Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Phân tích tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của 7 công ty logistics năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.68 KB, 74 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp

1
Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01


2
Luận văn tốt nghiệp

2
Học viện Tài chính

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01



3
Luận văn tốt nghiệp

3
Học viện Tài chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
3PL
2PL
CAGR

:
:
:

CNTT
CTCP
DN
DVP
EDI
FTA
GMD
HNX
MTO
P/B
PVT
SFI
SGDCK
TMS

TTCK
TTP
VIP
VLA
VN
VSC
XNK

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:


Third-party Logistics
Tow-party Logistics
Compound Annual Growth Rate- Tốc độ tăng trưởng hàng năm
kép
Công nghệ thông tin
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cảng Đình Vũ
Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
Hiệp định thương mại tự do
CTCP Đại lý Liên hiệp Vận chuyển
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
Multimodal Transport Operator - Dịch vụ vận tải đa phương thức
Price to book – Giá thị trường trên giá sổ sách
Tổng công ty cổ phần vận tải dầu khí
Công ty cổ phần vận tải SAFI
Sở giao dịch chứng khoán
Công ty Cổ phần Transimex- Saigon
Thị trường chứng khoán
Đàm phán đối tác xuyên Thái Bình Dương
Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO
Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam
Việt Nam
Công ty cổ phần container Việt Nam
Xuất nhập khẩu

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 1
Bảng 2

Bảng 3
Bảng 4

Tên bảng
Một số cổ phiếu Logistics có vốn hóa lớn
Chu kỳ của cổ phiếu vận tải biển
Số liệu thu thập được
Kết quả ước lượng mô hình

SV: Nguyễn Thị Thanh

Trang
12
26
29
40

Lớp: CQ49/18.01


4
Luận văn tốt nghiệp

4
Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Hình 1
Hình 2

Hình 3
Hình 4
Hình 5
Hình 6
Hình 7
Hình 8
Hình 9

Tên hình
Tốc độ tăng trưởng ngành Logistics
Chỉ số giá cổ phiếu ngành Logistics (% tăng trưởng)
Giá dầu thô thế giới 2010 – 2014
Giá dầu và cổ phiếu Logistisc
Chu kỳ của biến động giá cổ phiếu vận tải biển
Chỉ số giá Vn_Index và chỉ số giá vận tải biển
Tăng trưởng giá dầu và giá cổ phiếu khai thác cảng so với
Q1-2013
Tăng trưởng giá dầu và giá cổ phiếu vận tải biển-dầu khí
so với Q1-2013
Tăng trưởng giá dầu và giá cổ phiếu vận tải hàng rờicontainer so với Q1-2013

SV: Nguyễn Thị Thanh

Trang
10
11
14
24
27
28

32
34
36

Lớp: CQ49/18.01


5
Luận văn tốt nghiệp

Hình 10
Hình 11

5
Học viện Tài chính

Tăng trưởng giá dầu và giá cổ phiếu ngành dịch vụ so với
Q1-2013
Chỉ số Vn_Index và giá cổ phiếu công ty Logistics

SV: Nguyễn Thị Thanh

37
38

Lớp: CQ49/18.01


6
Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong năm 2014 có rất nhiều chính sách vĩ mô trong, ngoài nước và
diễn biến kinh tế quốc tế ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, trong đó có cả
những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực. Tôi muốn đề cập đến một diễn biến
kinh tế quốc tế mà sức ảnh hưởng của nó là ở phạm vi toàn cầu, đó là việc giá
dầu giảm mạnh trong năm 2014 vừa qua. Giá dầu giảm tác động 2 mặt đến
nền kinh tế của Việt Nam và tác động lên thị trường chứng khoán. Có những
tác động tích cực và có những tác động tiêu cực. Luận văn này muốn nói đến
một ngành được hưởng lợi từ việc giá dầu giảm đó là ngành Logistics, đây là
một ngành còn non trẻ nhưng có tiền năng phát triển rất lớn trong tương lai.
Đề tài luận văn của tôi là: “Phân tích tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu
của 7 công ty Logistics năm 2014”.
1.Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đề tài của luận văn là một vấn đề nóng và đang được quan tâm hiện
nay, đây là một vấn đề mang tính thời sự khi có sự thay đổi hàng ngày, hàng
giờ của giá giá dầu thô thế giới và giá cổ phiếu công ty trên sàn giao dịch.
Ngành Logistics là một ngày còn non trẻ, tuy nhiên nó lại có vai trò khá quan
trọng, bởi vì trên con đường hội nhập, Việt Nam nhất định phải phát triển
ngành Logistics. Phân tích ảnh hưởng của giá dầu lên các công ty Logistics để
đưa ra giải pháp trong phát triển ngành trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm ra mối quan hệ của giá dầu và
giá cổ phiếu Logistics để đưa ra những giải pháp cho nhà đầu tư, cho các
doanh nghiệp, cho Nhà nước trong việc tận dụng những cơ hội phát triển
trước sự biến động của việc giá dầu trong năm 2015.

