Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

tập bài giảng Pháp luật đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.34 KB, 121 trang )

1. Tên môn học: Pháp luật đại cương
2. Lý do viết tập bài giảng
Nhà nước, pháp luật là những hiện tượng xã hội vô cùng phức tạp, luôn
biến động và có những thay đổi to lớn trong những năm gần đây. Nhận thức
đúng về nhà nước, pháp luật giúp tiếp cận và giải quyết một cách đúng đắn các
vấn đề thực tiễn trong xã hội.
Ngay từ khi đất nước giành được độc lập (1945), Hồ Chí Minh đã rất coi
trọng vai trò của Hiến pháp, pháp luật trong khẳng định vị trí lãnh đạo của nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa – nhà nước Việt Nam mới với thế giới và vai
trò quản lý của nhà nước với xã hội. Kể từ khi đổi mới đất nước (1986) đến
nay, cùng với việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đặc biệt Hiến pháp 1992, đã khẳng định: Xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Khẳng định, nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã
hội bằng pháp luật.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương tăng cường giáo dục pháp
luật trong các nhà trường thông qua các chương trình giảng dạy pháp luật,
trong đó có môn Pháp luật đại cương dành cho sinh viên hệ cao đẳng. Môn học
Pháp luật đại cương nhằm trang bị kiến thức cho người học góp phần xây dựng
văn hóa pháp luật cho thế hệ trẻ thì việc đầu tiên là phải có tài liệu phù hợp với
đối tượng học tập, cập nhật những kiến thức mới và vận dụng nó trong thưc tế
cuộc sống. Trên thực tế, đã có tài liệu, giáo trình viết về những vấn đề trên
nhưng những tài liệu đó còn nặng về lý thiết, có nhiều điểm đã lạc hậu, có chỗ
thừa chỗ thiếu, không phản ánh kịp thời những biến động trong đời sống pháp
lý. Hiện nay có một số tài liệu viết về vấn đề này như: 100 câu hỏi về Lý luận
chung về Nhà nước và Pháp luật, năm 1996, của Nguyễn Thanh Bình; Giáo
trình Luật Hiến pháp, năm 1998, của Lê Minh Tâm (chủ biên); Giáo trình Lý
luận chung về Nhà nước và Pháp luật, năm 2007 của Hoàng Thị Kim Quế
(chủ biên); Giáo trình Pháp luật, năm 2007, của Trần Văn Thắng (chủ biên);

1




Giáo trình Pháp luật, năm 2011, của Nguyễn Huy Bằng (chủ biên); Giáo trình
Pháp luật đại cương, năm 2012, của Lê Minh Toàn.
Tập bài giảng được viết dựa trên cơ sở Đề cương chi tiết môn học Pháp luật
đại cương của Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc, có chỉnh sửa một số nội dung cho phù
hợp với thời lượng môn học, cập nhật văn bản pháp lý hiện hành và bổ sung phần
Phòng chống tham nhũng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Để thuận lợi cho việc tiếp cận kiến thức pháp luật, không quá nặng về
thuật ngữ, khái niệm pháp lý giúp người học dễ tiếp thu kiến thức và hứng thú
với môn học, có ý thức tích cực trong việc vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc
sống, tập bài giảng hướng người học biết giải quyết một số tình huống pháp
luật qua vận dụng văn bản pháp luật hiện hành, góp phần hình thành ý thức
pháp luật và xây dụng văn hóa pháp lý cho sinh viên.
3. Mục đích
Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh viên Trường Cao
đẳng Vĩnh Phúc, là giảng viên được giao nhiệm vụ giảng dạy môn: Pháp luật
đại cương trong nhiều năm, tác giả lựa chọn, cung cấp những kiến thức chính
xác, phù hợp, thiết thực với thực tế giúp sinh viên dễ nắm bắt các nội dung tri
thức khoa học của môn học. Đồng thời, vận dụng các đơn vị kiến thức khoa
học đó một cách có hiệu quả vào quá trình nhận thức (trực tiếp giải quyết các
tình huống pháp luật), từ đó nâng cao ý thức pháp luật và xây dựng văn hóa
pháp lý.
Môn hoc: Pháp luật đại cương có thời lượng 3 đơn vị học trình, dùng
cho sinh viên hệ cao đẳng chính quy ở tất cả các ngành học đào tạo của nhà
trường có thể sử dụng làm tài liệu học tập chính, làm tài liệu tham khảo. Bên
cạnh đó, tập bài giảng còn làm tài liệu tham khảo bổ ích cho các giảng viên
trong Tổ Lý luận chính trị và các độc giả quan tâm đến vấn đề này.
4. Dàn ý nội dung
Tập bài giảng được kết cấu làm 10 chương, trong mỗi chương được kết

cấu thành hai phần lớn: Phần kiến thức cơ bản và phần câu hỏi hướng dẫn ôn
tập, bài tập tình huống theo nội dung bài học.
2


