Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

“Đánh giá mức độ kháng thuốc của rầy lưng trắng (sogatella furcifera horvath) đối với một số hoạt chất tại hưng yên vụ mùa năm 2015”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 73 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS. TS Hồ
Thị Thu Giang, giảng viên hướng dẫn luận văn này. Đồng thời, tôi cũng gửi lời
cảm ơn tới các Thầy Cô giáo, kỹ thuật viên của Bộ môn Côn trùng- Khoa Nông
học- Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu và viết luận văn. Tôi cũng chân thành cảm ơn tới chị Ngà- cán bộ
Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
điều tra, thu bắt rầy và làm thí nghiệm tại Tân Quang- Văn Lâm- Hưng Yên. Và
tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã luôn bên cạnh
động viên tôi trong suốt quá trình làm khóa luận.
Tôi cam kết khóa luận này được hoàn thiện bằng khả năng, công sức của
bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực với những gì tôi
đã thực hiện trong suốt 6 tháng qua.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 01 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Lại Thế Thanh

i


MỤC LỤC
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................................1
1. Đặt vấn đề......................................................................................................1
1.1. Mục đích và yêu cầu...................................................................................2
1.1.1. Mục đích...............................................................................................2
1.1.2. Yêu cầu.................................................................................................3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................................4
I. Nghiên cứu ngoài nước.................................................................................4
1.1. Vị trí phân loại., sự phân bố và ký chủ của Rầy lưng trắng.......................4


1.2. Đặc điểm sinh học của rầy lưng trắng......................................................5
1.2.1. Pha trứng.............................................................................................5
1.2.2. Pha rầy non.........................................................................................5
1.2.3. Pha trưởng thành................................................................................5
1.2.4. Đặc điểm sinh sản...............................................................................6
1.3. Tính kháng thuốc của Rầy lưng trắng........................................................6
1.3.1. Khái niệm tính kháng thuốc...................................................................6
1.3.2. Tình hình kháng thuốc..........................................................................6
II. Nghiên cứu trong nước..................................................................................9
2.1. Đặc điểm sinh học rầy lưng trắng..............................................................9
2.2. Tính kháng của Rầy lưng trắng................................................................10
Phần 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................13
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu..............................................................13
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu..........................................................................13
3.1.2 Vật liệu nghiên cứu..............................................................................13
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................13
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................13
3.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................14

ii


3.4.1. Nghiên cứu tính kháng của rầy lưng trắng Hưng Yên vụ mùa năm
2015 với một số nhóm hoạt chất...................................................................14
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu sinh học rầy trong ống nghiệm..................17
3.4.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của rầy lưng trắng sống sót sau khi
tiếp xúc với một số hoạt chất........................................................................20
3.4.4. Nghiên cứu hiệu lực của một số thuốc đối với rầy lưng trắng trên
đồng ruộng...................................................................................................................................20
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................23

4.1. Đánh giá tính kháng của một số nhóm hoạt chất thuốc trừ sâu đối với
quần thể rầy lưng trắng tại Hưng Yên..............................................................23
4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của quần thể rầy lưng trắng
Sogatella furcifera Horvarth............................................................................26
4.3. Nghiên cứu hiệu lực của một số thuốc đối với rầy lưng trắng trên đồng
ruộng tại Hưng Yên..........................................................................................34
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................................39
5.1. Kết luận.....................................................................................................39
5.2. Đề nghị......................................................................................................40
Phần 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................41
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Hiệu lực của hoạt chất Emamectin benzoat đối với rầy lưng trắng
Hưng Yên trong phòng thí nghiệm năm 2015.....................................................23
Bảng 4.2: Hiệu lực của hoạt chất Pymertrozine đối với rầy lưng trắng Hưng Yên
trong phòng thí nghiệm năm 2015......................................................................24
Bảng 4.3: Hiệu lực của hoạt chất Chlorpyrifos Ethyl đối với rầy lưng trắng
Hưng Yên trong phòng thí nghiệm......................................................................25
Bảng 4.4: Mức độ kháng của quần thể rầy lưng trắng Hưng Yên đối với hoạt
chất Emamectin benzoate, Chlorpyrifos Ethyl, Pymetrozine..............................26
Bảng 4.5: Thời gian phát dục các pha của rầy lưng trắng trước và sau khi tiếp
xúc với hoạt chất.................................................................................................29
Bảng 4.6: Tỷ lệ chết các pha rầy non của rầy lưng trắng Hưng Yên...................30
Bảng 4.7: Sức sinh sản, thời gian sống của trưởng thành cái và tỷ lệ nở của Rầy
lưng trắng Hưng Yên không tiếp xúc và tiếp xúc với hoạt chất trong phòng thí
nghiệm.................................................................................................................31

Bảng 4.8: Ảnh hưởng của các hoạt chất thuốc trừ sâu đến tỷ lệ giới tính và loại
hình cánh của quần thể rầy lưng trắng Hưng Yên...............................................32
Bảng 4.9: Hiệu lực một số loại thuốc đối với rầy lưng trắng ngoài đồng tại Văn
Lâm – Hưng Yên.................................................................................................34
Bảng 4.10: Hiệu lực của các công thức thuốc đối với Bọ xít mù xanh Crytohinus
lividipennis sau các ngay phun............................................................................35
Bảng 4.11: Hiệu lực của các công thức thuốc ảnh hưởng tới Nhện bắt mồi tổng
số sau các ngày phun...........................................................................................36
Bảng 4.12: Năng suất lúa của các công thức thì nghiệm phòng trừ rầy..............37

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1: Một số thao tác thử thuốc bằng phương pháp nhỏ giọt..........................17
Hình 2: Hình ảnh rầy sau thu bắt tại Yên Mỹ, Hưng Yên...................................17
Hình 3: Nhân nuôi rầy trong lồng lưới................................................................18
Hình 4: Nhân nuôi rầy trong lồng mica...............................................................18
Hình 5: Theo dõi sinh học Rầy lưng trắng trong ống nghiệm.............................19
Hình 6: Các loại thuốc sử dụng trong thí nghiệm đánh giá hiệu lực ngoài đồng......21
Hình 7: Bố trí thí nghiệm theo từng công thức...................................................21
Hình 8: Phun thuốc trên từng công thức thu nghiệm..........................................21
Hình 9: Hình ảnh các pha phát dục của Rầy lưng trắng......................................28
Hình 10: Nhịp điệu sinh sản rầy lưng trắng không tiếp xúc và tiếp xúc với hoạt
chất......................................................................................................................33