SV: Nguyễn Thị Thanh


Lớp: CQ49/18.01


7
Luận văn tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Thanh

Học viện Tài chính

Lớp: CQ49/18.01


8
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn.
Nghiên cứu tác động của giá dầu đến giá cổ ngành Logistics Việt Nam
thông qua giá cổ phiếu của của bảy công ty trong ngành. Những công ty được
lựa chọn là những công ty có vốn hóa lớn trên thị trường và đại diện cho
những phân khúc chính trong ngành Logistics.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tôi thực hiện nghiên cứu theo phương pháp định tính và phương pháp
định lượng
+ Phương pháp định tính: sử dụng phương pháp quan sát, giao tiếp và
nghiên cứu tài liệu trong đánh giá bản chất của sự việc.
+ Phương pháp định lượng: dựa vào số liệu thống kê và mô hình để

đánh giá tác động của giá dầu lên giá cổ phiếu ngành Logistics, tác động đó là
tức thời hay trễ bao nhiêu thời kỳ, tác động đó có mạnh hay không?
5. Kết cấu của luận văn
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung
Chương 2: Nội dung và phương pháp phân tích
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp chính sách

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01


9
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1.Tổng quan ngành Logistics Việt Nam
1.1.1.Ngành Logistics là gì???
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự hỗ trợ đắc lực của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới, khối lượng hàng hóa và sản
phẩm vật chất được sản xuất ra ngày càng nhiều. Do khoảng cách trong các
lĩnh vực cạnh tranh truyền thống như chất lượng hàng hóa hay giá cả ngày
càng thu hẹp, các nhà sản xuất đã chuyển sang cạnh tranh về quản lý hàng tồn
kho, tốc độ giao hàng, hợp lý hóa quá trình lưu chuyển nguyên nhiên vật liệu
và bán thành phẩm, …trong cả hệ thống quản lý phân phối vật chất của doanh
nghiệp. Trong quá trình đó, Logistics có cơ hội phát triển ngày càng mạnh mẽ

hơn trong lĩnh vực kinh doanh. Trong thời gian đầu, Logistics chỉ đơn thuần
được coi là một phương thức kinh doanh mới, mang lại hiệu quả cao cho các
doanh nghiệp. Cùng với quá trình phát triển, Logistics đã được chuyên môn
hóa và phát triển trở thành một ngành dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng
quan trọng trong giao thương quốc tế. Theo thống kê của công ty Armstrong
& Associates (Hoa Kỳ), tổng dung lượng thị trường logistics Bên thứ 3 (Third
Party Logistics) của Hoa Kỳ tăng trưởng với tốc độ 18%/năm và đạt 77 tỷ
USD trong năm 2003.
Logistics là một trong những số ít thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ
“Marketing”, từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt và thậm chí cả những ngôn ngữ
khác. Bởi vì bao hàm nghĩa của từ này quá rộng nên không một từ đơn ngữ
nào có thể truyền tải được hết ý nghĩa của nó. Nhưng rất nhiều công ty giao
nhận vận tải lại được đăng ký là ví dụ như AB Logistics như vậy vô tình công

