Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp trong cải cách hành chính ở cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.08 KB, 23 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm qua, tỉnh Gia Lai đã từng bước tiến hành đồng bộ chương trình
cải cách hành chính (CCHC) tại địa phương, đem lại những chuyển biến đáng kể về
chất lượng hoạt động của bộ máy chính quyền, phục vụ nhu cầu của tổ chức và công
dân ngày càng tốt hơn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tiến trình hội nhập kinh tế,
văn hóa, xã hội...trên địa bàn. Hoạt động cải cách hành chính được tỉnh đặt trọng tâm
vào các lĩnh vực: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy, đổi mới, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, và cải cách tài chính công. Từng bước nâng cao hoạt động của
chính quyền các cấp, đem lại những thay đổi quan trọng trong quản lý hành chính nhà
nước, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương, Cải cách cơ chế
chính sách và thủ tục hành chính đã tạo một hành lang thông thoáng về mặt pháp lý,
môi trường thuận lợi, đáp ứng được yêu cầu triển khai thực hiện các dự án kinh tế và
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Triển khai có kết quả quy định thực hiện cơ chế một
cửa, một của liên thông ở các cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, huyện, xã theo Quyết định
09/2015/QÐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã tạo thuận lợi, sự liên thông giữa các cơ
quan chức năng trong giải quyết các công việc của nhân dân. Nâng cao được ý thức trách
nhiệm, hạn chế tiêu cực của cán bộ, công chức trong giải quyết các thủ tục hành chính,
rút ngắn thời gian nhận và trả hồ sơ, giảm chi phí đối với công dân, tổ chức. Đã tạo được
sự chuyển biến rõ nét, đáp ứng nhu cầu phục vụ nhân dân trong giao dịch hành chính.
Các quy trình giải quyết công việc được tiến hành khoa học hơn, việc sắp xếp hồ sơ tài
liệu ngăn nắp và tiện lợi hơn, chất lượng quy trình được nâng lên rõ rệt. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý góp phần nâng cao năng lực quản lý, điều hành
của các cơ quan nhà nước, đảm bảo hệ thống điều hành, trao đổi thông tin thông suốt,
kịp thời.
Công tác cải cách hành chính nhà nước trong những năm qua trên địa bàn xã Ia
Piơr được triển khai toàn diện, bám sát yêu cầu nhiệm vụ, mục tiêu của chương trình
cải cách hành chính nhà nước giai đọan 2016-2020. Công tác cải cách hành chính đã
tạo ra những yếu tố cơ bản thúc đẩy hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Mô hình cải cách hành chính được thay đổi, một trong những mục tiêu quan
trọng của nội dung cải cách thể chế trong chương trình tổng thể Cải cách hành chính


nhà nước giai đoạn 2016-2020 là tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán
1


bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực
thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả
cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. Thực hiện cơ
chế một cửa, một của liên thông được xem là nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá có ý
nghĩa quyết định đối với tiến trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính nhằm loại bỏ
những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho
dân. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông là giải pháp đổi mới về phương thức làm việc
của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cấp cơ sở, nhằm tạo chuyển biến cơ
bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công dân. Coi
đây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội. Thủ tục hành chính liên quan không chỉ đến công việc nội bộ của một cơ quan, một
cấp chính quyền, mà còn đến các tổ chức và công dân trong mối quan hệ với Nhà nước.
Các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp hay ở các văn
bản pháp luật khác có được thực hiện hay không, thực hiện như thế nào, về cơ bản, đều
phải thông qua thủ tục hành chính do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước quy
định và trực tiếp giải quyết. Nhận rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác
cải cách thủ tục hành chính xã Ia Piơr đã đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trong
đó đã triển khai nhiều biện pháp để thực hiện cơ chế một cửa nhằm cải thiện mối quan
hệ để tạo ra một cách thức giải quyết công việc hiệu quả cho công dân, tổ chức, đã thể
chế hóa mối quan hệ giữa chính quyền và công dân thông qua việc thực hiện cơ chế
"một cửa".
Có thể nhận thấy cơ chế "một cửa, một của liên thông" là giải pháp đổi mới hữu
hiệu về phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nhằm tạo
chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và
công dân, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công
sức; đồng thời, điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải tiến chế độ làm

việc và quan hệ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài
“Thực trạng và giải pháp trong công tác cải cách hành chính ở cở sở”, để làm niên
luận.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực hiện công tác cải cách hành chính ở xã Ia Piơr nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho nhân dân khi đến trụ sở UBND liên hệ giải quyết các hồ sơ thủ
2


tục hành chính nhằm xây dựng một nền hành chính trong sạch, đủ năng lực, sử dụng
đúng quy trình và từng bước hiện đại hoá để quản lý có hiệu quả công việc của nhà
nước, thúc đẩy sự phát triển ngày càng đi lên của xã hội ở địa bàn xã Ia Piơr. Từ đó đưa
ra những biện pháp để tiếp tục phát huy và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa, một của lien thông" tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương nói chung trong giai đoạn hội nhập kinh tế sâu rộng hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
Luận văn tập trung nghiên cứu những quan điểm về chủ trương đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế " một cửa, một cửa liên thông" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
nói riêng, đặc biệt tập trung vào giai đoạn 2016 - 2020 .
Trong đó đề tài được nghiên cứu chủ yếu về vấn đề công tác cải cách hành chính
theo mô hình một cửa xã Ia Piơr và xu hướng của những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận các quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước về công tác cải cách hành chính, đề tài được thực hiện dựa trên
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và một
số phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, như:
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Niên luận kế thừa, tổng kết lại những kết quả
của các nghiên cứu về cải cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính theo

cơ chế "một cửa"tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nói riêng.
Phương pháp so sánh: Thông qua một số dẫn chứng về triển khai công tác cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa, một cửa liên thông".
Phương pháp lịch sử: Xem xét pháp luật về cải cách hành chính nói chung và
trong cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa, một của liên thông" nói riêng
theo từng giai đoạn.
Phương pháp thống kê xã hội học: Từ những kết quả thống kê, đánh giá về thực
trạng triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa, một cửa liên
thông" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nói chung.
3


