Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chương trình 135 trên địa bàn huyện mường chà, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.92 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM QUỐC CƯỜNG

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH 135 TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TÊ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM QUỐC CƯỜNG

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH 135 TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: KINH TÊ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TÊ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức và bậc đào tạo
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Quốc Cường


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt hơn 2 năm học tập cao học, với nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến
nay luận văn của tôi đã được hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được tỏ
lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
- Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm, Đại học
Thái Nguyên; Khoa Kinh tế & PTNT cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Lãnh đạo UBND huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên, lãnh đạo Sơ Kế
hoạch - Đầu tư và các chủ đầu tư đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài luận văn.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới

PGS.TS. Dương Văn Sơn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia
đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu hoàn thiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả


5
55

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii
MỤC LỤC ..............................................................................................
iii

DANH

MỤC



HIỆU,

TỪ


VIẾT

TẮT

............................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
.......................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
..............................................................

vii

MỞ

ĐẦU

................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài................................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................ 4
1.1. Cơ sơ lý luận của đề tài .................................................................... 4
1.1.1. Cơ sơ lý luận về hiệu quả ..............................................................
4
1.1.2. Giới thiệu về chương trình 135 giai đoạn 2016-2020................... 5
1.2. Cơ sơ thực tiễn của đề tài ............................................................... 12
1.2.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan............... 12
1.2.2. Kinh nghiệm thực hiện chương trình 135 ơ một số địa phương
trong cả nước ......................................................................................... 15
1.2.3. Bài học kinh nghiệm thực hiện chương trình 135 đối với huyện
Mường Chà tỉnh Điện Biên ................................................................... 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU..................................................................................... 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................. 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................. 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................... 28
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................... 28


6

2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 28
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 29
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu .................................................................... 29
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................. 29
2.4. Hệ thống chỉ tiêu thông tin nghiên cứu.......................................... 32
Chương 3. KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............. 33
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu......................................................... 33
3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chương trình 135 huyện Mường Chà
tỉnh Điện Biên ....................................................................................... 35
3.2.1. Các văn bản, tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình 135 ..... 35
3.2.2. Các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 huyện Mường
Chà tỉnh Điện Biên ................................................................................ 37
3.2.3. Hiệu quả chương trình 135 trên địa bàn huyện Mường Chà tỉnh
Điện Biên............................................................................................... 40
3.3. Hiệu quả của chương trình 135 đối với các hộ điều tra tại huyện
Mường Chà tỉnh Điện Biên ................................................................... 49
3.4. Khó khăn, thách thức và yếu tố ảnh hương đến quá trình thực hiện
chương trình 135 huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên ........................... 62
3.4.1. Những khó khăn và thách thức của quá trình thực hiện chương
trình 135 huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên ........................................ 62
3.4.2. Các yếu tố ảnh hương đến đến hiệu quả hoạt động chương trình

135 tại huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên ............................................ 64
3.5. Mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình 135 tại huyện
Mường Chà, tỉnh Điện Biên .................................................................. 67
3.5.1. Mục tiêu....................................................................................... 67
3.5.2. Quan điểm ................................................................................... 67
3.5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình 135 tại huyện Mường
Chà, tỉnh Điện Biên ............................................................................... 69
KÊT LUẬN VÀ KHUYÊN NGHỊ ..................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 81
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIÊT TẮT
CSHT
:

:

Cơ sơ hạ tâng CT

Chương trình ĐBKK

:

Đặc biệt khó khăn THCS

:

Trung học cơ sơ UBDT
Uỷ ban dân tộc UBND


:
:

Uỷ ban nhân dân
WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số mẫu điều tra..................................................................... 30
Bảng 3.1. Xã thuộc chương trình 135 đặc biệt khó khăn huyện Mường
Chà giai đoạn 2011-2015 ..................................................... 37
Bảng 3.2. Xã thuộc chương trình 135 và thôn đặc biệt khó khăn huyện
Mường Chà giai đoạn 2016-2020 ........................................ 38
Bảng 3.3. Kết quả hỗ trợ sản xuất trong giai đoạn 2011-2016............. 41
Bảng 3.4. Tổng vốn đầu tư hỗ trợ sản xuất và hộ hưởng lợi ................ 43
Bảng 3.5. Số lượng công trình cơ sơ hạ tâng xây dựng giai đoạn 20112016 tại huyện Mường Chà.................................................. 44
Bảng 3.6. Đâu tư cơ sơ hạ tầng giai đoạn 2011-2016 .......................... 46
Bảng 3.7. Một số thông tin ơ cấp huyện về hiệu quả và tác động của
chương trình 135 huyện Mường Chà ................................... 51
Bảng 3.8. Một số thông tin ơ cấp xã về hiệu quả và tác động của chương
trình 135 huyện Mường Chà ................................................ 54
Bảng 3.9. Một số thông tin ơ cấp thôn về hiệu quả và tác động của
chương trình 135 huyện Mường Chà ................................... 56
Bảng 3.10. Đánh giá của cán bộ xã về yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt

động chương trình 135 ......................................................... 65


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1.

Tỷ lệ hộ nghèo qua các năm 2011-2016 .............................52

Hình 3.2.

Đánh giá của người dân về thay đổi chất lượng cuộc sống 57

Hình 3.3.

Nguyên nhân chính làm cho cuộc sống được cải thiện.......58

Hình 3.4.