MỞ ĐẦU
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về tăng cường giáo dục
pháp luật trong các nhà trường thông qua các chương trình môn học, giáo
trình, tài liệu giảng dạy pháp luật bảo đảm đúng tinh thần và nội dung của Hiến
pháp và pháp luật hiện hành. Vì vậy, môn học Pháp luật đại cương là một môn
học bắt buộc trong chương trình đào tạo đại học, cao đẳng, và trung học
chuyên nghiệp được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt chương trình khung và
được đưa vào giảng dạy chính thức tại các trường đại học, cao đẳng và trung
học chuyên nghiệp trong cả nước theo Quyết định số 33/QĐ - GDĐT ngày 01
tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đây là môn học cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về Nhà nước và
Pháp luật, các ngành luật cơ bản của hệ thống pháp luật Việt Nam cho sinh
viên trong thời lượng 45 tiết. Nhằm giúp sinh viên hệ cao đẳng nắm vững một
số kiến thức cơ bản về pháp luật, tạo cơ sở cho các em học tập tốt, sống và làm
việc theo Hiến pháp và pháp luật, nâng cao thêm kiến thức pháp luật thông qua
chương trình môn học.
Hiện nay có một số giáo trình môn Pháp luật đại cương nhưng chưa có
giáo trình nào viết đầy đủ chi tiết theo đúng phân khối chương trình của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Các giáo trình hiện đang sử dụng vừa nặng về lý luận,
thừa và thiếu về nội dung, không cập nhật kiến thức pháp luật hiện hành.
Để hoàn thành tập bài giảng, tác giả đã có sự nỗ lực, nghiêm túc, tham
khảo nhiều tài liệu và sự đóng góp, nhận xét của đồng nghiệp công tác tại cơ
quan. Tuy nhiên, tập bài giảng không tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết,
tác giả rất mong nhận được những ý kiến góp ý của đồng nghiệp, các em sinh
viên và các bạn đọc để tập bài giảng được hoàn thiện hơn.

Phúc Yên, ngày 17 tháng 8 năm 2015
Tác giả

3


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC
A. LÝ THUYẾT
1. 1. Bản chất, kiểu và hình thức nhà nước
1.1.1. Nguồn gốc, bản chất của nhà nước
1.1.1.1. Nguồn gốc của nước nhà
* Quan điểm phi mácxít về nguồn gốc của nhà nước
Từ khi xuất hiện nhà nước đã có nhiều tư tưởng khác nhau kiến giải về
vấn đề này:
+ Thuyết thần học cho rằng: Thượng đế là người sắp đặt mọi trật tự xã
hội, Nhà nước là do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung. Bởi vậy,
Nhà nước là lực lượng siêu nhiên và đương nhiên quyền lực Nhà nước là vĩnh
cửu, tuân theo quyền lực Nhà nước là cần thiết và tất yếu. Thuyết thần học có
hai trường phái:
Thứ nhất: Phái giáo quyền, thừa nhận sự lệ thuộc của Nhà nước vào giáo
hội và cho rằng thượng đế sáng tạo ra nhân loại, thống trị nhân loại cả về thể
xác lẫn linh hồn. Đại biểu tiêu biểu là Luther.
Thứ hai: Phái dân quyền cho rằng, thượng đế trao cho nhân dân quyền
lực rồi nhân dân uỷ thác cho nhà vua, cùng vua cam kết rằng vua phải cai trị
một cách thông minh và do vậy nhân dân mới phục tùng nhà vua, nêu vua cai
trị một cách bạo ngược thì nhân dân có quyền vùng dậy chống lại (Calvin).
+ Thuyết gia trưởng cho rằng, Nhà nước ra đời là kết quả phát triển của
gia đình và quyền gia trưởng, là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con
người, vì vậy cũng như gia đình, nhà nước tồn tại trong mọi xã hội, quyền lực
nhà nước về bản chất cũng giống như quyền gia trưởng của người đứng đầu

gia đình (Aritstote).
+ Thuyết khế ước xã hội cho rằng sự ra đời của nhà nước là kết quả của
một khế ước (hợp đồng) được ký kết giữa những con người sống trong trạng
thái tự nhiên không có nhà nước. Vì vậy, nhà nước phản ánh lợi ích của các
thành viên trong xã hội và mỗi thành viên đều có quyền yêu cầu Nhà nước
4


phục vụ họ, bảo vệ lợi ích của họ. Nguồn gốc nhà nước là khế ước xã hội nên
chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân (Locker).
+ Thuyết bạo lực: Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực
của thị tộc này đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng nghĩ ra
một hệ thống cơ quan đặc biệt - Nhà nước để nô dịch kẻ chiến bại (Humme).
+ Thuyết tâm lý: Nhà nước xuất hiện do nhu cầu tâm lý của con người
nguyên thuỷ luôn mong muốn phụ thuộc vào thủ lĩnh, giáo sỹ, nhà nước là tổ
chức của những người siêu nhân có sứ mạng lãnh đạo xã hội (Phoreder).
* Học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc của nhà nước
Học thuyết Mác - Lênin cho rằng: Nhà nước không tồn tại trong xã hội
Cộng sản nguyên thủy, nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát
triển đến một giai đoạn nhất định.
Chế độ cộng sản nguyên thuỷ và tổ chức bộ lạc, thị tộc
Chế độ Cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên trong
lịch sử xã hội loài người. Đó là một xã hội không có giai cấp, chưa có nhà
nước, chưa có pháp luật. Nhưng những nguyên nhân đưa tới sự ra đời của nhà
nước lại nảy sinh từ chế độ xã hội đó. Hiểu nhà nước thì phải tìm hiểu chế độ
Cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc bộ lạc.
- Cơ sở kinh tế của chế độ Cộng sản nguyên thủy là sở hữu chung về tư
liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
- Thị tộc là cơ sở tồn tại của xã hội Cộng sản nguyên thủy, trong thị tộc
mọi người đều bình đẳng không ai có đặc quyền, đặc lợi. Thị tộc, tổ chức theo

huyết thống.
- Quyền lực trong xã hội này là quyền lực công, gắn liền với xã hội,
không tách rời dân cư. Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị
tộc, trong đó mọi người lớn tuổi không phân biệt đàn ông hay đàn bà đều là
thành viên của hội đồng thị tộc.
Hội đồng có quyết định tất cả các vấn đề quan trọng của thị tộc. Các
quyết định này thể hiện ý chí chung của tất cả mọi thành viên và có tính bắt
buộc chung đối với tất cả mọi người.
5


