Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Phát triển kinh tế hộ nông dân vùng tái định cư thuộc dự án di dân tái định cư thủy điện sơn la tại huyện tủa chùa, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.71 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN QUÝ HÙNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN VÙNG TÁI
ĐỊNH CƯ THUỘC DỰ ÁN DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ
THỦY ĐIỆN SƠN LA TẠI HUYỆN TỦA CHÙA,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN QUÝ HÙNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN VÙNG TÁI
ĐỊNH CƯ THUỘC DỰ ÁN DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ
THỦY ĐIỆN SƠN LA TẠI HUYỆN TỦA CHÙA,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thi Yến


THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài luận văn này
là trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn đầy đủ và các thông tin trích dẫn trong báo cáo này đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Quý Hùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tậ p tại trường Đại học Nông Lâm, được sự phân công
của Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Nguyễ n
Thi Yến, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển kinh tế hộ nông dân vùng
tái định cư thuộc dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tại huyện Tủa Chùa,
tỉnh Điện Biên”.
Đê có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều đơn vi và cá nhân. Tôi xin ghi nhận và bày
tỏ lòng biết ơn tới những tập thê, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Tiến sỹ Nguyễn Thi
Yến, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề
tài và viết luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa

Kinh tế và Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và
hoàn thành đề tài; xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Tủa Chùa, tập
thê Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triể n nông
thôn, Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban quản lý dự án, Chi cục
Thống kê, cấp ủy, chính quyền và bà con nhân dân các xã: Mường Báng, Huổi
Só v à Tủa Thàng trong huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài trên đị a bàn.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè
đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thực hiện đề
tài
này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Quý Hùng


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................vi
DANH

MỤC

BẢNG


..........................................................................................vii DANH MỤC HÌNH
VÀ SƠ ĐỒ ..................................................................... viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................4
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triên kinh tế nông hộ
..................................4
1.1.2. Một số vấn đề lý luận về tái đinh cư thủy điện ..........................................9
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................21
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hộ
nông dân tái đinh cư ...........................................................................................21
1.2.2. Tình hình phát triên kinh tế hộ nông dân tái đinh cư tại một số đia phương
ở Việt Nam .........................................................................................................26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triên kinh tế hộ nông dân tái đinh cư ......29
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU..................................................................................................30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................31
2.2.
Nội
dung
nghiên
...................................................................................31

cứu


2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................31
2.3.1.
Phương
pháp
chọn
........................................................31

điểm

nghiên

cứu


iv
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu ..................................................................32
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu....................................................33
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu .................................................................33
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .........................................................................35
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ nông dân......................35
2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ nông dân............36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................38
3.1. Khái quát đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tủa
Chùa, tỉnh Điện Biên ..........................................................................................38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................38
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................41
3.2. Sự hình thành và phát triên của khu tái đinh cư thuộc dự án di dân tái đinh
cư thủy điện Sơn La tại huyện Tủa Chùa
...........................................................46
3.3. Thực trạng kinh tế hộ nông dân vùng tái đinh thuộc dự án di dân tái đinh cư

thủy điện Sơn La tại huyện Tủa Chùa................................................................51
3.3.1. Tình hình cơ bản của khu tái đinh cư .......................................................51
3.3.2. Thực trạng sản xuất của các hộ nông dân điều tra ...................................54
3.3.3. Thực trạng đời sống của hộ điều tra.........................................................70
3.3.4. Đánh giá của nông hộ tái đinh cư.............................................................72
3.3.5. Mối quan hệ giữa hộ tái đinh cư và hộ sở tại ...........................................76
3.3.6. Mong muốn của hộ tái đinh cư sau khi chuyên đến nơi ở mới ................77
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triên kinh tế nông hộ khu tái định cư thuộc
dự án di dân tái đinh cư thủy điện Sơn La tại huyện Tủa Chùa
.........................78
3.4.1. Ảnh hưởng của các yếu tố về điều kiện sản xuất .....................................78
3.4.2. Ảnh hưởng của các yếu tố khoa học kỹ thuật, công nghệ........................79
3.4.3. Ảnh hưởng của yếu tố thi trường đến sản xuất của hộ ............................80
3.4.4. Ảnh hưởng của yếu tố tổ chức sản xuất ...................................................80
3.4.5. Ảnh hưởng của yếu tố phong tục tập quán sản xuất ................................81
3.4.6. Ảnh hưởng của chính sách của Nhà nước................................................82


v
3.5. Đánh giá về phát triên kinh tế nông hộ khu tái đinh cư thuộc dự án di dân
tái đinh cư thủy điện Sơn La tại huyện Tủa
Chùa...................................................83
3.5.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................83
3.5.2. Tồn tại và hạn chế ....................................................................................84
3.5.3. Những nguyên nhân tồn tại, hạn chế........................................................85
3.6. Đinh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triên kinh tế nông hộ khu tái
đinh cư thuộc dự án di dân tái đinh cư thủy điện Sơn La tại huyện Tủa Chùa..86
3.6.1. Đinh hướng phát triên kinh tế nông hộ ....................................................86
3.6.2. Giải pháp phát triên kinh tế nông hộ khu tái định cư thuộc dự án di dân tái
đinh cư thủy điện Sơn La tại huyện Tủa Chùa...................................................87

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................................95
1. Kết luận ..........................................................................................................95
2. Kiến nghi ........................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................97
PHỤ LỤC ...............................................................................................................111