Dựa trên phương pháp điều tra, thống kê, phân tích, tổng hợp và phương pháp
chuyên gia để làm sáng tỏ mà đề tài đặt ra. Đánh giá khách quan, có hiệu quả và chính
xác hơn, sâu hơn và thực tiễn công tác cải cách hành chính và đánh giá công việc của
đội ngủ cán bộ ở bộ phận cải cách hành chính từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
quý giá.
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo cũng được sử dụng để tham khảo ý kiến
của các cán bộ chủ chốt, cán bộ lãnh đạo của UBND xã Ia Piơr, Phòng Tư Pháp huyện
Chư Prông trong đề xuất các giải pháp.
5.Ý nghĩa nghiên cứu đề tài.
Hệ thống các quan điểm, đánh giá quá trình thực hiện cải cách hành chính ở Việt
Nam nói chung. Là tài liệu tham khảo mang tính hệ thống về triển khai chương trình
cải cách hành chính ở nước ta.
Chỉ ra những ưu điểm, thành tựu cũng như bất cập, hạn chế của quá trình cải cách
thủ tục hành chính qua kinh nghiệm thực tiễn tại UBND xã Ia Piơr.
Đề xuất những giải pháp có tính khả thi trong vận dụng vào công cuộc cải cách
hành chính ở nước ta nói chung và UBND xã Ia Piơr nói riêng.
6. Kết cấu của niên luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Niên

luận gồm 2 chương:
Chương 1: Đánh giá khái quát về hoạt dộng cải cách hành chính tại xã Ia Piơr.
Chương 2: Nguyên nhân và những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cải cách
hành chính trên địa bàn xã Ia Piơr.

B.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH TẠI XÃ IA PIƠR.
1. Đặc điểm tình hình:
Ia Piơr là một xã vùng sâu vùng xa nằm ở vị trí phía đông nam của của huyện
Chư Prông.
* Tổ chức bộ máy chính quyền địa phương:
- Số đại biểu Hội đồng nhân dân:
27 người;
- Số lượng thành viên Ủy ban nhân dân:
05 người;
4


- Tổng số cán bộ, công chức:
23 người.
- Trên địa bàn có 14 thôn. Dân số xã Ia Piơr đa phần sống chủ yếu bằng nông
nghiệp và buôn bán nhỏ, trên địa bàn có 02 tôn giáo đó là Công giáo và Tin lành. Nhìn
chung đời sống nhân dân trong xã ổn định, kinh tế hộ gia đình ngày càng đi lên nhờ áp
dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất và công tác đẩy mạnh
xuất khẩu lao động ra nước ngoài, vì thế đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện đi
lên.
Song ý thức và nhận thức về các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước, sự tiếp thu trong vấn đề giải quyết các thủ tục giấy tờ, hồ sơ còn nhiều bất
cập.

Để hạn chế những yếu kém và phát huy tốt công tác cải cách hành chính dưới sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, UBND thường xuyên kiểm tra, giám sát về
công tác cải cách hành chính nên nhìn chung thực trạng cải cách hành chính ở xã Ia
Piơr đang có những chuyển biến đáng kể.
2. Tình hình thực tế trong công tác cải cách hành chính:
2.1 Cải cách hành chính ở Việt Nam.
 Nhu cầu cải cách nền hành chính nhà nước
Hòa chung với xu thế toàn cầu hóa, bối cảnh đất nước ta cũng đặt ra các yêu cầu
phải thay đổi nền hành chính nước nhà.
Thứ nhất, đó là nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Thứ hai, đó là nhu cầu phục vụ sự phát triển của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, đó là nhu cầu dân chủ hóa xã hội. Như vậy, cải cách hành chính trước
yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền không chỉ nhằm tạo ra một cơ chế và một năng
lực quản lý mới thích ứng với nền kinh tế thị trường và phát huy dân chủ xã hội, mà
còn là nhu cầu tự thân của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước nhằm thực hiện tốt
chức năng hành pháp trong điều kiện vận hành cơ chế phân công và phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Cơ chế “Một cửa, một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết các công việc thuộc
thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước bắt đầu từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ, giấy
tờ hành chính của tổ chức, công dân cho đến khi trả kết quả chỉ thông qua một đầu mối
5


là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại cơ quan hành chính nhà nước. Khi đến làm
thủ tục chỉ cần liên hệ tại một nơi, điều đó đã:
- Giảm phiền hà cho tổ chức công dân khi có yếu cầu giải quyết công việc tại cơ
qua hành chính nhà nước.
- Góp phần chống tệ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng của một bộ

phận cán bộ, công chức. Nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần thái độ phục vụ tổ
chức, công dân của đội ngũ cán bộ, công chức ở địa phương.
- Nâng cao chất lượng công việc, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước.
- Làm rõ thẩm quyền, trách hiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong
việc giải quyết các công việc liên qua đến tổ chức, công dân.
- Đối mới cơ bản phương thức hoạt động của bộ máy nhà nước ở chính quyền địa
phương, trên cơ sở đó sắp xếp lại tổ chức theo hướng tinh, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả.
- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng quy trình, đúng pháp luật
- Công khai thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc của
tổ chức, công dân.
Để đạt những kết quả trên trước hết được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy,
chính quyền địa phương quyết tâm trong việc triển khai thực hiện mô hình “Một cửa”
tạo điều kiện thuận lợi về mặt chủ trương cũng như cơ sở vật chất, nhân sự, để công tác
cải cách hành chính hoạt động và phát huy hiệu quả. Địa phương đã phân công công tác
một cách hợp lý, và điều hành có sự thống nhất cao tạo mối đoàn kết, phối hợp cùng
nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hàng năm Sở Nội vụ, Huyện ủy, Phòng Nội vụ và các
ban, ngành huyện thường xuyên tổ chức, kiểm tra, đánh giá về việc lãnh, chỉ đạo và đẩy
mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả bộ máy nhà nước tại
địa phương. Qua các đợt kiểm tra của các cấp tỉnh và huyện địa phương được đánh giá
cao về công tác cải cách hành chính. Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức được
nâng lên đáng kể, bộ máy đi vào hoạt động nề nếp về số lượng, đảm bảo về chất lượng.
Nhìn chung, việc thực hiện cơ chế một cửa trong thời gian qua ở xã Ia Piơr được
nhân dân đồng tình, ủng hộ cao. Cơ chế một cửa đã đem lại những hiệu quả rõ nét, do
đó UBND xã chủ động trong công việc, có nhiều thời gian nghiên cứu phương hướng,
giải pháp, tháo gỡ những vấn đề bức xúc trong quản lý xã hội tại địa phương ngày càng
tốt hơn.
6