Hội đồng thị tộc bầu ra những người đứng đầu như tù trưởng, tộc trưởng, thủ
lĩnh quân sự,.. để thực hiện quyền lực và quản lý các công việc chung của thị tộc.
Những người đứng đầu thị tộc không hề có đặc quyền, đặc lợi nào so
với các thành viên trong thị tộc. Họ cùng chung sống, cùng lao động và cùng
hưởng thụ thành quả lao động như mọi thành viên khác và chịu sự kiểm tra của
cộng đồng. Họ có thể bãi miễn bất cứ lúc nào nếu uy tín của họ không còn và
không được tập thể cộng đồng ủng hộ.
Sự tan rã của tổ chức thị tộc và Nhà nước xuất hiện
Sự tan rã của tổ chức thị tộc do 3 nguyên nhân sau:
+ Sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất, lần đầu tiên trong
xã hội có sự phân công lao động xã hội lớn, nghề chăn nuôi dần dần trở thành
một ngành kinh tế độc lập và tách ra khỏi ngành trồng trọt.
+ Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của chăn nuôi và trồng trọt, thủ công
nghiệp cũng ra đời và phát triển dẫn đến lần phân công lao động xã hội thứ hai
là thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp.
+ Sự ra đời của sản xuất hàng hoá làm cho thương nghiệp phát triển đã dẫn
đến sự phân công lao động lần thứ ba. Đây là lần phân công giữ vai trò quan trọng và
có ý nghĩa quyết định dẫn đến sự tan rã của chế độ Cộng sản nguyên thủy.
Lần phân công lao động này làm xuất hiện một giai cấp không tham gia

vào sản xuất mà chỉ làm công việc trao đổi sản phẩm, nhưng lại chiếm toàn bộ
quyền lãnh đạo sản xuất và buộc người sản xuất phải phụ thuộc vào mình về
mặt kinh tế và bóc lột cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng.
Tất cả những yếu tố mới xuất hiện nói trên đã làm đảo lộn đời sống thị tộc,
chế độ thị tộc đã tỏ ra bất lực và phải nhường chỗ cho sự ra đời của Nhà nước.
Như vậy, Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của xã
hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước “không phải là một
quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã hội” mà là một lực lượng “nảy sinh từ xã
hội”, một lực lượng tựa hồ như đứng trên xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt
xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong vòng “trật tự”.
So với tổ chức thị tộc, Nhà nước có hai sự khác biệt lớn:
6


+ Tổ chức dân cư theo lãnh thổ,
+ Quyền lực nhà nước thuộc về giai cấp thống trị, quyền lực đó tách
khỏi dân cư, được thực hiện bằng một bộ máy cưỡng chế của nhà nước.
1.1.2. Bản chất của nhà nước
* Tính giai cấp của nhà nước
- Nhà nước xét về bản chất, trước hết là một bộ máy trấn áp đặc biệt của
giai cấp này đối với giai cấp khác, là bộ máy để duy trì sự thống trị giai cấp.
- Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp và là sự biểu hiện của sự
không thể điều hoà được của các mâu thuẫn giai cấp đối kháng. Nhà nước là tổ
chức quyền lực chính trị đặc biệt. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, quyền
lực chính trị chỉ thuộc về giai cấp thống trị hoặc liên minh giai cấp thống trị.
- Nhà nước là công cụ cơ bản của quyền lực chính trị trong xã hội có
giai cấp bởi nó tồn tại để bảo vệ lợi ích chủ yếu của giai cấp thống trị. Không
chỉ ở trong nước mà cả trong quan hệ quốc tế, nhà nước cũng thể hiện là tổ
chức của giai cấp thống trị.
- Nhà nước là một hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng hình thành

trên một cơ sở kinh tế nhất định, đó là công cụ để duy trì sự thống trị của giai
cấp này với giai cấp khác.
- Nắm quyền lực về kinh tế và chính trị, giai cấp thống trị cũng bằng con
đường nhà nước để xây dựng hệ thống tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư
tưởng thống trị trong xã hội buộc giai cấp khác phải lệ thuộc vào hệ tư tưởng.
- Nhà nước là công cụ sắc bén thể hiện và thực hiện ý chí của giai cấp
cầm quyền.
Như vậy, Nhà nước là bộ máy để duy trì sự thống trị giai cấp, đồng thời
còn là bộ máy duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi ích giai cấp cầm quyền.
*Vai trò xã hội của nhà nước
Tính xã hội của nhà nước thể hiện: cùng với việc bảo vệ lợi ích của giai
cấp cầm quyền, nhà nước còn đồng thời phải đảm đương các công việc công
ích, vì lợi ích chung của toàn xã hội như: đắp đê điều, chống ô nhiễm, dịch
bệnh, bảo vệ trật tự công cộng,...
7


* Các đặc điểm của nhà nước
- Nhà nước là một bộ máy của giai cấp thống trị để duy trì sự thống trị
của mình đối với giai cấp khác. Do đó, trong bộ máy này bao gồm một lớp
người chuyên hoặc dường như chuyên làm nghề quản lý.
- Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính
không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính.
- Là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia - quyền độc lập tự quyết
định những vấn đề đối nội và đối ngoại của đất nước không phụ thuộc vào các
yếu tố bên ngoài.
- Là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và thực hiện sự quản
lý bắt buộc đối với mọi công dân bằng pháp luật.
- Là tổ chức duy nhất có quyền đặt ra và thu các loại thuế.
* Các kiểu và hình thức nhà nước