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BQ

Bình quân

2

CĐ- ĐH

Cao đẳng, đại học

3

CP


Chi phí

4

Đ

Đồng

5

ĐVT

Đơn vi tính

6

GTSX

Giá tri sản xuất

7

HND

Hộ nông dân

8

HTX


Hợp tác xã

9

KD

Kinh doanh

10

KTNH

Kinh tế nông hộ

11



Lao động

12

NĐ-CP

Nghi đinh - Chính phủ

13

NN


Nông nghiệp

14

QĐ-TTg

Quyết đinh - Thủ tướng Chính phủ

15

TĐC

Tái đinh cư

16

TN

Thu nhập

17

TT

Trồng trọt

18

UBND


Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Dân số và lao động huyện Tủa Chùa giai đoạn 2014 - 2016.............43
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2014 – 2016 huyện Tủa Chùa 45
Bảng 3.3. Chuyên dich cơ cấu kinh tế theo các ngành giai đoạn 2014 – 2016
huyện Tủa Chùa ................................................................................45
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu chung của hộ nông dân khu tái đinh cư thuộc dự án di
dân tái đinh cư thủy điện Sơn La tại huyện Tủa Chùa .....................50
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính giai đoạn
20142016 ở khu TĐC huyện Tủa Chùa ....................................................51
Bảng 3.6. Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm của khu tái định cư giai đoạn
2014- 2016 ........................................................................................52
Bảng 3.7. Nhân khẩu, lao động và trình độ lao động của nông hộ điều tra năm
2016 ..................................................................................................54
Bảng 3.8. Diện tích đất đai bình quân của hộ điều tra năm 2016 ......................55
Bảng 3.9. Chi phí sản xuất trồng trọt bình quân hộ điều tra năm 2016 .............56
Bảng 3.10. Chi phí sản xuất chăn nuôi bình quân hộ điều tra năm 2016 ..........57
Bảng 3.11. Tài sản phục vụ sản xuất bình quân hộ điều tra năm 2016..............58
Bảng 3.12. Giá tri sản xuất trồng trọt bình quân của hộ điều tra năm 2016 ......60
Bảng 3.13. Giá tri sản xuất chăn nuôi bình quân của hộ điều tra năm 2016 .....62
Bảng 3.14. Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp bình quân hộ
điều tra năm 2016 .............................................................................63
Bảng 3.15. Thu nhập bình quân của hộ điều tra năm 2016................................65
Bảng 3.16. Chi tiêu của các hộ điều tra năm 2016.............................................70
Bảng 3.17. Tiện nghi sinh hoạt của các hộ điều tra năm 2016 ..........................71



viii
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Hình:
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Tủa Chùa ........................................................... 38
Hình 3.2. Sơ đồ vùng ngập và khu tái đinh cư huyện Tủa Chùa .............................. 48
Hình 3.3. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân................................. 64
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Cây mục tiêu phát triên kinh tế hộ khu tái đinh cư.................................. 67
Sơ đồ 3.2. Hệ thống cung cấp vốn cho nhóm hộ nghèo............................................ 90


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà máy thủy điện Sơn La - một công trình thuy điện lớn nhất nước ta được
khởi công xây dựng ngày 02 tháng 12 năm 2005 nhằm đảm bảo nguồn điện năng
cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đảm bảo tưới tiêu và hạn chế
lũ cho vùng Đồng bằng sông Hồng, góp phần tích cực thúc đẩy phát triên kinh tế xã hội vùng Tây Bắc.
Nhà máy thuy điện Sơn La nằm trên sông Đà, tại xã Ít Ong, huyện Mường
La, tỉnh Sơn La. Theo Quy hoạch tổng thê di dân, tái đinh cư dự án thủy điện Sơn
La đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tổng số dân di chuyên thuộc Dự án di
dân, tái đinh cư thủy điện Sơn La là 20.340 hộ, 92.301 nhân khẩu. Trong đó, tỉnh
Sơn La
12.584 hộ, 58.337 khẩu, tỉnh Điện Biên 4.459 hộ, 17.010 khẩu và tỉnh Lai Châu
3.297 hộ, 16.954 khẩu. Tổng số khu, điêm tái đinh cư tập trung của dự án là 78 khu,
285 điểm theo hai hình thức là tái đinh cư xen ghép vào 38 bản thuộc 17 xã và tái

đinh cư tự nguyện. Dự án được thực hiện với quy mô bố trí tái đinh cư cho 20.477
hộ bao gồm số dân di chuyên thuộc Dự án di dân, tái đinh cư thủy điện Sơn La và
Dự án đường tránh ngập đường Mường Lay - Nậm Nhùn, giai đoạn 1 (Bộ Nông
nghiệp và Phát triên Nông thôn, 2013).
Sau 7 năm xây dựng, Thủy điện Sơn La được khánh thành vào ngày 23 tháng
12 năm 2012, sớm hơn kế hoạch 3 năm, trở thành nhà máy thủy điện lớn nhất Việt
Nam và cả khu vực Đông Nam Á. Ngoài việc cung cấp nguồn điện năng lớn cho đất
nước, công trình còn góp phần quan trọng trong việc tri thủy sông Đà và cung cấp
nước cho hạ lưu về mùa khô. Bên cạnh những thành tựu to lớn về mặt kinh tế xã hội
mà nhà máy thủy điện Sơn La mang lại, một vấn đề bức xúc đặt ra là phải di dời
một lượng lớn cộng đồng dân cư đến nơi tái đinh cư mới. Việc di chuyên một bộ
phận lớn dân cư đến một nơi ở khác, buộc cộng đồng dân cư này phải rời bỏ tư liệu
sản xuất chủ yếu của mình như đất đai, ruộng vườn với những phương thức sản
xuất truyền thống đê đến một nơi ở mới, hình thành nếp sống mới, quan hệ sản xuất
mới là một thách thức, khó khăn lớn. Điều này sẽ là nguyên nhân ảnh hưởng trực
tiếp đến việc phát triển kinh tế nông hộ của các hộ dân tái định cư thuộc dự án di
dân tái đinh cư thủy điện.


