Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và năng suất chất lượng của một số dòng, giống chè mới chọn tạo tại phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.07 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ KHÁNH HÒA

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ
NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ DÒNG
GIỐNG CHÈ MỚI CHỌN TẠO TẠI PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Trần Ngọc Ngoạn
2. TS. Nguyễn Thị Minh Phương

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn



Phạm Thị Khánh Hòa


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của các thầy cô giáo giảng dạy, thầy cô giáo hướng dẫn khoa học, được sự
giúp đỡ của cơ quan, các đồng ghiệp và gia đình. Tôi xin chân thành bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
TS. Nguyễn Thị Minh Phương - phó Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu
và Phát triển Chè - Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía
Bắc.
Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, tập thể giáo viên của trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên.
Tập thể lãnh đạo Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi
phía
Bắc và tập thể lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chè.
Gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập, thực hiện đề tài./.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Khánh Hòa


iii

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết.................................................................................................. 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ......................................................................... 3
2.1. Mục đích của đề tài .................................................................................... 3
2.2. Yêu cầu....................................................................................................... 3
2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
2.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
1.2. Giá trị dinh dưỡng của chè ......................................................................... 5
1.3. Hiện trạng cơ cấu giống chè....................................................................... 6
1.4. Các nghiên cứu liên quan đến cây chè trong và ngoài nước...................... 8
1.4.1. Nghiên cứu cây chè trên thế giới ............................................................ 8
1.4.2. Nghiên cứu về cây chè ở Việt Nam ...................................................... 15
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 29
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................. 29
2.1.1.Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 29
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 30
2.1.3.Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 30
2.1.4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 30
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: .................................................... 30
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 30
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 31
2.3. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................. 32
2.3.1. Đặc điểm sinh vật học của các dòng chè mới chọn lọc ........................ 32


iv


2.3.2. Diễn biến sâu hại chủ yếu của các dòng chè mới chọn lọc................... 32
2.3.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ........................................ 33
2.3.4. Đánh giá chất lượng chè........................................................................ 34
2.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 34
Chương 3. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 35
3.1. Đặc điểm vật sinh học của các dòng chè mới chọn lọc ........................... 35
3.1.1. Đặc hình hình thái lá của các dòng chè mới chọc lọc........................... 35
3.1.2. Khả năng sinh trưởng của các dòng chè chọn lọc................................. 36
3.1.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng búp của các dòng, giống chè mới
chọn tạo............................................................................................................ 39
3.2. Tình hình sâu hại chủ yếu trên chè .......................................................... 44
3.3. Đặc điểm các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất của các dòng chè mới
chọn tạo ........................................................................................................... 51
3.4. Kết quả đánh giá chất lượng các dòng chè mới chọn tạo ........................ 56
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 70
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT .............................................................................. 72


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Cơ cấu giống chè theo sản sản phẩm........................................ 6
Bảng 2.1: Thay đổi cơ cấu giống chè cả nước sau 15 năm....................... 7
Bảng 1.3: Tăng trưởng của ngành chè giai đoạn 2005-2015 .................... 8
Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái và kích thước lá của các dòng chè mới
chọn tạo
............................................................................................ 35
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu thân cành, búp của các dòng chè mới chọn
tạo ............................................................................................ 37

Bảng 3.3. Thời gian hoàn thành búp (búp 1tôm 5 lá) ............................. 40
Bảng 3.4. Động thái sinh trưởng búp của các giống, dòng chè chọn lọc vụ
xuân (cm/5 ngày) .................................................................... 41
Bảng 3.5. Tình hình gây hại của Rầy xanh đến các dòng, giống chè mới
chọn tạo (con/khay)................................................................. 44
Bảng 3.6. Tình hình gây hại của bọ cánh tơ đến các dòng, giống chè mới
chọn tạo (con/búp) .................................................................. 46
Bảng 3.7.Tình hình gây hại của nhện đỏ đến các dòng, giống chè mới
chọn tạo (con/lá)
.............................................................................. 48
Bảng 3.8: Tình hình gây hại của bọ xít muỗi đến các dòng, giống chè mới
chọn tạo (% búp bị hại) ........................................................... 50
Bảng 3.9. Năng suất chè qua các lứa (kg/ô thí nghiệm) ......................... 52
Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng chè
mới chọn tạo............................................................................ 53
Bảng 3.11. Thành phần cơ giới búpcủa các dòng, giống chè nghiên
cứu........................................................................................... 57
Bảng 3.12. Thành phần sinh hóa của các dòng chè chọn tạo (vụ xuân) . 58
Bảng 3.13. Thành phần sinh hóa của các dòng chè chọn tạo (vụ hè) ..... 61
Bảng 3.14. Thành phần sinh hóa của các dòng chè chọn tạo (vụ thu).... 61


vi

Bảng 3.15. Đánh giá cảm quan chất lượng chè xanh (vụ xuân) ............. 64


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1. Động thái sinh trưởng búp chè (vụ xuân) ....................................... 42
Hình 3.2. Diễn biến rầy xanh.............................................................................
45
Hình 3.3. Diễn biến bọ cánh tơ ....................................................................... 47
Hình 3.4. Diễn biến nhện đỏ ........................................................................... 49
Hình 3.5: Diễn biến bọ xít muỗi ...................................................................... 51
Hình 3.6: Năng suất của các dòng chè mới chọn tạo ...................................... 55


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT

: Công thức

D/R

: dài/ rộng

Dòng 3.5.1

: Dòng TRI 777-3.5.1

Dòng 3.5.2

: Dòng TRI 777-3.5.