2.2 Một số vấn đề lý luận đang đặt ra hiện nay về cơ chế "một cửa, một cửa
liên thông"
Ngày nay, vấn đề "một cửa, một cửa liên thông" đã không còn lạ lẫm đối với mọi
người như cách đây khoảng 10 năm trở về trước. Trên khắp các phương tiện thông tin
đại chúng, như: Phát thanh - truyền hình, báo, internet … đều nhắc đến "một cửa, một
cửa liên thông" - cơ chế để giải quyết yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính ở nước ta.
Thể hiện trên các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn tổ chức triển
khai đều nêu rõ thế nào là "một cửa, một cửa liên thông" cũng như các vấn đề liên quan
đến cơ chế này để đảm bảo tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
Theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23/05/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, cơ chế "một cửa" được định nghĩa là cách
thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một
cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước. Cơ chế “một của liên thông” là
cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền
của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính
nhà nước các cấp trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ,
giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước. Đồng thời, trong quá trình tổ chức triển
khai cơ chế "một cửa, một của liên thông" phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết định công
bố thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) theo quy định.
Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc
yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải
quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.
Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải

quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật.
Quyết định số 366/HĐBT ngày 7/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng, Quyết định
số 181/2003/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại các cơ
7


quan hành chính nhà nước ở địa phương với các lĩnh vực được thực hiện, Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Nhằm đẩy
mạnh và phát huy những hiệu quả của cơ chế "một cửa, một của liên thông" trong giải
quyết các yêu cẩu của các cá nhân và tổ chức, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23/05/2015 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Cơ
chế "một cửa, một của liên thông" được hình thành trong quá trình thực hiện mục tiêu
cải cách thủ tục hành chính, nhằm thay thế cho cơ chế nhiều cửa trong quan hệ giải
quyết thủ tục hành chính giữa các cơ quan công quyền với công dân và tổ chức; giữa
các cơ quan công quyền với nhau. Qua thời gian tổ chức triển khai và tổng kết thực
hiện cơ chế "một cửa, một của liên thông", đã mang lại những hiệu quả rõ rệt mang tính
tích cực.
3. Những bất cập, khó khăn trong công tác cải cách hành chính:
Trong công tác thực hiện cơ chế một cửa liên thông, xuất hiện những bất cập về
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức. Cán bộ UBND xã còn gặp những khó khăn trong cơ chế
phối hợp giữa UBND xã với các cơ quan chuyên môn của huyện trong việc giải quyết
các thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan tới lĩnh vực đất đai, đã làm ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả công việc và ảnh hưởng đến thời gian của công dân và tổ
chức khi đến liên hệ giao dịch.
Cán bộ UBND Xã chưa làm tốt công tác nghiên cứu, tuyên truyền các bộ luật,
các nghị định, thông tư của Nhà nước, của chính phủ và các ngành chức năng. Việc

chấp hành pháp luật của một số công dân còn hạn chế nên việc giải quyết các thủ tục
giấy tờ hành chính ở địa phương chưa có hiệu quả.
Hiện nay công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn vẫn còn
rườm rà, thực hiện còn chậm, khó hoàn thành kế hoạch đề ra.
Công tác cải cách hành chính (CCHC) nói chung đã có chuyển biến đáng kể. Tuy
nhiên, tình trạng người dân phàn nàn về việc giải quyết hồ sơ chậm trễ vẫn còn khá phổ
biến. Nguyên nhân một phần do công tác phối hợp trong việc áp dụng các thủ tục hành
chính của UBND xã và các cơ quan chuyên môn của huyện còn nhiều bất cập, chưa
thống nhất, chưa đồng bộ.
8


4. Công tác cải cách hành chính, thực hiện mô hình “một cửa, một cửa liên
thông” xã Ia Piơr.
- Hiện nay, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã Ia Piơr được bố trí tại nơi thuận
tiện để công dân dễ liên hệ, được trang bị phương tiện làm việc, có ghế ngồi đợi; treo
bảng niêm yết đầy đủ, rõ ràng để tổ chức hoặc công dân liên hệ khi giải quyết công
việc, trong công tác giải quyết đều phải tuân thủ các quy định về thủ tục giấy tờ trong
hồ sơ từng loại công việc.
- UBND xã đã xây dựng và ban hành Quy chế hoạt động UBND theo quy định cụ
thể về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và
quan hệ công tác của Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên UBND.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND xã do Phó Chủ tịch UBND xã phụ
trách; bố trí cán bộ, công chức chuyên môn chuyên nhận, trả hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả, có phẩm chất đạo đức tốt, đảm bảo trình độ, năng lực.
- Khi làm việc cán bộ, công chức tiếp nhận và trả hồ sơ thường xuyên đeo thẻ cán
bộ, công chức; có thái độ niềm nở, tận tình giải thích khi tổ chức và công dân có yêu
cầu. Lãnh đạo địa phương kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức có hành vi tiêu
cực, gây nhũng nhiễu, phiền hà về thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của tổ
chức, công dân.