2
Huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên là một trong những khu vực chịu ảnh hưởng
của nhà máy thủy điện Sơn La, tổng số hộ tái đinh cư trên đia bàn huyện là 248 hộ
với 1.488 nhân khẩu. Các hộ tái đinh cư được bố trí tái đinh cư tại chỗ tại 3 khu tái
đinh cư: Huổi Lực (80 hộ); Tà Si Láng - Tà Huổi Tráng (84 hộ) và Huổi Lóng (84
hộ).
Sau khi bố trí, sắp xếp tái đinh cư, đời sống của hộ tái đinh cư huyện Tủa
Chùa đã từng bước ổn đinh. Tuy nhiên, các hộ tái đinh cư của dự án thủy điện Sơn
La đa phần là người dân tộc thiêu số. Các hộ dân tái đinh cư chuyên từ nơi bản cũ
có tập quán canh tác cây lúa nước hoặc lúa nương, trồng sắn và chăn nuôi trâu bò
chủ yếu nay sang một vùng đất mới có quỹ đất sản xuất cho các hộ tái định cư còn

hạn hẹp, chất lượng đất kém, một số công trình thủy lợi hiệu quả chưa cao nên thiếu
nước đê sản xuất lúa. Do đó tình trạng lao động nông nghiệp dư thừa và thất nghiệp
trong nông thôn ngày càng gia tăng, nông hộ đang trăn trở tìm kiếm sinh kế mới,
ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triên kinh tế và thu nhập của nông hộ. Một bài toán
đê ổn định đời sống nhân dân sau khi được bố trí, sắp xếp tái đinh cư được đặt ra và
cần phải đề xuất các giải pháp đê tháo gỡ các khó khăn mà bà con, nhân dân ở vùng
tái định cư đang gặp phải. Xuất phát từ tính cấp thiết và thực trạng trên tôi chọn:
"Phát triển kinh tế hộ nông dân vùng tái định cư thuộc dự án di dân tái định cư
thủy điện Sơn La tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên" làm đề tài luận văn thạc sĩ
kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về hộ, phát triên
kinh tế hộ.
- Đánh giá thực trạng phát triên kinh tế hộ nông dân tái đinh cư thuộc dự án
di dân tái đinh cư thủy điện Sơn La tại huyện Tủa Chùa năm 2014- 2016.
- Phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức và xu hướng phát triên
kinh tế hộ nông dân ở đia phương trong những năm tới.
- Xác đinh các nhân tố ảnh hưởng đến phát triên kinh tế hộ nông dân vùng tái
đinh cư huyện Tủa Chùa.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triên kinh tế hộ nông dân vùng tái đinh cư
huyện
Tủa Chùa giai đoạn 2018-2020.


3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp thêm luận cứ khoa học về hộ, phát triên kinh tế hộ nông dân.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở đê đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm phát

triển kinh tế hộ nông dân đê nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên đia
bàn huyện; là tài liệu tham khảo cho người dân đia phương trong quá trình phát triên
kinh tế nông hộ trong thời gian tới.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một sô vấn đê ly luận vê phát triển kinh tế nông hộ
1.1.1.1. Khái niệm về kinh tế nông hộ, phát triển kinh tế nông hộ
a) Hộ
Có nhiều quan điểm khác nhau về hộ như Tchayanov, nhà khoa học kinh tế
nông nghiệp nổi tiếng hàng đầu của Nga với quan điểm: “Về khái niệm hộ, đặc biệt
trong đời sống nông thôn, không bao giờ cũng tương đương với khái niệm sinh học
làm chỗ dựa cho nó, mà nội dung đó còn có cả những phức tạp về đời sống kinh tế
và đời sống gia đình” (Trần Văn Dư, 2003).
Năm 1980, tại Hội thảo Quốc tế lần thứ hai về quản lý nông trại tổ chức ở Hà
Lan, các đại biểu thống nhất: “Hộ là một đơn vi của xã hội có liên quan đến sản xuất,
tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).
Trong từ điền ngôn ngữ Mỹ (Oxford Press - 1987) có định nghĩa: “Hộ là tất
cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung” (Trần Văn Dư,
2003).
Khi nghiên cứu kinh tế hộ trong quá trình phát triên ở khu vực Châu Á Giáo
sư T.G.Mc.Gee (1989) đã nêu lên: “Hộ là nhóm người chung huyết tộc, hay không
cùng chung huyết tộc, ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung
một ngân quỹ” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).
Raul Iturna, giáo sư trường đại học Tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu cộng
đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu Á đã chứng minh “Hộ là

tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá
trình sáng tạo ra sản phẩm đê bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng” (Mai Văn
Xuân, 1995).
Như vậy, các cá nhân hay tổ chức khi nhìn nhận và quan điểm về hộ không
giống nhau nhưng có những nét chung (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007):
- Hộ là một nhóm người cùng huyết tộc (cũng có trường hợp đặc biệt vợ
chồng cùng huyết tộc) hay không cùng huyết tộc (bố mẹ nuôi, con nuôi, người tình
nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong gia đình,...).


