Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

NGHIÊN cứu ẢNH HƯỚNG của một số NHÂN tố HOÀN CẢNH tới tái SINH LOÀI cây TRÁM TRẮNG tại lâm sơn ĐỘNG, bắc GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.17 KB, 47 trang )

1

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỚNG CỦA MỘT SỐ NHÂN
TỐ HOÀN CẢNH TỚI TÁI SINH LOÀI CÂY TRÁM
TRẮNG TẠI LÂM SƠN ĐỘNG, BẮC GIANG


2

Đặt vấn đề
Trong một thời gian dài, diện tích rừng Việt Nam giảm
đi liên tục (Năm 1943 là 14,3 triệu ha và năm 1993 chỉ còn
9,3 triệu ha). Tuy nhiên, trong những năm gần đây, diện
tích rừng có xu hớng tăng rõ rệt. Kết quả kiểm kê rừng năm
1999 cho biết: tổng diện tích có rừng cả nớc là 10,9 triệu ha,
độ che phủ tơng ứng là 33,2%. Tuy diện tích rừng có tăng nhng chất lợng rừng ngày càng giảm sút. Đối với rừng trồng, tỷ lệ
thành rừng thấp, năng suất không cao và chất lợng rừng còn
chậm đợc cải thiện. Trớc thực tế mất rừng và các nhu cầu về
gỗ, đảm bảo an ninh môi trờng cũng nh nhu cầu phát triển
bền vững của đất nớc, trong nhiều năm qua, Chính phủ Việt
Nam bằng nỗ lực của mình và sự trợ giúp của các tổ chức
chính phủ, phi chính phủ đã đầu t khá lớn vật t, tiền vốn để
trồng, phục hồi và phát triển rừng thông qua các chơng trình
mục tiêu nh : Chơng trình 327, Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng, và các nguồn vốn khác ... đồng thời đã có những chính
sách, chiến lợc nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.
Việc bảo vệ và phát triển vốn rừng là nhiệm vụ quan
trọng trớc mắt và lâu dài. Nhng không phải làm bằng bất cứ
giá nào, mà đòi hỏi chúng ta phải lựa chọn những giải pháp
có tính hiệu quả cao. Chính vì vậy, thực hiện công việc này
bằng các giải pháp lâm sinh nh khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh


tự nhiên, trên cơ sở sinh thái lại càng cấp thiết.


3

Bắc Giang là một tỉnh miền núi, có tổng diện tích rừng
tự nhiên là 64.874 ha. Đây là một trong những tiềm năng kinh
tế quan trọng và thế mạnh của nhiều xã vùng cao. Tuy nhiên
hiệu quả kinh tế hiện tại của các loại rừng này rất thấp. Theo
kết quả khảo sát của Chi cục phát triển lâm nghiệp tỉnh Bắc
Giang thì thu nhập từ rừng tự nhiên hiện nay cho ngời dân là
rất thấp. Chủ yếu từ nguồn vốn khoanh nuôi bảo vệ rừng với
mức trung bình 50.000đ/ha/năm và một phần nhỏ khác từ
gỗ, củi cho nhu cầu gia dụng. Vì vậy, để phát huy tiềm năng
của rừng tự nhiên góp phần phát triển kinh tế xã hội miền núi
nói chung và nâng cao mức sống ngời dân miền núi trong
tỉnh. Bắc Giang đã xác định nuôi dỡng và làm giàu rừng tự
nhiên là một nhiệm vụ quan trọng.
Một trong những loài cây đợc khuyến nghị sử dụng cho
tái sinh làm giàu rừng tự nhiên ở Bắc Giang là trám trắng
(Canarium album Lour. Raeusch). Đây là cây bản địa đa tác
dụng phân bố phổ biến ở địa phơng. Với khả năng cho thu
nhập ổn định đồng thời cả quả, nhựa và gỗ, trám trắng
đang đợc nhiều hộ gia đình và lâm trờng quan tâm phát
triển. Tuy nhiên, vì thiếu những nghiên cứu cần thiết về
đặc điểm tái sinh của loài cây trong hoàn cảnh cụ thể ở
địa phơng mà nhiều ngời còn rất lúng túng về kỹ thuật xúc
tiến tái sinh trám trắng để làm giầu rừng. Vì vậy, nghiên
cứu đặc điểm sinh thái học của trám trắng trong điều kiện
cụ thể của Bắc giang làm cơ sở cho các biện pháp xúc tiến



4

tái sinh làm giàu rừng đợc xác định là một trong những
nhiệm vụ quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài hớng vào "Nghiên
cứu ảnh hởng của một số nhân tố hoàn cảnh đến tái
sinh loài cây trám trắng (Canarium album

Lour.

Raeusch) tại Lâm trờng Sơn Động II huyện Sơn Động,
Tỉnh Bắc Giang".
Đề tài này hớng vào nghiên cứu ảnh hởng của một số
nhân tố hoàn cảnh đến tái sinh của trám trắng làm cơ sở
cho xúc tiến tái sinh và làm giàu rừng bằng loài cây này ở
lâm trờng Sơn Động II huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang.