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01


10
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ty này có thể được hiểu là nhà cung cấp dịch vụ Logistics, mà không biết
Logistics là gì?
1.1.1.1.Khái niệm ngành Logistics
Có rất nhiều khái niệm về thuật ngữ này: Dưới góc độ doanh nghiệp,
thuật ngữ “Logistics” thường được hiểu là hoạt động quản lý chuỗi cung ứng
(supply chain management) hay quản lý hệ thống phân phối vật chất (physical

distribution management) của doanh nghiệp đó. Có rất nhiều khái niệm khác
nhau về Logistics trên thế giới và được xây dựng căn cứ trên ngành nghề và
mục đích nghiên cứu về dịch vụ Logistics, tuy nhiên, có thể nêu một số khái
niệm chủ yếu sau:
*Liên Hợp Quốc (Khóa đào tạo quốc tế về vận tải đa phương thức và
quản lý Logistics, Đại học Ngoại Thương, tháng 10/2002): Logistics là hoạt
động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản
xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng
*Ủy ban Quản lý Logistics của Hoa Kỳ: Logistics là quá trình lập kế
hoạch, chọn phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di
chuyển và bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với
nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như các thông tin
tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu
dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng
*Hội đồng quản trị Logistics Hoa Kỳ-1988: Logistics là quá trình liên
kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu
chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên
quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ, nhằm mục đích thỏa mãn những yêu
cầu của khách hàng.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01


11
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


*Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233):Trong Luật Thương
mại 2005, lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ Logistics được pháp điển hóa. Luật
quy định “Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ
chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng,
đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan
tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng các khái niệm về dịch vụ
logistics có thể chia làm hai nhóm:
Nhóm định nghĩa hẹp mà tiêu biểu là định nghĩa của Luật Thương mại
2005 có nghĩa hẹp, coi Logistics gần như tương tự với hoạt động giao nhận
hàng hóa. Tuy nhiên cũng cần chú ý là định nghĩa trong Luật Thương mại có
tính mở, thể hiện trong đoạn in nghiêng “hoặc các dịch vụ khác có liên quan
tới hàng hóa”. Khái niệm Logistics trong một số lĩnh vực chuyên ngành cũng
được coi là có nghĩa hẹp, tức là chỉ bó hẹp trong phạm vi, đối tượng của
ngành đó (như ví dụ ở trên là trong lĩnh vực quân sự). Theo trường phái này,
bản chất của dịch vụ Logistics là việc tập hợp các yếu tố hỗ trợ cho quá trình
vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ. Theo họ, dịch vụ
Logistics mang nhiều yếu tố vận tải, người cung cấp dịch vụ Logistics theo
khái niệm này không có nhiều khác biệt so với người cung cấp dịch vụ vận tải
đa phương thức (MTO)
Nhóm định nghĩa thứ 2 về dịch vụ logistics có phạm vi rộng, có tác
động từ giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hóa tới tay của người tiêu
dùng cuối cùng. Theo nhóm định nghĩa này, dịch vụ Logistics gắn liền cả quá
trình nhập nguyên, nhiên vật liệu làm đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất
ra hàng hóa và đưa vào các kênh lưu thông, phân phối để đến tay người tiêu

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01



12
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

dùng cuối cùng. Nhóm định nghĩa này của dịch vụ Logistics góp phần phân
định rõ ràng giữa các nhà cung cấp từng dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ vận tải,
giao nhận, khai thuế hải quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tư vấn quản
lý… Với một nhà cung cấp dịch vụ Logisitcs chuyên nghiệp, người sẽ đảm
nhận toàn bộ các khâu trong quá trình hình thành và đưa hàng hóa tới tay
người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, nhà chung cấp dịch vụ Logistics chuyên
nghiệp đòi hỏi phải có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng để cung cấp dịch vụ
mang tính “trọn gói” cho các nhà sản xuất. Đây là một công việc mang tính
chuyên môn hóa cao. Ví dụ, khi một nhà cung cấp dịch vụ Logistics cho một
nhà sản xuất thép, anh ta sẽ chịu trách nhiệm cân đối sản lượng của nhà máy
và lượng hàng tồn kho để nhập phôi thép, tư vấn cho doanh nghiệp về chu
trình sản xuất, kỹ năng quản lý và lập các kênh phân phối, các chương trình
makerting, xúc tiến bán hàng để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng.
1.1.1.2.Đặc điểm của ngành Logistics
Các chuyên gia nghiên cứu về dịch vụ Logistics đã rút ra một số đặc
điểm cơ bản của ngành dịch vụ này như sau:
* Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía cạnh
chính, đó là Logistics sinh tồn, Logistics hoạt động và Logistics hệ thống.
-Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống.
Logistics sinh tồn đúng như tên gọi của nói xuất phát từ bản năng sinh tồn của
con người, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của con người: cần gì, cần bao
nhiêu, khi nào cần và cần ở đâu. Logistics sinh tồn là bản chất và nền tảng của
hoạt động Logistics nói chung.