5
- Hộ sống chung hoặc không sống chung dưới một mái nhà.
- Có chung một ngân quỹ và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
Từ đây cho thấy đã là hộ nhất thiết là một đơn vi kinh tế: Có nguồn lao động
và phân công lao động, có vốn và kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, vừa sản xuất
và vừa tiêu dùng. Hộ không phải là thành phần kinh tế mà hộ có thê thuộc thành
phần kinh tế cá thê, tư nhân, tập thê,...
Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết tộc, do hộ là một
đơn vi kinh tế riêng, trong khi đó gia đình có thê không phải là một đơn vi kinh tế.
Một gia đình có thê bao gồm nhiều thế hệ sống chung một mái nhà nhưng nguồn
sinh sống và ngân quĩ lại độc lập với nhau. Do đó một gia đình có thê bao nhiều hộ.
Qua nghiên cứu các khái niệm khác nhau, chúng tôi nhận thấy: hộ là đơn vi
kinh tế nhỏ nhất trong xã hội, cùng chung một cơ sở kinh tế, gắn bó với nhau qua
hôn nhân, huyết tộc và quan hệ nuôi dưỡng thân nhân khác, cùng tiến hành sản xuất
và hưởng thụ những thành quả sản xuất.
b) Nông hộ
Hộ nông dân (HND) là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông
nghiệp và phát triên nông thôn vì các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở
nông thôn chủ yếu được thực hiện qua các hoạt động của các hộ nông dân. Các hoạt

động nông nghiệp của hộ nông dân theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá
và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn như các dich vụ, các nghề thủ công,
chế biết nông sản... Ngành nghề của hộ gắn với tập quán thôn bản, làng xã; một khi
sản xuất kinh doanh khó khăn, họ sẽ thay đổi mặt hàng sản xuất hoặc giảm bớt quy
mô, thậm chí giảm bớt nhu cầu cần thiết.
Tchayanov cho rằng “Hộ nông dân là đơn vi sản xuất rất ổn đinh” và ông coi
là đơn vi tuyệt vời đê “tăng trưởng và phát triển chính sách nông nghiệp”. Quan
điểm này đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều nước
trên thế giới (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2007).
Frank Ellis (1988) đưa ra khái niệm: “Hộ nông dân là hộ có phương tiện
kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm
trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về bản chất được đặc trưng bởi sự tham gia
vào thi trường với mức độ hoàn hảo không cao” (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).


6
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả cập đến khái niệm kinh tế hộ nông dân, Lê Đình
Thắng (1993) cho rằng “nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở
trong nông nghiệp và nông thôn” (Lê Đình Thắng và các cộng sự ,1993). Đào Thế
Tuấn (1997) thì cho rằng “hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp
theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp ở
nông thôn” (Đào Thế Tuấn, 1997).
Do đó, nông hộ có đặc điểm nhưng đặc điểm sau:
- Hộ vừa là đơn vi sản xuất kinh doanh vừa là đơn vi tiêu dùng. Như vậy đã
là hộ phải bảo đảm cả mặt sản xuất và tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất quyết định sự tham gia thi trường của
hộ. Sự tham gia thi trường của nông hộ càng nhiều hàng hóa thê hiện trình độ của
nông
hộ đó.
Như vậy, chúng ta thấy nông hộ là một đơn vi kinh tế cơ sở, sống ở nông

thôn, tiến hành sản xuất nông nghiệp và còn có thê tham gia các hoạt động phi nông
nghiệp ở các mức độ khác nhau.
c) Kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ (KTNH) là loại hình kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông
nghiệp, hình thành, tồn tại một cách khách quan, sử dụng lao động gia đình là chính.
KTNH tồn tại và phát triển lâu đời trong quá trình phát triên nông nghiệp, nông thôn
ở nước ta.
Các quyết đinh trong sản xuất kinh doanh và đời sống thì tuỳ thuộc vào của
chủ hộ. Hộ có thê không thuê hay thuê lao động với ty lệ thấp đê đảm bảo thời vụ
nên không được tính tiền lương và không được tính lợi nhuận.
Với Tchayanov, vào những năm 20 của thế ky XX, “kinh tế nông dân” được
hiêu là hình thức tổ chức kinh tế nông nghiệp chủ yếu dựa vào sức lao động gia đình
và nhằm thỏa mãn nhu cầu cụ thê của hộ gia đình như một tổng thê mà không dựa
trên chế độ trả công theo lao động đối với mỗi thành viên của nó (Nguyễn Đức
Truyến, 2003).
Theo Frank Ellis (1988), “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của các hộ gia đình
có nền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình. Sản


7
xuất của hộ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ
không hoàn hảo vào hoạt động thi trường” (Vũ Thi Ngọc Trân, 1997).
Kinh tế nông hộ thực hiện các khâu từ sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu
dùng. Và là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm sản xuất nông
nghiệp, thích ứng tồn, tại tại và phát triên trong mọi chế độ xã hội. Loại hình này
cũng không giống với các loại hình kinh kế khác (Nguyễn Quốc Chỉnh, 2007).
d) Phát triển kinh tế nông hộ
Phát triên theo quan niệm chung nhất là sự nâng cao hạnh phúc của người
dân, bao hàm nâng cao chuẩn mực sống, cải thiện điều kiện giáo dục, sức khoẻ, sự
bình đẳng về các cơ hội... Ngoài ra việc bảo đảm các quyền về chính tri và công dân