5

Chơng 1. Lợc sử vấn đề nghiên cứu.
1.1. Trên thế giới.
Trên thế giới việc nghiên cứu tái sinh rừng đã trải qua
hàng trăm năm, nhng riêng đối với rừng nhiệt đới vấn đề này
mới chỉ đợc đề cập đến từ khoảng những năm 1930 trở lại
đây.
Do sự phát triển công nghiệp ở thế kỷ 19, trong lâm
nghiệp đã hình thành xu hớng thay thế rừng tự nhiên bằng

rừng trồng nhân tạo có năng suất cao đáp ứng yêu cầu của
nền kinh tế. Nhng sau những thất bại về tái sinh nhân tạo ở
Đức và một số nớc ở vùng nhiệt đới, nhiều nhà khoa học đã nêu
khẩu hiệu Hãy qua trở lại với tái sinh tự nhiên.
Đặc điểm tái sinh rừng đợc nhiều nhà khoa học quan
tâm đến là thế hệ cây tái sinh có tổ thành giống hay khác
biệt với tổ thành tầng cây cao (Mibbread, 1930; Richards,
1933; Baur, 1964; Aubrerille, 1938). Qua đó đã làm sáng tỏ
thêm khái niệm về tái sinh rừng, góp phần tạo cơ sở khoa học
cho nghiên cứu tái sinh rừng.

ở rừng nhiệt đới số lợng loài cây trên một đơn vị diện
tích khá lớn, tổ thành loài cây phức tạp, nên kinh doanh
những loài cây đó rất khó có thể mang lại hiệu quả mong
muốn. Trong thực tiễn lâm sinh ngời ta chỉ tập trung nghiên
cứu những loài đáp ứng đợc mục đính kinh doanh và nhu
cầu của thị trờng.


6

Vấn đề tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đợc thảo luận
nhiều nhất là hiệu quả của các phơng thức sử lý lâm sinh
đến tái sinh rừng của các loài cây mục đích trong các kiểu
rừng. Qua đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công
nhiều phơng thức chặt tái sinh, công trình của Kennedy
(1935), Lancaster (1953) Taylor (1854), Jones (1960), Foggie
(1960), Rosevear (1974) ở Nigiêria và Gana, Schultz (1960) ở
Xurinam với phơng thứ chặt dần tái sinh dới tán rừng, Brooks
(1941), Ayoliffe (1952) với phơng thức chặt dần nhiệt đới

(T.S.S) ở Trinidat. Griffith (1947), Barnerji (1959) với phơng thức
chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann. Công trình

của

Bernard (1951-1954), Wyatt Smith (1961, 1963) với phơng thức
chặt đều tuổi ở Malaysia, Nichalson (1958) ở Bắc Borneo,
Donis và Maudova (1954-1951) với phơng thức đồng hoá tầng
trên ở Zaia... Chi tiết về các bớc xử lý cũng nh hiệu quả của từng
phơng thức đối với tái sinh đã đợc Baur (1964) tổng kết trong
tác phẩm Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng ma {1}.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên ở
rừng nhiệt đới, đáng chú ý nhất là công trình nghiên cứu của
P.W. Richards (1952).

ở Châu phi, trên cơ sở số liệu thu thập

đợc, Taylor (1954), Bennard (1955) xác định cây tái sinh
trong rừng nhiệt đới thiếu hụt, cần phải bổ xung bằng cách
trồng rừng. Các tác giả nghiên cứu tái sinh rừng nhiệt đới Châu
á nh: Budowski (1956); Bara (1954); Catinot (1965) lại có nhận
định rằng: Dới tán rừng nhiệt đới, nhìn chung có đủ số lợng


7

cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh
đề ra cần thiết để bảo vệ cây tái sinh sẵn có dới tán rừng.




rừng nhiệt đới, hiện tợng tái sinh có nhiều điểm khác

biệt. Van Steenis (1956) đã nêu hai đặc điểm tái sinh phổ
biến. Đó là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu
bóng và kiểu tái sinh vệt của các loài cây a sáng.
Ngoài ra theo nhận xét của A. Obrevin (1938) khi nghiên
cứu các khu rừng nhiệt đới ở Châu Phi, còn đa ra lý luận bức
khảm tuần hoàn hay lý luận tái sinh tuần hoàn.
Rất nhiều công trình nghiên cứu đã phân tích ảnh hởng
của các nhân tố đến tái sinh rừng. Trong đó nhân tố đợc đề
cập nhiều nhất là ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng),
độ ẩm của đất, cây bụi, dây leo và thảm tơi là những
nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng.
Trong rừng nhiệt đới, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hởng đến
phát triển của cây con, còn đối với sự nẩy mầm và phát triển
của mầm non thờng không rõ (Baur, 1962). Khi nghiên cứu tái
sinh rừng tự nhiên, các tác giả nhận định thảm cỏ và cây bụi
đã ảnh hởng tới cây tái sinh của các loài thân gỗ. Những lâm
phần đã khép tán, tuy thảm cỏ phát triển kém nhng cạnh
tranh dinh dỡng và ánh sáng của chúng vẫn ảnh hởng đến
cây tái sinh. Những lâm phần đã qua khai thác, thảm cỏ có
điều kiện phát sinh mạnh là nhân tố ảnh hởng xấu đến tái
sinh rừng. Ghent. A. W (1969) đề nghị, thảm mục, chế độ


8

thuỷ nhiệt, tầng đất mặt với tái sinh rừng cũng cần đợc làm
rõ.