Chương trình quan trọng nhất thực hiện tại địa phương .....59

Hình 3.5.

Tỷ lệ người biết về hoạt động của chương trình 135 ..........60

Hình 3.6.

Đánh giá của hộ thụ hưởng về hiệu quả và tác động của
chương trình 135 .................................................................61


Hình 3.7.

Đánh giá của người dân về khó khăn thách thức trong việc
thực hiện chương trình 135 huyện Mường Chà ..................63

Hình 3.8.

Đánh giá của cán bộ xã về yếu tố ảnh hương đến hiệu quả
hoạt động chương trình 135 ................................................65


10

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia thành công nhất trên thế giới
trong công cuộc giảm nghèo và phát triển kinh tế trong vòng 2 thập kỷ vừa
qua. Tỷ lệ nghèo đã giảm từ 58% năm 1993 xuống khoảng 14% năm 2008.
Cải cách về đất đai và thương mại là những yếu tố chính giúp cho tăng trưởng
kinh tế cao và bền vững. Nhờ đó, cứ ba trong số bốn người nghèo đã thoát
nghèo trong giai đoạn này. Tuy nhiên, theo thời gian tốc độ giảm nghèo đang
chậm lại và phần lớn người nghèo sống ơ khu vực nông thôn vùng sâu vùng
xa, nơi cư trú chủ yếu của đồng bào dân tộc thiểu số. Trong bối cảnh và tình
hình mới, tốc độ giảm nghèo đang chững lại, nhiều hộ cận nghèo có nguy cơ
tái nghèo cao. Cùng với những tác động đa chiều của khủng hoảng kinh tế thế
giới, xóa đói giảm nghèo đứng trước không ít thách thức, đặc biệt là các dân
tộc miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới phía Tây Bắc nước ta.
Ngày 31/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định
135/1998/QĐ-TTg (gọi tắt là chương trình 135) là chương trình phát triển
kinh tế - xã hội ơ các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa nhằm thực hiện

mục tiêu “Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ơ
các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện đưa
nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát
triển, hoà nhập với sự phát triển chung của cả nước; góp phân đảm bảo trật tự
an toàn xã hội, an ninh quốc phòng”. chương trình 135 đến nay đã hoàn thành,
sau 2 giai đoạn thực hiện, giai đoạn 1 (1999 - 2005), giai đoạn 2 (2006 2010) và giai đoạn 3 (2011-2015) và giai đoạn 2016-2020 đã được khởi động
và đang được thực hiện.
Điện Biên là một tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới phía Tây Bắc.
Tổng diện tích tự nhiên 9.563 km2 (trong đó 154.093,9 ha đất nông
nghiệp;


602.021,6 ha đất lâm nghiệp). Chương trình 135 giai đoạn 2011-2015 được
thực hiện trên địa bàn tỉnh Điện Biên tại 101 xã, 22 thôn, bản đặc biệt khó
khăn. Sau khi kết thúc giai đoạn 2011-2015 này, tỉnh Điện Biên đã đạt được
những thành tựu nhất định trong mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội. Tiếp tục
thực hiện theo Quyết định số 551 /QĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chương trình 135 về hỗ trợ đâu tư cơ sơ hạ tâng,
hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an
toàn khu, các thôn bản đặc biệt khó khăn, giai đoạn 2011-2015 và năm 2016.
Mường Chà là huyện miền núi, biên giới của tỉnh Điện Biên còn nhiều
khó khăn, kinh tế chậm phát triển, cơ sơ hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ.
Trên địa bàn huyện Mường Chà, chương trình 135 giai đoạn 2011-2016 vừa
qua đã được triển khai như thế nào? Kết quả thực hiện chương trình này ra
sao? Hiệu quả và tác động của chương trình này như thế nào đến đời sống
kinh tế hộ cũng như phát triển kinh tế - xã hội địa phương? Cần làm gì và
làm như thế nào để tiếp tục thực hiện chương trình 135 trên địa bàn huyện
Mường Chà cũng như các nơi khác trong toàn tỉnh Điện Biên một cách có
hiệu quả? Cần những giải pháp nào để góp phần nâng cao hiệu quả chương
trình 135 giai đoạn 2017-2020?,… Vì vậy việc thực hiện đề tài: “Giải pháp

góp phần nâng cao hiệu quả chương trình 135 trên địa bàn huyện Mường
Chà, tỉnh Điện Biên” là rất cần thiết và cấp bách, vừa có ý nghĩa khoa học,
lại có ý nghĩa thực tiễn lớn phục vụ chương trình 135 giai đoạn 2017-2020
của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sơ lý luận, cơ sơ thực tiễn về chương trình 135 và tác
động của Chương trình trong giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
- Đánh giá những kết quả đã đạt được của chương trình 135 giai đoạn
2011-2016 vừa qua.


- Đánh giá một số hiệu quả và tác động của chương trình 135 đến giảm
nghèo và phát triển kinh tế - xã hội huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
- Phân tích khó khăn, thách thức và yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và
hiệu quả của chương trình 135 trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình 135,
góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội đối với địa bàn huyện miền
núi biên giới Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sơ lý luận, cơ sơ thực tiễn về
chương trình 135, hiệu quả và tác động của chương trình này trong giảm
nghèo và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nghiên cứu huyện Mường Chà,
tỉnh Điện Biên.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là cơ sơ dữ liệu, là căn cứ khoa
học đối với các nhà lãnh đạo, quản lý chương trình, lãnh đạo các ban ngành
địa phương nghiên cứu, sử dụng nhằm tổ chức thực hiện chương trình 135.


