọn để làm
thức ăn gia súc thu hoạch dưới dạng này hay dạng khác phải đảm bảo các yêu
cầu sau: (chỉ thị số: 390-TTg, 1979)
- Cây phải có khả năng tái sinh qua mầm chồi còn lai sau mỗi lần thu
hoạch;
- Các tế bào sinh trưởng phải tập trung phần lớn ở các gốc lá nơi khi
thu hoạch ít bị ảnh hưởng tới;
- Cần sinh trưởng liên tục với khả năng chịu hạn và chịu lạnh cao;
- Cần có hệ thống rễ phát triển để cho phép chịu đựng sự thu hoạch va
đảm bảo lấy được dinh dưỡng và nước;.
- Có độ ngon miệng cao, gia súc thích ăn, ăn được nhiều;
- Tốn ít công chăm sóc;

- Có giá trị dinh dưỡng cao: Để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của gia
súc, đặc biệt đối với gia súc cao sản có nhu cầu dinh dưỡng rất cao;
- Khả năng sinh trưởng chung: Khả năng sinh trưởng chung thể hiện
qua hai mặt là khả năng cạnh tranh điều kiện sinh tồn và khả năng được trồng
kết hợp. Khả năng cạnh tranh này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như sức sống,
khả năng sinh sản bằng phương pháp vô tính và khả năng sinh hạt. Loài chọn

10


phải có tốc độ sinh trưởng nhanh, nhất là giai đoạn đầu để lấn át cỏ dại và
tăng số lần thu hoạch.
- Khả năng chịu đựng sự thu hoạch: Phải chịu được sự cắt và nén của
máy thu hoạch;
- Năng suất: Phải có năng suất cao để đảm bảo nhu cầu gia súc và giảm
diện tích gieo trồng. Muốn vậy, loài cây được chọn phải có tốc độ sinh trưởng
nhanh và thời gian phát dục chậm. Cây không những có năng suất cao mà
phải có năng suất cân bằng trong cả năm. Cây để thu cắt cần có năng suất đặc
biệt cao mới cho hiệu quả kinh tế. Nhưng thường năng suất này phải tập trung
vào thời gian có khả năng dự trữ như ủ hay phơi khô tự nhiên. Nếu là làm khô
nhân tạo hay chế biến bột và đóng viên thì năng suất đều trong năm cung cấp
nguyên liệu thường xuyên sẽ tốt hơn.
Như vậy sử dụng thức ăn thô xanh luôn có tầm quan trọng đặc biệt
không thể thay thế đối với gia súc ăn cỏ như trâu, bò, dê, cừu, thỏ, hươu, nai,
nhím. Với nhu cầu trung bình 30 kg thức ăn thô xanh mỗi ngày của trâu, bò;
5-7 kg/ ngày ở dê, cừu, hươu, nai; 3-5 kg/ ngày ở nhím, thỏ, … cũng là bài
toán khá phức tạp đối với chăn nuôi nông hộ khi việc chăn thả tự nhiên ngày
càng khó khăn do đất bị thu hẹp và kém hiệu quả bởi chất lượng cỏ tự nhiên
vừa thiếu vừa nghèo dinh dưỡng. Khả năng trồng cỏ còn nhiều hạn chế và cỏ
vẫn có tính thời vụ nên vào mùa đông, khô hanh cỏ không mọc được thì trâu,

bò…lại thiếu thức ăn, tăng trọng kém, sụt sữa, chịu rét kém, …Với thực trạng
này, việc kế thừa và phát hiện những nguồn thức ăn thô xanh khác ngoài cỏ là
một hướng đi đúng đắn trong giai đoạn hiện nay. Các nguồn thức ăn thô xanh
ngoài cỏ ở Việt Nam rất phong phú và sẵn có ở mọi vùng, miền trên cả nước.
Phương pháp chế biến lại đơn giản nên nếu biết thu gom, chế biến và bảo
quản hợp lý thì người chăn nuôi sẽ chủ động được nguồn thức ăn rẻ tiền, khắc
phục được tính thời vụ và giàu dinh dưỡng, đảm bảo hiệu quả chăn nuôi, đặc