Dòng 4.0


: Dòng TRI 777-4.0

Đ/C

: Đối chứng

HBS

: Hương Bắc Sơn

NS

: Năng suất

P

: Trọng lượng

PTNT

: Phát triển nông thôn

T

: Tháng

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam


Viện KHKT

: Viện Khoa học kỹ thuật


11


22

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết
Cây chè (Camelia sinensis O.Kuntze) là cây công nghiệp dài ngày có
nhiệm kỳ kinh tế dài 30-40 năm nếu được chăm sóc tốt sẽ cho thu hoạch lâu
hơn. Trong tự nhiên chè có dạng cây bụi, cây gỗ hoặc gỗ nhỡ. Khi trồng tập
trung chè được khống chế chiều cao bằng việc đốn tỉa cành để hái búp và lá
non.
Cây chè có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện đặc thù
của vùng đất dốc, đem lại nguồn thu nhập quan trọng góp phần xoá đói giảm
nghèo và dần tiến tới làm giàu cho nhân dân trong vùng. Phát triển cây chè tạo
công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, góp phần điều hoà sự phân bố dân
cư miền núi, ổn định định canh định cư cho đồng bào các dân tộc ít người.
Đồng thời cây chè còn có vai trò to lớn trong việc che phủ đất trống, đồi núi
trọc và bảo vệ môi trường sinh thái, một trong những vấn đề đang thu hút sự
quan tâm của toàn xã
hội.
Hiện nay nước ta đứng thứ 5 về diện tích và xuất khẩu song chất lượng
chè Việt Nam chưa cao, Trong những năm gần đây, giá chè không tăng mà
còn có xu hướng giảm, Chè Việt Nam xuất khẩu giá chỉ bằng 50-70% so với

mặt bằng giá chè chung của thế giới, Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới
chất lượng chè của nước ta: Do chưa có đủ giống tốt đặc biệt là các giống chất
lượng cao được đưa ra sản xuất, quy trình công nghệ và thiết bị chế biến còn
lạc hậu, chưa xây dựng được vùng chè an toàn, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu.
Trong những năm qua Việt Nam đã có những thành tựu đáng kể trong
công tác chọn tạo giống chè, góp phần đưa diện tích trồng chè giống mới toàn
quốc lên 65%.Tuy nhiên, giống chè do chúng ta thiếu những giống chè để có
thể chế biến các dạng chè cao cấp, chất lượng cao. Trong khi đó, sản phẩm
chè hảo hạng có thương hiệu uy tín của các nước đều gắn với các giống cụ thể,
như: Chè xanh Long Tỉnh của Trung Quốc gắn liền với giống Long Tỉnh 43,
chè Ôlong của Đài Loan gắn liền với giống Ôlong Thanh Tâm và Kim Tuyên,
chè xanh Nhật Bản gắn liền với giống Yabukita...


Bộ giống chè do Việt Nam chọn tạo hiện nay chủ yếu phù hợp cho chế
biến chè đen. Một số giống chế biến được chè xanh nhưng chất lượng chỉ đạt
loại khá. Trong khi đó, xu thế phát triển và cạnh tranh chè trên thế giới trong
tương lai là sản phẩm chè xanh. Để khắc phục tình trạng thiếu các giống chè
chất lượng cao để đưa vào sản xuất chúng ta đã đẩy mạnh công tác nhập giống
chè chất lượng cao từ các nước trồng chè trong khu vực. Trong đó một số
giống chè chất lượng cao nhưng khả năng sinh trưởng của các giống chè này ở
miền Bắc rất yếu.
Chính vì những lý do trên, đòi hỏi chúng ta cần chọn tạo được các giống
chè chế biến chất lượng cao tương đương hoặc cao hơn các giống chè của các
nước trong khu vực. Có như vậy, chúng ta mới có thể cạnh tranh với các nước
và đưa vị thế của sản phẩm chè Việt Nam lên ngang tầm thế giới. Có nhiều
phương pháp khác nhau để tạo ra giống chè mới được áp dụng như: Chọn tạo
bằng phương pháp lai hữu tính, phương pháp gây đột biến nhân tạo, chọn lọc
cá thể, nhập nội giống ở các nước trong khu vực... Trong đó chọn tạo giống
chè bằng phương pháp lai hữu tính, chúng ta đã đạt được những kết quả nhất

định.Mỗi giống chè có những đặc tính riêng, Để kết hợp những đặc tính đó tạo
ra giống mới có những tính chất tốt hơn là điều rất cần thiết. Cây chè bản chất
là cây giao phấn, việc lựa chọn cây bố và cây mẹ để tiến hành lai theo mục
đích chúng ta mong muốn các đặc trưng của cây bố và cây mẹ sẽ chuyển cho
thế hệ sau. Hiện nay, cùng với sự phát triển của công nghệ tế bào, công nghệ
xử lý đột biến invitro đã trở thành công cụ hữu hiệutrong chọn tạo giống cây
trồng. Kỹ thuật gây đột biến invitro đã gây tạo và làm tăng tần số xuất hiện
đột biến, rút ngắn thời gian chọn tạo giống với các tính trạng có giá trị kinh
tế.Phương pháp lai hữu tính và phương pháp gây đột biến các giống chè được
coi là mũi nhọn trong công tác chọn tạo giống chè hiện nay. Trong những
năm gần đây, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
bằng phương pháp lai hữu tính và gây đột biến nhân tạo đã chọn tạo ra được
một số dòng, giống chè