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả
* Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là khái niệm vừa rộng, lại vừa sâu, được sử dụng nhiều trong
thực tiễn đời sống xã hội, trong kinh tế và quản trị kinh doanh.
Hiệu quả là sự liên quan giữa nguồn lực đâu vào khan hiếm (như lao
động, vốn, máy móc,…) với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng. Hiệu
quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ
thuật, xã hội. Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các
biến số đâu ra thu được (outputs) so với các biến số đầu vào (inputs) đã được
sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra đó. Sự hiệu quả được định nghĩa là đạt
được một kết quả giống nhau nhưng sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn
lực nhất.
Trong đời sống xã hội, theo quan niệm thật đơn giản thì hiệu quả được
hiểu là kết quả thực mà việc làm mang lại. Do đó trong phạm vi luận văn này,
hiệu quả của chương trình 135 được hiểu là những kết quả thực mà chương
trình 135 đã mang lại từ những đầu tư (vốn, vật chất, kỹ thuật,…). Những kết
quả này có thể bao gồm cả những tác động, hiệu quả của chương trình 135 đã
đem lại từ những đầu tư của chương trình này.
* Chương trình 135
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
dân tộc thiểu số và miền núi (gọi tắt là: "chương trình một - ba - năm"), là một
trong các chương trình xóa đói giảm nghèo ơ Việt Nam do Nhà nước Việt
Nam triển khai bắt đầu từ năm 1998. Chương trình được biết đến rộng rãi dưới
tên gọi Chương trình 135 do Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Việt
Nam phê duyệt thực hiện chương trình này có số hiệu văn bản là
135/1998/QĐ-TTg. Theo



kế hoạch ban đâu, chương trình sẽ kéo dài 7 năm và chia làm hai giai đoạn;
giai đoạn 1 từ năm ngân sách 1998 đến năm 2000 và giai đoạn 2 từ năm 2001
đến năm 2005 (Judy L. Baker, 2002). Tuy nhiên, đến năm 2006, Nhà nước
Việt Nam quyết định kéo dài chương trình này thêm 5 năm, và gọi giai đoạn
19972006 là giai đoạn I. Tiếp theo là giai đoạn II (2006-2010). Giai đoạn III từ
2016-2020 theo Quyết định 551 ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hiệu quả của chương trình 135
Chương trình 135 đã xây dựng được hệ thống cơ sơ hạ tâng thiết yếu
quan trọng, góp phần làm thay đổi bộ mặt xã hội nông thôn vùng dân tộc, góp
phân tích cực trong công tác phát triển văn hoá, giáo dục và y tế, giao lưu trao
đổi hàng hoá giữa các xã trong vùng, tạo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội
trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn; Các tuyến đường giao thông liên xã,
liên bản được mơ rộng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân,
thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội; hệ thống thuỷ lợi được xây dựng đã
nâng cao năng lực tưới, mơ rộng diện tích đất sản xuất giúp các xã đặc biệt
khó khăn ổn định lương thực; tăng số người được sử dụng điện; số trường, lớp
học được xây dựng kiên cố với quy mô nhà cấp III, cấp IV và trang thiết bị
phục vụ cho giáo viên và học sinh được đâu tư tương đối đầy đủ, nhanh chóng
khắc phục được tình trạng thiếu lớp học, góp phần tích cực tăng tỷ lệ các em
trong độ tuổi đến trường đi học; Việc thực hiện chương trình 135 kết hợp với
việc lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn đã góp phần xoá đói,
giảm nghèo, thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đã giúp cho một số hộ
đồng bào dân tộc có tập quán sản xuất nương rẫy, phụ thuộc nhiều vào tự
nhiên, canh tác một vụ nay biết làm ruộng nước, thâm canh tăng vụ, biết áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong canh tác, sử dụng phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, thức ăn công nghiệp; đưa giống cây trồng, vật nuôi mới, năng
suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất thay cho giống địa phương, tăng thêm
thu nhập cho hộ gia đình, tạo động lực để vươn lên thoát nghèo.
1.1.2. Giới thiệu về chương trình 135 giai đoạn 2016-2020



Tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII, Quốc hội đã ra Nghị quyết số
100/2015/QH13 về phê duyệt chủ trương đâu tư các chương trình mục tiêu
quốc
gia giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, từ 16 chương trình, thì giai đoạn 2016 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia rút lại còn 2 chương trình (gồm
Chương trình xây dựng Nông thôn mới và Chương trình Mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững), trong đó chương trình 135 là một chương trình nằm
trong chương trình giảm nghèo bền vững. Ngoài 2 hợp phần hiện tại (hợp
phần hỗ trợ phát triển sản xuất và hợp phân hỗ trợ xây dựng cơ sơ hạ tầng) thì
chương trình 135 giai đoạn 2016 - 2020 có thêm hợp phần hỗ trợ nâng cao
năng lực cho cán bộ cơ sơ và cộng đồng.
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt danh sách 2.275 xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu của 48 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương vào diện đầu tư của chương trình 135 năm giai đoạn 2016-2020.
Mục tiêu cụ thể của chương trình 135 giai đoạn 2016-2020 là góp phân tăng
thu nhập bình quân đâu người của các hộ nghèo trên địa bàn tới năm 2020 gấp
3,5 lần so với năm 2011, tương đương với 26 triệu đồng/người/năm; góp phân
giảm tỷ lệ hộ nghèo 4%/năm ơ các xã, thôn. Đến năm 2020, cơ bản các xã,
thôn, bản có đường giao thông đi lại thuận lợi quanh năm; 100% trung tâm xã,
hộ gia đình có điện lưới quốc gia đáp ứng 70% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích
cây trồng hàng năm; phấn đấu có 30% số xã thuộc chương trình 135 hoàn
thành các mục tiêu chương trình.
Trong đó, ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư 2.240 xã của 44 tỉnh;
ngân sách địa phương đâu tư 35 xã của 4 tỉnh/thành phố: Quảng Ninh, Hà Nội,
Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu. Các tỉnh có nhiều xã khó khăn được đưa vào
diện đâu tư của Chương trình 135 là Cao Bằng 148 xã, Hà Giang 141 xã; Lào
Cai 113 xã; Thanh Hóa 115 xã; Lạng Sơn 111; Sơn La 102 xã; Điện Biên 98
xã,... Tổng vốn đầu tư 21.000 tỷ đồng. Nguồn vốn chương trình sẽ hỗ trợ
người dân về giống cây con phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cho cán bộ
cơ sơ và người dân về quản lý thực hiện Chương trình và các chính sách dân

tộc, xây dựng cơ


sơ hạ tầng thiết yếu. Mục tiêu nhằm tăng thu nhập bình quân đầu người của hộ
nghèo đến năm 2020 gấp 3 đến 5 lần so với năm 2011, tương đương 26 triệu
đồng/người/ năm, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo 4% mỗi năm, phấn đấu tất cả
hộ gia đình có điện lưới quốc gia, đáp ứng 70% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích
cây trồng hàng năm.
Thủ tướng Chính phủ cũng vừa phê duyệt danh sách 80 xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu của 23 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hoàn thành mục tiêu chương trình 135 năm 2015. Trong đó, tỉnh có
nhiều xã hoàn thành mục tiêu chương trình 135 là Bình Phước và Thái
Nguyên, mỗi tỉnh có 12 xã; Lào Cai 7 xã; Sóc Trăng 8 xã; Trà Vinh 7 xã,...
Năm 2014-2015, chương trình 135 đầu tư cho 2.331 xã (ngân sách trung
ương đầu tư 2.295 xã, ngân sách địa phương đâu tư 36 xã), 3.509 thôn, bản
đặc biệt khó khăn (ngân sách trung ương đâu tư 3.448 thôn, bản; ngân sách
địa phương đầu tư 61 thôn, bản) với tổng số vốn từ ngân sách nhà nước là
7.790 tỷ đồng. Trong hai năm 2014 - 2015, việc phân bổ vốn của chương trình
135 từ ngân sách Trung ương cho các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu,
xã biên giới các thôn bản đặc biệt khó khăn mang tính cào bằng dẫn đến sự
không công bằng giữa các vùng miền có điều kiện, kinh tế xã hội khác nhau.
Nguồn vốn từ Trung ương chưa thực sự tập trung đầu tư vào nơi có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn nhất. Vì vậy, rất cân thiết xây dựng các tiêu chí phân
bổ vốn để khắc phục những hạn chế đó.
Theo Văn phòng Điều phối chương trình 135 Uỷ ban Dân tộc, giai đoạn
2016 - 2020 có 7 tiêu chí để xác định việc phân bổ vốn, gồm: Tiêu chí đối với
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; tiêu chí về thôn đặc
biệt khó khăn; tiêu chí về dân số (số nhân khẩu); tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo, số
hộ nghèo của tỉnh; tiêu chí về số xã thôn hoàn thành mục tiêu; tiêu chí về tỷ lệ
giải ngân; tiêu chí về chấp hành chế độ báo cáo.



Nhằm phát huy hiệu quả, khắc phục những hạn chế của chương trình
trong những giai đoạn trước, giai đoạn 2016-2020, chương trình 135 đưa ra 7
cơ chế, giải pháp để thực hiện gồm: Phân bổ vốn theo tiêu chí; các xã, thôn,
bản đặc biệt khó khăn sẽ được rà soát, đánh giá theo tiêu chí nhất định giữa
giai đoạn để bổ sung hoặc đưa ra khỏi Chương trình; tăng cường khen thưởng
vật chất và tinh thần đối với những địa phương thực hiện tốt chương trình 135;
nội dung hỗ trợ sản xuất gắn với Nghị quyết số 14/2014/NQ-CP; phân cấp cho
xã làm chủ đầu tư; đổi mới công tác lập kế hoạch, xây dựng kế hoạch thực
hiện chương trình 135 trong trung hạn, lồng ghép với kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội của xã; thí điểm cơ chế đặc thù.
Đối với hợp phần hỗ trợ xây dựng cơ sơ hạ tầng, chương trình 135 đâu
tư nguồn lực cho các công trình bức thiết, đặc biệt là giao thông nông thôn,
thủy lợi; đâu tư xây dựng công trình nước sạch, dẫn nước từ giếng, từ bể nước
về tới nhà dân; tăng cường sự giám sát của cộng đồng, nhất là đội ngũ người
có uy tín đối với các công trình xây dựng; giao cho xã làm chủ đầu tư nhằm
nâng cao trách nhiệm của địa phương trong xây dựng, quản lý, sử dụng và duy
tu bảo dưỡng công trình. Về hợp phần hỗ trợ phát triển sản xuất, các đại biểu
kiến nghị cần tăng cho vay, giảm cho không, như vậy sẽ giúp người dân nâng
cao ý thức, trách nhiệm với nguồn vốn và tự ý thức vươn lên; chuyển giao
khoa học kỹ thuật cho người dân; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
nông nghiệp như ứng dụng công nghệ sinh học, tiếp cận các mô hình sản xuất
đạt hiệu quả kinh tế cao và nhân rộng trên địa phương, đưa giống tốt, năng
suất cao vào sản xuất.
Theo thông tin từ văn phòng chương trình 135 và các chương trình, dự
án giảm nghèo: Giai đoạn 2016 - 2020 mục tiêu của chương trình 135 là: Tăng
cường cơ sơ hạ tâng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dân sinh ơ
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt
khó khăn; góp phân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của