v



Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Đặt vấn đề
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực quan trọng nhất đối với con
người.Việt Nam là một trong những nước có nghề truyền thống trồng lúa nước
cổ xưa nhất Thế giới.
Trong những năm trở lại đây, nước ta đã có những bước tiến vượt bậc về sản
xuất lúa gạo và đã mang lại nhiều lợi ích cho người nông dân và cho ngành
lương thực phục vụ xuất khẩu nhờ vào việc sử dụng các giống lúa có năng suất
cao cùng với việc thâm canh tăng vụ. Bên cạnh việc thành công về năng suất,
chất lượng và sản lượng lúa thì cũng xuất hiện những hạn chế do việc chuyển
đổi cơ cấu giống cây trồng, cơ cấu mùa vụ cũng như việc sử dụng các loại thuốc
bảo vệ thực vật, phân hóa học chưa hợp lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho dịch
bệnh phát triển trên lúa. Một trong những loài dịch hại hiện nay được đặc biệt
chú ý là nhóm rầy hại lúa. Trong đó, rầy lưng trắng (Sogatella furcifera
Horvath.) là môi giới chính truyền và lây lan bệnh virus lùn sọc đen phương
Nam cho lúa ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình sinh trưởng phát triển và
năng suất lúa.
Theo Cục bảo vệ thực vật năm 2011, rầy nâu và rầy lưng trắng ở nước ta đã
gây hại gần 34.000 ha lúa bị nhiễm rầy. Trong đó, vùng Bắc bộ đã có gần 25.000
ha lúa bị rầy, phân bố ở hầu hết các tỉnh như Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Điện Biên,
Sơn La, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Phòng,…; vùng Bắc Trung Bộ có 9.000 ha
lúa bị rầy, các tỉnh có diện tích nhiễm nhiều như Thừa Thiên - Huế trên 38.000
ha, Quảng Trị gần 2.800 ha, Quảng Bình trên 1.000 ha,…; nhiều diện tích có
mật độ rất cao và đã gây cháy cục bộ.
Hiện nay, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ sâu hại, dịch bệnh
để bảo vệ mùa màng vẫn là một biện pháp quan trọng và chủ yếu. Điều đáng lo
ngại đó là sự lạm dụng thuốc hóa học của người nông dân trong việc phòng trừ
sâu bệnh ngày càng gia tăng. Phát biểu tại Hội nghị giới thiệu Agro Expo 2015


1


sáng ngày 17/6, ông Nguyễn Xuân Hồng, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật (Bộ
NN&PTNT) cho biết, số tiền nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật của Việt Nam mỗi
năm lên tới 700.000 USD, 80% số thuốc bảo vệ thực vật nhập về là từ Trung
Quốc.
Việc lạm dụng thuốc hóa học cả về liều lượng, chủng loại lẫn tần suất sử
dụng trong thời gian dài đã làm xuất hiện hiện tượng kháng thuốc của một số
loại sâu hại nói chung và trong đó có rầy lưng trắng. Tính kháng thuốc của rầy
lưng trắng đã được ghi nhận ở một số nước Châu Á như : Nhật Bản, Trung
Quốc, Thái Lan, Philippin và cả Việt Nam… Một vấn đề đặt ra là chúng ta nên
sử dụng loại, nhóm thuốc nào, liều lượng ra sao để tránh việc lạm dụng thuốc
hóa học gây ra hiện tượng kháng thuốc ở rầy lưng trắng (Sogatella furcifera
Horvath). Ở Việt Nam có 2 vựa lúa lớn, miền Nam có vựa lúa Đồng Bằng Sông
Cửu Long thì miền Bắc lại có vựa lúa Đồng Bằng Sông Hồng. Trong đó, Hưng
Yên là một tỉnh nằm trong đồng bằng sông Hồng với diện tích trồng lúa mỗi vụ
đạt gần 40 nghìn ha. Vì vậy, việc nghiên cứu mức độ kháng thuốc của quần thể
rầy lưng trắng tại Hưng Yên có ý nghĩa rất lớn trong công tác phòng trừ dịch hại.
Từ thực tế sản xuất và được sự phân công của Bộ môn Côn trùng – Học viện
Nông nghiệpViệt Nam, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hồ Thị Thu Giang.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá mức độ kháng thuốc của
rầy lưng trắng (Sogatella furcifera Horvath) đối với một số hoạt chất tại
Hưng Yên vụ mùa năm 2015”.
1.1. Mục đích và yêu cầu
1.1.1. Mục đích
Trên cơ sở đánh giá mức độ kháng thuốc của quần thể rầy lưng trắng tại
Hưng Yên đối với một số hoạt chất. Từ đó đề xuất một số hoạt chất có thể sử
dụng hợp lý để hạn chế mức độ kháng của Rầy lưng trắng trên đồng ruộng.


2


1.1.2. Yêu cầu
- Xác định được mức độ kháng thuốc của rầy lưng trắng Hưng Yên vụ
mùa năm 2015 với một số nhóm hoạt chất;
- Xác định đặc điểm sinh vật học của rầy lưng trắng sống sót sau khi tiếp
xúc với hoạt chất;
- Đánh giá được được hiệu lực để phòng chống rầy lưng trắng của một số
hoạt chất.

3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. Nghiên cứu ngoài nước
I.1. Vị trí phân loại., sự phân bố và ký chủ của Rầy lưng trắng
- Vị trí phân loại
Rầy lưng trắng lần đầu tiên được Horvath mô tả và đặt tên là Delphax
furcifera vào năm 1899 trên cơ sở mẫu thu thập tại Nhật Bản, và sau đó được
đổi là Sogatella furcifera.
Vị trí phân loại: Lớp (Class): Insecta; Bộ (Order): Homoptera; Bộ phụ
(Suborder): Auchenorrhyncha; Tổng họ (Superfamily): Fulgoroidae; Họ
(Family): Delphacidae; Giống: Sogatella; Loài: Furcifera.
- Sự phân bố
Theo Catindig et al. (2009), rầy lưng trắng (Sogatella fucifera Horvath)
phân bố ở các nước Châu Á, Châu Úc và đảo Thái Bình Dương. Tại Châu Á,
rầy lưng trắng được tìm thấy ở Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc, Hồng
Kông, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào, Malaysia, Myanmar,

Nepal, Pakistan, Philippines, đảo Ryukyu, Sri Lanka, Đài Loan, Thái Lan,
Việt Nam và các nước vùng Liên Xô cũ. Tại Châu Úc và Thái Bình Dương.
- Ký chủ
Ký chủ chính của rầy lưng trắng là cây lúa. Ngoài cây lúa rầy lưng
trắng còn hoàn thành các pha phát dục trên một số cây thuộc họ Hòa thảo
(Poaceae) như Mía (Saccharum officinarum L.), Đại mạch (Hordeum vulgare
L.), Kê (Setaria italica Beauv.), cỏ Lồng vực (Panicum crusgalli L.), Ngô (Zea
mays L.), cỏ Chỉ ( Phalaris arundinacea L.), cỏ Mần trầu (Eleusine indica
Gaertner)…(Tao and Ngoan, 1968).