Cán bộ, công chức khi giải quyết công việc nhận hồ sơ đủ và đúng quy định,
trong trường hợp nếu không giải quyết được phải báo cáo cấp trên trực tiếp xử lý. Nếu
trễ hạn trả kết quả vì lý do khách quan (trường hợp không đúng thẩm quyền của địa
phương giải quyết) thì cán bộ phụ trách Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có văn bản
giải thích và hẹn lại thời gian trả kết quả.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã được phân công gồm có 04 đồng
chí:
- 01 cán bộ văn phòng- thống kê
- 02 cán bộ tư pháp - hộ tịch
- 01 cán bộ Địa chính - xây dựng
Dưới sự điều hành của Phó chủ tịch, tổ chức nguyên tắc làm việc được thực hiện
theo quy chế và quyết định của UBND xã, công dân trực tiếp nộp hồ sơ cho công chức
phụ trách từng lĩnh vực, tiếp nhận và xử lý, sau đó hoàn trả hồ sơ cá nhân, tổ chức theo
quy định.
9


Việc niêm yết công khai các quy trình thủ tục hành chính, lịch tiếp dân, quy định
phòng tiếp dân, phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài Chính đã được thực hiện nghiêm
túc.
Địa phương đã đặt hòm thư góp ý tại cơ quan để người dân đến có gì vướng mắc
cần góp ý, tổ tiếp nhận và trả kết quả, mở sổ theo dõi kết quả nhận và hoàn trả hồ sơ
theo đúng quy định. Nếu do điều kiện không giải quyết đúng thời gian quy định thì cán
bộ phụ trách lập giấy hẹn để nhân dân đến nhận hồ sơ.
Hàng tuần vào chiều thứ 6 lãnh đạo UBND xã phân công cán bộ cùng phối hợp
tiếp dân để giải quyết những vướng mắc cho nhân dân được kịp thời. Do đó, trong thời
gian qua địa phương không có những vụ việc khiếu kiện nổi cộm và vượt cấp.
Cán bộ trong cơ quan đều được trang bị đồng phục, bảng tên.
Hàng ngày làm việc đúng giờ, buổi sáng từ 07h - 11h, buổi chiều từ 13h-17h00
cùng ngày.

Công tác phối hợp trong giải quyết công việc giữa đơn vị hành chính sự nghiệp
với UBND xã.
Trong năm qua thực hiện theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” địa phương
đã phối hợp với các đơn vị hành chính sự nghiệp, giải quyết những vấn đề theo yêu
cầu: Như hồ sơ xin cấp giấy CNQSD đất, hộ khẩu, cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, bảo hiểm cho trẻ em dưới 6 tuổi…tạo điều
kiện thuận lợi trong việc đi lại cho nhân dân được nhanh chóng.
Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân và tổ chức đã được giải
quyết kịp thời.
Các trường hợp hoà giải, tranh chấp địa phương nếu hoà giải nhiều lần không
thành cán bộ UBND xã có trách nhiệm hướng dẫn lên cấp có thẩm quyền để được giải
quyết.
UBND xã và chỉ tiếp nhận những hồ sơ đủ thủ tục thẩm quyền của địa phương
khi tổ chức công dân có yêu cầu, giải quyết những công việc theo cơ chế “Một cửa, một
của liên thông” thuộc thẩm quyền địa phương.
Qua thời gian tổ chức thực hiện tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã Ia Piơr đã
tiến hành giải quyết cụ thể sau:
Kết quả thực hiện cải cách hành chính:

10


Hồ sơ giải quyết/ Hồ sơ đã
tiếp nhận
Số lượng
Tỷ lệ %
261
100%
10
100%

92
100%
32
100%
193
100%
0
0
04
100%
11
100%
5
100%
129
100%
186
100%
3065
100%

TT Lĩnh vực giải quyết
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12

Khai sinh mới cho trẻ em
Đăng ký lại khai sinh
Kết hôn
Khai tử
Chứng thực chữ ký, di chúc
Đăng ký nuôi con nuôi
Thay đổi cải chính, bổ sung hộ tịch
Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Đăng ký quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng
Thế chấp, vay vốn
Chứng thực khác

Công tác soạn thảo ban hành văn bản:
- Nghị quyết HĐND: 04 văn bản
- Tổng số văn bản áp dụng: 479 loại văn bản trong đó:
- Báo cáo: 176; Thông báo: 07; Tờ trình: 47; Công văn: 18; Quyết định: 193;
Quy định xử phạt vi phạm hành chính: 48
Công tác văn thư lưu trữ: 426 các loại văn bản
Nhìn chung công tác CCHC tại xã Ia Piơr trong thời gian qua đã tạo điều kiện
cho công dân, tổ chức khi đến giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
của UBND xã được nhanh chóng không để người dân đi lại nhiều lần làm mất thời gian
của công dân.
Vấn đề được quan tâm là trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã được triển
khai, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn nặng về hình thức, chất lượng mang lại hiệu quả chưa

cao. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa có sự thống nhất đồng bộ trong xử lý, giải
quyết công việc. Hiện nay trong thủ tục hành chính, trước hết là thủ tục tiếp nhận và
giải quyết công việc của công dân và tổ chức do nhiều ngành, nhiều cấp quy định, vừa
thiếu tính đồng bộ, vừa rườm rà, cồng kềnh, nhiều đầu mối, nhiều tầng nấc trung gian,
chất lượng và hiệu quả thấp, chức năng và nhiệm vụ, thẩm quyền và chế độ trách nhiệm
của nhiều cơ quan và người đứng đầu chưa thật rõ ràng, còn chồng chéo.

11


CHƯƠNG 2: NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CẢI CÁCH GHÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ VINH THÁI.
1. Nguyên nhân hạn chế trong quá trình cải cách.
- Đánh giá phân tích tình huống: Công tác thực hiện CCHC có từ rất sớm, do quá
trình triển khai thực hiện chậm của UBND các cấp. Chính vì sự chậm trể về việc triển
khai thực hiện đó đã gây ra không ít khó khăn cho các cơ quan, tổ chức và công dân khi
đến liên hệ công tác. Với tình hình trên giải quyết công việc không những làm mất
nhiều thời gian, công sức tiền bạc của cơ quan, đơn vị, cá nhân của công dân mà còn là
nguyên nhân chính của nạn tham nhũng, tệ quan liêu, cửa quyền đáng ngày càng phát
triển, gây bất bình và làm giảm lòng tin của nhân dân đối với cơ quan Nhà nước nói
chúng củng như UBND xã Ia Piơr.
Đối với UBND xã Ia Piơr trong thời gian vừa qua:
Trong lãnh, chỉ đạo của cấp ủy chưa thật sự đổi mới về lề lối và phong cách thực
hiện cải cách hành chính, công tác triển khai quán triệt chủ trương của Đảng, và Nhà
nước về công tác CCHC còn hạn chế, thiếu thường xuyên, nhiều ban, ngành, đoàn thể
chưa xây dựng chương trình hành động thực hiện. Nhận thức của một số bộ phận cán
bộ về nhiệm vụ CCHC chưa đồng bộ, còn hạn chế, việc đôn đốc thực hiện thiếu thường
xuyên. Chưa làm tốt trong việc xử lý, kỷ luật những cán bộ công chức vi phạm quy chế
làm việc, vi phạm pháp luật. Công tác thông tin, tuyên truyền còn mang tính hình thức,

