Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tong hop day du cac CAU HOI VA DAP AN thi tot nghiep nganh kinh te chinh tri p1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.67 KB, 19 trang )

Câu 1: Phân tích nội
dung và tác dụng của
quy luật giá trị trong
nền sản xuất hàng hoá.
Sự vận dụng quy luật
này vào việc phát triển
nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện
nay.
Trả lời:
1/ phân tích
nội dung và tác dụng
của quy luật giá trị:
Nội dung: quy
luật giá trị là quy luật
kinh tế quan trọng nhất
của sản xuất và lưu
thông hàng hoá. Quy
luật này quy định việc
sản xuất và trao đổi
hàng hoá phải được tiến
hành trên cơ sở hao phí
lao động xã hội cần
thiết. do vậy trong sản
xuất đòi hỏi người sản
xuất phải làm cho giá trị
cá biệt bằng hoặc thấp
hơn giá trị xã hội thì
mới có lãi.
Còn trong lưu


thông đòi hỏi mọi người
phải trao đổi ngang giá.
Nghĩa là phải bán theo
giá trị thị trường.
Giá trị không tự
bộc lộ ra được, phải
thông qua giá cả người
ta mới nhận biết được
sự hoạt động của quy
luật giá trị.
Giá
cả
thị
trường lên xuống xoay
quanh giá trị hàng hoá
và trở thành cơ chế tác
động của quy luật giá
trị. Cơ chế này phát sinh
tác dụng trên thị trường
thông qua cạnh tranh,
cung cầu, sức mua của
đồng tiền,…
Chính sự tác
động của cạnh tranh,
cung cầu làm cho giá cả
và giá trị không bao giờ
trùng hợp nhau, chỉ có
trên phạm vi toàn xã hội
và trong một thời gian


nhất định thì: Tổng giá cả =
Tổng giá trị.
Tác dụng: trong nền
kinh tế hàng hoá, quy luật giá
trị có 3 tác dụng sau đây:
Điều tiết sản xuất và
lưu thông: sự điều tiết của
quy luật giá trị đối với sản
xuất được thể hiện ở việc
phân bố lại sức lao động và
tư liệu sản xuất giữa các
ngành. Sự điều tiết này tiến
hành một cách tự phát thông
qua giá cả thị trường.
Nếu cung nhỏ hơn
cầu, hàng hoá khan hiếm làm
cho giá cả cao hơn giá trị do
đó có lãi nhiều, người sản
xuất mở rộng quy mô sản
xuất, một số người khác
chuyển sang sản xuất mặt
hàng này. Như vậy tư liệu sản
xuất và sức lao động được
chuyển vào ngành này nhiều
hơn các ngành khác và ngược
lại. nếu cung lớn hơn cầu,
hàng hoá không bán được
buộc người sản xuất phải thu
hẹp quy mô sản xuất hoặc
chuyển sang sản xuất mặt

hàng khác.
Quy luật giá trị
không chỉ điều tiết sản xuất
mà còn điều tiết lưu thông.
Nó khơi nguồn hàng từ nơi
giá thấp đến nơi giá cao nhờ
đó mà tạo ra một sự cân đối
tạm thời giữa cung và cầu
hàng hoá.
Kích thích cải tiến kỹ
thuật, thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển: các hàng hoá
sản xuất trong những điều
kiện khác nhau, nên có giá trị
cá biệt khác nhau. Nhưng
trên thị trường đòi hỏi người
sản xuất phải tuân theo giá trị
thị trường. do vậy mọi người
phải tìm mọi cách như: cải
tiến kỹ thuật, tổ chức lại sản
xuất,… để làm cho giá trị cá
biệt của mình nhỏ hơn giá trị
xã hội thì mới thu được lợi
nhuận. lúc đầu chỉ có một vài
người đi tiên phong, sau trở
thành phổ biến trên toàn xã
hội. như vậy, do tác dụng của
quy luật giá trị đã thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển.