người dân, giảm nghèo nhanh và bền vững.


Nội dung của chương trình 135 giai đoạn này bao gồm hai hợp phân
quan trọng là: Hỗ trợ sản xuất và hỗ trợ đầu tư cơ sơ hạ tầng.
a) Hỗ trợ phát triển sản xuất: Tập trung giải quyết các nội dung sau đây:
- Bổ sung và nâng cao kiến thức phát triển kinh tế hộ gia đình, áp dụng
các tiến bộ khoa học vào sản xuất, tiếp cận tín dụng, thông tin thị trường, sử
dụng đất đai hiệu quả;
- Hỗ trợ giống, phân bón, vật tư phục vụ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi
có giá trị kinh tế;
- Hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo diện tích nuôi trồng thủy sản;
- Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia
cầm;
- Hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển sản xuất, tạo điều kiện cho người
dân tham quan, học tập, nhân rộng mô hình;
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chỉ đạo hỗ trợ phát triển
sản xuất, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; dịch vụ bảo vệ thực
vật, thú y; vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tâng: Tập trung giải quyết các nội dung sau:
- Hoàn thiện hệ thống đường giao thông nông thôn phục vụ sản xuất,
kinh doanh và dân sinh;
- Hoàn thiện hệ thống các công trình bảo đảm cung cấp điện phục vụ
sinh
hoạt và sản xuất, kinh doanh;
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa trên địa bàn xã gồm: Trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa, nhà
sinh hoạt cộng đồng ơ xã, thôn, bản;
- Hoàn thiện các công trình để bảo đảm chuẩn hóa trạm y tế xã;
- Hoàn thiện hệ thống các công trình để bảo đảm chuẩn hóa giáo dục

trên địa bàn xã; xây dựng lớp tiểu học, mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ơ giáo viên,
trang bị bàn ghế, điện, nước sinh hoạt, công trình phụ trên địa bàn thôn, bản;
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã, thôn, bản;


- Các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất phù
hợp với phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số;
- Duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng cơ sơ.
Cũng theo thông tin chương trình 135 và các chương trình, dự án giảm
nghèo cho biết: Ủy ban Dân tộc (UBDT) và Bộ Kế hoạch & Đầu tư đã ban
hành văn bản hướng dẫn cụ thể việc lồng ghép để tạo điều kiện thuận lợi cho
địa phương triển khai thực hiện Chương trình đạt hiệu quả cao; cần ban hành
văn bản hướng dẫn kịp thời để địa phương thuận lợi trong triển khai chương
trình
135 giai đoạn tới; nên đầu tư có trọng điểm để giải quyết triệt để từng vấn đề
cấp thiết. UBDT sẽ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng văn bản
hướng dẫn cụ thể để tạo thuận lợi cho các địa phương khi triển khai thực hiện;
có cơ chế khuyến khích để hướng đầu tư, lồng ghép chương trình 135 với các
chương trình khác ơ địa phương được nhiều hơn; đào tạo nâng cao năng lực
sao cho phù hợp với đối tượng để góp phần giúp đồng bào thoát nghèo nhanh
và bền vững; việc phân cấp sẽ có cơ chế mơ tuỳ thuộc vào thực tế địa phương
để lựa chọn cơ quan thường trực và trong giai đoạn 2016-2020 sẽ phân cấp
mạnh xuống cấp xã; khuyến khích với các địa phương có thể cân đối được
nguồn lực và giao cho tỉnh làm chủ đầu tư để có mức đâu tư cao hơn cho địa
bàn thuộc chương trình 135.
Theo thông tin chương trình 135 và các chương trình, dự án giảm
nghèo: Quá trình thực hiện chương trình 135 các giai đoạn trước đã đạt được
những kết quả quan trọng, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Về nguồn vốn,
dù đã có chủ trương phân bổ dựa trên mức độ khó khăn và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của địa phương, nhưng thực tế chưa thực hiện được. Bên cạnh
đó, việc phân bổ vốn giữa các hợp phân/tiểu dự án cũng chưa được linh hoạt.

Có tình trạng các địa phương cân đối nguồn lực theo cách nếu địa bàn đó đã
thụ hưởng chương trình 135 thì sẽ hạn chế các nguồn lực khác.