nội dung tuyên truyền chưa phong phú; quá trình thực hiện cơ chế một cửa, một của
liên thông còn một số khó khăn, vướng mắc như: cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc
thiếu, việc sử dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và giải quyết công việc
hành chính có liên quan đến công dân, tổ chức chưa được quan tâm đúng mức.
Hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chưa tốt. Hiện tượng
tổ chức và công dân phải liên hệ trực tiếp với công chức ở các bộ phận chuyên môn để
giải quyết công việc còn phổ biến, nhất là trong lĩnh vực đất đai. Quy định trình tự, thời
gian giải quyết một số loại công việc còn chưa hợp lý, tổ chức, công dân vẫn phải đi lại
nhiều lần.
Việc thu phí, lệ phí chưa được thực hiện nghiêm túc. Hồ sơ, sổ sách không được
ghi chép cập nhật, theo dõi thường xuyên.
12


Chưa làm tốt công tác nghiên cứu, tuyên truyền về các luật, các Nghị định, thông
tư của Nhà nước, của Chính phủ và các ban, ngành chức năng.
Việc chấp hành pháp luật của công dân còn nhiều hạn chế, bất cập nên việc giải
quyết các thủ tục giấy tờ hành chính ở địa phương còn hạn chế.
Nhận thức của cán bộ, công chức ở địa phương thiếu chủ động, chưa nhạy bén
trong công việc, nhất là đối với cán bộ, công chức còn trẻ chưa có kinh nghiệm. Vẫn
xảy ra tình trạng như nhũng nhiễu, các thủ tục giải quyết giấy tờ hành chính tại địa
phương vẫn chưa đơn giản hoá, quy trình và cách giải quyết chưa thật khoa học.
Những hạn chế, tồn tại nêu trên xuất phát từ một số nguyên nhân, như: Nhận
thức của lãnh đạo xã chưa đầy đủ về cải cách hành chính, chưa hiểu hết ý nghĩa, tầm
quan trọng của cải cách hành chính; còn ngại thay đổi cách làm cũ, ngại va chạm nên
chưa tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Một số chưa nghiêm túc chấp hành sự chỉ đạo của cấp trên trong việc triển khai
thực hiện. Trụ sở chật hẹp nên chưa thể bố trí được phòng làm việc cho bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả. Năng lực của cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả cơ quan chuyên môn có liên quan còn hạn chế. Cơ chế giám sát, đánh giá,

khen thưởng, xử lý trách nhiệm và chế độ chính sách đối với công chức trong việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông chưa đầy đủ, rõ ràng. Mặt khác, cũng phải kể
đến ý thức chưa tích cực của một số ít nhân dân khi đến giao dịch tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả ở cấp xã.
2. Hậu quả của việc chậm trể giải quyết các thủ tục hành chính:
Trong công tác, cán bộ phụ trách tại tổ tiếp nhận và trả kết quả trách nhiệm cá
nhân chưa được đề cao, làm việc chưa có kế hoạch khoa học nên dẫn đến công việc
chưa có hiệu quả. Thủ tục hành chính niêm yết công khai chưa đầy đủ để nhân dân biết
khi đến liên hệ, thiếu sự hướng dẫn cho nhân dân một cách chu đáo và cụ thể.
Không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ mà pháp luật đã quy định, việc đề ra
các quy trình giải quyết thủ tục hành chính cho công dân, tổ chức thiếu công khai, dân
chủ.
Việc giải quyết giấy tờ theo ý muốn chủ quan của cán bộ, không tuân theo
nguyên tắc được pháp luật quy định.

13


3. Đánh giá các giải pháp, đề xuất các phương án thực hiện trong thời gian
đến:
3.1. Các giải pháp cụ thể:
Nhằm thực hiện tốt cơ chế một cửa, một của liên thông trong thời gian tới theo
phương châm “ Một cửa, trách nhiệm, thân thiện” cần thực hiện đồng bộ một số giải
pháp sau:
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với công cuộc cải
cách hành chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa
liên thông” nói riêng.
Cải cách hành chính là quá trình cải cách cả về thể chế Nhà nước, tổ chức bộ
máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công. Đây là
một quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của

Nhà nước, sự tham gia giám sát của nhân dân.
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh
bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính. Loại bỏ những thủ tục
rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Mở rộng cải
cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những quy định
không cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm dịch, giám định.
Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong nội bộ và
nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tham gia giám sát các hoạt động của cơ
quan Nhà nước và đội ngũ công chức. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống trong bộ máy nhà nước theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII, góp phần làm trong sạch bộ máy hành chính Nhà
nước.
Cải thiện điều kiện làm việc, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức là khâu
có ý nghĩa then chốt góp phần nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác; khắc
phục tình trạng sách nhiễu, tham nhũng trong đội ngũ công chức hành chính. Tiếp tục
cải tiến chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức. Trang bị đầy đủ điều kiện vật chất
và các phương tiện kỹ thuật cần thiết cho quá trình thực thi công vụ của công chức Nhà
nước.
- Đối với cải cách ở UBND Ia Piơr:
14


Căn cứ vào chương trình cải cách hành chính của huyện, qua nhiều năm thực
hiện công tác cải cách thủ tục hành chính ở xã Ia Piơr đã có sự chuyển biến tích cực
nhất trong công tác phục vụ nhân dân.
Công tác cán bộ luôn được địa phương coi trọng và đổi mới, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, kiện toàn, nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác quản
lý cán bộ, công chức.
Kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức thoái hóa, biến chất, nhũng nhiễu, vô

