Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

bai soan on VB theo 5 hoat dong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.7 KB, 8 trang )

ÔN LUYỆN BÀI VIỆT BẮC – TỐ HỮU

I. MỤC TIÊU : Giúp học sinh ôn tập kiến thức có hệ thống nhằm đạt được:
1. Về kiến thức:
- Bài thơ là khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những năm cách mạng và
kháng chiến gian khổ; bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa
tình cách mạng và kháng chiến.
- Tính dân tộc đậm nét: thể thơ lục bát; kiểu kết cấu đối đáp; ngôn ngữ, hình ảnh
đậm sắc thái dân gian, dân tộc.
2. Về kĩ năng:
- Có kĩ năng đọc hiểu, phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một bài thơ,
đoạn thơ
- Nêu luận điểm, nhận xét, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của một bài thơ, đoạn
thơ.
- Biết huy động kiến thức sách vở và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để
viết bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ, hình tượng thơ...
- Vận dụng tổng hợp các thao tác nghị luận (phân tích, bình luận, chứng minh, so
sánh, bác bỏ…) để làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
3. Về thái độ: Yêu mến và trân trọng vẻ đẹp thơ ca kháng chiến
4. Định hướng góp phần hình thành năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm
- Năng lực giải quyết những tình huống có vấn đề.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân vấn đề nghị luận.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về vấn đề nghị luận.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ
năng Ngữ văn 12; Bài soạn;
2. Chuẩn bị của học sinh: Xem lại nội dung bài học Việt Bắc
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC


1. Kiểm tra bài cũ: (Thực hiện trong bài mới)
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Những kiến thức cơ bản về kiểu bài nghị luận xã hội
- Phương pháp: câu hỏi trắc nghiệm
* Hình thức tổ chức hoạt động: Chơi trò chơi : Ai nhanh hơn?
Câu 1: Bài thơ được tổ chức giống như cách tổ chức:
A. Một bài đường luật. B. Một bài hát nói.


C. Một bài thơ tự do. D. Một bài ca dao giao duyên.
Câu 2: Giọng điệu chủ đạo của bài thơ "Việt Bắc" là gì ?
A. Trăn trở suy tư
C. Dạt dào sôi nổi
B. Triết luận - chính trị
D. Ngọt ngào êm ái
Câu 3: Từ "mình" trong câu thơ "Mình đi, mình có nhớ mình" là chỉ ai ?
A. Chủ thể - ngôi thứ nhất. B. Đối tượng - ngôi thứ hai.
C. Vừa là chủ thể, vừa là đối tượng. D. Chủ thể và đối tượng là một.
Câu 4: Nội dung chính của "Việt Bắc" là :
A. Tiếng hát lên đường. B. Khúc ca ra trận.
C. Khúc hát ân tình cách mạng. D. Bản tình ca đôi lứa.
Câu 5: Hình ảnh "Áo chàm" trong câu thơ "Áo chàm đưa buổi phân li" được dùng
theo biện pháp tu từ nào ?
A. Ẩn dụ B. Hoán dụ
C. Ước lệ D. Nhân hóa
Câu 6: Cảm xúc chủ đạo của đoạn trích "Việt Bắc" là:
A. Tự hào B. Lạc quan, tin tưởng C. Bịn rịn, quyến luyến D. Nhớ nhung da
diết

Câu 7: Đặc điểm nào dưới đây làm nên những nét tương đồng giữa bài thơ và ca
dao trữ tình?
A. Giọng điệu
B. Thể thơ
C. Kết cấu theo lối đối đáp D. Cả A, B và C
b. Hoạt động 3: Hoạt động thực hành ( 35 phút)
* Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu:
+ Ôn tập kiến thức cơ bản thông qua hệ thống câu hỏi đọc hiểu
+ Kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý
- Phương pháp/kĩ thuật: nêu vấn đề, Trình bày một phút, thảo luận nhóm
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
1. Hướng dẫn trả lời câu hỏi đọc
I. Câu hỏi đọc hiểu
hiểu
Bài tập 1 :
Nhóm 1, 2: BT1
1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng nhớ
thương, lưu luyến, bồi hồi xúc động của mình và
“Mình về mình có nhớ ta
ta. Mười lăm năm ấy là khoảng thời gian kể từ
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940 đến chiến thắng
Mình về mình có nhớ không
Điện Biên Phủ năm 1954. Gợi nhớ Mười lăm
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ
năm ấy vì đó là khoảng thời gian Việt Bắc là căn
nguồn?
cứ cách mạng, thời gian gắn bó lâu dài, có tình