Đối với hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, kiểu “cấp phát” ơ một số
dự án đã góp phần dẫn đến tâm lý ỷ lại, hạn chế sự chủ động của đối tượng
hưởng lợi trong phát huy kiến thức bản địa để phát triển sản xuất, nâng cao
thu nhập.
Với mục tiêu thúc đẩy giảm nghèo nhanh và bền vững tại các xã đặc
biệt khó khăn (ĐBKK), xã biên giới, an toàn khu và thôn bản ĐBKK, chương
trình
135 sẽ gồm 3 tiểu dự án: Tiểu dự án 1 là xây dựng cơ sơ hạ tầng cấp xã, thôn
bản phục vụ sản xuất và nâng cao đời sống của người hưởng lợi theo phương
châm xã/thôn bản có công trình, dân có việc làm và thu nhập, do cộng đồng
thực hiện. Chỉ với các công trình có giá trị cao, yêu câu kỹ thuật phức tạp mới
lựa chọn nhà thầu, còn với các công trình giao cho cộng đồng tự triển khai thì
sẽ đơn giản hoá thủ tục đâu tư, thanh quyết toán.
Tiểu dự án 2 là hỗ trợ phát triển sản xuất tăng thu nhập, khuyến khích
hỗ trợ theo tổ nhóm sinh kế cả trong nông nghiệp và phi nông nghiệp. Tiểu dự
án
3 là xoá bỏ cơ chế cho không, tăng cường đóng góp của người hương lợi trong
các hoạt động. Giai đoạn này có thêm một hợp phân là nâng cao năng lực cho
cán bộ xã và cộng đồng để đáp ứng yêu cầu làm chủ đâu tư, tham gia vào lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động.
Từ năm 2016, về mặt tổ chức chỉ còn một ban chỉ đạo chung cho 2
chương trình mục tiêu quốc gia, với sự tham gia của các bộ, ngành và ơ phía
địa phương cũng chỉ có một ban chỉ đạo, giao Bộ Kế hoạch - Đầu tư cơ chế
đặc thù rút gọn.
Mặc dù chương trình chưa được phê duyệt nhưng Chính phủ đã phân bổ
kinh phí cho các địa phương, với tổng mức gân 90%. Chính phủ cũng đã chỉ

đạo các bộ, ngành có hướng dẫn tạm thời để các địa phương chủ động triển
khai. Ủy ban Dân tộc cũng đã ban hành văn bản số 146 hướng dẫn các địa
phương triển khai chương trình 135 với nguồn lực đã được phân bổ.


Điểm mới nữa là phân cấp rất mạnh cho các địa phương, trên cơ sơ lồng
ghép các nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách, các
nguồn lực đóng góp của người dân, doanh nghiệp, cộng đồng.
Với thành tựu nổi bật về tăng trưởng kinh tế nhanh trong gaand hai thập
kỷ qua, Việt Nam đã trơ thành quốc gia có thu nhập trung bình. Tình trạng
nghèo đói đã giảm đáng kể cả về quy mô cũng như mức độ nghiêm trọng.
Giữa thập niên 90, khoảng một nửa dân số sống dưới mức nghèo khổ. Năm
2008, tỷ lệ đói nghèo chỉ còn khoảng 14%. Mặc dù đạt được những thành tựu
ấn tượng về tăng trương kinh tế và xóa đói giảm nghèo nhưng không phải
nhóm dân tộc nào cũng được hương lợi như nhau từ thành quả này. Tỷ lệ đói
nghèo vẫn còn cao ơ các vùng sâu vùng xa (thường là miền núi), nơi tập trung
phân đông đồng bào các dân tộc thiểu số. Các dân tộc thiểu số mặc dù chỉ
chiếm khoảng 14% tổng dân số Việt Nam, nhưng có khoảng 50% hộ nghèo.
Tăng trương kinh tế và xóa đói giảm nghèo thực sự vẫn chưa thành công đối
với nhóm dân tộc thiểu số. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng nghèo kinh niên vẫn
là vấn đề gắn với đồng bào các dân tộc thiểu số.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan
- Theo báo cáo “Đánh giá tác động của chương trình 135 giai đoạn 2
qua lăng kính hai cuộc điều tra giữa kỳ và cuối kỳ” của Công ty Nghiên cứu
và Tư vấn Đông Dương (2012): Để xóa đói giảm nghèo ơ các vùng đặc biệt
khó khăn, Chính phủ Việt Nam đã triển khai Chương trình 135 từ năm 2000
nhằm mục tiêu hỗ trợ người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số ơ những xã
nghèo nhất và gặp nhiều khó khăn thách thức. Chương này nghiên cứu tình
trạng đói nghèo và đặc tính của các hộ gia đình ơ các vùng nghèo nhất Việt