11


biệt là chăn nuôi gia súc ăn cỏ.
Tuy nhiên, chăn nuôi gia súc ở nước ta vẫn còn phát triển chậm. Chăn
nuôi chủ yếu tồn tại trong nông hộ nhỏ lẻ, phân tán; thức ăn chủ yếu là tận
dụng cỏ tự nhiên và phụ phẩm trong nông nghiệp, việc sử dụng thức ăn công
nghiệp còn rất ít. Năng suất, sản lượng thịt, sữa và hiệu quả chăn nuôi chưa
cao; chăn nuôi bò sữa còn nhỏ bé và bấp bênh. Việc chăn nuôi gia súc ăn cỏ
chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Nguyên nhân cơ bản là do chăn nuôi
gia súc chưa được đầu tư đúng mức, đặc biệt thiếu trầm trọng thức ăn thô
xanh. Thức ăn thô xanh là nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho gia súc ăn cỏ,
nhưng hiện nay, nguồn thức ăn này chủ yếu là tận dụng cỏ tự nhiên và phụ
phẩm trong nông nghiệp, trong khi đồng cỏ thâm canh còn rất nhỏ bé.
Đồng cỏ ở ta hiện nay còn rất hạn chế, chủ yếu là trồng xen, tận dụng
mà chưa thành phổ biến đại trà. Các giống cỏ năng suất cao được nhập vào
nước ta từ những năm 70 của thế kỷ 20 với rất nhiều giống tốt đã thích nghi
cao với điều kiện nước ta nhưng chưa phát huy được, vì đến nay diện tích
dành cho trồng cỏ còn quá nhỏ bé. Rất nhiều chương trình khuyến nông phát
triển đồng cỏ nhưng chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ, vẫn chưa thay đổi được tập
quán người chăn nuôi, thường cho rằng việc gì phải đi trồng cỏ. Nhưng thực
tế cho thấy rõ, trồng cỏ chăn nuôi cho lợi ích hơn nhiều lần trồng lúa và nhiều

loại cây trồng khác.
2.3

Đặc tính thực vật học và khả năng chống chịu của cây cao lương
Cao lương là cây thân thẳng, chứa nhiều nước. Tùy từng giống và điều

kiện sinh trưởng mà chiều cao cây thay đổi từ 0,5 - 5m, cũng có giống cao tới
6m. Đa số là cây hàng năm nhưng có các giống cây lâu năm tùy thuộc vào
tổng tích ôn của từng giống trong điều kiện trồng cụ thể, do vậy mà thời gian
sinh trưởng của chúng cũng khác nhau.
Cao lương có khả năng đẻ nhánh, nhánh được sinh ra từ các đốt trên

12


thân và các đốt sát mặt đất ra nhánh trước, nếu thân chính bị chết đi thì các
nhánh con sẽ mọc ra thay thế thân chính. Cao lương có sức tái sinh rất mạnh,
trồng một vụ có thể thu hoạch liên tiếp 2 - 3 lần, có khi tới 4 lần tùy vào mức
độ thâm canh (Nguyễn Danh Đạt, 1977). Nếu chăm sóc tốt, năng suất vụ gốc
không kém vụ tơ, thậm chí cao hơn. Mỗi mắt trên thân cao lương có những
chồi mầm, khi đã thu hoạch thân được chặt đi, những mầm ở phần gốc sẽ tiếp
tục phát triển cho ra những cây mới ở vụ sau. Nên thu hoạch vụ tơ đúng lúc
khi hạt vừa cứng, nếu thu hoạch trễ các chồi mầm sẽ già yếu đi (Phan Hữu
Trinh, 1980).
Bộ rễ cao lương phát triển rộng, có thể ăn sâu tới 1,5m dưới mặt đất
nhưng thông thường tập trung ở độ sâu 0,9m hoặc có thể tăng lên gấp 2 lần
chiều sâu đó.
Thân cây cứng, thông thường thuộc dạng thân đứng, thân có thể khô
hoặc chứa nhiều nước, giữa thân có thể rỗng hoặc không, có đốt giống cỏ,
nằm trong họ hòa thảo. Đường kính thân dao động từ 0,5 - 5cm và thu nhỏ ở

phần ngọn. Tại mỗi mắt thân xuất hiện một lá và một chồi. Trên thân phát
triển một vài chồi nách làm cho cây cao lương đẻ nhánh nhiều và khỏe.
Lá cao lương rộng và dài, phân bố trên thân rất đa dạng, chúng có thể
tập trung phần gốc hoặc phân bố đồng đều trên thân ít hoặc nhiều. Số lá trên
thân chính có thể thay đổi từ 7 - 24 lá tùy thuộc từng giống. Lá cây trông rất
giống lá ngô, đôi khi cuộc tròn lại. Lá cao lương cũng có phần bẹ ôm sát vào
thân cây làm tăng độ cứng cho cây, bẹ lá thông thường có chiêu dài khoảng
15 - 35cm và cuộn chặt lấy thân. Phiến lá thẳng hoặc lòng mo, dài từ 30 135cm và rộng từ 1,5 - 13cm với mép lá thẳng hoặc gợn sóng, mặt lá thường
phủ một lớp phấn sáp. Gân giữa lá có thể có màu trắng, vàng đối với giống có
thân rỗng và khô hoặc màu xanh đối với giống thân có dịch.
Hoa cao lương kết lại thành bông dài 4 - 25cm, rộng 2 - 20cm, có thể