4


I.2. Đặc điểm sinh học của rầy lưng trắng
I.2.1. Pha trứng
Trứng của rầy lưng trắng được miêu tả có dạng quả chuối tiêu như
trứng rầy nâu nhưng nhỏ, dài và nhọn hơn. Trứng được đẻ thành từng ổ theo
chiều dọc, chìm trong bẹ lá hoặc gân chính của lá, mỗi ổ từ 2-7 quả. Trứng
mới đẻ trong suốt, sau chuyển màu vàng, sắp nở có 2 điểm mắt đỏ. Pha phát
dục của trứng là 6 ngày (Dale, 1994).
Ở Ai Cập, thời gian phát dục của trứng là 7.1 ngày ở nhiệt độ 23 - 34
ºC, 9.3 ngày ở 17 - 28 ºC và hơn 21 ngày với 13 - 22 ºC. Tỷ lệ nở trung bình
là 64.3 – 88.9%. (Ammar et al. 1980).
Ở Ấn Độ, thời gian phát dục của trứng 4.5 ngày với điều kiện ngoài
đồng ruộng, còn trong phòng thí nghiệm là 5 ngày. Còn ở Philippines thời
gian phát dục của trứng là 8 ngày (CABi, 2007).
I.2.2. Pha rầy non
Thời gian phát dục pha ấu trùng rầy lưng trắng khoảng 14 -16 ngày và
trải qua 5 tuổi, ở tuổi 1chúng đã bắt đầu gây hại cây lúa bằng cách chích hút
nhựa cây, song từ tuổi 3 chúng có khả năng di chuyển và bắt đầu phát tán ra

xung quanh (Catindig, 2009).
Ở Ấn Độ, với điều kiện ngoài đồng ruộng pha rầy non kéo dài trung
bình 16 ngày, còn trong phòng thí nghiệm thì kéo dài trung bình 16,3 ngày. Ở
Philippines là 14 ngày (CABi, 2007).
I.2.3. Pha trưởng thành
Rầy lưng trắng trưởng thành dài 3,5- 4,0 mm. Có 2 dạng cánh là rầy
đực và rầy cái cánh dài và rầy cái cánh ngắn. Chúng có tính hướng sáng mạnh
(Dale, 1994)
Theo Ammar et al. (1980) ở nhiệt độ 18-30 oC thời gian sống trung bình
của trưởng thành đực và cái của rầy lưng trắng lần lượt là 12,8 và 18,7 ngày;
34,5 và 41,9 ngày ở nhiệt độ 12 - 21 oC .

5


I.2.4. Đặc điểm sinh sản
Theo Xu et al. (2014), rầy lưng trắng cũng như rầy nâu, trứng được đẻ
ở phần mô bẹ lá hoặc gân chính của lá, đẻ trứng thành ổ,trứng có hình dạng
và kích thước tương tự như rầy nâu nhưng mũi trứng dài hơn; trứng có màu
vàng nhạt trong suốt. Mỗi cá thể cái có thể đẻ 300 – 500 trứng, thời gian đẻ
tập trung trong 3 – 6 ngày thậm chí kéo dài tới 10 – 15 ngày.
I.3. Tính kháng thuốc của Rầy lưng trắng
I.3.1. Khái niệm tính kháng thuốc
Khi quần thể dịch hại chịu tác ðộng lặp ði lặp lại của một loại thuốc trừ sâu
trong nhiều thế hệ nối tiếp nhau thì từ thế hệ này sang thế hệ khác ðã xảy ra một
quá trình chọn lọc; những cá thể có mang sẵn những gen kháng thuốc còn ðýợc gọi
là gen tiền thích ứng sẽ tồn tại, sản sinh ra những cá thể của thế hệ sau mang tính
kháng thuốc, hình thành nên một nòi kháng thuốc (Rudd, 1964).
Theo ðịnh nghĩa của WHO (1976): Kháng thuốc là sự giảm tính mẫn cảm của
một quần thể ðộng thực vật với một loại thuốc BVTV, sau một thời gian dài (trong

quá trình sản xuất, bảo quản), quần thể này liên tục tiếp xúc với nhóm thuốc ðó,
khiến cho loài sinh vật ấy chịu ðýợc lýợng thuốc lớn có thể tiêu diệt hầu hết các cá
thể cùng loài chýa chống thuốc. Khả nãng này của dịch hại có thể di truyền qua ðời
sau, dù các cá thể ðời sau có thể không tiếp xúc với thuốc ðó.
I.3.2. Tình hình kháng thuốc
Nagata và Masuda (1980), khi so sánh độ mẫn cảm của 3 quần thể rầy lưng
trắng của Nhật Bản, Philippines và Thái Lan thấy rằng so với quần thể Nhật Bản,
quần thể rầy lưng trắng đến từ Philippines mẫn cảm với hoạt chất m-tolyl methyl
carbamate (MTMC) và carbaryl hơn.
Endo et al. (1988) cho rằng: Độ mẫn cảm của rầy lưng trắng đối với p,p’ –
DDT của năm 1980 giảm nhiều so với năm 1967, nhưng với các thuốc khác thì
không thay đổi nhiều. Năm 1987 độ mẫn cảm của rầy lưng trắng với malathion
và fenitrothion chỉ giảm có 1/50 và 1/69 so với năm 1967. Sự phát triển tính