- Khái niệm
Kiểu nhà nước là tổng thể những đặc điểm cơ bản của nhà nước thể hiện
bản chất giai cấp, vai trò xã hội, những điều kiện phát sinh, tồn tại, phát triển
của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp nhất định.
- Kiểu nhà nước chủ nô
- Kiểu nhà nước phong kiến
- Kiểu nhà nước tư sản
- Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.2.1. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bộ máy Nhà nước là hệ thống các cơ quan Nhà nước từ trung ương đến
địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống
nhất, tạo thành một cơ cấu đồng bộ để thực hiện các chức năng Nhà nước.
Bộ máy Nhà nước ta có các đặc điểm sau:
+ Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân lao động. Nhân dân sử
dụng quyền lực Nhà nước thông qua các cơ quan Nhà nước do nhân dân trực
tíêp hoặc gián tiếp bầu ra. Trong đó, tập trung nhất là thông qua hệ thống cơ
8


quan quyền lực Nhà nước gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Các
cơ quan khác đều ra đời từ cơ quan quyền lực Nhà nước, phải chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước hệ thống cơ quan này.
+ Bộ máy Nhà nước ta vừa là tổ chức hành chính cưỡng chế, vừa là tổ
chức quản lý kinh tế, văn hoá xã hội.
+ Đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước ta đại diện và
bảo vệ lợi ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, liên hệ chặt chẽ
với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
+ Bộ máy nhà nước gồm nhiều cơ quan Nhà nước hợp thành, có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, thống nhất về quyền lực Nhà nước, có sự phân công

và phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước đều
phải do pháp luật quy định, tuân theo pháp luật.
1.2.2. Chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Việt Nam
Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu của
nhà nước nhằm để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước. Chức
năng nhà nước được xác định xuất phát từ bản chất nhà nước do cơ sở kinh tế
và cơ cấu giai cấp trong xã hội quyết định.
- Phân loại : căn cứ vào phạm vi hoạt động của chức năng nhà nước thì
nhà nước chia làm 2 nhóm:
+ Đối nội: là chức năng được thực hiện trong phạm vị nội bộ 1 đất nước
như đảm bảo chế độ kinh tế, giữ an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trấn
áp những phần tử chống chế độ.
+ Đối ngoại: Thể hiện vai trò của nhà nước với các nhà nước khác, dân
tộc khác: phòng thủ đất nước chống giặc ngoại xâm, thiết lập mối bang giao
với các nước khác, dân tộc khác.
Các chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. Việc
xác định và thực hiện chức năng đối ngoại phải căn cứ vào tình hình thực hiện
chức năng đối nội. Đồng thời kết quả của việc thực hiện chức năng đối ngoại
sẽ tác động mạnh mẽ đến chức năng đối nội.
9


- Để thực các chức năng nhà nước phải dựa vào pháp luật thông qua 3
hình thức chính là:
+ Xây dựng pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện pháp luật.
+ Bảo vệ pháp luật.
1.2.3. Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

+ Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước bao gồm: Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp. Tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan này ngoài
Hiến pháp còn do Luật tổ chức Quốc hội và Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân các cấp quy định.
+ Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm: Chính phủ, các Bộ, các
cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp và
các sở, phòng, ban thuộc uỷ ban. Các cơ quan này gọi là các cơ quan quản lý
Nhà nước vì chức năng của nó là quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Tổ
chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan này do Hiến pháp, Luật tổ chức
Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp cùng
Nghị định thành lập các Bộ, các cơ quan ngang Bộ quy định.
+ Hệ thống cơ quan xét xử gồm: Tòa án nhân dân tối cao, Toà án quân
sự các cấp, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh.
Chức năng của hệ thống các cơ quan này là xét xử các vụ án hình sự,
dân sự, hôn nhân - gia đình và các việc khác do luật định. Tổ chức và hoạt
động do Hiến Pháp và Luật tổ chức toà án quy định.
+ Hệ thống các cơ quan kiểm sát gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát quân sự các cấp, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
Chức năng của hệ thống các cơ quan này là kiểm sát việc tuân theo pháp
luật và thực hành quyền công tố trong phạm vi trách nhiệm do luật định.
* Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước

10


Là những tư tưởng chỉ đạo, là căn cứ và là điểm xuất phát cho tổ chức
và hoạt động của các cơ quan Nhà nước tạo thành bộ máy Nhà nước. Tổ chức
và hoạt động của cơ quan Nhà nước tuân thủ các nguyên tắc này có ý nghĩa