-Logistics hoạt động là bước phát triển mới của Logistics sinh tồn và
gắn với toàn bộ quá trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh
nghiệp. Logistics hoạt động liên quan tới quá trình vận động và lưu kho của
SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01


13
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nguyên liệu đầu vào vào trong, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp, thâm nhập
vào các kênh phân phối trước khi đi đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
-Logistics hệ thống giúp ích cho việc duy trì hệ thống hoạt động. Các
yếu tố của Logistics hệ thống bao gồm các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực,
công nghệ, cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, …
Logistics sinh tồn, hoạt động và hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ, tạo cơ
sở hình thành hệ thống Logistics hoàn chỉnh.
* Logistics hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp: Logistics hỗ trợ
toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ngay cả khi sản phẩm đã ra
khỏi dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp và đến tay người tiêu dùng. Một
doanh nghiệp có thể kết hợp bất cứ yếu tố nào của Logistics với nhau hay tất
cả các yếu tố Logistics tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp mình. Logistics
còn hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp thông qua quản lý di chuyển và lưu trữ
nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm di chuyển trong
doanh nghiệp.
* Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao
nhận, vận tải giao nhận gắn liền và nằm trong Logistics. Cùng với quá trình

phát triển của mình, Logistics đã làm đa dạng khóa khái niệm vận tải giao
nhận truyền thống. Từ chỗ chỉ thay mặt khách hàng để thực hiện các khâu rời
rạc như thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị hàng, đóng gói hàng, tái chế, làm thủ tục
thông quan, … cho tới cung cấp dịch vụ trọn gói từ kho đến kho (Door to
Door). Từ chỗ đóng vai trò đại lý, người được ủy thác trở thành một chủ thể
chính trong các hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm
trước các nguồn luật điều chỉnh. Ngày nay, để có thể thực hiện nghiệp vụ của
mình, người giao nhận phải quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận tới
vận tải, cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01


14
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hàng hóa trong kho, phân phối hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông
tin điện tử để theo dõi, kiểm tra, … Như vậy, người giao nhận vận tải trở
thành người cung cấp dịch vụ Logistics.
* Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức:
Trước đây, hàng hóa đi theo hình thức hàng lẻ từ nước xuất khẩu sang
nước nhập khẩu và trải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác
suất rủi ro mất mát đối với hàng hóa là rất cao, và người gửi hàng phải ký
nhiều hợp đồng với nhiều người vận tải khác nhau mà trách nhiệm của họ chỉ
giới hạn trong chặng đường hay dịch vụ mà họ đảm nhiệm. Tới những năm
60-70 của thế kỷ XX, cách mạng container trong ngành vận tải đã đảm bảo an

toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa, là tiền đề và cơ sở cho sự ra
đời và phát triển vận tải đa phương thức. Khi vận tải đa phương thức ra đời,
chủ hàng chỉ phải ký một hợp đồng duy nhất với người kinh doanh vận tải đa
phương thức (MTO-Multimodal Transport Operator). MTO sẽ chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng
cho tới khi giao hàng bằng một chứng từ vận tải duy nhất cho dù anh ta không
phải là người chuyên chở thực tế. Như vậy, MTO ở đây chính là người cung
cấp dịch vụ Logistics.
1.1.2. Quy mô ngành
Mặc dù không có số liệu thống kê cụ thể về tỷ lệ chi phí kho vận ở Việt
Nam trên tổng sản phẩm quốc gia, báo cáo “Kho vận hiệu quả” của Ngân
hàng Thế giới, phát hành vào tháng 1 năm 2014, ước tính một cách tương đối
chi phí kho vận chiếm khoảng 25% GDP của Việt Nam, tương ứng với 30
triệu USD trong năm 2013. Tỷ lệ này cao hơn hẳn so với các quốc gia cùng
khu vực như Trung Quốc, Ma-lai-xi-a và Thái Lan, nơi mà tỷ lệ chi phí kho
vận trên GDP chỉ từ 18% đến 20%. Thêm vào đó, chi phí kho vận ở Việt Nam

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01


15
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

dường như cao hơn những quốc gia đang phát triển khác ở Châu Á, ngay cả
khi có giá trị ngang bằng hay cạnh tranh hơn các quốc gia như Cam-pu-chia,
In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin.