6


kháng của rầy lưng trắng với các hợp chất lân hữu cơ qua 7 năm (1980 – 1987)
được cho là nhanh hơn so với thời gian trước 13 năm (1980 – 1967). Độ mẫn
cảm của rầy lưng trắng với các thuốc thuộc nhóm Carbamate giảm từ 1/10 đến
1/6 trong năm 1987. Độ mẫn cảm của rầy lưng trắng với p,p’ – DDT năm 1987
giảm khoảng 1/10 so với năm 1967. Cùng với đó, hợp chất lân hữu cơ thì giá trị
LD50 của rầy nâu so với rầy lưng trắng năm 1967 là 3.5 – 13, năm 1980 là 13 48 và cuối cùng là năm 1987 với hệ số nhỏ hơn 1. Với Carbamate, hệ số là 2.6 –
4.3 năm 1980 tương đối nhỏ vào năm 1987 (0.42 – 1.9).
Theo Endo và Tsurumachi (2000) đã cho thấy: Giá trị LD 50 của quần thể
rầy lưng trắng Thái Lan (1977) với p,p’- DDT và Lân hữu cơ nhỏ hơn so với
quần thể rầy lưng trắng Nhật Bản (1976) (lần lượt là l/24 lần, 1/5 – 1/12 lần).
Đối với p,p’ – DDT thì giá trị LD50 của quần thể rầy lưng trắng Nhật Bản (1988)
cao hơn quần thể rầy lưng trắng ở Indonesia (1988) (1/5 lần).
Endo và Tsurumachi (2001), đã xác định được LD50 của 18 loại thuốc trừ

sâu đối với quần thể rầy lưng trắng ở Indonesia năm 1988 và đã tiến hành so
sánh với quần thể rầy lưng trắng tại Nhật Bản ( cùng năm 1988 ) thấy rằng giá
trị LD50 của hoạt chất Malathion đối với quần thể ở Malaysia (SPW, ASW) lớn
hơn 4-7 lần so với quần thể Nhật Bản (FUW). LD50 của hoạt chất gốc Lân hữu
cơ tại Nhật Bản (1989) tăng 17-28 lần so với giá trị năm 1976 của Nagata và
Masuda đã công bố. Năm 1989 và 1990 giá trị LD50 của nhóm hoạt chất gốc
lân hữu cơ đối với quần thể lưng trắng tại Malaysia tăng 52- 340 lần so với giá
trị LD50 của quần thể rầy lưng trắng được xác định ở Thái Lan vào năm 1977.
Theo Nagata (2002), tỷ lệ tính kháng thuốc của rầy lưng trắng đối với
nhóm hoạt chất Carbamate (1987/1967) là 5.8- 9.9 lần. Tỉ lệ kháng thuốc của rầy
lưng trắng với nhóm hoạt chất Carbamate (1985/1967) dao động từ 5-8 lần.
Trong khoảng thời gian 1987- 1994, giá trị LD50 của hoạt chất Carbaryl dao
động 1.0 ~ 38.5 μg/g và 1.2 ~ 40.8 μg/g với hoạt chất isoprocarb . Như vậy
trong 7 năm giá trị LD50 tăng lên 39 lần đối với hoạt chất Carbaryl và 34 lần
đối với Isoprocarb.

7


Matsumura et al. (2008) đã nghiên cứu 17 quần thể rầy lưng trắng ở Nhật
Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam, Philipines và cho biết ở hầu hết tất cả quần
thể rầy lưng trắng thu từ Nhật Bản, Đài Loan, Việt Nam có khoảng giá trị LD50
(19.7 – 239 µg.g-1, 24h sau xử lý) fipronil rộng hơn một vài quần thể từ Philippine
là 0.3 – 5.9 µg.g-1 và Trung Quốc là 3.0 µg.g-1. Ở 48 và 72h sau xử lý, giá trị LD 50
giảm, nhưng một số vẫn còn lớn ở 48h sau xử lý. Đối với imidacloprid, tất cả các
quần thể rầy lưng trắng quần từ Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam và
Philippines có giá trị LD50 (dao động từ 0.11 – 0.34 µgg-).
So sánh về mức độ mẫn cảm với một số thuốc hoá học của hai loài rầy hại
lúa là rầy nâu và rầy lưng trắng đã được tiến hành năm 2005 - 2007 tại Nhật
Bản. Kết quả cho thấy tính mẫn cảm của hai loài rầy với thuốc đã giảm đi so với

trước đó. (Matsumura et al ,2009)
Theo Su et al (2013), ở Trung Quốc đã đánh giá về mức độ kháng của rầy
lưng trắng Sogatella furcifera với các hoạt chất buprofezin, imidacloprid,
thiamethoxam, chlorpyrifos và pymetrozine. Kết quả cho thấy hầu hết các quần
thể rầy ở phía Đông Trung Quốc đều phát triển về tính kháng với buprofezin
(lên 25 lần). Khoảng 32% quần thể rầy ngoài đồng ruộng biểu hiện tính kháng
trung bình với imidacloprid, đôi khi các quần thể ngoài đồng ruộng biểu hiện
thay đổi nhỏ (7.6 lần) về tính mẫn cảm đối với imidacloprid. Với hoạt chất
thiamethoxam, đã quan sát được sự biến đổi thấp về tính mẫn cảm (nhỏ hơn 6
lần) của quần thể ngoài đồng ruộng, dẫn tới tính kháng được biểu hiện ko rõ
ràng. Sự biến đổi tương đối lớn (10.2 lần) về tính mẫn cảm của hoạt chất
chlorpyrifos đã tồn tại ở quần thể đồng ruộng, trong đó xuất hiện 8% tính kháng
trung bình và tỷ lệ 32% mức độ kháng thấp. Hầu hết các quần thể (72%) có tính
mẫn cảm với pymetrozine, và tính mẫn cảm có sự biến đổi tương đối thấp với
pymetrozine đã được tìm thấy trên quần thể rầy lưng trắng Sogatella furcifera
ngoài đồng ruộng.

8


Nghiên cứu hoạt chất Buprofezin xác định giá trị LC50 của các quần thể
rầy lưng trắng ở Miền Đông, Trung Quốc từ năm 2010 - 2011 dao động từ
0.068mg/L (quần thể ở Nanning) đến 1.135mg/L (quần thể ở Hejiang). Nhận
thấy sự thay đổi rõ ràng về tính kháng (tăng lên 16.7 lần giữa quần thể ở
Nanning và Hejiang) trong các quần thể được khảo nghiệm. Có tới 21 trên 25
quần thể (chiếm tỷ lệ 84%) đã phát triển tính kháng mạnh đối với hoạt chất này.
Tác giả cho rằng, để ngăn cản sự phát triển của tính kháng thuốc, nên sử dụng
buprofezin có giới hạn và luân phiên với các loại thuốc khác nhau với các kiểu
sử dụng khác nhau (Su et al. 2013)
Theo Su et al. 2013, Giá trị LC50 của quần thể rầy lưng trắng ở Miền