trách nhiệm. Xây dựng cơ quan văn hoá, văn minh công sở, trong đó nâng cao tinh thần
trách nhiệm, văn hoá ứng xử của cán bộ, công chức là nội dung trọng tâm.
Hàng năm UBND xã đều tổ chức họp phê bình và tự phê bình, đánh giá và phân
loại cán bộ theo mẫu của phòng Nội vụ chuyển về.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả hiện nay hầu hết đã qua đào tạo và bố trí làm việc theo
đúng chuyên ngành.
Trong năm qua, địa phương thường xuyên cử cán bộ tham gia lớp học dài hạn và
ngắn hạn do tỉnh và huyện tổ chức, tham gia các lớp bồi dưỡng tin học, lớp bồi dưỡng
kiến thức, văn phòng thống kê, lớp bồi dưỡng kỹ năng điều hành lãnh đạo cấp
xã...Ngoài ra cán bộ công chức còn đăng ký thêm các lớp học đại học để nâng cao trình
độ của mình để đáp ứng công việc chuyên môn. Đến nay, bộ máy cán bộ, công chức
của xã tương đối đạt chuẩn.
Căn cứ vào chương trình cải cách của huyện. Qua nhiều năm thực hiện công tác
cải cách hành chính ở Xã Vinh Thái nhìn chúng đã có nhiều chuyển biến tích cực nhất
là trong công tác phục vụ nhân dân và đội ngũ CBCC phụ trách chuyên môn đã được
chuẩn hoá, do đó trong công tác chuyên môn đều được giải quyết đúng quy trình,
không làm mất thời gian đi lại của công dân và tổ chức khi đến liên hệ công tác tai địa
phương.
Căn cứ vào tình hình thực tế của xã Ia Piơr đã thực hiện các bước sau:
UBND xã thực hiện nghiêm túc quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật theo đúng quy định của luật ban hành. Nâng cao chất lượng văn bản,
thường xuyên rà soát, kiểm tra việc thực hiện các loại văn bản đã được ban hành để có
kế hoạch điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới cho phù hợp với quy định của cấp trên
và điều kiện cụ thể của địa phương, loại bỏ các thủ tục rườm rà hoặc trái quy định của
pháp luật. Xây dựng quy trình xử lý, giải quyết công việc hành chính.
15


Trong những năm qua, công tác xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý Văn

bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) trên địa bàn xã đã có những chuyển biến tích cực,
chất lượng văn bản từng bước được nâng lên, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và tạo
hành lang pháp lý thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng ở địa phương. Công tác rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản đã phát hiện và kiến nghị
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống văn bản pháp quy của địa
phương.
UBND xã đã tổ chức tốt việc xây dựng, ban hành VBQPPL, giao cán bộ Tư pháp
- Hộ tịch có ý kiến bằng văn bản về dự thảo VBQPPL trước khi trình UBND; gửi đầy
đủ các VBQPPL do cấp mình ban hành đến Phòng Tư pháp để kiểm tra theo thẩm
quyền; niêm yết văn bản quy phạm pháp luật mới, được ban hành theo quy định; thực
hiện rà soát, tự kiểm tra VBQPPL, xử lý kịp thời các văn bản trái pháp luật hoặc không
còn phù hợp.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Ia Piơr chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải
quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế Một cửa, một của liên thông từ
tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả tại Uỷ ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhân hồ sơ, xử lý, trình
ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
Thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của UBND theo thẩm quyền cấp xã,
thường xuyên duy trì chế độ thông tin, báo cáo, chấp hành mệnh lệnh, chỉ thị cấp trên,
trong hoạt động cơ quan thực hiện quy chế dân chủ và phối hợp thực hiện nhiệm vụ
trên địa bàn xã.
Công tác sắp xếp phân công, công tác đối với đội ngũ cán bộ, công chức đã đi
vào nề nếp, ổn định hoạt động đều tay và đồng bộ.
Thực hiện cải cách hành chính công:
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với cơ quan nhà nước và Nghị định 117/2013/NĐ - CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ
- CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với cơ quan nhà nước. Công tác cải cách tài chính công theo hướng

sử dụng theo hướng có hiệu quả các nguồn tài chính để phục vụ cho công cuộc phát
triển kinh tế ở địa phương. Thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng kinh phí quản lý hành chính. Tăng cường thường xuyên kiểm tra việc phân cấp
quản lý ngân sách, sử dụng vốn, tài sản, chế độ quản lý tài chính.
16


Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin:
Thường xuyên đẩy mạnh việc ứng dụng thông tin phục vụ cho công tác cải cách
hành chính, cập nhật lịch công tác, điều hành các thông tin được Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả cập nhật thường xuyên, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của huyện và các ban,
ngành huyện.
Việc tổ chức các cuộc kiểm tra giám sát về công tác CCHC:
Đảng ủy, HĐND, UBND xã tăng cường kiểm tra công tác CCHC, thường xuyên
giám sát hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả như: kiểm tra việc theo dõi sổ,
sách, việc tiếp nhận, trả hồ sơ, tiến độ hồ sơ, theo dõi chế độ báo cáo, tổ chức tổng kết
đánh giá tình hình CCHC qua đó tổ chức họp rút kinh nghiệm trong triển khai thực hiện
có hiệu quả công tác giải quyết hành chính.
3.2. Đề xuất các giải pháp:
Để cải cách thủ tục hành chính thực sự trở thành khâu đột phá, thúc đẩy tiến trình
cải cách hành chính nói chung, cần tổ chức nghiên cứu một cách cơ bản và toàn diện
hơn để hình thành cho được hệ thống những nguyên tắc, giải pháp cơ bản đồng bộ về
cải cách thủ tục hành chính. Theo đó, đây là vấn đề cần đặt trong khuôn khổ một đề án
trình UBND huyện phê duyệt hoặc đưa thành một nội dung của Chương trình tổng thể
cải cách hành chính.
- Cần phải xác định thật rõ vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của cải cách thủ tục
hành chính trong nội dung tổng thể của cải cách hành chính nói chung. Từ đó quy định
cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ, ngành, địa phương đối với việc cải cách, đổi
mới thủ tục hành chính; đặc biệt là trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan
trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, xây dựng và hoàn thiện nội
dung, phương thức lãnh đạo của Đảng phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương.
Thiết lập cơ chế giám sát thường xuyên, có hiệu quả đảng viên cán bộ, công chức
trong tiếp nhận, xử lý công việc của dân và doanh nghiệp. Coi trọng cơ chế giám sát
trong nội bộ cơ quan, đơn vị, kiên quyết không để tình trạng khép kín nội bộ trong xử
lý công việc liên quan đến công việc của người dân; thiết lập cơ chế giám sát từ bên
ngoài, từ trên xuống. Một mặt tăng cường thực hiện công khai đầy đủ, cụ thể về thủ tục
hành chính, thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan, cán bộ, công chức để nhân dân
giám sát. Cần nhanh chóng thiết lập đồng bộ khuôn khổ thể chế và thực hiện thường
17