Theo Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA) (tên
cũ là Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt nam (VIFFAS), ước tính có khoảng
hơn 1.200 doanh nghiệp trong ngành kho vận. Tuy nhiên, trừ những công ty
quốc doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều có quy mô nhỏ với số vốn góp từ 4
đến 6 tỷ đồng. Mặc dù chỉ có khoảng 25 công ty kho vận đa quốc gia đang
hoạt động ở Việt Nam (ví dụ: DHL, UPS, FedEx, v.v.) nhưng lại chiếm tới
70% đến 80% thị phần kho vận. Trong khi đó, phần lớn các doanh nghiệp Việt
Nam chỉ đóng vai trò là nhà thầu phụ hay đại lý cho các công ty nước ngoài.
Thực trạng cho thấy, tỷ lệ thuê ngoài dịch vụ Logistics của các công ty Việt
Nam còn khá khiêm tốn ở mức 25% đến 30%, thấp hơn nhiều so với Trung
Quốc (63%) và Nhật Bản (40%). Hiện tại, CTCP Đại lý Liên Hiệp Vận
Chuyển (GMD-HSX) được xem là doanh nghiệp trong nước lớn nhất với các
khách hàng đa quốc gia lớn như Unilever, Fonterra, v.v.Ngành kho vận ở Việt
Nam được kỳ vọng sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR trong giai đoạn từ năm
2013 đến năm 2020 đạt 27% với nhu cầu thuê ngoài dịch vụ 3PL tăng lên từ
những công ty đa quốc gia đang và sẽ hoạt động ở Việt Nam.
Ngành dịch vụ 3PL (các công ty tạo ra chuỗi hệ thống kho vận hoàn
chỉnh, kết nối với khách hàng và nhà cung cấp. Sự tích hợp giữa hoạt động
kinh doanh và phát triển cung ứng, sản xuất và phân phối được chú trọng), ở
Việt Nam đang phát triển khá nhanh cả về mặt doanh thu lẫn số lượng doanh
nghiệp, nhất là ở khu vực phía Nam. Năm 2020, doanh thu từ dịch vụ 3PL kỳ
vọng ước đạt 11,8 triệu USD với tốc độ CAGR là 25,8% trong giai đoạn từ
năm 2007 đến năm 2020. Số lượng thành viên 3PL của VLA cũng đã tăng

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01


16

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trưởng ấn tượng từ con số bốn trong những năm 1994 đến năm 1997 lên 275
thành viên vào tháng 6 năm 2014.

Nguồn: Business Monitor International, Euromonitor International, 2012
Hình 1: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NGÀNH LOGISTICS
Từ hình ta nhận thấy rằng thị phần của dịch vụ 3PL đang tăng lên, trong
khi đó thị phần của dịch vụ 2PL có chiều hướng giảm đi. Dự đoán đến năm
2020 thị phần của dịch vụ 3PL sẽ vượt thị phần của dịch vụ 2PL (là hoạt động
kinh doanh kho vận vào gồm cung ứng - mua hàng và quản lý sản xuất). Đây
là bước phát triển mới của ngành Logistics Việt Nam trong quá trình hội nhập
quốc tế.
1.1.3. Cổ phiếu ngành Logistics trên thị trường chứng khoán
Hiện tại,có 39 công ty ngành kho vận niêm yết trên sàn chứng khoán
Việt Nam, trong đó có 23 công ty trên sàn giao dịch TP.HCM (HSX), và 16
mã cổ phiếu trên sàn Hà Nội (HNX). Tại ngày 31 tháng 7 năm 2014, tổng giá
trị vốn hóa của các mã này đạt 19,0 nghìn tỷ đồng, chiếm 1,6% vốn hóa của
các công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01


17
Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Trong vòng 12 tháng, các nhà đầu tư vào cổ phiếu ngành kho vận đạt
được lợi nhuận trung bình là 71%, cao hơn hẳn chỉ số VN-Index (20%) và
HNX-Index (27%). Những mã tăng trưởng cao nhất là CTCP Hàng hải Hà
Nội – MHC (283%), CTCP Dịch vụ Thương mại và Hàng hải – TJC (238%),
và CTCP Tập đoàn Mai Linh miền Trung – MNC (201%).
Biểu đồ 2 : CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU NGÀNH LOGISTICS
(% TĂNG TRƯỞNG)