là những mục tiêu rộng hơn của phát triên. Phát triên của một xã hội hôm nay là sự
kế thừa những di sản diễn ra trong quá khứ.
Phát triển còn phải gắn tới sự bền vững, nên phát triển bền vững là: “Phát
triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” (Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà,
2005).
Trong kinh tế, phát triển là quá trình chuyên biến về mọi mặt của nền kinh tế
trong thời kỳ nhất đinh, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng sản
phẩm, hoàn thiện cơ cấu kinh tế và việc nâng cao chất lượng mọi mặt của cuộc sống.
Nhưng chúng ta phải cân nhắc toàn bộ các nguồn vốn vật chất, vốn con người và
vốn thiên nhiên mà thế hệ hiện tại đê lại cho thế hệ tương lai.
Kinh tế nông hộ là một thành phần của kinh tế nông nghiệp, do đó có thê hiêu
rằng phát triên kinh tế nông hộ chính là quá trình tăng trưởng về sản xuất, thay đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng hiệu quả kinh tế; nâng cao trình độ sản xuất
của chủ hộ; gia tăng thu nhập bình quân của hộ, gia tăng mức sống, thoả mãn các
điều kiện sống cơ bản như nhà ở, điện, nước sạch, nhà vệ sinh... và ngày càng gia
tăng mức tích luỹ của hộ, làm cho nền kinh tế nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế
quốc dân nói chung đi lên.
1.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ có những đặc trưng cơ bản khác với các loại hình kinh tế
khác,
đó là:


8
Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và sử
dụng các yếu tố sản xuất. Thê hiện các thành viên trong nông hộ có quyền sở hữu tư
liệu sản xuất vốn có và các tài sản khác; trên cơ sở kinh tế chung và cùng chung một
ngân quỹ nên mọi người trong hộ đều có ý thức trách nhiệm cao và việc bố trí sắp
công việc cũng rất linh hoạt.

Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ. Sự gắn bó thê
hiện qua quan hệ huyết thống, quy mô nhỏ của nông hộ so với doanh nghiệp nên
quản lý và sản xuất cũng đơn giản gọn nhẹ. Người quản lý thường là chủ hộ và
tham gia lao động trực tiếp.
Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao. Do quy mô
nhỏ, khi gặp thuận lợi có thê phát huy nguồn lực sẵn có và mở rộng quy mô, nhưng
gặp khó khăn thì có thê thu hẹp sản xuất, có khi quay về sản xuất tự cung, tự cấp và
có khả năng tự bóc lột lao động đê vượt qua áp lực của thi trường.
Kinh tế nông hộ là đơn vi sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Qua thực
tế KTNH là loại hình thích hợp nhất với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp với cây
trồng, vật nuôi trong quá trình sinh trưởng, phát triên cần sự tác động kip thời.
Kinh tế nông hộ có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của
người lao động. Trong kinh tế nông hộ mọi người đều gắn bó với nhau trên cơ sở
kinh tế, huyết tộc và cùng chung ngân quỹ đây là động lực đê phát triên kinh tế
nông
hộ.
Kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu. Đây là
một trong những vấn đề khác biệt giữa nông hộ và doanh nghiệp nông nghiệp.
1.1.1.3. Vai trò của kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn
Trong bất kỳ chế độ xã hội nào, kinh tế nông hộ đều tồn tại và có vai trò quan
trọng trong phát triên nông nghiệp. Với sự tồn tại của nông hộ là do đặc điểm rất
riêng của sản xuất nông nghiệp và nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận hộ là đơn vi kinh
tế cơ bản, chủ thê sản xuất nông nghiệp.
Năm 1925, Tchayanov, nhà nông học của Nga, đã đề cập đến hình thái gia
đình nông dân không có bóc lột lao động làm thuê mà chỉ sử dụng sức lao động của
gia đình mình là hình thức tổ chức sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao trong điều


9
kiện sản xuất nông nghiệp thủ công. Tổng kết kinh nghiệm của mô hình trang trại

gia đình ở Mỹ, Italia, Anh, Hà Lan, ông chứng minh sức sống của “kinh tế hộ”, của
lao động trên mảnh đất gia đình (Chu Văn Vũ, 1995).
Các nước Châu Á như Malaixia, Philíppin, Thái Lan... trong quá trình lập kế
hoạch phát triển nông thôn đã lưu ý đến những thích ứng của hộ trước những biến
động đầy “chắc ẩn” của kinh tế đang phát triển. Khi nền sản xuất xã hội gặp những
khó khăn trong quá trình sản xuất, thì hộ là cơ sở đê dễ dàng “xoay sở” đê tìm các
phương thức khai thác các nguồn vốn, lao động... của mình nhằm tái sản xuất nông
nghiệp. Vì thế, các nước này sử dụng hộ đê phát triên nông nghiệp. Ở Thái Lan tốc
độ tăng trưởng cao và ổn đinh của ngành nông nghiệp chủ yếu do kinh tế hộ đem lại
(Chu Văn Vũ, 1995).
Ở Việt Nam, trong thời kỳ hợp tác hóa nông nghiệp “kinh tế hộ” cũng được
quan niệm là “kinh tế phụ gia đình” hay “kinh tế phụ gia đình xã viên”, bổ sung cho
kinh tế tập thê. Trên thực tế, sản xuất nông nghiệp của hộ đã chiếm 48% giá tri sản
lượng nông nghiệp, 95% sản lượng chăn nuôi và 93% sản lượng rau quả. Nếu phân
tích cụ thê cơ cấu nguồn thu nhập, thì thu nhập từ “kinh tế gia đình” chiếm 50 - 60%
thu nhập của hộ (Chu Văn Vũ, 1995).
Sau Nghi quyết 10 của Bộ Chính tri Trung ương Đảng (1988), hộ nông dân
trở thành đơn vi kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Đến nay, kinh tế hộ phát triên
khá, ngày càng có nhiều nông hộ sản xuất hàng hóa, thoát dần thuần nông. Nông hộ
sản xuất hàng hóa đưa ra thi trường nhiều sản phẩm chất lượng, có thương hiệu, tạo
thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập người dân.
Như vậy, kinh tế nông hộ góp phần làm tăng sản lượng sản phẩm cho xã hội,
là cơ sở phát triên ngành công nghiệp chế biến; tạo thêm việc làm, tăng thu nhập
cho người dân ở nông thôn; sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất (đất đai, lao động,
tư liệu sản xuất...); bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái.
1.1.2. Một sô vấn đê ly luận vê tái định cư thủy điện
1.1.2.1. Khái niệm về tái định cư
a) Tái định cư
Tái đinh cư (TĐC) chỉ là “Việc lập cư của các cá nhân, các nhóm hộ gia đình
hoặc toàn bộ một làng, một xã” (Trang Hiếu Dũng, 1995). Vậy lập cư ở đây chính