Nam - các xã hưởng lợi từ chương trình 135-II. Đồng thời, chương này cũng
phân tích các động thái nghèo của nhóm hộ nghèo và xem xét mối quan hệ
giữa tăng tưởng thu nhập, bất bình đẳng và nghèo đói của hộ gia đình. Như
vậy, nghèo đói, đặt


biệt là nghèo đói kinh niên ơ Việt Nam trơ thành vấn đề phổ biến đối với đồng
bào các dân tộc thiểu số. Mặc dù đồng bào thiểu số chỉ chiếm 14% dân số cả
nước, nhưng có khoảng 50% người nghèo là dân tộc thiểu số. Dân tộc thiểu số
nghèo thường sinh sống ơ các vùng sâu vùng xa. Tỷ lệ nghèo ơ các xã thuộc
chương trình 135 đã giảm từ 57,5% xuống 49,2% trong giai đoạn 2007- 2012,
chủ yếu do tỷ lệ nghèo đói ơ các đồng bào thiểu số giảm. Tỷ lệ nghèo ơ các hộ
dân tộc Kinh gần như không giảm ơ các hộ gia đình người Kinh. Mặc dù tỷ lệ
nghèo đói giảm xuống, khoảng cách nghèo và các chỉ số về mức độ nghiêm
trọng của người nghèo ơ các vùng thuộc Chương trình 135-II vẫn không giảm
trong khoảng thời gian 2007 - 2012. Khoảng cách nghèo và mức độ đói nghèo
tăng lên đối với các hộ dân tộc Thái và Mường. Tình trạng đói nghèo vẫn rất
nghiêm trọng ơ các hộ nghèo. Dân tộc Mông là nhóm dân tộc duy nhất có 3
chỉ số nghèo đều giảm. Thu nhập bình quân đầu người của các hộ tăng khoảng
20% trong khoảng thời gian 2007 - 2012. Các hộ có thu nhập thấp có mức
tăng thấp hơn các hộ thu nhập cao. Do đó, bất bình đẳng về thu nhập giữa các
hộ trong các xã 135-II ngày một tăng lên. Chỉ số Gini (theo thang điểm 100)
đã tăng từ
43 năm 2007 lên 47 năm 2012. Bất bình đẳng giữa các hộ dân tộc Kinh cũng
như các hộ đồng bào thiểu số cũng gia tăng trong khoảng thời gian này. Bất
bình đẳng trong nội bộ nhóm là nguyên nhân chính tạo ra bất bình đẳng chung
trong khi bất bình đẳng giữa các nhóm chiếm không đến 10% tình trạng bất
bình đẳng chung. Việc phân tích cấu thành của tình trạng đói nghèo cho thấy
những kết quả giảm nghèo ơ các xã thuộc chương trình 135-II đạt được chủ
yếu do tăng thu nhập. Nghèo đói rất nhạy cảm với tăng trưởng kinh tế. Tuy

vậy, tính co giãn của nghèo đói theo tăng trưởng thu nhập có xu hướng giảm.
Điều này cho thấy phân phối lại thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong
việc giảm khoảng cách nghèo và mức độ đói nghèo. Các hộ nằm trong các xã
chương trình 135-II phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập nông nghiệp. Gân 60%
thu nhập của các hộ từ các hoạt động nông nghiệp. Hiện đang diễn ra sự
chuyển dịch từ


các hoạt động nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Tỷ trọng đóng góp từ tiền
công/tiền lương vào tổng thu nhập có chiều hướng gia tăng tuy nhiên vẫn ơ tỷ
lệ khá nhỏ. Tỷ trọng thu nhập từ phi nông nghiệp còn khá hạn chế, chỉ ơ mức
khoảng 5%. Tỷ lệ các hộ nghèo tạm thời là khá lớn. Có đến 22,1% hộ thoát
khỏi đói nghèo nhưng lại có đến 14,3% các hộ trơ thành hộ nghèo giữa 2 năm.
Các hộ dân tộc Kinh dễ có khuynh hướng trơ thành hộ nghèo tạm thời trong
khi các hộ đồng bào thiểu số lại có nhiều khả năng là hộ nghèo kinh niên. Mặc
dù các hộ dân tộc Kinh có tỷ lệ thoát nghèo cao hơn, tỷ lệ các hộ không nghèo
người Kinh rơi vào diện nghèo lại cao hơn vào năm 2012.
- Theo Nguyễn Kim Phước và nnk (2015) trong bài “Tác động tư
chương trình 135 của Chính phủ đến thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng
Tháp Mười, tỉnh Long An” in trong Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 25 (35),
tháng
11-12 năm 2015: Kết quả điều tra trong 360 mẫu (trong đó có 50% hộ thuộc
địa bàn được hỗ trợ theo chương trình 135 của Chính phủ, 50% không thuộc
chương trình 135) cho thấy có 08 (tám) biến độc lập như sau: Trình độ học
vấn của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, khoảng cách đến cửa khẩu gân nhất, diện tích
đất sản xuất bình quân, tỷ lệ lao động trong hộ, nhận hỗ trợ từ chương trình,
giới tính của chủ hộvà hộcó thành viên tham gia tổ chức chính trị xã hội. Mức
độ giải thích của mô hình là 34,2%. Dựa vào kết quả nghiên cứu này, tác giả
đề xuất một số khuyến nghị các chính sách nhằm nâng cao thu nhập của hộ
gia đình khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An.