13


mọc thẳng đứng hoặc cong xuống như cổ ngỗng. chùm hoa có một cuống
trung tâm, với những nhánh cấp 1, cấp 2, đôi khi có cấp 3, từ các nhánh này
sinh ra các chùm hoa nhỏ. Chiều dài và khoảng cách của những nhánh hoa
quyết định hình dạng của chùm, từ hình nón hoặc hình ô van kín.

Một số hình ảnh về bông của cây cao lương
1. Spindle 2. Heart 3. Cylinder 4. Stick 5. Cup
6. Spherical 7. Elbow 8-9. Umbrella 10-11. Broom
Nguồn: FAO, 2007
Hạt cao lương có dạng tròn hoặc ô van có kích thước từ 4 - 8mm, có
nhiều màu sắc, hình dạng khác nhau tùy từng giống. Thường hạt được bao
phủ bởi lớp mày. Vỏ hạt cao lương cứng, có màu sẫm hoặc màu nâu đậm, có
tính kháng bệnh và các tác động gây hại nhưng làm gia súc khó tiêu hóa hơn
(ICRISTAT, 1996).
Hạt cao lương khá nhỏ, đường kính khoảng 3 - 4mm,màu sắc hạt thay

đổi từ vàng nhạt đến nâu đỏ và nâu sẫm tùy thuộc vào giống. Chùm hoa cao

14


lương nhỏ, các hoa trên bông không đồng đều nở hoa. Các loài cao lương
hoang dại phân biệt bởi vòng đặc trưng với lông dài tại những mấu. Chúng dễ
nở hoa và nở trên nhiều nhánh, nhánh hoa có hình xoắn ốc. Đầu hoa mang hai
loại hoa, một loại không có cuống và có cả hoa đực lẫn hoa cái, loại còn lại có
cuống và thông thường là hoa đực (Ramph, 2005).
Cũng như ngô cao lương thuộc cây C4 có khả năng sử dụng ánh sáng
cao hơn các loại cây khác, dưới điều kiên ánh sáng cao và nhiệt độ nóng
chúng có thể quang tổng hợp mạnh hơn (nhiều nghiên cứu cho thấy hơn 90%
chất khô tích lũy được là do quang hợp) và sản xuất nhiều sinh khoáng, có
khả năng thích nghi và tiến hóa trong những vùng bị hạn chu kỳ (Trần Văn
Hòa, 2003). Phần lớn các loài cây cao lương có khả năng chịu khô hạn và
chịu nóng cao, đóng vai trò quan trọng trong các khu vực có khí hậu khô cằn.
Chúng tạo thành một phần quan trọng của các bãi chăn thả gia súc tại nhiều
khu vực nhiêt đới.
Theo báo cáo từ các khu vực Trung Quốc, Nhật Bản,Ấn Độ, Tây Á,
Địa Trung Hải,…thì cây cao lương là cây trồng chống chịu được với các loại
từ chua đến kiềm, đất ngập nước hay khô hạn, nồng độ muối cao, các loại
nấm bệnh cũng như cỏ dại (Duke, 1983). Cao lương có các đặc điểm về hình
thái và sinh lý cho phép nó có thể sinh trưởng và tồn tại trong điều kiện hạn
như: bộ rễ ăn sâu và lan rộng, bộ rễ phụ nhiều gấp 2 lần so với ngô, kích
thước bề mặt lá chỉ bằng ½ của bắp, trên phiến lá hoặc bẹ lá có một lớp sáp
màu trắng nhạt bao phủ để bảo vệ chúng khỏi sự mất nước dưới điều kiện kho
nóng và làm giảm sự mất nước khả năng tái sinh mạnh mẽ và tự dừng sinh
trưởng trong điều kiện hạn, phục hồi bình thường trở lại khi điều kiện thuận
lợi. Do vậy, cao lương có thể phát triển ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới với

lượng mưa hàng năm chỉ khoảng 400 - 600mm, nơi quá khô ngô không trồng
được. Không chỉ có khả năng sinh trưởng trong vùng hạn mà nó còn có khả