Ghi chú: Chỉ số ngành kho vận được xây dựng từ biến động giá của 39
mã cổ phiếu trong ngành với trọng số đều. (Nguồn: Bloomberg, dữ liệu tại
ngày 31/7/2014).
Từ đồ thị trên ta nhận thấy rằng chỉ số giá cổ phiếu ngành kho vận cùng
chiều với giá HNX-Index và VN-Index, tuy nhiên mức tăng thì có sự khác
nhau. Cụ thể mức tăng của cổ phiếu ngành Logistics cao hơn mức tăng của

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01


18
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

HNX-Index và VN-Index, điều này cho thấy cổ phiếu ngành Logistics có mức
tăng cao hơn trung bình toàn thị trường.


SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01


19
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bảng 1: MỘT SỐ CỔ PHIẾU LOGISTICS CÓ VÔN HÓA LỚN

Nguồn: Blomberg, báo cáo tài chính công ty, dữ liệu ngày 23/12/2014
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
Giá của cổ phiếu bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, cả những yếu tố vĩ
mô và vi mô.
- Sự tiến triển của nền kinh tế quốc dân, tình hình kinh tế khu vực và
thế giới: Thông thường, giá cổ phiếu có xu hướng tăng khi nền kinh tế phát
triển (và có xu hướng giảm khi nền kinh tế yếu đi). Bởi khi đó, khả năng về
kinh doanh có triển vọng tốt đẹp, nguồn lực tài chính tăng lên, nhu cầu cho
đầu tư lớn hơn nhiều so với nhu cầu tích luỹ và như vậy, nhiều người sẽ đầu
tư vào cổ phiếu.
- Chính sách thuế của Nhà nước đối với thu nhập từ chứng khoán:Nếu
khoản thuế đánh vào thu nhập từ chứng khoán cao (hoặc tăng lên) sẽ làm cho

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01



20
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

số người đầu tư giảm xuống, từ đó làm cho giá chứng khoán giảm.
- Những biến động về chính trị, xã hội, quân sự: Đây là những yếu tố
phi kinh tế nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá cổ phiếu trên thị
trường. Nếu những yếu tố này có khả năng ảnh hưởng tích cực tới tình hình
kinh doanh của DN thì giá cổ phiếu của DN sẽ tăng lên.
- Những yếu tố nội tại gắn liền với nhà phát hành biến động: Yếu tố về
kỹ thuật sản xuất: trang thiết bị máy móc, công nghệ, tiềm năng nghiên cứu
phát triển...; yếu tố về thị trường tiêu thụ: khả năng về cạnh tranh và mở rộng
thị trường...; yếu tố về con người: chất lượng ban lãnh đạo, trình độ nghề
nghiệp của công nhân; tình trạng tài chính của DN...
- Tâm lý nhà đầu tư: Theo thuyết lòng tin về giá cổ phiếu, yếu tố căn
bản trong biến động của giá cổ phiếu là sự tăng hay giảm lòng tin của nhà đầu
tư đối với tương lai của giá cổ phiếu, của lợi nhuận DN và của lợi tức cổ
phần. Vào bất cứ thời điểm nào, trên thị trường cũng xuất hiện 2 nhóm người:
nhóm người lạc quan và nhóm người bi quan. Khi số tiền do người lạc quan
đầu tư chiếm nhiều hơn, thị trường sẽ tăng giá và khi số tiền bán ra của người
bi quan nhiều hơn, thị trường sẽ hạ giá. Tỷ lệ giữa 2 nhóm người này sẽ thay
đổi tuỳ theo cách diễn giải của họ về thông tin, cả về chính trị lẫn kinh doanh,
cũng như những đánh giá của họ về nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng.
Chính vì thế, cùng một loại chứng khoán, có người cho rằng, xấu quá
cần phải bán đi, nhưng ngược lại có người cho rằng, tương lai của nó rất xán
lạn cần phải mua vào. Điều này cũng lý giải tại sao trên TTCK lúc nào cũng
có người mua, người bán.
Ngoài ra, các hành động lũng đoạn, tung tin đồn nhảm, các biện pháp
kỹ thuật của nhà điều hành thị trường, ý kiến của các nhà phân tích... cũng có

thể khiến thị giá cổ phiếu biến động.
SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01