- Theo Nguyễn Văn Toàn và nnk (2012) khi nghiên cứu “Ảnh hưởng

của chương trình 135 đến sinh kế của đồng bào dân tộc ít người huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị” tác giả nhận thấy: Sử dụng khung phân tích sinh kế bền
vững, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dâu sinh kế của người dân còn ơ
mức thấp những đã có thay đổi đáng kể, và nhanh chóng trong thời gian qua
tác động của chương trình 135. Sự thay đổi này bao gồm từ nguồn vốn nhân
lực, đến tự nhiên, tài chính, vật chất và xã hội. Đánh giá của người dân khẳng
định xu hướng trên


và xác định vai trò quan trọng của chương trình 135, đặc biệt là đâu tư về hệ
thống điện, đường, trường trạm cũng như những hỗ trợ phát triển sản xuất.
Tác động của chương trình 135 đến sinh kế của đồng bào dân tộc ít người
tỉnh Quảng Trị: Thông qua điều tra 90 hộ gia đình với 3 địa bàn và các dân tộc
khác nhau. Kết quả chỉ ra rằng hầu hết người dân (83%) cho rằng nguồn vốn
nhân lực thay đổi theo xu hướng tích cực. Tỷ lệ càng cao đối với người Vân
kiều và Pako, là hai dân tộc ít người tại địa phương và cũng là đối tượng
hưởng lợi chính từ chương trình. Đối với người Kinh mức độ thay đổi không
lớn. Tuy nhiên, cũng thừa nhận rằng chương trình cũng có những tác động
tiêu cực nhất định như sự phân hóa giữa các hộ gia đình và sự bất công bằng
trong tiếp cận hỗ trợ. Chính vì thế mà một số hộ gia đình cảm thấy mình bị
ảnh hưởng xấu đi hơn là sự thay đổi xấu đi của chính bản thân hộ. Theo đánh
giá của người dân, không một ai cho rằng cơ sơ vật chât của họ xấu đi. Bên
cạnh đó có đến gần
88% hộ cho rằng nguồn vốn vật chất tốt lên và chỉ 12 % cho rằng không thay
đổi. Theo cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra, ta thấy thu nhập từ trồng trọt
cao nhất và nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình và không có sự khác
biệt nhiều giữa các dân tộc. Tuy nhiên, thu từ dịch vụ có sự khác biệt lớn giữa
các dân tộc khi hộ người Kinh có thu nhập dị ch vụ cao gấp 10 lần so với hộ

Vân kiều.
1.2.2. Kinh nghiệm thực hiện chương trình 135 ở một số địa phương trong
cả nước
1.2.2.1. Tại tỉnh Nghệ An
Qua 5 năm triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, dự án phát
triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh, trong đó chương trình 135 giai đoạn III,
vùng miền núi dân tộc tỉnh Nghệ An tiếp tục phát triển; đời sống vật chất, tinh
thần của vùng đồng bào đặc biệt khó khăn tiếp tục được cải thiện và nâng lên,
giảm dân khoảng cách phát triển giữa các vùng, các dân tộc trong tỉnh; Tỷ lệ
nghèo đói vùng dân tộc và miền núi giảm từ 31,35% năm 2011 xuống còn
16,54%


năm 2015; cơ bản không còn hộ đói. Trên cơ sơ chương trình 135, sản xuất
nông nghiệp ơ miền núi khó khăn đã chuyển dân từ tự cung tự cấp sang sản
xuất hàng hóa, hình thành nhiều mô hình sản xuất tập trung, đưa lại giá trị
kinh tế cao. Các công trình hạ tầng như: giao thông, trường học, trạm y tế, hệ
thống nước sinh hoạt, nhà văn hóa cộng đồng được xây dựng và đưa vào sử
dụng đã góp phần giải quyết khó khăn cho đồng bào, tạo điều kiện phát triển
kinh tế, văn hóa và xã hội, xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, đến nay, tỷ lệ hộ
nghèo ơ các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, tỷ lệ tái nghèo vẫn còn ơ mức
cao. Tỷ lệ hộ nghèo mới giảm 2,94%, thấp hơn mục tiêu 4%/năm của Chương
trình đặt ra. Mức thu nhập bình quân đâu người/ năm ơ khu vực miền núi vẫn
ơ mức thấp, mới bằng 50% bình quân chung so với khu vực nông thôn. Nhiều
ý kiến đóng góp vào dự thảo, trong đó tập trung vào giải pháp để khắc phục
khó khăn, bất cập để Chương trình 135 phát huy hiệu quả trong giai đoạn tiếp
theo như: cân phát huy tối đa sức sáng tạo, sự tự chủ động, ý thức tự lực, tự
cường của toàn thể cộng đồng, phát huy nguồn vốn đóng góp của các cơ
quan, doanh nghiệp, cộng đồng và cá nhân cho các chương trình 135 vì người
nghèo; cần nâng cao vai trò quản lý, giám sát các công trình, dự án thuộc

chương trình 135 của chính quyền địa phương và nhân dân; cân minh bạch tất
cả nguồn lực của chương trình 135 (Thế Dương, 2016).
1.2.2.2. Tại tỉnh Hà Giang
Chương trình 135 giai đoạn II được triển khai, thực hiện trên địa bàn
tỉnh Hà Giang từ năm 2006. Đây là chương trình lớn của Chính phủ nhằm hỗ
trợ phát triển kinh tế, xã hội cho các xã đặc biệt khó khăn nên khi triển khai
đã được chính quyền từ tỉnh Hà Giang đến cơ sơ cũng như người dân đón
nhận và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả. Sau 5 năm, Chương trình
135 thực sự là động lực giúp các xã nghèo vượt khó. Chương trình 135 giai
đoạn II ra đời nhằm hỗ trợ, đâu tư cho các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc và miền núi phát triển kinh tế- xã hội. Các hợp phần chính đó là:
Hỗ trợ phát


×