1

Phân hoá người
sản xuất: quy luật giá trị
đòi hỏi người sản xuất
hàng hoá phải đảm bảo
thời gian lao động xã hội
cần thiết. do vậy người
nào có giá trị cá biệt thấp
hơn giá trị xã hội sẽ phát
tài, trở nên giàu có.
Ngược lại, người nào có
giá trị cá biệt của hàng
hoá cao hơn giá trị xã hội
sẽ ở vào thế bất lợi, làm
ăn thua lỗ và phá sản.
Như vậy, do tác
dụng của quy luật giá trị
đã đưa tới sự phân hoá
người sản xuất hàng hoá,
sự phân hoá này là cơ sở
kinh tế cho phân hoá giàu
nghèo trong xã hội.
2/ Ý nghĩa việc
nghiên cứu quy luật giá
trị đối với việc phát triển
nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta.
Nhận thức đúng

yêu cầu, nội dung và tác
dụng của quy luật giá trị
để đẩy mạnh sản xuất và
lưu thông hàng hóa
Trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta hiện nay, có thể
khẳng định rằng việc phát
triển kinh tế thị trường và
sự tồn tại của quy luật giá
trị là tất yếu khách quan
và lâu dài. Từ đó, đòi hỏi
nhà nước ta phải xây dựng
một nền kinh tế, mà ở đó
tạo ra môi trường thuận
lợi cho quy luật giá trị
phát huy tác dụng chẵng
hạn như: khuyến khích
các thành phần kinh tế tự
do sản xuất, kinh doanh,
trao đổi trong những lịnh
vực mà luật pháp không
cấm, từ đó tạo ra sự cạnh
tranh bình đẵng để thúc
đẩy đổi mới công nghệ,
kỹ thuật. Sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả các
nguồn lực để tạo ra nhiều
hàng hoá với chất lượng
cao, giá thành hạ đáp ứng

nhu cầu đa dạng của

người tiêu dùng. Bên
cạnh đó, phải có sự điều
tiết của nhà nước bằng
những công cụ, chính
sách, pháp luật để hạn
chế những tác động tiêu
cực, tự phát của quy
luật giá trị như: phân
hoá giàu nghèo, bất
công xã hội, cạnh tranh
không lành mạnh, …
nhằm định hướng xã hội
chủ nghĩa trong việc
phát triển nền kinh tế thị
trường ở nước ta
- Đối với từng
doanh nghiệp và cá
nhân người sản xuất
kinh doanh.
+ Sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả mọi nguồn
lực để giảm bớt chi phí
đầu vào giảm giá trị cá
biệt của hàng hoá.
+ Thường xuyên đổi
mới kỹ thuật, phát triển
lực lượng sản xuất
nhằm tăng năng suất lao

động, giảm giá trị cá
biệt của hàng hóa.
+ Có các biện pháp
đẩy mạnh lưu thông
hàng hóa, phải có hệ
thống đại lý, đào tạo
nhận viên bàn hàng…


Câu 2- Phân
tích câu nói sau đây
của C.Mác: ” Số lượng
của giá trị của một
hàng hóa thay đổi theo
tỷ lệ thuận với số
lượng của lao động thể
hiện trong hàng hóa
đó, và thay đổi theo tỷ
lệ nghịch với sức sản
xuất của lao động đó’’
(
C.Mác- Tư bản,
quyển thứ nhất, tập
1.Nxb Sự thật, Hà Nội,
1960, tr.62-63.)
1- Khái niệm
giá trị
-Khái
niệm
hàng hóa: Hàng hóa là

sản phẩm của lao động
nhằm để thỏa mãn nhu
cầu của con người
thông qua trao đổi mua
bán. Hàng hóa có 2
thuộc tính là giá trị và
giá trị sử dụng, hai
thuộc tính này là do tính
chất hai mặt của lao
động sản xuất hàng hóa
quyết định.
-Khái niệm giá
trị sử dụng: là công
dụng hay tính có ích của
vật nhằm thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con
người.
-Khái niệm: Giá
trị của hàng hóa là lao
động trừu tượng của
người sản xuất hàng hóa
kết tinh trong hàng hóa
-Hai mặt của
giá trị:
+ Chất của giá
trị: là lao động trừu
tượng kết tinh (hao phí
sức lực của con người)
+ Lượng của
gía trị: Là số lượng

lao động hao phí thể
hiện
trong
hàng
hóa( được tính bằng
thời gian: giờ, ngày,
tháng.v.v.)

Song lượng giá
trị của hàng hóa không
phải do hao phí lao
động cá biệt hay thời
gian lao động cá biệt

quyết định mà nó được đo
bằng thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất ra hàng hóa
quyết định hay do lượng lao
động trung bình quyết định.