Tiếng ai tha thiết bên cồn
cảm tha thiết, sâu nặng giữa nhân dân Việt bắc
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước với cán bộ kháng chiến.
đi
2. Ý nghĩa tu từ của từ láy thiết tha gợi tâm
Áo chàm đưa buổi phân li
trạng thương nhớ của ngườ ở lại. Các từ láy tha
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...” thiết , bâng khuâng , bồn chồn gợi tâm trạng tả


Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu
cầu sau:
1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì
của mình và ta? Mười lăm năm ấy là
khoảng thời gian nào ? Tại sao gợi nhớ
Mười lăm năm ấy ?,
2. Nêu ý nghĩa tu từ của các từ láy
trong đoạn thơ?
3. Hình ảnh áo chàm sử dụng biện
pháp tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật
của biện pháp đó ?
4. Cách ngắt nhịp của câu thơ Cầm
tay nhau biết nói gì hôm nay có gì lạ?
Nêu hiệu quả nghệ thuật của cách ngắt
nhịp đó.
Nhóm 3, 4:
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng

Mình về, có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng
vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt
Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây
đa.
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu
cầu sau:
1. Đoạn thơ trên là lời của ai ? Thiên
nhiên Việt Bắc được thể hiện qua
những từ ngữ nào ?
2. Nêu ý nghĩa phép điệp cấu trúc
( Hai từ đầu câu lục) trong đoạn thơ?
3. Nêu ý nghĩa từ “mình ” trong câu
thơ “Mình đi, mình có nhớ mình ” ?

tâm trạng của người cán bộ: nhớ, buồn vì phải
chia tay với Việt Bắc, nơi đã gắn bó suốt “mười
lăm năm” với bao “đắng cay ngọt bùi”. Những
người cán bộ cũng hồi hộp, không yên trong lòng
vì sắp được trở về quê hương sau thời gian dài xa
cách.
3. Hình ảnh áo chàm sử dụng biện pháp tu
từ hoán dụ để chỉ người Việt Bắc. Hiệu quả nghệ

thuật của biện pháp hoán dụ: gợi tâm trạng lưu
luyến trong giây phút chia tay giữa nhân dân Việt
Bắc với cán bộ kháng chiến.
4. Cách ngắt nhịp của câu thơ Cầm tay
nhau biết nói gì hôm nay lạ ở chỗ từ nghịp bình
thường 2/2/2/2, Tố Hữu chuyển sang nhịp 3/3/2.
Hiệu quả nghệ thuật của cách ngắt nhịp : gợi tâm
trạng bịn rịn, xúc động đến nghẹn ngào không nói
nên lời trong giây phút chia tay của người cán bộ
kháng chiến.
Bài tập 2 :
1. Đoạn thơ trên là lời của người ở lại, gợi
nhắc về những kỉ niệm, những ân tình – mỗi
câu hỏi gợi một cái gì thật tiêu biểu, thật ấn
tượng về Việt Bắc. Thiên nhiên Việt Bắc được
thể hiện qua những từ ngữ Mưa nguồn suối lũ,
những mây cùng mù; Trám bùi để rụng măng mai
để già; Hắt hiu lau xám; núi non; mái đình cây
đa.
2. Ý nghĩa phép điệp cấu trúc ( Hai từ đầu
câu lục) trong đoạn thơ : Mình đi-Mình về-Mình
về-Mình đi-Mình về-Mình đi: gợi cảm giác êm ái,
du dương, nhẹ nhàng như nhịp võng đưa qua đưa
lại trong hát ru để gợi nhớ về thiên nhiên và con
người Việt Bắc.
3/Ý nghĩa từ “mình ” trong câu thơ “Mình
đi, mình có nhớ mình ?” : từ “mình ” thứ nhất và
thứ hai là chỉ người cán bộ về xuôi, từ “mình”
thứ ba chỉ người Việt Bắc. Câu hỏi đầy ẩn ý: Anh
về anh có nhớ chính bản thân anh không? Nhớ