Về phơng pháp điều tra tái sinh nhiều tác giả đã sử
dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống do Lowdermilk
(1927) đề nghị, với diện tích ô đo đếm thông thờng từ
1ữ 4m2. Diện tích ô đo đếm nh vậy thuận lợi trong điều tra
nhng dung lợng mẫu (số ô đo đếm) phải đủ lớn mới phản ánh
đợc hiện tợng tái sinh. Phơng pháp điều tra theo dải hẹp cũng
đợc sử dụng với các ô đo đếm có diện tích từ 10ữ 100m2. Phơng pháp này trong điều tra tái sinh sẽ khó xác định quy luật
phân bố lớp cây tái sinh trên bề mặt đất rừng. Để giảm sai số
Barnard (1950) đã đề nghị một phơng pháp điều tra chuẩn
đoán mà theo đó ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai
đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác
nhau.
Các công trình nghiên cứu đợc trích dẫn trên đây, đã
phần nào làm sáng tỏ đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên ở rừng
nhiệt đới, đó là những cơ sở để xây dựng các phơng thức tái
sinh. Trong nghiên cứu, việc điều tra đánh giá tái sinh cần lựa
chọn những phơng pháp phù hợp với đối tợng nghiên cứu. Cần
phân chia các giai đoạn tái sinh và các nhân tố ảnh hởng đến
tái sinh tự nhiên. Trong điều kiện nhất định, cần xác định đối
tợng và giới hạn nghiên cứu cho từng loại hình rừng cụ thể.


9

1.2. ở Việt Nam
Vấn đề tái sinh rừng tự nhiên ở nớc ta cha đợc nghiên cứu
nhiều. ở miền Bắc nớc ta từ 1962ữ 1969, Viện điều tra quy
hoạch rừng đã điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các
loại hình thực vật u thế Rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà
Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng

chú ý là công trình điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng Sông
Hiếu (1962ữ 1964) bằng phơng pháp đo đếm điển hình.
Kết quả điều tra đã đợc Vũ Đình Huề (1975) tổng kết trong
báo cáo khoa học Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở
rừng miền Bắc Việt Nam. Theo báo cáo đó, tái sinh tự nhiên
ở rừng miền Bắc Việt Nam cũng mang những đặc điểm tái
sinh của rừng nhiệt đới, cụ thể ở rừng nguyên sinh, tổ thành
các loài cây tái sinh tơng tự nh tầng cây gỗ, dới tán rừng thứ
sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ mềm kém giá trị, hiện tợng tái
sinh theo đám đợc thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số
cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Từ kết quả đó, tác
giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tợng rừng lá rộng miền Bắc nớc ta.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn
Trừng (1978) đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại
cảnh đến các giai đoạn phát triển cây tái sinh. Theo tác giả,
ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên cả ở rừng nguyên sinh lẫn rừng thứ sinh.


10

Trần Ngũ Phơng (1970) khi nghiên cứu về kiểu rừng
nhiệt đới ma mùa lá rộng thờng xanh đã có nhận xét rừng tự
nhiên dới tác động của con ngời khai thác hoặc làm nơng rẫy,
lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự hình
thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực
vật hoang dã tự nó phát triển lại, thì sau một thời gian dài
trảng cây bụi, trảng cỏ chuyển dần lên những dạng thực bì
cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng
rừng có thể phục hồi dới dạng gần giống trạng thái rừng ban

đầu.
ảnh hởng của các biện pháp lâm sinh tới tái sinh tự nhiên
của quần xã thực vật còn đợc một số tác giả nghiên cứu nh
Phùng Ngọc Lan (1984), Hoàng Kim Ngũ (1984), Nguyễn Duy
Chuyên (1985), Nguyễn Ngọc Lung (1985).
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trơng (1983) đã
đề cập đến mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với tái sinh tự
nhiên trong rừng hỗn loài. Hiện tợng tái sinh lỗ trống ở các rừng
thứ sinh vùng Hơng Sơn-Hà Tĩnh đã đợc Phạm Đình Tam
(1987) làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lợng cây tái sinh xuất hiện
khá nhiều dới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái
sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó, tác
giả đề xuất áp dụng phơng thức khai thác chọn, tái sinh tự
nhiên.
Nguyễn Duy Chuyên (1988) khi nghiên cứu cấu trúc, tăng
trởng trữ lợng và tái sinh tự nhiên rừng thờng xanh lá rộng hỗn