21
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3. Diễn biến giá dầu thế giới những năm gần đây
Trong 5 năm trở lại đây, từ năm 2010 đến 2014 giá dầu thế giới có
nhiều biến động, sau đây là biểu đồ thể hiện sự biến động của dầu thô Brent
và dầu thô WTI từ năm 2010 đến 2014
Hình 2: GIÁ DẦU THÔ THẾ GIỚI 2010-2014

Kể từ năm 2011, giá dầu liên tục cao, quanh quẩn ở mức 100 USD/thùng.
Nhưng trong năm nay, giá đã giảm mạnh kể từ đầu mùa hè, và một số nhà phân
tích cho rằng giá có thể tiếp tục giảm trong những tháng sắp tới.
Sau khi rớt xuống dưới mức 90 USD, một ngưỡng tâm lý quan trọng,
giá dầu thô Brent lại giảm $2 xuống thấp hơn 88 USD hôm thứ Hai
13/10/2014, mức thấp nhất kể từ năm 2010, sau khi những nước sản xuất chủ
yếu ở Trung Đông tỏ dấu hiệu cho thấy họ sẵn sàng giữ sản lượng cao và chấp
nhận giá thấp. Tính đến ngày 7/11/2014, giá dầu Brent xuống còn $82,86.]
Đến giữa năm 2014, tính tổng cộng có hơn 3 triệu thùng dầu thô bị rút
khỏi thị trường mỗi ngày (tổng sản lượng toàn cầu là khoảng 75 triệu
thùng/ngày, nên đây là tỉ lệ đáng kể). Đó là một phần lý do tại sao giá dầu xoay

SV: Nguyễn Thị Thanh


Lớp: CQ49/18.01


22
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quanh mức 100 USD/thùng kể từ năm 2011. Giá dầu thô Brent có mức trung
bình khoảng $103 kể từ năm 2010, giao dịch ở mức từ 100 tới 120 USD.
Năm 2014 là một năm đầy biến động với thị trường dầu mỏ Thế
giới.Nửa đầu năm 2014 giá dầu thô ngọt nhẹ tại Mỹ đóng cửa phiên giao dịch
30/6/2014 ở mức 105,37 USD/thùng. Giá dầu thô Brent có giá 112,36
USD/thùng. Giá dầu thô ngọt nhẹ tại Mỹ đã tăng 2,6% trong tháng 6, tăng
3,7% trong cả quý II và tăng 7,1% trong 6 tháng đầu năm 2014. Trong khi đó,
giá dầu Brent tăng 2,7% trong tháng 6, và 4,3% trong quý II và 1,4% trong
nửa đầu năm 2014. Giá dầu tăng chủ yếu bởi lo ngại bất ổn tại Iraq sẽ ảnh
hưởng đến cung dầu của thế giới.
Đà giảm giá dầu thô bắt đầu xuất hiện từ tháng 8 năm 2014 với mức giá
WTT bình quân tháng 8 là 96,54 USD/thùng, giảm 6,8% so với mức giá bình
quân WTI của tháng 7 năm 2014. Đến tháng 12 năm 2014, giá WTI bình quân
của tháng chỉ còn 75,79 USD/ thùng, giảm 28,3% so với tháng 6 với mức giá
bình quân 105,79 USD/thùng.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01



23
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
2.1. Khái quát về 7 công ty Logistics.
2.1.1. Công ty cổ phần container Việt Nam (VICONSHIP- VSC)
VICONSHIP là một trong những Hãng Đại lý Tàu biển và Vận tải hàng
đầu chính thức hoạt động từ năm 1985. VICONSHIP có hệ thống cảng
container, kho bãi, đội xe riêng phục vụ cho các dịch vụ vận chuyển hàng hóa
thông thường và hàng container ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, cung cấp đấy
đủ phương tiện cho tất cả các phương thức dịch vụ hàng hóa, tạo mối liên hệ
gắn kết giữa người gửi, người nhận và chủ hang. Phương châm hoạt động của
công ty là "luôn nỗ lực hết mình để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến việc
vận chuyển hàng hoá của khách hàng". VICONSHIP được những người gửi
hàng, nhận hàng và các nhà điều hành vận tải đa phương thức biết đến như
một doanh nghiệp vận tải đáng tin cậy và có uy tín trong nhiều năm qua.
Lĩnh vực kinh doanh:
+ Kho bãi và lưu giữ hàng hóa;
+ Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương;
+ Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê;
+ Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa;
+ Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn;
+ Sữa chữa máy móc, thiết bị;
+ Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác;
+Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác;
+ Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu và động vật sống;