triển vọng. Tuy nhiên khả năng thích ứng với điều kiện khí hậu của mỗi giống
là khác nhau.Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và năng suất chất lượng của một số
dòng, giống chè mới chọn tạo tại Phú Thọ”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu các đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng, năng suất,
chất lượng của các dòng chè để chọn ra dòng chè có năng suất cao, chất lượng
tốt thích hợp với điều kiện sinh thái tại vùng Trung du - Phú Thọ.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được các đặc điểm hình thái thực vật học, khả năng sinh
trưởng phát triển và chống chịu sâu bệnh của các dòng chè chọn tạo.
- Đánh giá được năng suất và chất lượng của các dòng chè chọn tạo
2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu làm cơ sở cho việc nghiên cứu, chọn lọc các dòng,
giống chè mới có khả năng cho năng suất cao, chất lượng tốt.
2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu, năng suất và
chất lượng của một số dòng chè mới lai tạo trong điều kiện Phú Thọ sẽ xác
định được dòng có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, thích hợp cho sản xuất
chè chất lượng cao, góp phần đa dạng hóa sản phẩm chè của Phú Thọ nói
riêng và của Việt Nam nói chung.


Chương1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Chè là loại cây giao phấn, nếu trồng bằng hạt thì tỷ lệ đồng đều của cây
con rất thấp, có tới 95% cây con không giống cây mẹ về các đặc điểm hình
thái, các tính trạng về năng suất và chất lượng. Đây là đặc điểm có ý nghĩa
lớn về tính đa dạng sinh học, là nguồn vật liệu khởi đầu trong công tác chọn
tạo giống,. Cây chè từ khi tuyển chọn đến lúc tạo thành giống mới, đưa ra sản
xuất cần có thời gian dài và những đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây
chè là kết quả phản ánh tổng hợp giữa các đặc điểm của giống với những điều
kiện ngoại cảnh. Chu kỳ phát triển của cây chè được chia làm hai: Chu kỳ
phát triển lớn và chu kỳ phát triển nhỏ.
Chu kỳ phát triển lớn bao gồm suốt cả đời sống cây chè, tính từ khi tế
bào trứng thụ tinh bắt đầu phân chia cho đến khi cây chè già cỗi, chết.Chu kỳ
phát triển nhỏ (hàng năm) gồm 2 giai đoạn sinh trưởng và tạm ngừng sinh
trưởng. Trong giai đoạn sinh trưởng, các loại mầm dinh dưỡng sẽ phát triển
hình thành búp, lá non và những đợt búp chè mới; các mầm sinh thực phát
triển hình thành nụ, hoa và quả. Sinh trưởng dinh dưỡng cũng như sinh trưởng
sinh thực phụ thuộc vào giống, tuổi của cây, điều kiện ngoại cảnh, trình độ
quản lý chăm sóc. Giai đoạn sinh trưởng dài hay ngắn chủ yếu phụ thuộc vào

điều kiện khí hậu, thời tiết mỗi vùng. Trong giai đoạn tạm ngừng sinh trưởng
các bộ phận trên mặt đất không xuất hiện các lá non mới, song bộ rễ của cây
chè lại sinh trưởng để tạo nên các rễ non mới. Trong điều kiện ở Phú Hộ, cây
chè thường bắt đầu sinh trưởng từ tháng 2 đến tháng 11 và tạm ngừng sinh
trưởng từ tháng
12 đến tháng 2 hàng năm.
Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm là mục tiêu đầu tiên của tất cả
các ngành sản xuất nói chung và ngành sản xuất chè nói riêng. Đặc biệt, khi
nhu cầu thị hiếu của con người ngày càng tăng cao thì chất lượng chè là chỉ
tiêu


đặc biệt quan trọng để nâng cao giá trị sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị
trường. Để tạo nên chất lượng chè thành phẩm, yếu tố giống quyết định đến
50%, còn yếu tố độ cao, chăm sóc quyết định 30%, yếu tố công nghệ chế biến,
thiết bị chỉ chiếm 20% (Nguyễn Hữu Khải, 2005)[6].
Trong những năm 2000 - 2005, nhằm khắc phục tình trạng thiếu giống
chè chất lượng cao, được sự chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ Nông nghiệp và
PTNT, công tác chọn tạo giống chè được đẩy mạnh, đồng thời vừa chọn tạo
giống chè trong nước, vừa tăng cường việc nhập nội giống từ nước ngoài. Với
mục tiêu nhanh chóng chọn tạo ra nhiều giống chè mới có năng suất và chất
lượng cao để mở rộng diện tích, thay thế dần các giống chè cũ năng suất, chất
lượng thấp ở Việt Nam.
Thông qua việc nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của các dòng chè
mới trong điều kiện vùng sinh thái khác nhau chúng ta sẽ đánh giá được khả
năng thích ứng cũng như khả năng chống chịu của các dòng chè, từ đó lựa
chọn ra các dòng chè có khả năng sinh trưởng tốt để đưa vào sản xuất diện
rộng, góp phần vào công tác chọn tạo ra giống chè mới có chất lượng cao.
1.2. Giá trị dinh dưỡng của chè
Có thể nói trên thế giới chè là thức uống có nhiều giá trị dung dưỡng.