11

loài cho ba vùng (Sông Hiếu, Yên Bái, Lạng Sơn), đã khái quát
đặc điểm phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh
và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở định
hớng giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu.
Một số tác giả khác cũng đã có những công trình nghiên
cứu về tái sinh tự nhiên mà đối tợng là nhóm loài cây hoặc
một loài cây cụ thể. Công trình nghiên cứu của Đinh Quang
Diệp (1993) nghiên cứu tiến trình tái sinh và ảnh hởng của
một số nhân tố đến từng giai đoạn tái sinh của nhóm loài
cây họ dầu, từ đó tác giả đề nghị một số nguyên tắc chính

trong khai thác, xúc tiến, bảo vệ, nuôi dỡng cây tái sinh cho
các đối tợng rừng khộp vùng EaSúp ĐăkLăk.
Dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1960) đã
phân chia khả năng tái sinh rừng thành 3 cấp, trong đó cấp
tốt có mật độ cây tái sinh lớn hơn 12.000 cây/ha, cấp trung
bình có mật độ từ 4.000ữ 8.000 cây/ha, cấp xấu có mật độ
cây tái sinh từ 2.000 ữ 4.000 cây/ha. Tuy nhiên, các nghiên
cứu này mới chỉ chú trọng đến số lợng cây tái sinh.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác,
Phùng Ngọc Lan (1964) đã nêu ra kết quả tra dặm hạt Lim
xanh dới tán rừng ở Lâm trờng Hữu Lũng (Lạng Sơn). Ngay từ
giai đoạn nẩy mầm, Bọ xít là nhân tố sinh vật đầu tiên gây
ảnh hởng đáng kể đến tỷ lệ nẩy mầm. Tiếp theo các đề tài
trên, tác giả đã nghiên cứu và nêu lên sự cần thiết của việc
bảo vệ và phát triển Lim xanh, đồng thời đề ra một số biện


12

pháp kỹ thuật về xử lý hạt giống, gieo trồng loài cây này. Theo
tác giả không nên trồng Lim xanh thuần loài.
Khi nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt chọn
ở Lâm trờng Hơng Sơn - Hà Tĩnh. Trần Xuân Thiệp (1995)
đã định lợng các cây tái sinh tự nhiên trong các trạng thái rừng
khác nhau. Để đảm bảo mức độ tái sinh vốn rừng ở Ngã Đôi
cần giữ trữ lợng ở mức tối thiểu từ 170ữ 200m3/ha (trạng thái
rừng IIIA3). Tác giả còn thống kê các cây tái sinh theo 6 cấp
chiều cao, trong đó cây tái sinh có triển vọng là những cây
có chiều cao 1,5m. Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai
thác chọn tai Lâm trờng Hơng Sơn - Hà Tĩnh, Trần Cẩm Tú

(1998) cho rằng: áp dụng phơng thức xúc tiến tái sinh tự nhiên
có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu quản
lý, sử dụng tài nguyên bền vững. Tuy nhiên, các giải pháp kỹ
thuật lâm sinh tác động đều phải có tác dụng thúc đẩy cây
tái sinh mục đích sinh trởng và phát triển tốt, khai thác phải
đồng nghĩa với tái sinh rừng, phải chú trọng và điều tiết
tầng tán của rừng đảm bảo cho cây tái sinh phân bố đều
trên toàn bộ diện tích. Để cải thiện tổ thành rừng loại bỏ các
loài cây phi mục đích cần phải thực hiện các giải pháp lâm
sinh (chặt mở tán, phát dây leo, cây bụi...) trớc khi khai thác
và dọn vệ sinh rừng ngay sau khi khai thác.
Nguyễn Minh Đức (1998) đã nghiên cứu đặc điểm một
số nhân tố sinh thái dới tán rừng và ảnh hởng của chúng đến
tái sinh loài Lim xanh tại Vờn quốc gia Bến En - Thanh Hoá.
Theo tác giả việc tác động vào lớp cây tái sinh nói chung, cây


13

tái sinh Lim xanh nói riêng phải dựa vào mối quan hệ giữa cờng độ ánh sáng và độ ẩm dới tán rừng thông qua việc điều
chỉnh độ tàn che. Từ đó, tác giả đề xuất biện pháp nuôi dỡng và xúc tiến tái sinh loài Lim xanh.
Trần Ngũ Phơng (1999) khi nghiên cứu các quy luật phát
triển rừng tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam, đã nhấn mạnh quá
trình diễn thế thứ sinh của rừng tự nhiên. Theo tác giả trong
rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi
tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế hoặc cũng có thể một
thảm thực vật trung gian khác xuất hiện thay thế nó, nhng về
sau, dới thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây
con tái sinh lại rừng cũ và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian
này trong tơng lai, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ đợc phục hồi.