+ Bán buôn máy móc, thiết bị hàng hải;
SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01


24
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh;
+ Bán buôn nhiên liệu rẳn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan;
+ Hoạt động điều hành, dịch vụ vận tải cảng biển: Lai dắt, chở hàng
bằng xà lan;
+ Dịch vụ đại lý tàu biển. Dịch vụ đại lý vận tải đường biển, Giao nhận
hàng hóa. Hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan. Đại lý vận tải hàng hóa.
Dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng hóa. Môi giới thuê tàu biển. Đóng gói hàng hóa,
lấy mẫu, cần hàng hóa. Vận tải đa phương thức quốc tế và vận tải đa phương
thức nội địa;
+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
+ Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ;
+ Bốc xếp hàng hóa;
+ Cho thuê xe có động cơ;
+ Cho thuê thuyền và tàu thương mại. Cho thuê container.
2.1.2. Công ty CP đầu tư và phát triển cảng Đình Vũ (DVP)
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ được thành lập
năm 2002 trên cơ sở quyết định của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Hàng Hải
Việt Nam. Tháng 04/2015, vốn điều lệ của công ty là 400 tỷ đồng. Hoạt động
chủ yếu của công ty là hoạt động khai thác cảng biển và xếp dỡ hàng hóa,

chiếm 90% tổng doanh thu hàng năm. Cảng Đình Vũ có vị trí địa lý thuận lợi,
nằm trong khu công nghiệp Đình Vũ, một khu vực trọng điểm kinh tế có tốc
độ phát triển nhanh chóng của Hải Phòng. Cảng là đầu mối đưa đón hàng xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Ngày 22/04/2015,
công ty được lọt vào Top 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam
(FAST500).
Lĩnh vực hoạt động:

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01


25
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hóa, dịch
vụ xuất nhập khẩu.
+ Kinh doanh kho, bãi, vận tải hàng hóa đa phương thức.
+ Khai thác, kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Các hoạt động khác theo giấy phép kinh doanh.
2.1.3. Tổng công ty cổ phần vận tải dầu khí (PVT).
Tổng Công ty CP vận tải dầu khí được thành lập vào năm 2002. Năm
2006 hoạt động theo mô hình cổ phần và đến năm 2007 có tên là Tổng Công
ty Cổ phần Vận tải Dầu khí (PetroVietnam nắm giữ 60%VĐL). Ngày
10/12/2007,cổ phiếu của Công ty chính thức niêm yêt trên SGDCK TP.HCM,
vốn điều lệ hiện tại của PVT là 720 tỷ đồng.PV Trans Corp là công ty duy
nhất trong nước hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển dầu thô và có khả năng

vận chuyển với một số lượng lớn. Công ty đang sở hữu hai con tàu Poseidon
M và Hercules M có trọng tải khoảng 100,000 tấn/tàu. Bên cạnh đó, Công ty
tiếp tục mở rộng sang mảng vận tải dầu thành phẩm và LPG với kế hoạch đầu
tư thêm 4 tàu dầu thành phẩm trọng tải bình quân 30,000tấn/tàu và 3 tàu LPG
trọng tải từ 2,000 – 3,000 tấn/tàu. Vì vậy, Công ty dự kiến sẽ đạt tốc độ tăng
trưởng rất cao kể từ năm 2009 với mục tiêu đảm bảo ít nhất 30% thị phần vận
chuyển đầu ra, vào cho các nhà máy lọc dầu theo chiến lược của Nhà nước đề
ra đến năm 2010.
Lĩnh vực hoạt động:
+ Kinh doanh vận tải dầu thô và các sản phẩm dầu khí.
+Tham gia đào tạo và cung ứng thuyền viên cho các tàu vận tải dầu khí.
+ Thuê và cho thuê tàu biển, phương tiện vận tải khác với các đối tác
trong và ngoài nước.

SV: Nguyễn Thị Thanh

Lớp: CQ49/18.01


×