làm, dựng nên đê cư ngụ ở một số nào đó.


10
Việc tái định cư, không phải chỉ di chuyển dân mà bao hàm cả “Đền bù” cho
các thiệt hại do các dự án phát triển gây ra, theo tác giả Phạm Mộng Lan và Lâm
Mai Hoa “Tái đinh cư là cả quá trình đền bù cho các tài sản bi thiệt hại đến các biện
pháp hỗ trợ hộ tái tạo các tài sản bi mất hoặc hỗ trợ di chuyển trong trường hợp hộ
bi di chuyên và cuối cùng là toàn bộ các chương trình, biện pháp nhằm giúp những
người bi ảnh hưởng khôi phục lại cuộc sống và nguồn thu nhập của hộ”, với quan
điểm trên hai tác giả đứng trên góc độ chính sách, khi dự án phát triển ảnh hưởng,
tác động tới tài sản và tới cuộc sống của những người bi mất tài sản hoặc nguồn thu
nhập do dự án phát triển gây ra, bất kê họ phải di chuyên hay không. Tuy nhiên, hai
tác giả trên cũng đưa quan điểm hẹp hơn “Tái đinh cư chỉ sự di chuyên của các hộ bi
ảnh hưởng tới đinh cư ở nơi ở mới”.
Và một tác giả đưa quan điêm hẹp nữa là Lê Văn Thành, khi nghiên cứu “đời
sống các hộ gia đình sau tái đinh cư” ở thành phố Hồ Chí Minh, đưa ra “Tái đinh cư
là việc di dời một cộng đồng dân cư từ nơi ở này sang nơi ở khác” (Lê Văn Thành,
2007). Với các quan điêm này chỉ đề cập tới sự di chuyên của hộ mà chưa đề cập
đến chính sách đền bù cho hộ khi hộ bi mất tài sản như đất đai, nhà của, cây lâm
nghiệp, cây ăn quả và nông nghiệp... và hỗ trợ hay giúp hộ di chuyên, các chính
sách và biện pháp ở nơi ở mới.
Việc giải toả, di dời, tái đinh cư nó không chỉ dừng lại ở việc đưa một bộ
phận cư dân từ nơi ở này sang nơi khác, mà tái đinh cư liên quan tới rất nhiều vấn
đề như việc làm, học hành, sự tiếp cận các dich vụ, quan hệ xã hội… Nên tái đinh
cư được nhìn nhận là một quá trình thay đổi về kinh tế, văn hóa và xã hội của một
bộ phận dân cư chứ không chỉ xem xét thay đổi chỗ ở.
Như vậy, tái định cư theo chúng ta được hiểu là các cá nhân, hộ, hay toàn bộ
một làng (bản), một xã họ đã sản xuất và sống ổn định, lâu dài rồi nay phải di chuyển
đến ở một nơi ở mới đê lập nghiệp, xây dựng cuộc sống mới ổn định và lâu dài.

b) Hộ tái định cư, hộ sở tại
Hộ tái đinh cư là hộ di dời từ nơi ở này sang nơi ở mới.
Hộ sở tại là hộ dân trong đia bàn xã có tiếp nhận dân tái đinh cư (Thủ tướng
Chính phủ, 2007).


11
c) Nông hộ tái định cư
Nông hộ tái đinh cư là hộ tái đinh cư, có lao động trực tiếp và sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp.
d) Điểm, khu và vùng tái đinh cư
Điểm tái đinh cư là điểm dân cư được xây dựng theo quy hoạch, bao gồm:
đất ở, đất sản xuất, đất chuyên dùng, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công
cộng đê bố trí dân tái đinh cư (Thủ tướng Chính phủ, 2007). Điểm tái định cư
thường là một thôn, bản, xóm…
Khu tái đinh cư là đia bàn được quy hoạch đê bố trí các điểm tái đinh cư, hệ
thống cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, vùng sản xuất, và trong khu tái đinh cư
có ít nhất một điểm tái đinh cư (Thủ tướng Chính phủ, 2007). Khu tái đinh cư
thường từ một thôn, bản trở lên trong một khu vực nào đó, nó có thê nằm ở trong từ
1- 2 xã, phường.
Vùng tái định cư là các đia bàn các huyện, thi xã được quy hoạch đê tiếp
nhận dân tái đinh cư, và trong vùng tái đinh cơ có ít nhất một khu tái đinh cư (Thủ
tướng Chính phủ, 2007).
e) Hình thức tái đinh cư
Hình thức tái đinh cư có một số hình thức sau (Nguyễn Xuân Thảo, 2004),
với những điều kiện áp dụng, ưu và nhược điểm các hình thức tái đinh cư gắn với hộ
tái đinh cư các công trình thuy điện, thuy lợi thì các hộ tái đinh là những hộ sản
xuất nông nghiệp.
(1) Hình thức tái đinh cư tập trung
- Tái định cư tập trung là các đối tượng tái định cư (các cá nhân, hộ, tổ chức)