quan trọng cho việc bảo đảm cho bộ máy Nhà nước hoạt động nhịp nhàng,
thống nhất, bảo đảm cho bộ máy nhà nước giữ vững được bản chất thực sự của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước
Là nguyên tắc bảo đảm cho bộ máy nhà nước trong tổ chức và hoạt
động giữ được bản chất giai cấp sâu sắc và tính nhân dân rộng rãi. Đồng thời,
còn là nguyên tắc bảo đảm cho các hoạt động của bộ máy nhà nước có hiệu
lực, hiệu quả và căn cứ khoa học.
Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương và định hướng lớn về tổ chức
và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Đồng thời, Đảng lãnh đạo bằng công tác
cán bộ, giới thiệu những cán bộ ưu tú, có đức, có tài vào các cơ quan Nhà
nước. Đảng lãnh đạo bằng vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên, tổ
chức Đảng trong hệ thống các cơ quan Nhà nước.
Đảng lãnh đạo bộ máy nhà nước không có nghĩa là Đảng bao biện, làm
thay Nhà nước. Đảng lãnh đạo chính là phát huy vai trò, năng lực quản lý Nhà
nước. Phương pháp lãnh đạo của Đảng là giáo dục, thuyết phục và tuyên
truyền.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
Là nguyên tắc thể hiện sự kết hợp giữa tập trung và dân chủ, nghĩa là kết
hợp chặt chẽ giữa sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của cấp trên với tính năng
động, sáng tạo của cấp dưới trong việc tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà
nước.
Là nhân tố đảm bảo cho bộ máy nhà nước vừa giữ vững được bản chất,
nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước, vừa phát huy được tính năng
động sáng tạo.
Nội dung của nguyên tắc này thể hiện: Cơ quan cấp dưới phục tùng cơ
quan cấp trên, cơ quan quản lý Nhà nước phục tùng cơ quan quyền lực Nhà
11



nước,.. Đồng thời phải phát huy vai trò sáng tạo, dân chủ, bàn bạc của các chủ
thể chấp hành trước khi quyết định.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước phải được tiến
hành theo đúng các quy định của pháp luật. Tất cả công chức và viên chức
trong bộ máy nhà nước đều phải nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật khi thi hành
các quyền và nghĩa vụ của mình.
Nguyên tắc này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước tuân theo ý chí của nhân dân làm cho bộ máy
nhà nước hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ và phát huy được hiệu lực quản lý
Nhà nước.
Để nguyên tắc này đạt kết quả cao nhất Nhà nước phải ban hành pháp
luật đồng bộ, kịp thời, đúng đắn. Đồng thời, phải tổ chức thực hiện pháp luật
trong thực tiễn, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh
những hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm.
1.2.4. Vấn đề nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
1.2.4.1. Quan niệm về nhà nước pháp quyền
Tư tưởng của J.Rútxô, Môngtexkier….
Yếu tố nền tảng của nhà nước pháp quyền là cách thức và nội dung tổ
chức, thực hiện quyền lực nhà nước một cách dân chủ, bảo đảm mối quan hệ
hài hòa giữa quyền lực nhà nước và pháp luật - quyền lực nhà nước được thực
hiện bằng pháp luật.
1.2.4.2.Đặc trưng của Nhà nước pháp quyền
- Có một hệ thống pháp luật đầy đủ và không chồng chéo.
- Là nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước.
- Là nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp, tôn trọng tính
tối thượng của hiến pháp và pháp luật.


12


- Tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, nâng
cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân.
- Có một xã hội dân sự.
- Tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
B. HƯỚNG DẪN ÔN TẬP
1. Trình bày các chức năng cơ bản của nhà nước.
2. Phân tích các tiêu chí xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.
Phân tích sự tương đồng của các tiêu chí trên của Việt Nam so với thế giới.
3. Các thuộc tính cơ bản của nhà nước.
4. Lý giải nguồn gốc ra đời của nhà nước.

13


CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
A. LÝ THUYẾT
2.1. Nguồn gốc của pháp luật
2.1.1. Nguồn gốc của pháp luật
2.1.1.1. Nguồn gốc của pháp luật
* Trong xã hội Cộng sản nguyên thủy không có pháp luật nhưng lại tồn
tại những quy tắc xử sự chung thống nhất
- Bất kỳ xã hội nào cũng nảy sinh nhu cầu khách quan là phải tồn tại trong
trật tự, trong đó các thành viên của nó phải tuân theo các chuẩn mực chung, thống
nhất, phù hợp với những điều kiện của xã hội và phù hợp với lợi ích tập thể.
- Các quy tắc tập quán có đặc điểm:
+ Hình thành một cách tự phát qua quá trình con người sống, lao động chung.

+ Thể hiện ý chí chung của các thành viên trong xã hội, được mọi người
tự giác tuân theo.
Bởi vậy, tuy chưa có pháp luật, nhưng trong xã hội cộng sản nguyên
thuỷ trật tự xã hội vẫn được duy trì.
* Sự ra đời của pháp luật
- Khi chế độ tư hữu xuất hiện, xã hội phân chia thành giai cấp, các quy
tắc tập quán không còn phù hợp nữa vì tập quán thể hiện ý chí chung của mọi
người. Trong điều kiện xã hội có giai cấp và mâu thuẫn giai cấp không thể điều
hoà được, nhà nước ra đời.
Để duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp mình nhà nước
đã đặt ra những quy tắc mới thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền.
Bằng nhà nước hệ thống các quy tắc pháp luật được từng bước ban
hành phù hợp với lợi ích kinh tế xã hội của giai cấp cầm quyền trong từng thời
kỳ.
+ Cùng với việc ban hành pháp luật nhà nước tìm kiếm các quy tắc, tập
quán nào còn phù hợp với lợi ích của giai cấp mình và thừa nhận nó thành quy
tắc pháp luật.
14


Như vậy, pháp luật ra đời cùng với nhà nước, không tách rời nhà nước
và đều là sản phẩm của xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
2.1.2. Bản chất của pháp luật
- Tính giai cấp của pháp luật
Bản chất của pháp luật thể hiện tính giai cấp của nó, pháp luật là con đẻ
của xã hội có giai cấp, bảo vệ lợi ích giai cấp thống trị, thể hiện ý chí giai cấp
thống trị, do đó nó mang bản chất giai cấp vô cùng sâu sắc.
- Giá trị xã hội của pháp luật
Thực tiễn chỉ ra rằng các quy phạm pháp luật là kết quả của sự “chọn lọc
tự nhiên” trong xã hội. Xã hội, thông qua nhà nước, ghi nhận những cách xử sự