Khi tìm hiểu tác dụng của chè đối với sức khỏe một số tác giả người Trung
Quốc: Vương Khâu Phi, Bộc Tể Nhật, Dương Hiền Cường- đại học Nông
nghiệp Triết Giang chỉ ra rằng một phiến lá nhỏ đã có trên 500 thành phần hóa
học, bao gồm 6 nhóm vật chất có công hiệu bảo vệ sức khỏe như các loại
vitamin, chất purin loại kiềm, các loại phenol , các tinh chất dầu thơm, các
axitamin và chất polysacazoza. Thống kê 92 loại cây cổ thụ, trong cuốn Trung
Quốc Trà Kinh tổng kết nội dung bảo vệ sức khỏe của trà gồm 24 hiệu quả:
An thần, mắt sáng, giải khát sinh nước bọt, thanh giải nhiệt, tiêu cảm, giải độc,
khỏi nhức đầu, chống say nắng, dễ tiêu hóa, làm chắc răng lợi... Nước chè còn
chữa được những bệnh như tổn thương do phóng xạ, ung thư, bệnh tim mạch.


Nghiên cứu tác dụng của của chè đối với sức khỏe con người nhận định:
Trà được chứng minh một cách rộng rãi là loại thực phẩm có tác dụng phòng
trừ nhiều loại bệnh tật thường thấy của con người do thành phần hữu hiệu
poliphenol được tổng hợp bởi các catechin thành phần có trong búp và lá non.
1.3. Hiện trạng cơ cấu giống chè
Việt Nam là nước sản xuất chè lớn thứ 7 và xuất khẩu chè lớn thứ 5
toàn cầu, với 124.000 ha diện tích trồng chè và hơn 500 cơ sở sản xuất, chế
biến, công suất đạt trên 500.000 tấn chè khô/năm. Dự báo, nhu cầu tiêu thụ
chè toàn cầu ngày càng tăng, giúp cho xuất khẩu chè của Việt Nam trong thời
gian tới có nhiều triển vọng, đặc biệt là trong quý 4/2017. Theo Bộ Công
Thương, ước tính trong tháng 9/2017 lượng chè xuất khẩu đạt 12 ngàn tấn, trị
giá 20 triệu USD (Nguyễn Huyền, 2017)[48].
Theo Đặng Văn Thư (2015)[28] số liệu thống kê tính đến năm 2015, cả
nước có 10 giống chè chủ lực đã được đưa vào phục vụ sản xuất gồm PH1,
TRI777, LDP1, LDP2, Phúc vân tiên, Kim tuyên, Ngọc thúy, PH10, PH11,
TB14.
Bảng 1.1: Cơ cấu giống chè theo sản sản phẩm
TT


Giống chè

Tỷ lệ diện

Sản phẩm

tích (%)

chế biến

1

LDP1

14,5

Chè xanh

2

LDP2

15,0

Chè đen

3

PH1


7,2

Chè đen

4
5
6

Nhóm giống nhập nội (Kim tuyên,
Phúc vân tiên, Ngọc thúy…)
Các giống chọn lọc khác (shan đầu
dòng, TB14, LD97….)
Các giống địa phương (Trung du,
shan hạt…)

12,0

Chè xanh chất lượng
cao, chè ôlong

4,0

Chè đen, chè xanh

47,3

Chè xanh thường

(Nguồn: Tổng hợp từ các nguồn tài liệu của Cục Trồng trọt)



Tỷ lệ trồng diện tích các giống chè mới năm 2015, giống chè shan chọn
lọc trong sản xuất chiếm khoảng 52,7% tổng diện tích (tương đương khoảng
71 nghìn ha), tỷ lệ trồng các giống chè cũ (Trung du và shan hạt) chiếm
khoảng
47,3% tổng diện tích (tương ứng khoảng 63,6 nghìn ha).
Nhóm giống chè chỉ dùng cho chế biến chè đen (PH1, LDP2) chiếm
khoảng 22,2% (tương ứng khoảng 29,9 nghìn ha), tập chung chủ yếu tại các
tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái. Nhóm giống chè
chỉ dùng để chế biến chè xanh chiếm khoảng 61,8%, trong đó chế biến chè
xanh chất lượng khá (LDP1, tập chung chủ yếu tại các tỉnh Thái Nguyên, Phú
Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang…) chiếm khoảng 14,5% (tương ứng khoảng 19,5
nghìn ha), chế biến chè xanh thường (Trung du, shan hạt, tập chung chủ yếu
tại các tỉnh Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Giang, Yên Bái, Điện Biên….) chiếm
khoảng
47,3%. Nhóm giống chè dùng để chế biến chè xanh chất lượng cao và chè
ôlong (các giống chè nhập nội từ Đài Loan, Trung Quốc và một số giống chè
mới lai tạo trong nước) chiếm khoảng 12% (tương ứng khoảng 16 nghìn ha),
tập chung chủ yếu tại các tỉnh Lâm Đồng, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên,
Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh. Nhóm giống chè phù hợp
cho cả chế biến chè xanh và chè đen (chủ yếu là các giống chè shan chọn lọc,
TB14, LD97….) chiếm khoảng 4% (tương ứng khoảng 5,4 nghìn ha), tập
chung chủ yếu tại các tỉnh Lâm Đồng (TB14, LD97), Hà Giang, Lai Châu,
Sơn La, Điện Biên (shan chọn lọc).
Bảng 2.1: Thay đổi cơ cấu giống chè cả nước sau 15 năm
Tổng