Đông, Trung Quốc với hoạt chất Imidacloprid dao động từ 0.216mg/L (ở tỉnh
Nanning) đến 1.635 mg/L ( ở tỉnh Qianshan). Như vậy, mức độ mẫn cảm giữa
các quần thể rầy lưng trắng dao động không lớn (7.6 lần giữa quần thể Rầy lưng
trắng tỉnh Nanning và Qianshan). 2 quần thể Rầy lưng trắng tỉnh Nanning và
Naxi có độ mẫn cảm thấp đối với hoạt chất này. 7 trong 25 quần thể (chiếm tỷ lệ
28%), của tỉnh Hejiang, Guilin, Jiangpu, Yixing, Minqing, Changsha và
Qianshan có tính kháng mạnh đối với hoạt chất Imidacloprid. 10 quần thể
(chiếm tỷ lệ 40%) có tính kháng thấp đối với hoạt chất này. Còn lại các quần thể
khác (chiếm tỷ lệ 32%) thì vẫn mẫn cảm với hoạt chất này.
II. Nghiên cứu trong nước
II.1. Đặc điểm sinh học rầy lưng trắng
Theo Đinh Văn Thành và cs (2008) cho rằng nơi đẻ trứng trên cây lúa của
rầy lưng trắng phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn sinh trưởng của cây lúa. Khi cây
lúa ở giai đoạn mạ, đẻ nhánh thì trưởng thành cái đẻ chủ yếu ở mô bẹ lá; khi cây
lúa ở giai đoạn làm đồng trở đi thì chúng đẻ chủ yếu trên gân chính của lá lúa.
Trứng rầy lưng trắng có hình quả chuối, mới đẻ trong suốt không màu, kích
thước trung bình 0, 96mm x 0, 2 mm, 3 ngày sau khi đẻ trứng, xuất hiện điểm
màu đỏ, cuối trứng có một đốm màu vàng đục. Trứng được đẻ thành từng ổ từ 2-

9


7 quả, thường được đẻ trong mô bẹ hoặc gân chính của lá. Thời gian phát dục của
trứng thay đổi theo nhiệt độ và ẩm độ. Nhiệt độ 28,8- 29,8 ºC và ẩm độ từ 9394% thời gian phát dục trứng là 6,4- 6,7 ngày, nhiệt độ từ 24,9- 26,4 ºC và 9394% tỷ lệ nở trứng của rầy lưng trắng là 47,8% (Nguyễn Đức Khiêm, 1995).
Theo Đinh Văn Thành (2011) khi nuôi rầy lưng trắng ở điều kiện nhiệt độ
27,3 – 29,3oC và độ ẩm 80,7 – 89% pha rầy non của rầy lưng trắng có 5 tuổi,
thời gian cả pha rầy non kéo dài 12 – 13 ngày . Cũng theo Hồ Thị Thu Giang
(2011) ở nhiệt độ từ 20 – 300C, ẩm độ từ 73,4 – 86,7% pha rầy non dao động từ
12,48 – 15,08 ngày.
Trưởng thành bắt đầu đẻ trứng từ 3,29 – 5,5 ngày. Vòng đời của rầy lưng

trắng kéo dài trung bình từ 20,86 – 29,88 ngày. Thời gian sống kéo dài 19,5
ngày ở nhiệt độ 20ºC và giảm xuống còn 15,29 ngày khi nhiệt độ 30 ºC. Sức
sinh sản của rầy lưng trắng đạt cao nhất ở mức nhiệt độ 25 ºC là 174,2 quả/con
cái (Hồ Thị Thu Giang và cs, 2011).
II.2. Tính kháng của Rầy lưng trắng
Cho đến nay các kết quả nghiên cứu về tính kháng thuốc của rầy lưng
trắng ở trong nước chưa nhiều. Các nghiên cứu chủ yếu đi sâu về khảo nghiệm
hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với rầy lưng trắng trên đồng ruộng.
Nguyễn Thị Phương Lan (2012) đã đánh giá tính kháng thuốc của rầy
lưng trắng trong vụ xuân năm 2011 tại Hà Nội đã đưa ra kết luận: Hoạt chất
Thiamethoxam giá trị LD50 dao động từ 2,504 – 4,748 và giá trị Ri dao động từ
16,08 – 32,10; hoạt chất Fenobucarb giá trị LD50 dao động từ 4,719 – 8,169 và
giá trị Ri dao động từ 11,83 – 20,47. Còn với hoạt chất Fipronil giá trị LD 50 dao
động từ 1,739 – 5,271 và giá trị Ri thì dao động từ 7,69 – 23,32.
Một số kết quả nghiên cứu về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ rầy
lưng trắng của tác giả Nguyễn Thị Me và cs (2010) cho thấy thí nghiệm thuốc
Enaldo 40FS xử lý hạt giống (với liều lượng 40 – 60 ml/60kg hạt giống lúa gieo
để cấy 1ha) đạt hiệu quả rất cao. Rầy trưởng thành thả vào khay mạ 10 ngày tuổi

10


có xử lý hạt giống bằng Enaldo 40FS bị chết trên 80% sau 1 ngày thả và sau 3
ngày thả tỷ lệ này đạt 90%. Thí nghiệm với mạ 15 ngày tuổi có xử lý hạt giống
bằng Enaldo cho thấy rầy trưởng thành chết 80% sau 3 ngày thả thí nghiệm.
Theo Phạm Thu Hương (2011) thí nghiệm với 3 loại thuốc Enxin 2.0SL,
Elsin 10EC, Bassa 50EC thì sau 3 giờ phun thuốc thấy thuốc Bassa 50EC có
hiệu lực cao nhất đạt 80,00%; sau đó đến thuốc Elsin 10EC đạt 61,11%; thuốc
Enxin 2.0SL chưa có hiệu lực với rầy lưng trắng. Sau khoảng thời gian 72 giờ
phun thuốc thì thuốc Elsin 10EC đạt hiệu lực cao nhất là 98,85%; sau đó đến