“hợp lý”, “khách quan”, nghĩa là những cách xử sự được số đông chấp nhận,
phù hợp với lợi ích của số đông trong xã hội.
- Tính dân tộc của pháp luật
Pháp luật được người dân chấp nhận là của mình thì nó phải được xây
dựng trên nền tảng dân tộc, thấm nhuần tính dân tộc. Nó phải phản ánh được
những phong tục, tập quán, đặc điểm lịch sử, điều kiện địa lý và trình độ văn
minh, văn hóa của dân tộc.
- Tính mở của pháp luật
Pháp luật phải là hệ thống pháp luật mở, sẵn sàng tiếp nhận những thành
tựu của nền văn minh, văn hóa pháp lý của nhân loại làm giàu cho nội dung
của pháp luật.
2.1.3. Các chức năng của pháp luật
- Pháp luật thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước;
- Pháp luật là cơ sở để giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội;
- Pháp luật là phương tiện bảo đảm thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm công bằng xã hội;
- Pháp luật là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước.

15


2.1.4. Các thuộc tính của pháp luật
- Tính quy phạm phổ biến: Tức là nói đến tính khuôn mẫu, mực thước,
mô hình xử sự có tính phổ biến chung. Bởi vậy, nội dung của các quy tắc pháp
luật là các quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân, của nhà nước.
Ví dụ: Trong quan hệ mua bán phải tuân theo nguyên tắc “thuận mua
vừa bán”. Tuy nhiên, trong xã hội không chỉ có pháp luật là có tính quy phạm.
Đạo đức, tín điều tôn giáo cũng có tính chất này nhưng tính quy phạm của
pháp luật mang tính phổ biến. Đây chính là dấu hiệu để phân biệt pháp luật với
các loại quy phạm nói trên.

Tính quy phạm phổ biến của pháp luật được thể hiện ở các khía cạnh
sau:
+ Là khuôn mẫu chung cho nhiều người.
Ví dụ, Điều lệ của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam là quy tắc xử sự cho
những người là hội viên của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Còn quy phạm
phạm luật là khuôn mẫu áp dụng chung cho tất cả mọi người.
+ Được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian rộng lớn.
Ví dụ: Tập quán ở mỗi vùng, miền có thể khác nhau, còn pháp luật là quy
tắc chung áp dụng trong phạm vi lãnh thổ rộng lớn và chỉ không áp dụng khi cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc hết thời hạn.
- Tính xác định chặt chẽ về hình thức
+ Nội dung của các quy tắc khuôn mẫu pháp luật được quy định rõ ràng,
chính xác và chặt chẽ trong các điều khoản. Nhờ thuộc tính này mà bất kỳ ai
cũng chỉ tuân theo một khuôn mẫu chung, thống nhất, không thể hiểu sai lệch
để xử sự theo ý cá nhân. Tính xác định chặt chẽ không chỉ về nội dung mà cả
về hình thức thể hiện câu chữ, văn phạm chính xác một nghĩa.
Ví dụ: Một trong những quy tắc pháp luật về giao thông ở thành phố và
đô thị được áp dụng trên phạm vi toàn quốc là: “Khi gặp đèn đỏ, người và các
phương tiện giao thông phải dừng lại”

16


+ Nội dung của các quy tắc, khuôn mẫu được thể hiện trong các hình
thức xác định đó là các văn bản pháp luật có tên gọi được quy định chặt chẽ
như: Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị định,..
- Tính bắt buộc chung
Do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện thống nhất. Điều này thể hiện:
+ Tuân theo pháp luật không phụ thuộc vào ý thích chủ quan của mỗi
người. Bất kỳ cá nhân nào, có địa vị, tài sản, chính kiến hay chức vụ như thế

nào cũng phải tuân theo pháp luật.
+ Ai đó không tuân theo các quy tắc pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi
phạm mà nhà nước áp dụng các biện pháp tác động phù hợp để đảm bảo thực
hiện đúng các quy tắc ấy. Ví dụ, Người điều khiển xe mô tô không đội mũ bảo
hiểm thì có thể bị chiến sĩ cảnh sát giao thông phạt tiền.
+ Tính quyền lực của nhà nước là yếu tố không thể thiếu, bảo đảm cho
pháp luật được tôn trọng và thực hiện. Việc tuân theo các quy tắc đạo đức chủ
yếu bằng lòng tin và tính tự giác. Người nào vi phạm các quy tắc đạo đức thì bị
dư luận, xã hội lên án. Trái lại, việc tuân theo các quy tắc phạm luật còn được
đảm bảo bằng quyền lực Nhà nước, nghĩa là bằng sự cưỡng chế của các cơ
quan Nhà nước.
2.2. Quy phạm pháp luật
2.2.1. Khái niệm quy phạm pháp luật
- Khái niệm
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính chất khuôn mẫu, bắt
buộc mọi chủ thể phải tuân thủ, được biểu thị bằng hình thức nhất định, do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận, được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện
pháp cưỡng chế của nhà nước, nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Đặc điểm của quy phạm pháp luật.
+ Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung
+ Là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người
+ Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện
+ Quy phạm pháp luật là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội.
17


2.2.2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật
- Giả định: Là một phần của quy phạm pháp luật quy phạm pháp luật
trong đó nêu ra tình huống có thể xảy ra trong đời sống xã hội mà quy phạm
pháp luật sẽ tác động đối với những chủ thể nhất định.