chính bản thân chính là thuỷ chung son sắt, trước


2. Hướng dẫn HS làm bài tự luận
"Thơ Tố Hữu mang tính trữ tình chính trị sâu sắc". Hãy phân tích hai
đoạn thơ sau để làm sáng tỏ điều
này:
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim.”
( Từ ấy - Tố Hữu)
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ
nguồn?”
( Việt Bắc - Tố Hữu)
- Nội dung, nghệ thuật của khổ 1
trong bài thơ “Từ ấy”?
(Nhóm 1, 2)

- Nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ
trong bài thơ “Việt Bắc”?
(Nhóm 3, 4)

- Hai đoạn thơ có những điểm giống
và khác nhau như thế nào?

sau như một.

II. Câu hỏi tự luận
1. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận.
2. Thân bài:
* Vài nét về tính trữ tình – chính trị trong thơ Tố
Hữu
+ Thơ Tố Hữu là thơ của lẽ sống lớn, tình cảm
lớn, niềm vui lớn. Cái tôi trữ tình của Tố Hữu ban
đầu là cái tôi chiến sĩ, về sau trở thành cái tôi
nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc.
+ Thơ Tố Hữu đi sâu vào tình cảm lớn, yêu lý
tưởng, lãnh tụ, tình quân dân, đồng chí đồng bào,
quốc tế vô sản.
+ Niềm vui trong thơ Tố Hữu lớn lao, sôi nổi hân
hoan, tươi sáng.
* Khổ 1 bài “Từ ấy”:
+ Nội dung: Niềm vui sướng say mê khi bắt gặp lí
tưởng của Đảng. Lí tưởng cách mạng như một
nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ,
báo hiệu những điều tốt lành cho cuộc sống.
+ Nghệ thuật: Hình ảnh ẩn dụ, so sánh, từ ngữ có
sắc thái mạnh (bừng, chói, đậm, rộn), giọng điệu
náo nức mê say, bút pháp trữ tình lãng mạn,…
* Đoạn thơ trong “Việt Bắc”:
+ Nội dung: tâm trạng bâng khuâng lưu luyến của
nhân vật trữ tình trong khoảnh khắc chia tay đặc
biệt: những cán bộ chiến sĩ cách mạng tạm biệt
Việt Bắc về Hà Nội. Đó là nỗi nhớ 15 năm với
biết bao kỉ niệm. Nỗi niềm ấy đã được gửi vào

núi rừng, sông nước, trở thành câu hỏi đầy băn
khoăn, day dứt của người ở lại. Thông qua đó,
nhân vật trữ tình bày tỏ tình cảm yêu thương,
lòng tri ân sâu sắc dành cho quê hương cách
mạng.
+ Nghệ thuật: thể thơ lục bát với hình thức đối
đáp, cặp đại từ xưng hô, từ ngữ mang màu sắc
dân gian đậm nét.
* So sánh hai đoạn thơ:
- Giống nhau: Xuyên suốt tất cả hai đoạn thơ đều
phản ánh đậm nét hình ảnh con người Việt Nam


với ngôn ngữ gần gũi, quen thuộc đậm chất trữ
tình, chính trị; mang đậm lý tưởng cộng sản.
- Khác nhau:
+ Đoạn thơ trong “Từ ấy” là khúc hát reo vui của
một tâm hồn bừng nắng hạ khi đón nhận lí tưởng
cộng sản. Cái tôi trong bài thơ là cái tôi chiến sĩ,
say sưa ca ngợi lí tưởng lớn, lẽ sống lớn.
+ Đoạn thơ trong “Việt Bắc” cho thấy sự phát
triển của thơ trữ tình chính trị Tố Hữu: Cái tôi
nhân danh Đảng, cộng đồng, ngợi ca tình cảm lớn
của thời đại: ân tình cách mạng.
3. Kết bài:
- “Từ ấy”, “Việt Bắc” là những bài thơ tiêu biểu
cho tính trữ tình – chính trị trong thơ Tố Hữu, góp
phần vinh danh ông là lá cờ đầu trong nền thơ ca
cách mạng Việt Nam.
c. Hoạt động 3: Vận dụng, mở rộng ( 4 phút )

* Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung
của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức
- Phương pháp: kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
Bài tập 1: Vẽ sơ đồ tư duy hoặc grap nội dung bài: Việt Bắc nhằm đảm bảo các ý:
- Bài thơ được ra đời vào tháng 10 năm 1954 (nhân sự kiện nhũng người kháng
chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời
chiến khu Việt Bắc trở về Thủ đô).
* Nội dung:
- Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người.
+ Bốn câu trên: Lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không
gian nguồn cội, tình nghĩa; qua đó, thể hiện tâm trạng của người ở lại.
+ Bốn câu thơ tiếp: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến.
- Tám mươi hai câu sau: Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm..
+ Mười hai câu hỏi: Gợi lên những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm tháng
qua, khơi gợi, nhắc nhớ những kỉ niệm trong những năm cách mạng và kháng
chiến. Việt Bắc từng là chiến khu an toàn, nhân dân ân tình, thủy chung, hết lòng
với cách mạng và kháng chiến.
+ Bảy mươi câu đáp: Mượn lời đáp của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ da
diết với Việt Bắc; qua đó, dựng lên hình ảnh chiến khu trong kháng chiến anh
hùng và tình nghĩa thủy chung. Nội dung chủ đạo là nỗi nhớ Việt Bắc, những kỉ
niệm về Việt Bắc (bốn câu đầu đoạn khẳng định tình nghĩa thủy chung son sắc;
hai mươi tám câu tiếp nói về nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và con người, cuộc
sống nơi đây; hai mươi tám câu tiếp theo nói về cuộc kháng chiến anh hùng; mười


sáu câu cuối đoạn thể hiện nỗi nhớ cảnh và người Việt Bắc, những kỉ niệm về
cuộc kháng chiến).
* Nghệ thuật: Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu:

thể thơ lục bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình – ta, ngôn từ mộc mạc, giàu sức
gợi,…
* Ý nghĩa văn bản: Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa
tình cách mạng và kháng chiến.
Bài tập 2: Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho đề bài sau:
Có ý kiến cho rằng: “Việt Bắc là khúc hùng ca về cách mạng và con người kháng
chiến”. Có ý kiến lại cho rằng Việt Bắc là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc
kháng chiến và con người kháng chiến.
Bằng sự hiểu biết của mình về Tố Hữu và đoạn trích Việt Bắc. Anh/chị hãy
bình luận hai ý kiến trên.
Định hướng trả lời:
1. Giới thiệu chung.
– Giới thiệu chung về tác giả Tố Hữu, về đoạn trích Việt Bắc.
– Dẫn hai ý kiến trên.
2. Giải thích các ý kiến
– Việt Bắc là khúc hùng ca :Là khúc hào hùng, hùng tráng còn gọi là bản anh hùng
ca.
– Khúc tình ca: Là khúc ca ân tình thể hiện tình cảm yêu thương thắm thiết còn gọi
là bản tình ca.
=> Việt Bắc vừa là bản anh hùng ca ca ngợi cuộc kháng chiến hào hùng của dân
tộc, vừa là bản tình ca ca ngợi ân tình cách mạng của những con người kháng chiến
thủy chung, nghĩa tình.
3. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật đoạn trích Việt Bắc
a) Về nội dung:
* Việt Bắc là bản anh hùng ca ca ngợi cuộc kháng chiến hào hùng của dân tộc:
– Những ngày đầu kháng chiến gian khổ, thiếu thốn. Cách mạng về khơi dậy sức
sống mạnh mẽ của thiên nhiên núi rừng Việt Bắc.
– Bức tranh Việt Bắc ra quân giữa một không gian núi rừng rộng lớn:
+ Những đoàn người tấp nập:Quân đi điệp điệp trùng trùng/ Ánh sao đầu súng bạn
cùng mũ nan. Hình ảnh, âm thanh hào hùng, sôi nổi dồn dập, náo nức