Bassa 50EC đạt 84,29%; cuối cùng là thuốc Enxin 2.0SL đạt 73,83%.
Theo Nguyễn Thị Phương Lan, hiệu lực trừ rầy lưng trắng tại Hà Nội trong
vụ xuân năm 2011 của các thuốc thương mại Bassa 50EC, thuốc Regent
800WG, và thuốc Actara 25WG vẫn đạt hiệu quả cao >70% vào ngày thứ 7 sau
khi xử lý thuốc. Nhóm thuốc tổng hợp Penalty gold 50EC có hiệu lực trừ rầy
lưng trắng cao nhất >80% ở các ngày thứ 7 và 10 sau xử lý thuốc. Thuốc Butyl
10WP có hiệu quả tăng dần và đạt >60% sau 10 ngày phun thuốc. Với biện pháp
xử lý hạt giống bằng thuốc Cruiser plus 312.5FS trong điều kiện phòng thí
nghiệm với liều lượng 40 – 60ml/100kg hạt giống có hiệu quả tốt trong việc diệt
trừ rầy lưng trắng ngay sau khi gieo cấy (5 – 10 ngày).
Kết quả nghiên cứu tại Hà Nam, Nam Định, Thái Bình trong vụ mùa 2010
cho thấy: Sử dụng các thuốc Chess 50WG, Penaltygold 50EC, Tikwep 247EC,
Sutin 5EC đều có hiệu lực cao trong việc phòng trừ rầy lưng trắng, trong đó
thuốc Penaltygold 50EC, Tikwep 247EC cho hiệu lực cao nhất (xấp xỉ 90%).
Hiệu lực của các loại thuốc khảo nghiệm đạt cao nhất tại thời điểm sau 5 ngày
phun. Hai loại thuốc nhóm độc 2 (Penaltygold 50EC, Tikwep 247EC) cho hiệu
lực cao nhất. Thuốc Chess 50WG (nhóm độc 4) cho hiệu lực cao hơn Sutin 5EC
(nhóm độc 3) (Nguyễn Ngọc Tuấn, 2012)
Trong danh mục thuốc BVTV được sử dụng ở Việt Nam (Ban hành kèm
theo Thông tư số 03 /2015/TT-BNNPTNT ngày 29

11

tháng

01

năm 2015



của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) có 28 thuốc thương
phẩm phòng trừ Rầy lưng trắng và có 23 hoạt chất đang được sử dụng, một
trong số đó như: Dinotefuran, Thiamethoxam, Pymetrozine, Imidacloprid,
Fenobucarb, Isoprocarb, Abamectin, Fipronil, Chlorpyrifos Ethyl, Acetamiprid,
Buprofezin, Nitenpyram…
Việc quản lý tính kháng có hiệu quả là một công việc làm khó khăn và
phức tạp. Mọi biện pháp chỉ dựa vào thuốc hóa học để khắc phục tính kháng
thuốc của dịch hại, sớm muộn đều bị thất bại ở các mức độ khác nhau. Một biện
pháp hạn chế và khắc phục sự phát triển tính kháng thuốc của sâu hại được nêu
ra đó là thay đổi thuốc, luân phiên dùng các loại thuốc thuộc các nhóm khác
nhau. Một phương hướng khác cũng đưa ra nhằm giảm thiểu tính kháng thuốc
của dịch hại là sử dụng chất hợp lực để ngăn chặn sự giải độc thuốc của cơ thể
côn trùng, chất phá vỡ tính chống thuốc, chất phản chống chịu. Những chất này
được hỗn hợp với thuốc trừ dịch hại để phun trừ những dịch hại đã chống thuốc,
nhằm ức chế hoạt động của những men phân hủy thuốc trong cơ thể chúng, từ
đó khôi phục được hiệu lực của thuốc. Tuy nhiên, mặt hạn chế của những chất
hợp lực là chỉ ức chế chuyên biệt đối với từng cơ chế kháng thuốc nên chúng
không kìm hãm được tính chống chịu nhiều mặt và cũng đã xảy ra trường hợp
một quần thể côn trùng có khả năng phát triển luôn cả tính chống chịu đối với
chất hợp lực khi chất này được dùng hỗn hợp với thuốc trừ sâu.(Giáo trình sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật).

12


Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Quần thể rầy lưng trắng Sogatella furcifera Horvath thu thập tại Văn Giang Hưng Yên.

3.1.2 Vật liệu nghiên cứu
- Dụng cụ thu thập mẫu: Ống hút rầy, khay đập rầy, hộp thu mẫu.
- Dụng cụ nhân nuôi: Lồng lưới có kích thước (60 x 60 x 120) cm, các
lồng mica có kích thước (33 x 25 x 35) cm, khay gieo mạ, điều hòa nhiệt độ, các
dụng cụ đo nhiệt độ, độ ẩm v.v..
- Dụng cụ thử tính kháng thuốc: Bộ micropipettes, Máy nhỏ giọt
Microsyrine, lọ thủy tinh, bình CO2 để gây mê rầy trưởng thành, đĩa petri, bút
lông, lồng chụp (cao 30 cm, đường kính 10cm), kính lúp cầm tay, cân v.v..
- Các hoạt chất thí nghiệm: Pymetrozine, Emamectin, Chlorpyrifos
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm số 7 và Nhà lưới của Bộ môn
Côn trùng, khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; ruộng thí nghiệm
luân phiên tại Văn Giang – Hưng Yên.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7/2014 đến tháng 1/2015
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tính kháng của rầy lưng trắng Hưng Yên vụ mùa năm 2015
với một số nhóm hoạt chất;
- Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của rầy lưng trắng sau khi tiếp xúc
với một số hoạt chất;
- Nghiên cứu hiệu lực của một số hoạt chất đối với rầy lứng trắng trong
trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng.
3.4. Phương pháp nghiên cứu

13


3.4.1. Nghiên cứu tính kháng của rầy lưng trắng Hưng Yên vụ mùa năm
2015 với một số nhóm hoạt chất
- Phương pháp nhỏ giọt (sử dụng cho các hoạt chất Chlorpyrifos,
Pymetrozine, Emamectin benzoate)

Thí nghiệm đánh giá tính mẫn cảm với thuốc của rầy lưng trắng theo
phương pháp nhỏ giọt của IRRI tiến hành trên những rầy cái trưởng thành đồng
đều sau vũ hóa 2 ngày. Phương pháp này gồm các bước:
Bước 1: Xác định thang nồng độ thử thuốc cho từng nhóm hoạt chất
Các nhóm hoạt chất sử dụng trong thí nghiệm là hoạt chất chuẩn. Thang
nồng độ thử thuốc của từng nhóm hoạt chất được chia thành 5 -10 bậc. Nồng độ
tham chiếu (nồng độ trung bình) được căn cứ vào nồng độ trung bình của hoạt
chất đó theo khuyến cáo của nhà sản xuất (thông tin này được thu thập qua phần
điều tra ở nội dung 1). Các thang nồng độ khác sẽ lần lượt được tăng lên theo
giá trị 1-1,25-1,50 và giảm xuống lần lượt là 1-0,75-0,50…
Phương pháp pha: Dung dịch có nồng độ cao được dùng làm dung dịch mẹ
(liều 1), muốn chuyển sang nồng độ thấp hơn (liều 2) theo công thức:
C1V1 = C2V2
Trong đó:

C1: nồng độ thuốc ở liều 1
C2: nồng độ thuốc ở liều 2
V1: thể tích liều thuốc 1 cần để pha chế
V2: thể tích liều thuốc 2 yêu cầu để pha chế.