được quy hoạch tới một nơi mới tạo thành điểm tái định cư mới, chỉ có dân tái định
cư.
- Điều kiện đê áp dụng tái đinh cư tập trung:
+ Do di cư một khối lượng hộ lớn nên xác đinh nguồn đất đai phải lớn với
các loại đất khác nhau, quy hoạch chi tiết từng đia bàn bao gồm xây dựng cơ sở vật
chất của cộng đồng (giao thông, thuy lợi, điện, công trình cấp nước sinh hoạt, trường
học, trạm y tế...) và các loại đất đai.
+ Cộng đồng bản, làng, dòng tộc khi di chuyên đê tái đinh cư không muốn
các quan hệ bi phá vỡ.


12
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: tất cả hộ tái đinh cư đều có mối quan hệ cộng đồng từ trước, quan
hệ bản làng, dòng tộc nên hình thức này tránh bi phá vỡ mỗi quan hệ cộng đồng,
dòng tộc; các truyền thống văn hóa dân tộc có thê vẫn được duy trì.
+ Nhược điểm: vì tái đinh cư với một số lượng hộ lớn tập trung nên cần phải
có diện tích đất đai cho sản xuất và thổ cư lớn; tổ chức ổn đinh sản xuất, ổn định đời
sống khó khăn; nếu xây dựng các điểm tái định cư tập trung thì thường chỉ cải thiện
cơ sở hạ tầng cho một số vùng nhỏ, không tạo điều kiện cho phát triên cả vùng.
(2) Tái đinh cư xen ghép
- Tái định cư xen ghép là các đối tượng tái định cư (các cá nhân, hộ, tổ chức)
được
quy hoạch đến ở xen ghép với hộ dân sở tại trong một điểm dân cư đã có trước.
- Điều kiện đê áp dụng tái đinh xen ghép:
+ Khi các hộ tái đinh cư chấp nhận bi mất mát các quan hệ xã hội, dòng tộc.
+ Quy mô của dòng họ nhỏ, khi đó họ có thê ở xen ghép.
+ Diện tích các loại đất đai tại thôn, bản phải nhiều có thê chia cho các hộ tái
đinh cư.
+ Được sự chấp thuận, chia xẻ của cộng đồng các hộ sở tại.

+ Dân sở tại và dân tái đinh cư có những nét tương đồng về các yếu tố truyền
thống, văn hoá.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: có thê đất ổn đinh sản xuất ngay; nhanh tróng ổn đinh đời sống
hộ dân tái đinh cư; suất đầu tư cho một hộ thấp; tổ chức thực hiện thuận lợi
(Nguyễn Xuân Thảo, 2004).
+ Nhược điểm: mối quan hệ cộng đồng bi mất mát, và phải xây dựng lại mối
quan hệ; mối quan hệ họ hàng cũng bi ảnh hưởng; nếu hộ tái đinh cư tới nơi mà tại
có đặc điểm dân tộc, các yếu tố truyền thống, văn hóa không tương đồng thì đặc thù
bản sắc văn hóa của dân tái đinh cư và dân sở tại có thê bi thay đổi, mất đi.
(3) Tái đinh cư tự nguyện phân tán (TĐC tự nguyện)
- Tái đinh cư tự nguyện phân tán là các đối tượng tái đinh cư di chuyển
không theo quy hoạch tái đinh cư, mà tự thu xếp nơi ở mới.


13
- Điều kiện đê áp dụng tái đinh cư tự nguyện phân tán:
+ Căn cứ vào sự tự nguyện của đối tượng tái đinh cư, hộ muốn đến một nơi ở
mới theo ý hộ.
+ Tình hình nơi đến có đủ nhà ở, đất, việc làm, thu nhập.
+ Bản thân đối tượng tái đinh cư phải hiêu và quen biết nơi tái đinh cư.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: khả năng ổn đinh sản xuất và đời sống cao; giảm áp lực cho hình
thức tái đinh cư tập trung về đất đai; giảm chi phí về đầu tư hạ tầng.
+ Nhược điểm: do các hộ phân tán nên khó quản lý tình hình tái đinh cư, ổn
đinh sản xuất và đời sống sau tái đinh cư.
(4) Tái đinh cư tại chỗ (di vén)
- Tái đinh cư tại chỗ các đối tượng tái đinh cư được di chuyên lên rìa lòng hồ
đê sản xuất và sinh sống.
- Điều kiện đê áp dụng tái đinh cư tại chỗ:

+ Áp dụng với di dân, tái đinh cư các vùng lòng hồ thuy lợi, thuy điện.
+ Rìa vùng lòng hồ phải có đất canh tác.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Hình thức này kết hợp với quy hoạch khai thác phát triển tổng
hợp vùng hồ đê tạo nên vùng kinh tế- xã hội phát triên quanh hồ; chi phí đầu tư cho
một hộ di dân, tái đinh cư thấp.
+ Nhược điểm: Nếu không quy hoạch tái đinh cư tốt sẽ dẫn tới các hộ không
ổn đinh sản xuất; và dân tái đinh cư tác động tới môi trường của vùng quang hồ.
Trong các hình thức tái đinh cư trên, ở dự án thuy điện Sơn La (trên đia bàn
huyện Tủa Chùa) thực hiện hình thức tái định cư tập trung, tái định cư xen ghép và
tại chỗ là chủ yếu, còn tái đinh cư tự nguyện ít thực hiện.
1.1.2.2. Phân loại tái định cư
Có nhiều cách phân loại tái đinh cư. Xét về hình thức tái đinh cư thì có các
dạng như sau: Di dời dân cư vào khu đô thi; Chuyên dich nội thành và ngoài thành
từ các chương trình cải tạo đô thi hóa, chuyển dịch theo cơ sở tự nguyện của người
dân; Tái đinh cư tại chỗ khi chính quyền thực hiện các dự án khu dân cư. Xét về cơ
sở tự