xuyên công tác thanh tra, kiểm tra công vụ trong hoạt động của bộ máy hành chính để
phòng ngừa và kịp thời phát hiện, kiên quyết xử lý những vi phạm.
Xây dựng củng cố bộ máy chính quyền từ tỉnh đến cơ sở phải đủ mạnh, thực sự
của dân do dân và vì dân. Hoạt động có hiệu quả, xây dựng đội ngủ cán bộ công chức
của nhà nước mới thực sự là đầy tớ của nhân dân.
Trong thời gian đến địa phương tập trung cho công tác cải cách hành chính và
quy trình giải quyết công việc, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, kiện toàn
bộ máy, sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ, công chức, phân cấp quản lý đúng thẩm
quyền, bảo đảm cho bộ máy hoạt động có hiệu quả.
Bám sát quan điểm chỉ đạo của cấp trên về cải cách hành chính, đặc biệt là Quyết
định 442/QĐ-UBND ngày 01 tháng 07 năm 2016 của UBND tỉnh Gia Lai về Kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, chương trình tổng thể cải cách
hành chính trong thời gian đến tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Thực hiện nghiêm túc quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật theo đúng quy định của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 và các văn
bản hướng dẫn. Nâng cao chất lượng văn bản, thường xuyên rà soát, kiểm tra việc thực
hiện các loại văn bản đã được ban hành để có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung, điều chỉnh
ban hành mới cho phù hợp với quy định của cấp trên và điều kiện cụ thể của địa

phương, loại bỏ các thủ tục rườm rà hoặc trái quy định của pháp luật. Xây dựng quy
trình xử lý, giải quyết công việc hành chính.
Thực hiện công khai minh bạch trong tất cả các khâu giải quyết công việc, thực
hiện nghiêm túc việc niêm yết công khai các văn bản quy phạm pháp luật, đây là một
việc làm thường xuyên mà chính quyền địa phương có trách nhiệm thông tin kịp thời
trước dân, và công khai trước dân cụ thể như thông báo các chính sách pháp luật của
nhà nước, các quy định của cơ quan nhà nước các cấp về các thủ tục hành chính, giải
quyết các công việc liên quan trước dân, các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn
và hàng năm của địa phương, các kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất, dự toán, quyết toán
hàng năm của địa phương, thu chi các quỹ, các khoản huy động do nhân dân đóng góp
để xây dựng các công trình phúc lợi tại địa phương. các quy trình và thời gian giải
quyết công việc hành chính liên quan đến tổ chức và công dân, kết hợp với việc tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để công dân biết, thực hiện kiểm tra
giám sát việc thực hiện.
18


Hoàn thiện cơ chế một cửa, một của liên thông trong quan hệ giải quyết công
việc giữa tổ chức và công dân tại UBND xã, cải cách tổ chức của bộ máy hành chính.
Tiếp tục rà soát, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tùy vào công việc thực tế về
số lượng, trình độ, năng lực cán bộ, công chức của địa phương.
Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, kiện toàn, nâng cao
năng lực của cán bộ làm công tác quản lý cán bộ, công chức. Kiên quyết xử lý những
cán bộ, công chức thoái hóa, biến chất, nhũng nhiễu, vô trách nhiệm.
Xây dựng cơ quan văn hoá, văn minh công sở, trong đó nâng cao tinh thần trách
nhiệm, văn hoá ứng xử của cán bộ, công chức là nội dung trọng tâm. UBND xã thường
xuyên cử cán bộ học các lớp dài hạn và ngắn hạn do tỉnh và huyện tổ chức.
Hàng năm UBND xã đều tổ chức họp phê bình và tự phê bình, đánh giá và phân
loại cán bộ theo mẫu của phòng Nội vụ.
Cải cách tài chính công theo hướng sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính để

phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế ở địa phương. Thực hiện giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính. Từng bước xây dựng nền
hành chính, quản lý, điều hành qua hệ thống thông tin điện tử. Các thông tin được cập
nhật thường xuyên, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của huyện, các ban ngành huyện, Đảng
uỷ xã…
Phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân thông qua các hình thức dân chủ
đại diện và dân chủ trực tiếp để tham gia xây dựng cho bộ máy nhà nước, đặc biệt chú
trọng đến việc kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan và cán
bộ, công chức ở địa phương.
Hàng năm, tổ cải cách hành chính tổ chức tổng kết, qua đó rút kinh nghiệm
những mặt còn tồn tại, phát huy những mặt mạnh nhằm củng cố và phát huy tốt hơn
công tác cải cách hành chính.
3.3. Kiến nghị:
- Tiếp tục triển khai thực hiện đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực
quản lý bộ máy nhà nước tại đơn vị theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của
BCH TW Đảng khoá X và Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.
Triển khai có kết quả quy định thực hiện cơ chế một cửa, một của liên thông ở các cơ
quan hành chính ở cấp tỉnh, huyện, xã theo Quyết định 09/2015/QÐ-TTg của Thủ tướng

19


Chính phủ đã tạo thuận lợi, sự liên thông giữa các cơ quan chức năng trong giải quyết
các công việc của nhân dân.
- Tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng hoạt động cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại UBND xã, thực hiện nghiêm túc việc niêm yết công khai hồ sơ, quy trình thủ
tục, thời gian giải quyết, phí, lệ phí tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo đúng quy
định, sắp xếp bố trí cán bộ công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo trình
độ chuyên môn, có đạo đức và trách nhiệm đối với công việc được giao.
- Đề nghị cấp trên xem xét, sắp xếp bố trí thời gian hợp lý để cán bộ, công chức