Tương tự làm như vậy để được nồng độ thấp nhất (liều n).
Vì các thuốc kỹ thuật không đạt độ tinh khiết tuyệt đối nên được hiệu
chỉnh theo hệ số CF để thuốc đạt 100% hoạt chất.
Hệ số CF được hiệu chỉnh theo công thức
CF =

100%
% a.i thuốc kỹ thuật

Bước 2: Tiến hành thử thuốc để thăm dò thang nồng độ chuẩn


14


Tiến hành các thí nghiệm thử thuốc để thăm dò thang nồng độ đã xác định
ở thí nghiệm 1 khảo sát sơ bộ các nồng độ có thể gây chết trên và dưới 50% cá
thể và các nồng độ tiệm cận. Các thang nồng độ pha được nếu không đạt các
ngưỡng gây chết đề ra sẽ được điều chỉnh lại sao cho phù hợp (thang nồng độ
chuẩn với mức 5-10 bậc, nồng độ cao nhất gây chết 90 – 95% số cá thể và nồng
độ thấp nhất gây chết 5 – 10% số cá thể thí nghiệm).
Bước 3.Tiến hành thử thuốc để xác định LD 50 của các quần thể rầy nâu và
rầy lưng trắng
Sau khi nguồn rầy thu thập ở các địa phương được nhân nuôi theo đúng
tiêu chuẩn, hút 20 con rầy cái trưởng thành cánh dài 2 ngày tuổi cho vào ống
tuýp dài 20cm, đường kính 1.5cm.
Làm rầy bất động (gây mê): cho ống tuýp đựng rầy vào van bình đựng khí
CO2, vặn van từ từ để xả khí CO2 vào ống tuýp với áp suất 15 lít/phút và để cố
định như thế trong khoảng thời gian 10 – 20 giây (đủ thời gian rầy bất động để
bơm thuốc). Sau đó đổ rầy lên đĩa petri có lót giấy thấm.
Pha thuốc: dùng thuốc dạng kỹ thuật (Technical grade) pha chế dung dịch
quy về CF để tính ra lượng thuốc cần pha theo liều lượng 1, 2, 4, 8… lũy tiến
theo logarit.
Bơm thuốc: Sau khi rầy được gây mê, dùng máy nhỏ giọt Microsyranh nhỏ
chính xác lên mảnh lưng ngực trước của các cá thể rầy với thể tích thuốc đồng
đều là 0,2 µl. Kỹ thuật này được thực hiện dưới kính lúp soi nổi độ phóng đại 40
– 60 lần và đòi hỏi sự chính xác cao. Các thí nghiệm lặp lại cần tiến hành vào
các ngày khác nhau để tránh sự sai số trong cùng một ngày.
Những cá thể rầy sau khi được tiến hành nhỏ thuốc sẽ được chuyển vào các
cốc nhựa tròn Ø11cm trong có sẵn 3 - 5 cây mạ 7 – 10 ngày sau gieo trồng và
được chụp bằng ống mica cao 30cm, Ø10cm rồi để trong phòng có nhiệt độ

26ºC, ẩm độ 65%.
Mỗi nồng độ thuốc thí nghiệm nhắc lại 3 lần.

15


Riêng nhóm Hoạt chất Buprofezin đánh giá theo phương pháp Yanhua Wang et
al. (2008) nhúng thân cây lúa
Công thức tính toán:
* Giá trị LD50 của từng nhóm hoạt chất thí nghiệm đối với các quần thể
rầy nâu và rầy lưng trắng được tính toán theo chương trình POLO PLUS của
Viện lúa quốc tế IRRI, xử lý trên máy vi tính. Tỷ lệ chết của rầy thử nghiệm với
nhóm hoạt chất có tương quan dương hay tương quan thuận với đường thẳng yk
= ax + b. Các liều lượng của hoạt chất được logarit và tỷ lệ chết tương ứng với
từng liều thử được chuyển thành probit. Mức độ tin cậy của giá trị LD 50 được
kiểm định bằng phương pháp 2.
LD50 được xác định theo công thức:
Nồng độ gây chết 50% cá thể rầy nâu (ppm) x 0,2 (µl)
LD50 = -----------------------------------------------------------------1000 x trọng lượng trung bình 1 con rầy
Chỉ số kháng Ri được xác định theo quy định của FAO (1980):
LD50 của thuốc đối với sâu hại khảo sát
Ri = --------------------------------------------------LD50 của thuốc đối với sâu hại mẫn cảm
Nếu Ri < 10: Dòng sâu hại chưa xuất hiện tính kháng thuốc.
Nếu Ri  10: Dòng sâu hại đã kháng thuốc
Ri càng lớn mức độ kháng thuốc càng cao.
Phân tích và xử lý số liệu theo chương trình POLO PLUS của Viện nghiên
cứu lúa Quốc tế (IRRI).
* Phương pháp tính toán giá trị LD95
Giá trị LD95 của từng nhóm hoạt chất thí nghiệm đối với các quần thể rầy nâu
và rầy lưng trắng được tính toán theo chương trình POLO PLUS của Viện lúa

quốc tế IRRI, xử lý trên máy vi tính. Tỷ lệ chết của rầy thử nghiệm với nhóm
hoạt chất có tương quan dương hay tương quan thuận với đường thẳng y = ax +
b. Các liều lượng của hoạt chất được logarit và tỷ lệ chết tương ứng với từng

16


liều thử được chuyển thành probit. Mức độ tin cậy của giá trị LD 95 được kiểm
định bằng phương pháp 2.
Chỉ số kháng Ri được xác định theo công thức của Tào Minh Tuấn (2003):
LD95
Ri = -----------LKC
Ri > 50 => Sâu hại có tính kháng thuốc
LKC của hoạt chất Imidacloprid: 40 mg/l
LKC của hoạt chất Emamectin benzoate: 9.5 mg/l

Hình 1: Một số thao tác thử thuốc bằng phương pháp nhỏ giọt
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu sinh học rầy trong ống nghiệm
3.4.2.1 Thu thập nguồn rầy lưng trắng tại Hưng Yên
Phương pháp thu bắt: Rầy lưng trắng được thu bắt bằng ống hút hoặc ống nghiệm, sau đó
thả vào các hộp nhựa có sẵn mạ non trồng trong đất, đem về phòng thí nghiệm để nhân nuôi quần
thể.