Theo tài liệu của Viện điều tra quy hoạch rừng (1993)
thì tại khu vực lâm trờng Sông Đà - Hoà bình xuất hiện một
số loài cây có giá trị nh: Sến, Dẻ, Gie, Táu . . . Nhng do quá
trình khai thác không hợp lý, đốt nơng làm rẫy của đồng bào
dân tộc, những loài cây này dần bị mất đi mà thay vao đó
là những loài cây a sáng, mọc nhanh, ít giá trị kinh tế. Theo
nghiên cứu của Ngô Kim Khôi (1996) tổ thành loài cây phục
hồi sau nơng rẫy ở Bình Thanh- lâm trờng Sông Đà gồm các
loài: Re, Dẻ, Trâm, Kháo...
Bùi Văn Chúc (1996) đã nghiên cứu đăc điểm cấu trúc
rừng phòng hộ đầu nguồn tại lâm trờng Sông Đà ở các trạng


14

thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng, tác giả cũng đã đề cập đến
tái sinh nhng mới chỉ xác định tổ thành, mật độ.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về tái sinh trên
đây mới chỉ đề cập đến một số nghiên cứu liên quan đến
đề tài. Những vấn đề này gần đây đợc nhiều tác giả quan
tâm hơn. Xu hớng nghiên cứu cũng chuyển dần từ định tính
sang định lợng, từ nghiên cứu lý thuyết sang ứng dụng thực
tiễn.
Những nghiên cứu của đề tài này sẽ góp phần vào việc
xác định cơ sở lý luận cho các tác động lâm sinh, từ đó đa
ra những đề xuất cụ thể nhằm xúc tiến tái sinh tự nhiên, nuôi
dỡng rừng, đáp ứng mục tiêu kinh doanh, nâng cao năng lực
và chất lợng phòng hộ của rừng, bảo vệ môi trờng sinh thái
trong khu vực và các vùng lân cận.
1.3. Một số dẫn liệu về cây Trám trắng.

Tên khoa học: Canarium album Raeusch.
Thuộc họ Trám: Burseceae.
Bộ Cam: Ruales.
+ Một số đặc tính sinh vật học và sinh thái học.
Trám trắng còn đợc gọi là Trám vàng, Thanh quả, thuộc họ
Trám, chi Trám (có khoảng 100 loài), phân bố ở các nớc nhiệt
đới. ở Trung Quốc ngời ta phát hiện thấy trám trắng phân bố tự
nhiên ở các tỉnh Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến
... Nó cũng phân bố ở hầu khắp các khu vực của Việt Nam,


15

Lào, Cămpuchia. Trám trắng thờng mọc rải rác ở độ cao dới
100m trong rừng tự nhiên hỗn giao với các loài cây lá rộng khác.
Trám trắng a khí hậu nóng ẩm và dễ bị hại bởi sơng muối.
Trám trắng yêu cầu về đất không nghiêm ngặt, những nơi có
tầng đất dầy, thoát nớc, đất chua, đất đỏ hoặc pha cát đều
có thể trồng Trám trắng.
ở Việt Nam, Trám trắng tập trung chủ yếu ở các tỉnh
phía Bắc và Tây Nguyên nơi có lợng ma từ 1.500
2.000mm/năm, độ cao 100 - 750m. Trám trắng thờng gặp ở
rừng thứ sinh trên đất còn tốt nhng mọc rải rác. Ngời ta cha
gặp Trám trắng mọc tự nhiên thuần loài. Nó thờng sinh trởng
tốt trên đất feralit vàng đỏ phát triển trên phiến thạch sét,
phiến thạch mi ca tầng dầy còn tính chất đất rừng. Trong
rừng tự nhiên, thờng chiếm tầng trên, nhng ở giai đoạn cây
tái sinh có khả năng chịu bóng, sau đó chuyển dần sang a
sáng hoàn toàn. Trám trắng là loài cây chịu nhiệt kém, thoát
hơi nớc mạnh, có khả năng tái sinh cả bằng hạt và chồi.

+ Đặc điểm hình thái:
Trám trắng là loài cây gỗ cao 20 30m, đờng kính từ 50
60cm, thân tròn, thẳng, vỏ có mầu xám trắng, lúc già bong vẩy
nhỏ, ở vết vỏ đẽo có nhựa thơm hơi đục.
Lá cây từ giai đoạn mạ đến khi trởng thành biến đổi qua
ba giai đoạn khác nhau:
Giai đoạn 1: Lá đơn xẻ thuỳ.
Giai đoạn 2: Lá đơn nguyên.


16

Giai đoạn 3: Lá kép lông chim 1 lần lẻ.
Từ giai đoạn 3 trở đi lá ổn định có đặc điểm: Lá kép
lông chim từ 7 - 13 lá chét. Lá chét có hình trái xoan thuôn
hoặc hình trứng dài 6 - 15cm, rộng 2,5 - 5,5cm. Mặt dới lá có
nhiều vẩy sáp trắng. Gân hai bên 12 -16 đôi, có lá kèm nhỏ sớm
rụng. Hoa tự chùm mọc ở nách lá gần đầu cành, mùa ra hoa vào
tháng 2 - 3. Quả hạch hình trái xoan, quả chín vào tháng 9 - 10,
khi quả chín hạt có nhân mầu trắng.