Thời gian lao động
xã hội cần thiết: Là thời gian
cần thiết để sản xuất ra một
hàng hóa nào đó trong những
điều kiện
sản xuất bình
thường của xã hội, với cường
độ lao động trung bình và
trình độ thành thạo trung bình

của xã hội đó.
Trong thực tế, người
ta thường xác định lượng giá
trị hàng hóa bằng cách căn
cứ vào lượng lao động cá biệt
của người sản xuất cung cấp
đại bộ phận loại hàng hóa
trên thị trường.

Số lượng của giá trị của
một hàng hóa thay đổi
theo tỷ lệ thuận với số
lượng của lao động thể
hiện trong hàng hóa đó:
Số lượng lao
động xã hội cần thiết tăng
 Số lượng giá trị hàng
hóa tăng
Số lượng lao
động xã hội cần thiết
giảm  Số lượng giá trị
hàng hóa giảm
Số lượng của giá trị của
một hàng hóa thay đổi
theo tỷ lệ nghịch với sức
sản xuất của lao động đó.

Sức sản xuất của
lao động phản ánh trình
độ của lao động. Nó được

thể hiện ở năng suất lao
động.

Năng suất lao
động là năng lực sản xuất
của lao động, là hiệu quả
hay hiệu suất của lao
động trong quá trình sản
xuất.
Lượng giá trị của hàng
hóa tỷ lệ nghich với sức
sản xuất

Nó được đo bằng:
Số lượng sản
phẩm được tạo ra trong
một đơn vị thời gian.
Ví dụ: 60 sp được
tạo ra trong 1 giờ hoặc
Số lượng thời
gian cần thiết để tạo ra
một đơn vị sản phẩm.
Vi dụ 1 phút tạo
ra một sản phẩm
Vậy khi sức sản
xuất tăng lên có nghĩa là
người ta áp dụng máy
móc, khoa học kỹ thuật
mới hoặc thay đổi cách
quản lý sẽ làm cho năng

suất lao động tăng lên
- Tăng năng suất
lao động nghĩa là tăng số

2- Phân tích mối
quan hệ giữa số lượng giá
trị và lao động
Thời gian lao động
xã hội cần thiết là một lượng
không cố định, do đó lượng
giá trị hàng hóa cũng không
cố định. Sự thay đổi của
lượng giá trị hàng hóa phụ
thuộc vào năng suất lao động
và cường độ lao động.
Trước hết là năng
suất lao động, nếu năng suất
lao động tăng thì thời gian
lao động xã hội cần thiết
giảm, do đó lượng giá trị
hàng hóa giảm và ngược lại.
C. Mác viết: “Như
vậy là đại lượng giá trị của
một hàng hóa thay đổi theo
tỷ lệ thuận với lượng lao
động thể hiện trong hàng hóa
đó và theo tỷ lệ nghịch với
sức sản xuất của lao động
đó”.
Còn với cường độ

lao động, nếu cường độ lao
động tăng thì trong một đơn
vị thời gian sẽ tạo ra nhiều
giá trị hơn và nhiều sản phẩm
hơn, do đó, giá trị cá biệt của
một hàng hóa không thay
đổi. Vì vậy tăng cường độ
lao động có nghĩa như kéo
dài thời gian lao động.
Cụ thể:

lượng sản phẩm được tạo
ra trong một đơn vị thời
gian
Theo ví dụ trên, giả sử
nslđ tăng gấp đôi thì 120
sp được tạo ra trong 1 giờ

2

hoặc 30 giây sx ra 1 sp (
Giảm 1/2 thời gian so
với trước)
Kết luận : Khi sức sản
xuất của lao động xã hội
tăng lên thì năng suất
lao động tăng Năng
suất lao động tăng số
lượng gía trị hàng hóa
giảm và ngược lại Năng

suất lao động giảm số
lượng gía trị hàng hóa
tăng. Đó chính là quan
hệ tỷ lệ nghịch.