- Quy định: Là một phần của quy phạm pháp luật nêu lên những cách xử
sự mà các chủ thể có thể hoặc buộc phải thực hiện.
- Chế tài: Là các biện pháp tác động của nhà nước nếu không thực hiện
hành vi xử sự theo quy định.
2.3. Văn bản quy phạm pháp luật
2.3.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
- Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
- Khái niệm: Theo khoản 1, Điều 1, Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2008 thì: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan
nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình
tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có quy
tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực
hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
+ Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
+ Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy tắc xử sự chung.
+ Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong đời sống,
được áp dụng trong mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra.
+ Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm
pháp luật được quy định cụ thể trong pháp luật.
- Phân loại văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ vào trình tự ban hành và giá trị pháp lý, các văn bản quy phạm
pháp luật được chia thành hai loại là các văn bản luật và các văn bản dưới luật.
+ Văn bản luật có các hình thức: Hiến pháp và Luật.
18


+ Các văn bản dưới luật có các hình thức như: Pháp lệnh, Nghị định,

Thông tư …
2.3.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay
Điều 2, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 quy định
như sau:
1. Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3. Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước.
4. Nghị định của Chính phủ.
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông
tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa
Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
2.3.3. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
2.3.3.1. Thời điểm có hiệu lực và việc đăng công báo
- Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định
trong văn bản nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban
hành. Trong tình trạng khẩn cấp thì có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ký ban
hành nhưng phải đăng tải ngay trên trang thông tin điện từ của cơ quan ban
hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng công báo
chậm nhất sau 2 ngày làm việc kể từ ngày ký.
19



- Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo; văn bản quy
phạm pháp luật không đăng Công báo thì không có hiệu lực thi hành, trừ
trường hợp văn bản có nội dung bí mật nhà nước và các trường hợp quy định
trong tình trạng khẩn cấp nêu trên.
- Trong thời hạn chậm nhất là 2 ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc
ký ban hành, cơ quan ban hành phải gửi văn bản đến Công báo để đăng công
báo. Cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn chậm nhất là 15 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản.
2.3.3.2. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
- Chỉ trong trường hợp cần thiết, văn bản quy phạm pháp luật mới được
quy định hiệu lực trở về trước.
- Không áp dụng hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:
+ Quy định trách nhiệm pháp lý đối với hành vi mà vào thời điểm thực
hiện hành vi đó, pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý.
+ Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn
2.3.3.3. Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
- Văn bản quy phạm pháp luật bị đình chỉ việc thi hành thì ngưng hiệu
lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ thì văn bản
hết hiệu lực, nếu không bị hủy bỏ thì tiếp tục có hiệu lực;
- Thời điểm ngưng hiệu lực hoặc tiếp tục có hiệu lực của văn bản phải
được quy định rõ tại quyết định đình chỉ thi hành, quyết định xử lý văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Quyết định đình chỉ việc thi hành và quyết định xử lý văn bản quy
phạm pháp luật phải được đăng công báo, trên phương tiện thông tin đại
chúng.
2.3.3.4. Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong

các trường hợp sau:
- Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản.
20


- Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ
quan nhà nước ban hành văn bản đó.
- Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2.3.3.5. Hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng
Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương có phạm
vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ trường
hợp văn bản có quy định khác hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên có quy định khác.
* Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
- Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có
hiệu lực.
- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ
quan nhà nước ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp
dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
- Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định
trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành
vi xảy ra trước ngày văn bản mới có hiệu lực thì áp dụng văn bản quy phạm
pháp luật mới.
2.4. Quan hệ pháp luật
2.4.1. Khái niệm quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hôi xuất hiện
dưới tác động, điều chỉnh của quy phạm pháp luật và sự kiện pháp lý.

2.4.2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật
- Là quan hệ mang tính ý chí.
- Là một loại quan hệ tư tưởng, quan hệ của kiến trúc thượng tầng.
- Xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật.

21


- Là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ đó mang những quyền chủ
thể và nghĩa vụ pháp lý.
- Sự thực hiện quan hệ pháp luật được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của
nhà nước.
- Có tính xác định chặt chẽ.
2.4.3. Cấu trúc của quan hệ pháp luật
- Chủ thể của quan hệ pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức có khả năng trở thành
các bên tham gia quan hệ pháp luật có được các quyền chủ thể và nghĩa vụ
pháp lý trên cơ sở quy phạm pháp luật. Chủ thể của quan hệ pháp luật phải có
năng lực chủ thể được nhà nước thừa nhận. Năng lực chủ thể gồm 2 yếu tố cấu
thành: năng lực hành vi và năng lực pháp luật
+ Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể có được các quyền chủ thể
và những nghĩa vụ pháp lý được nhà nước thừa nhận.
+ Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận
bằng hành vi của mình, thực hiện một cách độc lập các quyền chủ thể và nghĩa
vụ pháp lý khi tham gia vào các quan hệ pháp luật.
- Nội dung của quan hệ pháp luật
Quyền của các chủ thể trong quan hệ pháp luật là khả năng xử sự của
người tham gia quan hệ được quy phạm pháp luật quy định và được bảo vệ
bằng sự cưỡng chế của nhà nước. Quyền của chủ thể có một số đặc điểm sau :
+ Là khả năng được hành động trong khuôn khổ do quy phạm pháp luật

xác định trước.
+ Là khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng
biện pháp cưỡng chế cần thiết đối với bên kia để họ thực hiện nghĩa vụ pháp lý
trong trường hợp quyền của mình bị chủ thể kia xâm phạm.
+ Là khả năng yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ pháp lý của họ.
Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể trong quan hệ pháp luật là cách xử sự bắt
buộc được quy phạm pháp luật xác định trước mà một bên chủ thể bắt buộc