Hình 2: Hình ảnh rầy sau thu bắt tại
Yên Mỹ, Hưng Yên

3.4.2.2 Nhân nuôi quần thể rầy lưng trắng phục vụ cho các thí nghiệm

17



- Địa điểm: phòng thí nghiệm số 7, bộ môn Côn trùng, khoa Nông học,
trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
- Đối tượng: rầy lưng trắng Sogatella furcifera (Horvath).
- Giống lúa nhân nuôi nguồn rầy là Bắc Thơm 7.
-

Phương pháp nhân nuôi: Rầy lưng trắng sau khi được thu bắt từ Yên Mỹ, Hưng Yên đem về

phòng thí nghiệm, sau đó được chuyển ra nhân nuôi riêng rẽ trong các lồng nuôi rầy để nhân số
lượng lớn phục vụ thí nghiệm. Khi rầy vũ hóa rộ từ 5 – 7 ngày, dùng ống hút hút rầy cái chuyển vào
lồng mica kích thước (33x25x35)cm để nuôi rầy với nguồn mạ mới cho rầy đẻ trứng. Ngày hôm sau
lấy khay mạ ra và rũ hết rầy vào khay mạ mới, cho trứng nở và phát triển. Thay liên tục từ 3 – 5 ngày
như vậy để có được những lứa rầy đồng đều. Những cá thể rầy F1 trở đi mới bắt đầu tiến hành thí
nghiệm. Lúa được gieo liên tục trong các khay mạ, chậu trồng cây, ô chậu vại và ô xi măng để nhân
nuôi và lưu giữ nguồn rầy. Không cần thay thức ăn khi là rầy cám. Đến khi rầy tuổi 2 sang tuổi 3 (rầy
từ màu trắng sữa chuyển sang màu nâu) thì thay thức ăn khi quan sát thấy mạ chuyển màu vì bị rầy
chích hút hết nhựa cây. Khi rầy tuổi lớn, san bớt rầy ra các lồng khác để đảm bảo đủ thức ăn và không
gian cho rầy hoạt động.

Hình 3: Nhân nuôi rầy trong lồng

Hình 4: Nhân nuôi rầy trong lồng mica

lưới
3.4.2.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của rầy nuôi
trong ống nghiệm
Bắt rầy cái chửa thả vào ống nghiệm có kích thước (Ø2,0 x 20cm) bên
trong có sẵn dảnh lúa sạch 7 – 10 ngày tuổi, phía dưới gốc lúa được quấn bông


18


ẩm, phía trên miệng ống nghiệm được bịt bằng vải màn buộc kín cho rầy không
ra ngoài được. Sau 1 ngày rút toàn bộ lượng rầy ra khỏi ống nghiệm cho trứng
phát triển trên thân cây lúa. Hàng ngày chăm sóc, theo dõi lúa, khi thấy rầy cám
xuất hiện thì ghi lại ngày trứng nở.
Theo dõi thời gian phát dục các pha của rầy non theo phương pháp cá thể
tiến hành thu những cá thể rầy cám tuổi 1 nở cùng 1 ngày đưa vào từng ống
nghiệm có chứa sẵn dảnh lúa sạch từ 7- 10 ngày tuổi (Gốc quấn bông ẩm, đầu
trên bịt bằng vài màn). Hàng ngày theo dõi và ghi chép lai thời gian rầy lột xác ở
từng tuổi, ghi chép số cá thể rầy chết từ đó tính được thời gian phát dục từng
tuổi. Số cá thể theo dõi n >= 30.

Hình 5: Theo dõi sinh học Rầy lưng trắng trong ống nghiệm
3.4.2.4. Sức sinh sản của rầy và nhịp điệu sinh sản
Thả 1 cặp rầy đực cái mới vũ hóa vào ống nghiệm có kích thước (Ø2,0 x
20cm) bên trong có sẵn dảnh lúa sạch 7 – 10 ngày tuổi, phía dưới gốc lúa được
quấn bông ẩm, phía trên miệng ống nghiệm được bịt bằng vải màn buộc kín cho
rầy không ra ngoài được. Cho rầy tiếp xúc trong 24h. Sau 24h thay bằng 1 dảnh
lúa mới và thí nghiệm tiến hành theo dõi liên tục khi rầy chết sinh lý. Các dảnh
lúa đã được tiếp xúc với rầy hàng ngày được quan sát và dùng kim tách để đếm
ghi chép số trứng đẻ ra. Số cặp theo dõi n >=20.
3.4.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của rầy lưng trắng sống sót sau khi
tiếp xúc với một số hoạt chất
Ba ngày sau thử thuốc, xác định nồng độ có rầy lưng trắng có tỉ lệ sống
50%. Chuyển chúng vào các ống nghiệm. Một rầy trưởng thành cái cánh dài và

19



một rầy trưởng thành đực cánh dài được ghép đôi cho vào ống nghiệm có kích
thước (Ø3,0 x 20cm) bên trong có sẵn dảnh lúa sạch 7 – 10 ngày tuổi, phía dưới
gốc lúa được quấn bông ẩm, phía trên miệng ống nghiệm được bịt bằng vải màn
buộc kín cho rầy không ra ngoài được. Cho rầy trưởng thành tiếp xúc với dảnh
lúa trong 24h, sau 24h thay bằng 1 dảnh lúa mới, thí nghiệm tiến hành theo dõi
liên tục cho đến khi rầy trưởng thành chết sinh lý. Các dảnh lúa đã được tiếp xúc
với rầy hàng ngày quan sát cho đến khi rầy non xuất hiện đếm số rầy non. Các
dảnh lúa sau khi tách rầy non thì dùng kim tách và quan sát dưới kính lúp soi nổi
đếm số trứng không nở.
Từ các công thức đối chứng và thí nghiệm thuốc 20- 30 cá thể rầy non được
tiếp tục nuôi trong ống nghiệm có sẵn dảnh mạ sau 3- 4 ngày thay dảnh mạ mới
hàng ngày quan sát những cá thể rầy non cho đến khi vũ hóa trưởng thành ghi
chép tỷ lệ đực/cái, số lượng rầy cánh ngắn, cánh dài.
3.4.4. Nghiên cứu hiệu lực của một số thuốc đối với rầy lưng trắng trên đồng ruộng
 Công thức thí nghiệm: Gồm 7 công thức:
- Công thức 1: Apphe 666EC (Lân hữu cơ)
- Công thức 2: Vibasa 50ND (Carbamate)
- Công thức 3: FM- TOX 50EC (Pyrethroid không este)
- Công thức 4: Onera 300WG (Neonicotinoid)
- Công thức 5: Binova 45WP (Điều tiết sinh trưởng côn trùng)
- Công thức 6: Inmanda 100WP Chỉ sử dụng 1 loại thuốc trừ rầy (thuốc
hóa học phổ biến tại Hưng Yên)
- Công thức 7 : Đối chứng phun nước lã

20


×