được tham gia các lớp học ngắn hạn và dài hạn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ nhằm phục vụ công tác có hiệu tốt hơn.
- Thường xuyên có kế hoạch mở các lớp tập huấn về pháp lệnh cán bộ công chức
gắn liền với nghiên cứu, quy chế hoạt động làm việc của UBND các cấp các quy định
mới về pháp luật, tập huấn kỹ năng giải quyết hành chính cho cán bộ công chức cấp Xã,
Phường, thị trấn.
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác truyền thông về Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính
phủ bằng các biện pháp truyền thông đa dạng, phù hợp thực tế đơn vị để mỗi cán bộ,
công chức hiểu rõ mục đích, ý nghĩa và lợi ích của việc thực hiện cải cách hành chính.
Xác định đây là công việc lâu dài, một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên
của cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn thực thi phương
án đơn giản hóa thủ tục hành chính; kiên quyết thực hiện nghiêm các thủ tục hành
chính đã công bố công khai, đầy đủ, rõ ràng và thực hiện đúng nội dung những thủ tục
hành chính đã được công bố.
- Kịp thời động viên khen thưởng cá nhân, tập thể có sáng kiến đồng thời kiên
quyết xử lý những cán bộ, công chức cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu, hách dịch,
cửa quyền, lợi dụng các vướng mắc về thủ tục để trục lợi; không thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về thủ tục hành chính.
- Xây dựng phong cách ứng xử văn hoá và duy trì lề lối làm việc của cán bộ,
công chức tiếp tục “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh” theo Chỉ thị số 05 – CT/TW của Bộ Chính trị.
20


PHẦN KẾT LUẬN
Để đảm bảo thủ tục hành chính được ban hành và thực hiện đạt yêu cầu quản lý

của Nhà nước, tiến tới xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do
dân và vì dân. Vấn đề đặt ra không chỉ là xây dựng một hệ thống thủ tục hành chính
phù hợp, gọn nhẹ và đầy đủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, mà còn phải
quan tâm đến cơ chế để thực hiện những thủ tục hành chính đó, đồng thời phải quan
tâm đến cán bộ, công chức làm nhiệm vụ xử lý và giải quyết những thủ tục hành chính.
Nghiên cứu để cải cách thủ tục hành chính là một nhiệm vụ nặng nề, một số kinh
nghiệm bước đầu đã được phát huy, hiện nay đang tiếp tục đúc kết kinh nghiệm, học
tập các nước tiến bộ cùng với sự quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân trong quá trình cải
cách nền hành chính Nhà nước chắc chắn sẽ hoàn thiện được một hệ thống thủ tục hành
chính thực sự gọn nhẹ, linh hoạt, hợp pháp, hợp lý.
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã là
phương thức được Đảng và Nhà nước lựa chọn triển khai từ nửa đầu thập kỷ những
năm 90, nhằm tạo điều kiện để chính quyền gần dân hơn, hướng tới việc phục vụ nhân
dân tốt hơn, giảm sự phiền hà, sách nhiễu của cán bộ, công chức. Cũng nhờ đó, người
dân được tiếp nhận phản ánh để giải quyết công việc tốt hơn và càng tăng cường, củng
cố niềm tin vào Đảng, Chính quyền. Trải qua các giai đoạn áp dụng, từ áp dụng thí
điểm trên phạm vi hẹp tại một số tỉnh, thành trên toàn quốc, thì nay mô hình này đã
được nhân rộng và đẩy mạnh triển khai trên khắp các tỉnh thành. Với những hiệu quả
thiết thực mang lại, thì việc thực hiện theo cơ chế một cửa, một của liên thông tại các
cơ quan hành chính nhà nước vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục,
như: việc giải quyết thủ tục hành chính trong phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị theo cơ
chế liên thông chưa thật sự thống nhất và đồng bộ, do đó tổ chức, công dân còn phải đi
lại nhiều lần; Về thực chất, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chỉ là nơi tiếp nhận và trả
kết quả, chưa trực tiếp thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính mà phải chuyển tới
các bộ phận chuyên môn thực hiện, nên thời gian, quy trình thực hiện còn rườm rà...
Nhìn chung, công tác cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong thời gian qua trên địa bàn
xã Ia Piơr đã giảm phiền hà cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Tất cả các thủ tục hành
chính ban hành được đơn giản hoá, công khai, minh bạch; quy trình, thủ tục, thời gian
giải quyết khoa học, thông thoáng, nhanh chóng. Các kết quả ở các phương diện cùng

21


với kết quả giải quyết hồ sơ với tỷ lệ trả hồ sơ đúng hẹn ngày càng cao, nhiều thủ tục
hành chính được rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định, đem lại sự hài lòng cho
tổ chức và người dân khi có nhu cầu giải quyết công việc hành chính.
Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhiệt tình, có
năng lực và giao tiếp tốt với công dân; bộ máy hành chính được kiện toàn; đội ngũ cán
bộ, công chức ngày càng được nâng cao về trình độ, phẩm chất đạo đức; hoạt động của
các cơ quan nhà nước có bước đổi mới hiệu lực, hiệu quả, kỷ cương được tăng cường
hơn, góp phần phòng, chống quan liêu, tham nhũng và lãng phí. Lề lối và phương thức
làm việc đã được chấn chỉnh và ngày càng đổi mới theo hướng hiện đại, việc áp dụng
tin học hoá quản lý ngày càng đạt hiệu quả.
Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong chương trình cải cách hành
chính nói chung là hết sức cần thiết. Với những thành công đã đạt được, với quyết tâm
to lớn của cả hệ thống chính trị, chắc chắn cải cách hành chính trong giai đoạn tới sẽ
thu được những thành công to lớn, góp phần quan trọng thúc đẩy công cuộc đổi mới,
hội nhập và phát triển nhanh, mạnh, vững chắc nền kinh tế - xã hội của nước ta.

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ.
2. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ.
3. Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ
4. Nghị định 117/2013/NĐ – CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
5. Nghị Quyết TW 5 của Ban chấp hành TW Đảng khóa X.
6. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.
7. Quyết định số: 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/06/2007 của thủ tướng chính phủ.

8. Quyết định số: 09/2015/QĐ-TTg ngày 23/05/2015 của thủ tướng chính phủ.
9. Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 01/7/2016 của UBND tỉnh Gia Lai.
10.Quyết định số 366/HĐBT ngày 7/11/1991
11.Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg
12.Một số tạp chí, sách báo, của Đảng và Nhà nước, Chính phủ, các Bộ, Ban
Ngành, Tỉnh…

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Huế, ngày.......tháng 3 năm 2017
GIÁO VIÊN HUỚNG DẪN

23



×