Cơ cấu giống (% tổng diện tích)


diện
Năm

tích
(1000
ha)

2000

90,0

Giống cũ
Trung

Shan

du

hạt

58,0

27,0

Giống mới
Tổng
85,0

PH1 LDP1,2
9,0


5,0

Giống
mới khác
1,0

Tổng
15,0


2015

134,6

30,7

15,5

46,0

7,2

29,5

16,0

52,7

(Nguồn: Cục Trồng trọt)

So sánh với năm 2000, năm 2015 tổng diện tích chè cả nước đạt 134,6
nghìn ha, tăng 49,5%. Trong cơ cấu giống, tỷ lệ chè giống cũ giảm 39%, tỷ lệ
giống chè mới tăng 37,7%.
Bảng 1.3: Tăng trưởng của ngành chè giai đoạn 2005 - 2015
Giá xuất

Diện tích

Tỷ lệ giống

Năng suất

(1000 ha)

mới (%)

(tấn/ha)

2005

122,4

28,3

5,2

1,1

2015


134,6

52,7

8,0

1,7

9,96

24,4

53,8

54,5

Năm

khẩu
(USD/kg)

Tỷ lệ tăng
2015/2005
(%)
(Nguồn: Cục Trồng trọt, AgroViet)
Trong giai đoạn 10 năm (2005-2015), diện tích chè chỉ tăng 9,96%,
trong khi đó năng suất tăng 53,8% và giá trị tăng 54,5%; ngoài yếu tố vế kỹ
thuật canh tác, công nghệ chế biến thì yếu tố giống mới (tăng 24,4%) cũng
góp phần đáng kể vào tốc độ tăng trưởng của ngành chè trong 10 năm qua.
1.4. Các nghiên cứu liên quan đến cây chè trong và ngoài nước

1.4.1. Nghiên cứu cây chè trên thế giới
1.4.1.1. Nghiên cứu về chọn tạo giống chè
Thế giới coi công tác chọn tạo giống chè là nhiệm vụ quan trọng nhất để
tạo ra các sản phẩm mới, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Trong công tác
chọn tạo giống cây trồng nói chung và cây chè nói riêng, người ta sử dụng
nhiều phương pháp chọn tạo khác nhau, như chọn lọc cá thể trực tiếp trên
nguồn vật liệu sẵn có trong tự nhiên, chọn giống bằng phương pháp lai hữu
tính và phương pháp đột biến thực nghiệm để tạo ra các giống chè mới. Mục
tiêu của chọn giống chè ngày nay không chỉ đơn thuần là tạo ra các giống có
năng suất cao,


có khả năng chống chịu tốt với các điều kiện bất thuận của môi trường mà các
giống chè chọn tạo mới phải có chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn
chất lượng cao, an toàn, làm nguyên liệu, để chế biến ra các loại sản phẩm
chè có chất lượng cao thoả mãn yêu cầu người tiêu dùng.
Trung Quốc là quốc gia sản xuất chè hàng đầu thế giới. Nghiên cứu sử
dụng giống chè tốt trong sản xuất được các nhà khoa học Trung Quốc quan
tâm từ rất sớm. Ngay từ đời nhà Tống, Trung Quốc đã có 7 giống chè tốt ở
Vũ Di Sơn. Các giống chè Thuỷ Tiên (1821 - 1850), Đại Bạch Trà (1850),
Thiết Quan Âm đã có từ hơn 200 năm về trước đều là những giống chè chiết
cành (Nguyễn Văn Toàn, 1994)[29].
Tại Srilanka, công tác chọn giống chú trọng nhiều đến khâu chọn dòng,
kết hợp chọn dòng có sản lượng cao, có khả năng chống hạn và chống chịu
với sâu bệnh. Trong những năm 1940, Srilanka đã chọn ra một loạt các dòng
chè TRI2020, trong đó có các giống nổi tiếng như TRI777, TRI2043. Trong
những năm 1960 trở lại đây, Srilanca đã chọn ra các dòng chè triển vọng như
TRI14, DT, DN, DP và DV (Đỗ Ngọc Quỹ và Lê Tất Khương, 2000)[24].
Hiện nay, tại Srilanka, diện tích trồng chè bằng các giống chè được nhân
giống vô tính đạt trên 40% diện tích trồng chè trong cả nước.

Sở Nghiên cứu chè Tứ Xuyên Trung Quốc trong năm 1960 bắt đầu
nghiên cứu lai hoa thụ phấn nhân tạo, đã bồi dục thành công hai giống chè
Thuộc Vĩnh số 1 và số 2 đã được công nhận là giống chè quốc gia. Sở Nghiên
cứu chè Hồ Nam, Trung Quốc từ năm 1975 trở lại đây, đã tiến hành 525 tổ
hợp lai tạo thụ phấn nhân tạo và thu được một số giống chè mới có triển vọng
(Trịnh Khởi Khôn và Trang Tuyết Phong, 1997)[7].
Theo tác giả Đỗ Ngọc Quỹ và Đỗ Thị Ngọc Oanh (2011)[25] từ những
năm 50 của thế kỷ XX, Ấn Độ đã thành công trong việc chọn ra 110 giống chè
tốt, trong đó có 102 giống chè được nhân bằng phương pháp vô tính. Đến năm
2003, Ấn Độ đã có trên 80% diện tích chè được trồng bằng giống tốt chủ yếu
là giống chè Assamica được chọn lọc bằng phương pháp chọn lọc cá thể.


