Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

bản photo giải trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.59 KB, 3 trang )

TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHÃ VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

BÁO CÁO GIẢI TRÌNH CÁC NỘI DUNG CẦN BỔ SUNG, SỬA CHỮA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THEO KẾT LUẬN CỦA HỘI
ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
Sinh viên: Trần Thị Chinh
Tên đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Nguyễn Thanh Lịch
- xã Ba Trại - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội”.
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Trang
Kết luận của Hội đồng đánh giá khóa luận về việc bổ sung, sửa chữa, hoàn
chỉnh khóa luận là:
nN
Nội dung Hội đồng
Yêu cầu sửa chữa
- Trang 17 sửa Nguyễn Ngọc Phụng
thành Nguyễn Ngọc Phục
- Trang 19 sửa DNA thành ADN

Nội dung sửa chữa sau bảo vệ
(giải trình rõ nội dung sửa chữa
hoặc bảo lưu ý kiến tại trang nào)

Sinh viên xin tiếp thu và đã sửa


lại tại trang 17.
Sinh viên xin tiếp thu và đã sửa
lại tại trang 19
- Bỏ giá trị của p ở bảng 4.2 và bảng
Sinh viên xin tiếp thu và đã chỉnh
4.3
sửa ở cả 2 bảng.
- Trang 43: Sửa lại lỗi chính tả và ghi
Sinh viên xin tiếp thu và đã sửa
rõ giá trị của p.
lại ở bảng 4.2.
- Trang 44: Theo phụ lục khối lượng 21 Nội dung này sinh viên xin bảo
ngày (cai sữa)/ ổ = 2,76 sao ở bảng lại lưu kết quả đã làm.‘n’ không
p< 0,05? Theo phụ lục thì n cũng
thống nhất là do SV thực hiện cân
không thống nhất.
theo ổ. Mỗi ổ sẽ có số lượng lợn
con khác nhau. Giai đoạn từ sơ


sinh đến 21 ngày tuổi số lượng
lợn con sẽ giảm do bị mắc bệnh,
do lợn mẹ đè, do loại thải… nên
khi cân ở các giai đoạn này thì ‘n’
sẽ khác nhau.
- Theo bảng 4.1 và 4.2 số nái trực tiếp Sinh viên xin giữ nguyên số liệu
chăm sóc và lợn con theo mẹ sẽ rơi vào của mình. Vì ngoài chăm sóc,
khoảng 1472 con, vậy tại sao ở bảng
nuôi dưỡng lợn con của số lợn nái
4.4 cho uống thuốc tiêu chảy và cầu

trực tiếp làm ở dãy chuồng của
trùng từ 2219 – 2289 con . Cũng câu
mình sinh viên còn sang dãy
hỏi như vậy, ở bảng 4.7 cắt đuôi lợn
chuồng bên hỗ trợ uống thuốc cầu
cho 1793 con, vậy em có thực hiện
trùng, thuốc phòng tiêu chảy và
chuồng khác không?
cắt đuôi lợn con. Vì vậy số lượng
con thực hiện được sẽ tăng.
- Trang 52: Theo như bảng trước tác
Sinh viên xin tiếp thu và đã chỉnh
giả chăm sóc 128 lợn nái và số con của sửa số liệu ở cả 2 bảng 4.5 và 4.6
128 con này vậy tại sao chỉ theo dõi
trang 52 và trang 53. Sinh viên đã
353 con, những con khác của 128 con
giải thích về tình hình mắc PED
này tác giả không chăm sóc sao? Cũng tại trại ở phần nhận xét bảng 4.5
ở bảng này tỷ lệ mắc PED 70,82 khá
trang 53.
cao là một vấn đề cần đưa ra giải pháp
cho trại này, 353 con có 250 con mắc,
cả trại có 1200 nái thì con số này rất
lớn và là điều đáng báo động.
- TLTK số 33 trích dẫn trong danh mục Sinh viên giữ nguyên bài làm vì
nhưng không được sử dụng.
phần TLTK này được sử dụng ở
phần 2.3.2 trang 32.
- TLTK số 17: Nguyễn Ngọc Phụng,
Sinh viên xin tiếp thu và đã chỉnh

công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi sửa ở phần TLTK trang 59.
lợn chuyển thành Nguyễn Ngọc Phục,
công tác thú y trong chăn nuôi lợn.
- Bỏ tên đề tài ở phần 5: kết luận và đề Sinh viên xin tiếp thu và đã chỉnh
nghị.
sửa ở phần 5 trang 56.
- Phân biệt rõ giữa bệnh tiêu chảy và
Sinh viên xin tiếp thu và đã bổ
bệnh tiêu chảy cấp (PED).
sung ở phần 4.4.2.4 trang 50.
- Sửa phần 4.2: Tình hình đẻ, số lượng Sinh viên xin tiếp thu và đã chỉnh
và khối lượng lợn con của lợn nái tại
sửa các phần 4.2, 4.2.1 và tên
trại thành khả năng sinh sản, số lượng
bảng ở trang 41.
và khối lượng lợn con của lợn nái tại
trại. Cũng ở phần này mục 4.2.1 và tên


bảng 4.1 sửa tình hình đẻ của đàn lợn
nái tại trại thành khả năng sinh sản của
đàn lợn nái tại trại.
- Thống nhất cách viết vắc xin ở trang
45 và lợn hay heo ở mục 4.4.1.2 bệnh
bại liệt

Sinh viên xin tiếp thu và đã chỉnh
sửa lại ở trang 45 và mục 4.4.1.2




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×