14
nguyện của người dân thì có tái đinh cư tự giác, tái đinh cư tự phát và tái đinh cư
cưỡng bức. Xét về tính chất thì tái đinh cư có 2 dạng: Tái đinh cư bắt buộc và tái
đinh cư tự nguyện.
1.1.2.3. Đặc điểm tái định cư
Đặc điểm của tái đinh cư được nghiên cứu trong luận văn chỉ xem xét tái
đinh cư cho xây dựng công trình thủy điện cụ thê là:
Đối tượng tái đinh cư chủ yếu lại là các đồng bào dân tộc nghèo thuộc các đia
bàn khó khăn.
Kinh tế hộ của người phải di chuyên là kinh tế nông nghiệp và đồng bào dân
tộc thiêu số, thường tái đinh cư theo bản làng cũ, dòng tộc.

Hộ tái đinh cư chủ yếu sản xuất tự cấp, tự túc nên khi đến nơi sản xuất hàng
hóa bi bỡ ngỡ, tiếp xúc với những cây con mới hoặc điều kiện sản xuất thay đổi.
Việc di dời dân đê xây dựng công trình thuy điện, hộ sẽ có thê có thay đổi lớn
về tập quán canh tác, chủ yếu theo hướng chuyển từ vùng thấp lên canh tác vùng
cao, và điều kiện tự nhiên, văn hóa khác hẩn điều kiện nơi cũ.
Di dân ở đây chủ yếu là loại hình di dân, tái đinh cư trong nông thôn - nông
thôn. TĐC nông thôn đang gặp khó khăn về đảm bảo đất đai, đặc biệt đất sản xuất vì
đất chất lượng tốt hơn đã được dân bản đia khai khoang, sử dụng. Nên hầu hết các
hộ TĐC được bố trí diện tích hẹp hơn và chất lượng đất đai xấu hơn so với nơi xuất
cư.
Tái đinh cư có thê có những tổn thất vô hình như người dân phải đối mặt với
nguy cơ đói nghèo khi điều kiện sản xuất và những nguồn tạo thu nhập của họ bi
mất đi, họ có thê bi di dời đến những nơi không có việc làm hay tài nguyên kiếm
sống không có nhiều khiến cho họ phải khai thác đến mức cạn kiệt tài nguyên môi
trường sinh tồn, gây hại cho môi trường; các thiết chế cộng động và mạng lưới xã
hội bi phá vỡ, các mối quan hệ họ hàng bi ảnh hưởng; các yếu tố truyền thống, văn
hoá có thê bi mất đi, cư dân tại chỗ các khu tái đinh cư không thân thiện hay không
có nét tương đồng về văn hóa (Lê Văn Thành, 2007).
Do đó, tái đinh cư không chỉ dừng lại việc đưa một bộ phận dân cư từ nơi ở
này sang nơi ở khác, mà còn liên quan đến rất nhiều vấn đề như đất sản xuất, việc
làm, học hành, tiếp cận các dich vụ, các quan hệ xã hội... Nên tái đinh cư chính là


15
một quá trình thay đổi về kinh tế, văn hóa, xã hội của một bộ phận dân cư chứ
không chỉ việc thay đổi chỗ ở.
1.1.2.4. Vai trò của tái định cư
a) Vai trò chung
Tái đinh cư là vấn đề tất yếu, khách quan, song hành với các công trình phục
vụ cho phát triên kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và lợi ích quốc gia khác. Tái

đinh cư tạo điều kiện có mặt bằng đê những công trình đi vào hoạt động thuận lợi,
tạo đà phát triên kinh tế của đất nước đối với các dự án phát triên kinh tế. Đặc biệt di
dân, tái đinh cư đê thực hiện xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế, công trình
thuy lợi, thuy điện...
Tái đinh cư là cơ hội chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng
hóa, chuyên môn hóa, đẩy mạnh phát triên kinh tế của vùng, tăng thu nhập cho
người dân.
Tái đinh cư là cơ hội cho người lao động chuyển ngành nghề từ lao động
nông nghiệp sang ngành công nghiệp, dich vụ.
Cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, văn hóa... được quan tâm đầu tư nên có thê là
cơ hội tốt cho các hộ dân tái đinh cư và hộ sở tại được tiếp cận, được hưởng lợi ích
từ các chương trình này.
b) Vai trò của tái định cư đối với công trình thuy điện Sơn La
Tạo điều kiện mặt bằng cho công trình thuy điện Sơn La đê đi vào xây dựng
hoàn thành theo kế hoạch, tạo nguồn điện phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Điều hòa nước, giải toả sức ép về lũ lụt vào mùa mưa, tích nước và cung cấp
nước về mùa cạn, tăng thêm năng lực phát điện cho Nhà máy thuy điện Hoà Bình;
góp phần chống lũ và điều tiết nước cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân vùng đồng
bằng Bắc Bộ.
Phân bố lại, hợp lý dân cư trên đia bàn 3 tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu.
Và là cơ hội đê nâng cao cơ hạ tầng, góp phần phát triển kinh tế- xã hội khu vực Tây
Bắc theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, giữ vững ổn đinh chính
trị- xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái.


×