Bằng phương pháp chọn lọc cá thể tại Tocklai đã chọn ra các giống
TV1, TV23 có sản lượng và chất lượng khá.
Bằng phương pháp công nghệ sinh học năm 1990 Ấn Độ đã chọn ra
dòng tam bội TV29 có tiềm năng cho năng suất cao.
Theo Đỗ Ngọc Quỹ và Lê Tất Khương (2000)[24]; L. Rajanna and M.
Ramakrishnan1 (2010) [39]; Ấn Độ, Nhật Bản, Srilanca, Trung Quốc,
Gruria…đã sử dụng công nghệ sinh học trong chọn giống chè tốt, dùng phôi
non, phôi hom bồi dưỡng thành cây chè hoàn chỉnh. Sử dụng phương pháp lai,
sử dụng ưu thế lai để tạo ra giống chất lượng cao phục vụ cho sản xuất.
Phương pháp lai hữu tính được Ấn Độ rất quan tâm đã chọn ra giống
VTA 54 có năng suất và chất lượng khá. Từ cặp lai TV1/19,31,14 tại Tocklai
đã chọn ra giống TS449 có năng suất cao, chất lượng khá có khả năng chịu
hạn tốt. Cũng bằng phương pháp lai hữu tính đã chọn ra các giống TS450;
TS462, TS463, TS464, TS491 và TS520 đều là các giống sinh trưởng khoẻ có
khả năng chịu hạn rất tốt (Trịnh Khởi Khôi và Trang Tuyết Phong, 1997)[7].
Nhật Bản, lần đầu tiên trong năm 1929 cũng đã xây dựng thành công
trong việc thụ phấn lai tạo nhân tạo giống chè Assam và giống Nhật Bản tạo

nên cơ sở ổn định cho việc tuyển chọn bồi dục thành một loạt giống chè đen
(Trịnh Khởi Khôi và Trang Tuyết Phong, 1997) [7].
Bằng phương pháp gây đột biến thực nghiệm Viện nghiên cứu chè và
cây trồng Á nhiệt đới Anaceuli (Gruzia) đã tạo được tập đoàn đột biến cây
trồng Á nhiệt đới phong phú bao gồm 562 dòng chè, 218 dòng cam quýt, 23
dòng trẩu và 12 dòng nguyệt quế. Đối với giống chè, các đột biến làm tăng
thành phần sinh hoá thể hiện rất rõ nét (từ 0,2 - 4,8%). Trong các dòng chè đột
biến, tác giả J.G. Kerkadze (1986) [47] đã chia ra thành 3 nhóm: nhóm có
hương thơm đặc trưng hơn hẳn đối chứng gồm các dòng số 872, 1507,
2023, 2840,
2094, 3274, 3858 và dòng 582; nhóm có hương thơm nổi trội ở chè thành
phẩm gồm các dòng số 2095, 3852, 4805, 3755, 2053, và dòng 510; nhóm có
hương


chè đen phảng phất hương hoa hồng gồm các dòng số 855, 3823, 3846.
Takyu Toshio et al. (2003) [43] đã chiếu xạ tia gamma ở liều lượng
2KR trong 20 giờ trên chè và họ đã thu được hai cây chè không có lông tuyết
trên lá non. Giống chè không có lông tuyết trên bề mặt lá non có khả năng
kháng bệnh tốt (do lông tuyết ở lá chè non là con đường xâm nhập chủ yếu
của các bào tử nấm), chất lượng cao.
Qua 100 năm, Ngành chè thế giới đã tổng kết: Công tác chọn tạo giống
chè mới được đẩy mạnh, cây chè từ lúc tuyển chọn đến lúc tạo thành giống
mới, đưa ra sản xuất cần thời gian dài. Theo thống kê đến năm 1990 của 11
nước và khu vực trồng chè trên thế giới có số lượng giống chè mới tạo ra là
446 giống, trong đó có 387 giống vô tính chiếm 77%, giống lưỡng hệ, đa hệ
vô tính 22 giống chiếm tỷ trọng 4,93%, giống hữu tính chọn lọc 37 giống
chiếm tỷ trọng
8,3%. Tỷ trọng phổ cập giống chè tốt trong sản xuất cao nhất ở Trung Quốc và
Đài Loan trên 90%, tỷ lệ phổ cập giống mới ở Ấn Độ và Kênia cũng đạt tới