+ Lời thơ tràn đầy âm hưởng anh hùng ca mang dáng vẻ của một sử thi hiện đại,
khẳng định sức mạnh của một dân tộc.
– Những kì tích, những chiến công gắn với những địa danh, với tên đất, tên
núi: Phủ Thông, Đèo Giàng, Điện Biên,…bởi xuất phát từ:
+ Lòng căm thù giặc.
+ Tình nghĩa thủy chung của con người kháng chiến; khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Sự gắn bó của con người, thiên nhiên.
– Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, đầu não của cuộc
kháng chiến chống Pháp.


* Việt Bắc còn là bản tình ca về ân tình cách mạng của những con người kháng
chiến:
– Việt Bắc được kết cấu theo cấu tứ đối đáp giao duyên của ca dao:
+ Hai nhân vật mình – ta; ta – mình.
+ Là lời đối đáp giữa người đi và kẻ ở: nhắc lại những kỉ niệm, hồi ức đẹp trong
suốt 15 năm gắn bó.
– Cảnh và người Việt Bắc hiện lên thật đẹp. Tất cả khắc sâu trong nỗi nhớ của
người cán bộ cách mạng về xuôi:
+ Thiên nhiên Việt Bắc vừa thực, vừa thơ mộng: Có ánh trăng, sương sớm, núi,
rừng, sông, suối,…với những cái tên quen thuộc.
+ Bức tranh tứ bình: Bốn mùa đông, xuân, hạ, thu.
+ Người dân Việt Bắc bình dị, cần cù trong lao động, thủy chung.
– Nghĩa tình của nhân dân với cán bộ cách mạng là sự đồng cam cộng khổ cùng
chung niềm vui và gánh vác những nhiệm vụ nặng nề: Nhớ khi giặc đến giặc lùng/
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
b) Về nghệ thuật
– Sử dụng ngôn ngữ giản dị, gần gũi với đời sống.
– Sử dụng thể thơ lục bát có âm hưởng trữ tình vang vọng, tha thiết, êm ái như lời
ru; Kiểu kết cấu đối đáp mang đậm sắc thái dân gian.

– Giọng thơ ngọt ngào đậm chất trữ tình
– Kết hợp các biện pháp tu từ nghệ thuật: Liệt kê, so sánh, ẩn dụ.
Bình luận
– Hai ý kiến trên đều đúng tuy nội dung khác nhau, tưởng đối lập nhưng thực ra là
bổ sung cho nhau cùng khẳng định giá trị nội dung – chiêu sâu tư tưởng của bài thơ
Việt Bắc . Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc
kháng chiến và con người kháng chiến.
– Từ nhận định trên giúp cho người đọc không chỉ nhân ra giá trị nội dung và nghệ
thuật của đoạn trích nói riêng, của thơ Tố Hữu nói chung mà còn thấy được Việt
Bắc là đỉnh cao nghệ thuật của thơ Tố Hữu.
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút )
- Hoàn thành bài thu hoạch theo yêu cầu
- Chuẩn bị bài …..

Chào bạn! Mình có đề cương lớp 10, đề cương ôn 11, 12 (GV dùng làm bài soạn ôn cho
HS) , giáo án ôn 12, giáo án ôn 12 theo 5 hoạt động, đề cương 12 (mỗi tác phẩm từ 5- 7 đề, trong đó có
đề liên hệ với 11) , giáo án 5 hoạt động, tài liệu ôn HSG, Bạn nào cần có thể liên hệ nhé (tài liệu có
tính chút phí café pin thôi nhé)
Gmail:
Xin lỗi nếu làm phiền!
/>



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×