15


năng phát triển được ở điều kiện thường xuyên ngập nước, do đó nó cũng có
thể trồng ở những vùng có lượng mưa lớn.
Cao lương sinh trưởng được ở độ cao 0 - 2300m so với mực nước biển,
khoảng pH đất mà cao lương có thể sinh trưởng được rất rộng từ 5,0 - 8,5
(ICRISTAT,1996). Nhưng theo Duke (1983) thì cao lương cũng có thể trồng
được ở những vùng đất có pH xuống tới 4,3 hoặc lên tới 8,7; khoảng nhiệt độ
cao lương có thể thích ứng được là từ 2 - 41 oC, nhiệt độ hàng năm trung bình
có thể từ 7,8 - 27,80C, thông thường khoảng 20,10C. Cao lương có thể thích
ứng tốt trong các điều kiện nóng và lạnh của các vùng thuộc khu vực nhiệt đới
và cận nhiệt đới. Theo Amzallag (2007) thì cao lương có thể chịu được nồng
độ muối lên tới 300mol/m3 NaCl, theo Sunseri (2006) thì cao lương cũng có
thể chịu được độ mặn của đất lên đến 4,04 dS/m.
Như vậy cao lương cho thấy khả năng chịu hạn, úng, nóng, lạnh và mặn
hơn hẳn những cây trồng khác. Đây là ưu điểm lới để cho phép canh tác cao
lương ở những vùng đất khó khăn, đặc biệt là trong điều kiện khô hạn.
2.4

Giá trị dinh dưỡng của cây cao lương
Cao lương là cây lương thực quan trọng đứng thứ 5 trên thế giới sau

lúa, lúa mỳ, ngô và lúa mạch. Hiện nay có hàng triệu người ở Ấn Độ, Châu
Phi, Châu Mỹ Latinh,…dùng cao lương như một loại cây lương thực chính
trong bữa ăn hàng ngày, nhưng cao luong chủ yếu được làm thức ăn cho gia
súc (dưới dạng lương thực hoặc làm xiro lúa miến hoặc “ mật cao lương” làm

từ các giống có làm lượng cao như mía), cỏ khô, cũng như để sản xuất một
vài loại đồ uống chứa cồn (Dan Undersander and Woody Lane, 2001).
Cao lương có thể dùng làm thức ăn gia súc dưới dạng hạt hay dạng
thức ăn thô xanh (thân lá). Hạt cao lương sau khi chà được dùng để nấu cơm,
rang bỏng, nấu rượu hay cháo. Hạt cao lương không qua chà xát thường dùng
nuôi gà vịt, nấu cháo cho lợn, nuôi tôm,…Hạt cao lương có giá trị dinh dưỡng

16


như với ngô tuy nhiên hàm lượng protein cao hơn ngô, xong các thành phần
dinh dưỡng khác thấp hơn ngô cụ thể như vitaminA (Carter và cs,1989).
Qua phân tích hoá học cho thấy hạt cao lương có hàm lượng tanin và
HCN ít hơn so với thân và lá; chúng có Protein thô 11-12%, dầu 3,0-3,1%, xơ
3,1-3,2%, dẫn xuất không đạm 70-80%, năng lượng trao đổi 3000 Kcal/kg
chất thô. Thành phần dinh dưỡng của hạt cao lương so với ngô như trong
bảng 2.2 (NRI, 1988).
Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng của hạt cao lương và ngô làm thức ăn
chăn nuôi
ME cho gia

ME cho

Loại cây

súc nhai lại

gia cầm

Cao lương

Ngô

(MJ/kg)
12,4
12,1

(MJ / kg)
13,7
14,2

Protein thô

Lysin

Lysin dễ

(%)

(%)

tiêu (%)

11,0
9,0

0,27
0,27

0,19
0,22


Khi phân tích sâu về thành phần dinh dưỡng trong hạt cao lương cho
thấy: Cám của hạt cao lương rất ít protein và khoáng nhưng giàu chất xơ. Phôi
cao lương giàu khoáng, protein, vitamin B - Complex và dầu nhưng ít tinh
bột, trên 68% chất khoáng và 75% chất dầu của hạt nằm trong phôi. Nội nhũ
là phần lớn nhất của hạt, nó nghèo dầu và khoáng nhưng lại có nhiều protein
(80%), tinh bột (94%), vitamin B - Complex (50 - 75%) (Hubbard. Hall and
Earle, 1950). Với thành phần dinh dưỡng như trên, để tăng tính ngọn miệng
cho gia súc và tăng hiệu quả sử dụng của thức ăn NRI (1988) đã khuyến cáo
giới hạn sử dụng hạt cao lương và ngô trong khẩu phần ăn hướng dẫn như sau:
Cao lương (%)

Ngô (%)

Gia cầm

30

70

Lợn

30

30

Bò sữa

50


70

17


×