80% (Trịnh Khởi Khôn và Trang Tuyết Phong, 1997) [7].
1.4.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cây chè
Các đặc điểm hình thái của cây chè (thân, lá, búp), đặc tính sinh trưởng
của cây chè, thời gian sinh trưởng (bắt đầu, kết thúc sinh trưởng búp …), số
đợt sinh trưởng búp/năm… có quan hệ chặt chẽ với khả năng cho năng suất và
chất lượng chè nguyên liệu. Do vậy nghiên cứu đặc tính sinh vật học cây chè
nhằm tuyển chọn giống chè tốt luôn được các nhà chọn giống trên thế giới
quan tâm.
Theo Bakhơtadze (1948) [45], nghiên cứu quan hệ giữa lá chè và năng
suất đã đề ra các chỉ tiêu về lá làm căn cứ chọn giống chè như: màu sắc, kích
thước lá, cấu tạo giải phẫu lá.
Nghiên cứu về quan hệ giữa lá chè với năng suất chất lượng chè
Bakhơtadze (1971) [46] cho rằng: góc lá tối ưu cho quang hợp của cây chè là
450, lá chè màu vàng là đặc trưng có lợi cho các chỉ tiêu sinh hoá búp chè.
Nghiên cứu tương quan giữa số búp/tán và năng suất búp của nương chè tác
giả


đưa ra kết luận: tương quan giữa số lượng búp và năng suất chè là 0,956 
0,064.
Nghiên cứu quan hệ giữa lá chè trưởng thành và lá thứ 3 của búp chè
tôm ba lá tác giả Bakhơtadze (1971) [46] cho rằng: Lá thứ 3 của búp 1 tôm 3
lá thường có diện tích bằng 40% lá trưởng thành.
Nghiên cứu của Hadfiel (1968) [38] về chỉ số diện tích lá của các giống
chè đã kết luận: Chỉ số diện tích lá của những giống chè thông thường từ 3 - 4
và của những giống chè có thế lá đứng là 5- 7. Giống chè Trung Quốc chỉ số
diện tích lá cao hơn, có khả năng trồng và phát triển tốt trong điều kiện ánh
sáng đầy đủ và cho năng suất cao hơn kiểu giống Assam.
Nghiên cứu thời gian hoàn thành một đợt sinh trưởng búp, các tác giả
Tanton (1982) [44] đưa ra giá trị trung bình là 47,5 ngày tuy nhiên số ngày cho

1 đợt sinh trưởng biến động từ 30 - 42 ngày vào mùa hè và 70 - 160 ngày vào
mùa đông.
Mỗi giai đoạn cây chè sinh trưởng khác nhau vì vậy sự hình thành và
phát triển của búp chè cũng như các lứa búp chè cũng khác nhau.
Mật độ búp và khối lượng búp là nhân tố quan trọng tạo nên sản lượng
chè. Tác giả Tanton (1982) [44] cũng chỉ ra nhân tố quan trọng nhất là mật độ
búp đóng góp tới 89%, còn khối lượng búp tương tự chỉ đóng góp 11% năng
suất, sản lượng chè.
Sự sinh trưởng của búp chè trong điều kiện có đốn thì sự phân hoá của
mầm chè chủ yếu được hình thành trong vụ xuân và thời gian hình thành búp
muộn hơn một số ngày so với nương chè không đốn hái.
Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa lá chè, thế lá và bộ rễ và khả năng
chống chịu của các giống chè, Hadfiel (1968) [38] chỉ ra rằng: Những giống
chè Trung Quốc lá nhỏ, có thế lá đứng, với bộ rễ phân bố sâu dưới mặt đất có
khả năng chống hạn tốt hơn những giống chè khác.
Đỗ Ngọc Quỹ và Lê Tất Khương (2000)[24] cho biết khi nghiên cứu đặc


điểm sinh trưởng của bộ rễ chè các nhà khoa học Trung Quốc cho rằng: Sinh
trưởng của bộ rễ và bộ lá chè có tương quan chặt với nhau, hỗ trợ cho nhau về
mùa Đông, khi chè ngừng sinh trưởng rễ chè bắt đầu phát triển, mùa Xuân khi
búp chè sinh trưởng mạnh, bộ rễ phát triển chậm lại và tiếp tục như vậy khi bộ
rễ phát triển chậm lá chè, búp sẽ sinh trưởng nhanh và ngược lại.
1.4.1.3. Nghiên cứu về nhân giống chè
a. Nhân giống hữu tính
Đây là quá trình tạo cây con từ hạt. Nhân giống hữu tính là phuơng
pháp nhân giống cổ truyền được con người sử dụng từ khi biết trồng trọt. Hạt
được hình thành là do kết quả thụ tinh của tế bào hạt phấn với tế bào noãn. Từ
hạt sẽ mọc ra cây mới mang đặc tính di truyền của cả cây bố và cây mẹ, hoặc
nghiêng hẳn về phía cây bố hoặc cây mẹ. Trong tự nhiên rất phổ biến phương

pháp nhân giống này.
Kỹ thuật chọn cây bố mẹ cần lưu ý những yếu tố sau:
- Thường chọn cây bố mẹ khác biến chủng vì mỗi thứ thường khác nhau
về yếu tố sinh thái, chè Shan thích hợp với vùng cao, chè trung du thích hợp
với vùng thấp, chè Ấn Độ ưa nóng ẩm… sẽ tạo ra con lai có khả năng thích
ứng cao với môi trường mới.
- Khi chọn cây bố mẹ cần lưu ý tới các yếu tố cấu thành năng suất, chất
lượng và tính chống chịu để bổ sung cho nhau những đặc tính trội.
Tại Liên Xô (cũ) là một trong những nước trồng chè lớn của thế giới,
trước đây họ chủ yếu sử dụng hạt chè nhập từ Trung Quốc và Ấn Độ. Năm
1927 - 1928 đã sử dụng hạt của các giống chè lai tạo, chọn lọc như Gruzia 1,
Gruzia 2, các giống này cho năng suất cao hơn Đại Bạch Trà 25 - 40%
(Nguyễn Văn Toàn và cs., 1998).[30]
b Các phương pháp nhân giống vô tính
1- Phương pháp nuôi cấy mô (invitro)
Phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật invitro được pháp triển mạnh