17

+ Công dụng:
Trám trắng có gỗ mầu xám trắng hoặc vàng nhạt, mềm,
mịn, nhẹ, là cây đa tác dụng có giá trị kinh tế lớn. Thớ gỗ
thẳng, mịn, gỗ nhẹ, dễ chẻ, dễ lạng thờng dùng trong công
nghiệp gỗ dán và gỗ ép. Gỗ trám sau khi ngâm tẩm tơng đối
tốt, có nhiều xenlulo dùng làm bột giấy. Ngoài ra, gỗ Trám

trắng còn dùng làm nhà, đóng đồ gia dụng và làm gỗ trụ mỏ.
Nhựa Trám trắng có mùi thơm dùng để cất tinh dầu và là
nguyên liệu làm hơng chủ yếu ở nớc ta.
Quả trám có thể ăn đợc, sau khi ăn để lại vị ngọt. Vị
quả lúc đầu chát sau ngọt, quả xanh có thể giải khát, giải
độc, làm thuốc chữa bệnh viêm họng, có thể gia công làm ô
mai hoặc làm thức ăn.
Rễ Trám trắng ăn sâu, tầng lá dầy có thể làm cây trồng
đờng phố.
Xét về mặt chức năng Trám trắng là cây đa mục đích
có giá trị về cả mặt kinh tế và sinh thái, là một trong những
loài cây đợc sử dụng làm giầu rừng, đợc trồng nhiều ở các
trang trại, theo mô hình nông-lâm kết hợp.
+ Một số nghiên cứu về cây Trám trắng.
Năm 1962 gỗ Trám trắng (cùng với 11 loài cây khác) đợc
đa sang Cộng hoà dân chủ Đức phân tích thành phần hoá
học, đánh giá phẩm chất nguyên liệu cho công nghiệp giấy.
Trớc đó năm 1958 đoàn chuyên gia lâm nghiệp Đức do tiến
sĩ Lutj. Fharj Man dẫn đầu sang nghiên cứu sử dụng các loài


18

gỗ lá rộng, mọc nhanh ở Việt Nam đã có kết luận rằng: Trám
trắng là loại gỗ có tỷ lệ xenlulô cao nên dùng để sản xuất giấy
và ván sợi.
Năm 1992 1993 TS Triệu văn Hùng đã thực hiện đề tài
cấp bộ nghiên cứu về 'Đặc tính sinh vật học của một số loài
cây làm giầu rừng' (Trám trắng, Lim xẹt): có nhận xét: Trong
tổ thành rừng tự nhiên Trám trắng chỉ đạt trung bình 3,87%

về số cây và 6,84% về trữ lợng ô tiêu chuẩn. Xét ở trạng thái
rừng thì ở trạng thái rừng III A1 Trám trắng chiếm tỷ lệ cao hơn
so với trạng thái rừng IIIA2. Trong rừng thờng gặp Trám trắng với
một số loài cây bạn nh Giẻ, Lim xẹt, Sau sau, Xoan ta...
Đặc điểm sinh trởng: Theo kết quả nghiên cứu của Trần
Xuân Thiệp, trong rừng tự nhiên ngoài 40 tuổi Trám trắng
vẫn còn khả năng tăng trởng, mỗi năm 1cm về đờng kính, từ
0,3 ữ 0,5m về chiều cao. Trong rừng thứ sinh ở Quỳ Châu
(Nghệ An) Trám trắng có đờng kính đạt tới 43cm, chiều cao
25m.
Cũng nghiên cứu về đặc điểm sinh trởng: Kết quả
điều tra rừng đợc cải tạo bằng Trám trắng tại Hữu Lũng (Lạng
Sơn) sau 27 năm cho thấy: Mật độ còn lại, trung bình đạt 340
cây/ha. Đờng kính (D1.3) trung bình đạt 25,2cm, chiều cao
(HVN) trung bình đạt 14m và trữ lợng đạt 247,6 m3/ha. Tăng trởng bình quân về đờng kính đạt 0,93cm/năm, 0,5m/năm về
chiều cao và 9,13m3/ha/năm về trữ lợng.


19

Phạm Đình Tam và Trần Lâm Đồng (Viện khoa học Lâm
Nghiệp Việt Nam) cũng đã triển khai đề tài: 'Gây trồng Trám
trắng phục vụ nguyên liệu gỗ dán' đã có một số nhận xét nh
sau: Trám trắng là loài cây phân bố rộng ở cả 3 miền Bắc Trung - Nam từ độ cao 10 ữ 1000m so với mực nớc biển, nhng
tập trung nhiều ở đai độ cao 30 ữ 50m. Trám trắng thích
hợp với vùng có nhiệt độ bình quân trong năm từ 20 ữ 23,9oC.
Lợng ma bình quân từ 1.200 ữ 2.500 mm, độ ẩm không khí
từ 80 ữ 87%. Trám trắng sinh trởng tốt trên các loại đất Feralit
phát triển trên các loại đá mẹ Granit, Sa Thạch, Bazan, phù sa
cổ có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét nhẹ, tầng