22


phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể bên kia. Nghĩa
vụ pháp lý có các đặc điểm sau :
+Là sự bắt buộc phải có những xử sự nhất định do quy phạm pháp luật
quy định.
+ Sự bắt buộc phải thực hiện quyền của chủ thể bên kia.
+ Trong trường hợp chủ thể không thực hiện nghĩa vụ pháp lý, nhà nước
đảm bảo bằng sự cưỡng chế.
- Khách thể của quan hệ pháp luật
+ Là cái mà chủ thể của quan hệ đó hướng tới để tác động. Các chủ thể
trong quan hệ pháp luật thông qua hành vi của mình hướng tới các đối tượng
vật chất, tinh thần hoặc thực hiện các quyền chính trị như bầu cử, lập hội, biểu
tình,..Những hành vi hướng tới các đối tượng luôn gắn chặt với quyền và nghĩa
vụ pháp lý của các chủ thể trong quan hệ pháp luật.
+ Đối tượng mà hành vi của các chủ thể hướng tới trong quan hệ pháp
luật thường là lợi ích vật chất, giá trị tinh thần hoặc lợi ích chính trị. Do vậy,
các đối tượng như : tài sản, danh dự, tự do,..là khách thể của hành vi các chủ
thể trong quan hệ pháp luật.
* Sự kiện pháp lý
- Khái niệm: Sự kiện pháp lý là những tình huống, hiện tượng, quá trình

xảy ra trong đời sống có liên quan tới sự xuất hiện, thay đổi và chấm dứt các
quan hệ pháp luật.
- Phân loại sự kiện pháp lý:
+ Căn cứ vào hậu quả do sự kiện pháp lý gây ra: Sự kiện pháp lý làm
xuất hiện, sự kiện pháp lý làm thay đổi và sự kiện pháp lý làm chấm dứt các
quan hệ pháp luật.
+ Căn cứ vào số lượng, điều kiện hoàn cảnh làm nảy sinh hậu quả pháp
lý: Sự kiện pháp lý đơn giản, sự kiện pháp lý phức tạp.
+ Căn cứ vào dấu hiệu ý chí, sự kiện pháp lý chia thành: sự biến (không
phụ thuộc ý chí) và hành vi.
2.5. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
23


2.5.1. Vi phạm pháp luật
2.5.1.1. Khái niệm
Là hành vi hành động hoặc không hành động trái pháp luật và có lỗi
do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan
hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
+ Hành vi của con người trong khuôn khổ của pháp luật quy định
thường được chia làm hai loại: Hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp.
- Hành vi hợp pháp: Là hành vi tuân thủ, đúng các quy định của pháp
luật.
- Hành vi bất hợp pháp: Là hành vi vi phạm pháp luật, là những hành vi
không phù hợp với những quy định của pháp luật.
2.5.1.2. Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
- Hành vi nguy hiểm cho xã hội.
- Tính trái pháp luật xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác
lập và bảo vệ.
- Có lỗi của chủ thể.

- Chủ thể có năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
2.5.1.3. Cấu thành vi phạm pháp luật
- Khách thể của vi phạm pháp luật là các quan hệ xã hội được pháp luật
điều chỉnh và bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới gây ra các thiệt
hại hoặc đe dọa trực tiếp gây thiệt hại
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là toàn bộ dấu hiệu bên ngoài
của nó, gồm hành vi vi phạm pháp luật, hậu quả của hành vi và mối quan hệ
nhân quả giữa chúng.
- Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện vi
phạm pháp luật.
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật gồm yếu tố lỗi và các yếu tố có
liên quan đến lỗi là động cơ, mục đích của chủ thể thực hiện vi phạm pháp
luật.

24


Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với
hành vi trái pháp luật của mình, cũng như hậu quả của hành vi tại thời điểm
thực hiện hành vi đó.
2.5.1.4. Các loại vi phạm pháp luật
+ Vi phạm hình sự: Là những hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy
định trong Bộ luật hình sự của nhà nước do người có năng lực trách nhiệm
hình sự thực hiện một cách cố ý hay vô ý xâm phậm độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh
tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh,..
+ Vi phạm hành chính; Là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một
cách cố ý hay vô ý xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là
tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
+ Vi phạm dân sự: là những hành vi trái pháp luật, có lỗi xâm phạm tới

những quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân có liên quan tới tài sản, quan hệ phi
tài sản.
+ Vi phạm kỷ luật: là hành vi có lỗi, trái với những quy chế, quy tắc xác
lập trong nội bộ một cơ quan, xí nghiệp, trường học,.. không thực hiện đúng kỷ
luật lao động, học tập, phục vụ được quy định trong nội quy, quy chế của cơ
quan,..
2.5.2. Trách nhiệm pháp lý
2.5.2.1. Khái niệm
Là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước với chủ thể vi
phạm pháp luật, trong đó bên vi phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả
bất lợi, những biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định ở chế tài của các
quy phạm pháp luật.
2.5.2.2. Các loại trách nhiệm pháp lý
+ Trách nhiệm pháp lý hình sự: là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc
nhất mà toà án nhân danh nhà nước áp dụng đối với những người có hành vi
phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự.

25


×