và hoàn thiện từ những năm 60 của thế kỷ 20, sau khi đã có môi trường nuôi
cấy chuẩn, đặc biệt là sử dụng các chất kích thích sinh trưởng thực vật vào
môi trường nuôi cấy, sử dụng các tế bào trần để nuôi cấy huyền phù… Ngày
nay người ta có thể nuôi cấy tế bào thực vật của bất kỳ loại cây nào và nhân
bản vô tính cây invitro để vi nhân giống và tạo ra giống mới, (Nguyễn Ngọc
Hải, 1997; LI Xinghui Tianmou Huang Qiwei, 2005)[40].
Áp dụng phương pháp nuôi cấy mô tế bào các nhà khoa học Nhật Bản
đã tạo ra được cây chè con. Tuy nhiên phương pháp này khó áp dụng vào sản
xuất đại trà vì giá thành cây con cao do tỷ lệ chết khi chuyển cây con từ ống
nghiệm ra vườn ươm rất cao.
2- Phương pháp ghép cành
Nhân giống chè bằng phương pháp ghép đã được nhiều nhà nghiên cứu

trên thế giới thí nghiệm có kết quả bằng ghép mắt, ghép áp và ghép cành.
Tới đầu những năm 50, ở Malawi do hạn hán kéo dài, đã xuất hiện cây
chè ghép với tỷ lệ sống đạt tới 80% nhờ chăm sóc như một cây chè giâm cành,
Malawi có 2 dòng vô tính dùng làm gốc ghép và 8 dòng vô tính dùng làm mắt
ghép.
Bangladesh bắt đầu trồng chè ghép từ năm 1970, Kenya ngoài giâm
cành còn áp dụng chè ghép.
3- Phương pháp giâm cành
Phương pháp giâm cành là một tiến bộ trong sản xuất giống chè. Giâm
cành được tiến hành nghiên cứu ở Trung Quốc từ năm 1900, ở Ấn Độ năm
1911, Gruzia năm 1928, Srilanka năm 1938 đến nay được phổ biến rộng rãi
trên thế giới.
Theo Nguyễn Văn Toàn và cs., (1994)[29] Ở Nhật Bản giống Yabukita
trồng bằng cành giâm chiếm 55,4% diện tích, Bangladesh trồng chè giâm cành
từ những năm 1970; Indonexia bắt đầu phổ biến từ năm 1988.
Nghiên cứu môi trường cắm hom các nhà khoa học Liên Xô (cũ), Ấn
Độ,


Srilanca, Đông Phi đều cho rằng: cắm hom vào túi PE không ảnh hưởng tới sự
ra rễ của hom chè. Việc giâm cành vào túi PE giá thành lại cao do tăng chi phí
mua túi bầu và công đóng bầu, nên để giảm giá thành sản xuất cây con giống
mà vẫn đảm bảo cây giống tốt các nhà khoa học Nhật Bản, Trung Quốc đã
nghiên cứu giâm cành trực tiếp trên nền đất hoặc giá thể dinh dưỡng.
Để giâm hom chè đạt kết quả tốt cần thực hiện đầy đủ các yếu tố kỹ
thuật. Theo Hartmen và Kester (1988) [39] cho biết có 3 yếu tố chính ảnh
hưởng tới kết quả giâm hom: Giống, kỹ thuật xử lý hom và môi trường giâm.
Theo Anon (1986) [37] nghiên cứu ở Kenya cho biết để có hom giống
tốt cần phải chăm sóc vườn cây mẹ chu đáo như chế độ bón phân đặc biệt, đốn
nhiều lần trong năm. Hom giống tốt có chiều dài 3 - 4 cm, nếu ngắn hơn 3 cm

phải bỏ bớt 1 lá để đảm bảo độ dài của hom.
Tác giả Patarava (1987) [41] nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến
vườn chè giâm hom cho thấy: Nhiệt độ dưới 50C hoặc trên 450C thì hom chè
bị chết; nhiệt độ dưới 150C và trên 350C thì hom chè sinh trưởng chậm; nhiệt
độ thích hợp cho hom chè sinh trưởng và phát triển tốt là từ 25 - 300C.
1.4.2. Nghiên cứu về cây chè ở Việt Nam
1.4.2.1. Nghiên cứu về giống chè
a. Hiện trạng tập đoàn giống chè của Việt Nam
Việt Nam được coi là vùng nguyên sản của cây chè và cũng là cây trồng
được người Việt đưa vào trồng trọt từ xa xưa. Công tác nghiên cứu, thu thập
giống chè ở nước ta được tiến hành từ những thập kỷ đầu của thế kỹ 20, trải
qua nhiều giai đoạn thăng trầm khác nhau và đã đạt được những thành tựu
nhất
định.
Cho đến nay tại Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi
phía Bắc, đã lưu giữ tập đoàn gồm 193 giống chè có nguồn gốc từ trong nước
và nhập nội từ nước ngoài. Trong đó, phân theo nguồn gốc có: 76 giống địa
phương và chọn tạo tại Việt Nam (chiếm 39,38%); 117 giống nhập nội (chiếm


×