trung bình đến sâu, độ pH(KCL) từ 3,7 ữ 4,7, mùn và đạm
tổng số khá.
Năm 1996 sinh viên Hà Văn Tiệp dới sự hớng dẫn của TS Vơng Văn Quỳnh đã thực hiện đề tài "Nghiên cứu đặc điểm
sinh thái khí hậu loài Trám trắng tại Lâm trờng Hoành Bồ
Quảng Ninh" đã có kết luận: tất cả các nhân tố khí hậu đều
có ảnh hởng đến tái sinh loài Trám trắng. Trong các nhân tố
khí hậu thì chỉ số ẩm từ tháng 4 đến ữ tháng 9 có ảnh hởng mạnh mẽ nhất, và đó cũng là yếu tố quan trọng ảnh hởng
đến sinh trởng của Trám trắng. Mối quan hệ giữa sinh trởng
và chỉ số ẩm (K4ữ 9) là mối liên hệ đồng biến và xác định
vùng có khí hậu thuận lợi cho sinh trởng loài Trám trắng đợc
thể hiện trên bản đồ.


20

Chơng 2: điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu
vực nghiên cứu.
2.1. Điều kiện tự nhiên.
2.1.1. Vị trí địa lý.
Lâm trờng Sơn Động II nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh
Bắc Giang, cách thị xã Bắc Giang 80km, có toạ độ địa lý từ
210 09 đến 210 18 vĩ độ Bắc, từ 1060 40' đến 1060 52
kinh độ Đông, có tổng diện tích tự nhiên là 9.243,7ha, nằm
trên địa bàn 3 xã: Thanh Sơn, Thạch Sơn và Bồng Am.
Phía Bắc giáp xã An Châu huyện Sơn Động.
Phía Nam giáp tỉnh Quảng Ninh.
Phía Đông giáp xã Long Sơn huyện Sơn Động.
Phía Tây giáp xã Biển Động huyện Lục Ngạn.
2.1.2. Địa hình, địa chất và đất đai.
Đất trong khu vực nghiên cứu có nhiều loại khác nhau nh

đất mùn trên núi cao, đất đỏ vàng trên núi thấp và núi trung
bình có thành phần cơ giới thịt nhẹ, thịt trung bình tầng
đất từ trung bình đến dày, đợc hình thành trên đá trầm
tích, gồm các loại đá mẹ chính: Sa thạch, Phiến thạch sét, Sa
phiến thạch, Cuội kết và Phù sa cổ. Tuy nhiên, chiếm diện
tích chủ yếu là 2 loại đất sau:


21

Đất feralit trên núi phân bố ở độ cao 400m trở lên, hầu
hết đất còn thực vật che phủ, tầng đất trung bình và dày với
thành phần cơ giới là thịt nhẹ và trung bình, đất tơi xốp,
hàm lợng mùn, dinh dỡng khá.
Đất feralit điển hình, phân bố ở độ cao 200ữ 400m,
tầng đất dày và trung bình, thành phần cơ giới là thịt trung
bình, hàm lợng dinh dỡng trung bình và nghèo, loại đất này
phân bố tơng đối phổ biến, thờng đã trải qua thời kỳ canh
tác và gặp ở những diện tích rừng phục hồi.
2.1.3. Khí hậu thuỷ văn.
Biểu 2.1: Số liệu khí hậu khu vực nghiên cứu
Tháng

Nhiệt
độ
16.1
16.8
20.4
24.3
26.8

28.3
28.3
27.8
26.2
24.1
20.0
17.2
23.0

Độ ẩm Tổng số Tổng lợng Ghi chú
(%)
giờ
ma (mm)
80.2
93.5
30.5
81.9
47.5
26.4
83.1
59.8
56.9
82.5
94.7
82.9
81.6
151.4
216.4
83.1
144.5

301.0
84.7
147.3
356.4
85.8
161.9
272.0
86.2
143.7
156.9
81.9
145.2
75.4
80.6
156.2
39.6
80.4
98.2
26.3
82.7
1444
1641

1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
Trung
bình
(Số liệu đợc thu thập từ trung tâm khí tợng thuỷ văn
huyện Sơn Động, đợc thống kê và tính trung bình từ năm
1992 ữ 2002).


22

400
350
300
250
200
150
100
50
0

Nhiệt đ

Đ ộ ẩm
Tổ
ng l ợ ng
ma

1

3

5

7

9

11

Hình 01: Biểu đồ liên hệ giữa độ nhiệt, độ ẩm và lợng
ma.
Huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang nằm trong khu vực
Đông Bắc nên có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, ma
nhiều, một năm có 2 mùa rõ rệt, lợng ma bình quân trong
năm là 1.640mm và tập chung chủ yếu ở mùa ma.
Mùa ma bắt đầu từ tháng 4 ữ tháng 10, lợng ma bình
quân trong mùa là 1.461mm chiếm 89% tổng lợng ma cả năm.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 ữ tháng 3 năm sau, lợng ma
bình quân trong mùa là 179,7mm chiếm 11% tổng lợng ma cả
năm.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23 oC, nhiệt độ trung
bình tối cao tuyệt đối là 28,3oC, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối
là 16,1oC.
Độ ẩm không khí từ 80% ữ 86%, trung bình năm là
82,7%. lợng bốc hơi hàng năm là 944mm. Tổng số giờ nắng



23

trong năm là1.444 giờ. Hàng năm có xuất hiện sơng mù vào
các tháng 1, 2, 10,11 và tháng 12.
Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hởng của 2 loại gió chính:
Mùa ma chịu ảnh hởng của gió mùa Đông nam. Mùa khô chịu
ảnh hởng của gió mùa Đông Bắc, thổi thành từng đợt mỗi đợt
kéo dài 3ữ 5 ngày gây ra rét và rét đậm. Một số năm có xuất
hiện sơng giá vào tháng 1, 2 mỗi đợt kéo dài 2ữ 3 ngày.
Vào mùa ma thờng xuất hiện bão (vào các tháng 6ữ 8) nhng do xa biển

và đợc cánh cung Đông Triều che chắn nên

mức độ thiệt hại do bão gây ra thờng không lớn.
Nhìn chung điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho sinh trởng và phát triển cây trồng nói chung và cây lâm nghiệp
nói riêng. Tuy nhiên, về mùa khô, nhiệt độ xuống thấp một số
nơi có sơng muối gây ảnh hởng bất lợi cho sinh trởng của
cây rừng.
2.1.4. Tài nguyên rừng.
Với diện tích Lâm trờng quản lý là 9.243,7ha đất, trong
đó đất lâm nghiệp là 8.767ha chiếm 95% tổng diện tích tự
nhiên (Trong đó rừng tự nhiên là 8.214ha chiếm 93,7% và
533,0ha rừng trồng chiếm 6,3%) thì đây là nguồn tài
nguyên vô cùng giá trị.


24

a. Thảm thực vật.
Với diện tích rừng tự nhiên là 8.214ha, khu hệ thực vật ở

đây phân bố trong nhiều hệ sinh thái, nhng tập trung nhiều
ở hệ sinh thái rừng.
- Hệ sinh thái rừng: Là hệ sinh thái lớn, có phân bố rộng
khắp, giữ vai trò chủ đạo trong việc tạo cảnh quan, môi trờng
và chi phối sự phát triển của các hệ sinh thái khác trong khu
vực.
- Hệ sinh thái đồng cỏ: hệ sinh thái này nhỏ, thờng tập
trung trên một số dông núi với các loài phổ biến nh cỏ tranh,
cỏ rác, cỏ ba cạnh, cỏ xớc
- Hệ sinh thái Sông -Suối: là hệ sinh thái nhỏ về diện
tích, trong hệ sinh thái này có các loài phổ biến nh rong suối,
rì rì, trâm suối
Hệ sinh thái Đồng ruộng-Nơng bãi: Hệ sinh thái này nhỏ,
thờng tập trung quanh làng xóm, cây trồng chủ yếu là cây lơng thực ngắn ngày.
b. Động vật rừng.
Theo kết quả điều tra của Nguyễn Văn Huy Trờng Đại học
Lâm Nghiệp năm 1998, {22} đã thống kê đợc tại khu vực có:
51 loài thú thuộc 20 họ, 8 bộ, 102 loài chim thuộc 41 họ, 13
bộ, 40 loài bò sát thuộc 15 họ, 2 bộ, ếch nhái 33 loài thuộc 5
họ, 1 bộ.


25

2.2. Một số đặc điểm khác.
Địa bàn hoạt động của Lâm trờng Sơn động II nằm trên
3 xã. Kết quả thống kê cho thấy một số đặc điểm về kinh tế,
xã hội nh sau:
2.2.1. Dân số, dân tộc.
Tổng diện tích quy hoạch của Lâm trờng gồm 408 hộ,

2.254 khẩu, 1.012 lao động, gồm các dân tộc nh Kinh, Tày,
Nùng, Cao Lan, Hoa, Dao mật độ bình quân 68 ngời/km2.
Ngời dân sống tập trung ở các làng bản vùng thấp, địa hình
bằng phẳng. Ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông, lâm
nghiệp, chỉ có một số lợng nhỏ ngời có nghề phụ. Sản lợng lơng thực thấp, để bù lại lợng lơng thực thiếu hụt, ngời dân ở
đây đã tham gia vào các chơng trình trồng rừng theo các
Dự án của Lâm trờng. Nhận khoán rừng, tổ chức sản xuất
theo các mô hình trang trại, khai thác lâm sản phụ (Nứa,
măng). Một phần không nhỏ số ngời dân sống nhờ vào việc
khai thác gỗ, củi, phá rừng làm nơng rẫy, đây cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng rừng bị tàn
phá, đất đai bị suy thoái và gây ảnh hởng không nhỏ đến
tái sinh rừng.


×