Câu 3: phân
tích thực chất, động cơ
của tích luỹ tư bản và
các nhân tố quyết định
qui mô tích luỹ tư bản.
Ý nghĩa của việc
nghiên cứu vấn đề này
đối với quá trình đẩy
mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở
nước ta hiện nay.
1/ Thực chất
và động cơ của tích
luỹ tư bản:
Thực chất của
tích luỹ tư bản: Tích
luỹ tư bản là chuyển
một bộ phận giá trị
thặng dư thành tư bản.
nói một cách khác, tích
luỹ tư bản là tư bản hoá
giá trị thặng dư.
Tích luỹ tư bản
gắn liền với quá trình

phát triển của chủ nghĩa
tư bản, gắn với quá
trình bóc lột của chủ
nghĩa tư bản đối với lao
động làm thuê, gắn với
tái sản xuất mở rộng tư
bản chủ nghĩa. Do đó,
xét một cách cụ thể,
tích luỹ tư bản chính là
tái sản xuất ra tư bản
với quy mô ngày càng
mở rộng.
Như vậy, về
thực chất tích luỹ tư bản
là sự tăng cường bóc lột
giá trị thặng dư do
người công nhân tạo ra
với quy mô ngày càng
lớn hơn.
Nguồn gốc duy
nhất của tích luỹ tư bản
là giá trị thặng dư và tư
bản tích luỹ chiếm tỷ lệ
ngày càng lớn trong
toàn bộ tư bản.
Động cơ thúc
đẩy tích luỹ tư bản:
trước hết là quy luật giá
trị thặng dư – quy luật
kinh tế cơ bản của chủ

nghĩa tư bản. quy luật
đó chỉ rỏ mục đích của
nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa là sự tăng lên
không ngừng của giá

trị. Thực hiện mục đích đó,
các nhà tư bản không ngừng
tích luỹ và mở rộng sản xuất,
đổi mới công nghệ, kỹ thuật
tăng cường bóc lột lao động
làm thuê, xem đó là những
phương tiện căn bản để tăng
cường bóc lột giai cấp công
nhân.
Mặt khác do cạnh
tranh với nhau, các nhà tư
bản cá biệt buộc phải không
ngừng làm cho tư bản của
mình ngày càng tăng lên.
Quy mô sản xuất ngày càng
lớn, kỹ thuật sản xuất ngày
càng hiện đại nhằm tăng
năng suất lao động, nâng cao
số lượng, chất lượng và hạ
giá cả hàng hoá. Điều đó chỉ
có thể thực hiện được bằng
cách tăng nhanh tích luỹ tư
bản, nghiên cứu tái sản xuất
mở rộng.

Theo C.Mác muốn
tiến hành tích lũy tư bản để
tái sản xuất mở rộng cần
phải có hai điều kiện:
- Phải có một phần sản phẩm
thặng dư được chuyển hóa
thành tư bản, những sản
phẩm này phải đảm bảo cho
quá trình SX và nuôi sống
công nhân, tức là phải bao
hàm cả về tư liệu sản xuất
lẫn tư liệu tiêu dùng.
- Phải có lao động phụ thêm.
Chính nhờ có lao động mới
làm cho các yếu tố đó thực
sự hoạt động với tư cách là
tư bản. Lđ phụ thêm có thề
thực hiện được bằng cách
kéo dài thời gian lđ, tăng
cường độ lđ hoặc phải tuyển
lđ mới.
2/ Những nhân tố
quyết định quy mô của tích
luỹ tư bản:
Với một lượng giá
trị thặng dư nhất định thì
quy mô của tích luỹ tư bản
phụ thuộc vào tỷ lệ phân
chia khối lượng giá trị thặng
dư đó thành quỹ tích luỹ và

quỹ tiêu dùng của nhà tư
bản. nhưng nếu tỷ lệ phân
chia đó đã được xác định thì
quy mô của tích luỹ tư bản
phụ thuộc vào khối lượng

giá trị thặng dư. Do đó
những nhân tố ảnh
hưởng tới khối lượng giá
trị thặng dư cũng chính
là nhân tố quyết định
quy mô của tích luỹ tư
bản, những nhân tố đó
là:
Nâng cao trình
độ bóc lột sức lao động:
bằng cách cắt xén vào
tiền công để tăng tích luỹ
tư bản.
Nâng cao trình
độ bóc lột sức lao động
bằng cách tăng cường độ
lao động và kéo dài ngày
lao động, rõ ràng làm
tăng thêm giá trị thặng
dư. Số lượng lao động
tăng thêm mà nhà tư bản
chiếm không do tăng
cường độ lao động và
kéo dài ngày lao động

không đòi hỏi phải tăng
thêm tư bản một cách
tương ứng. Như vậy để
mở rộng quy mô bóc lột
nhà tư bản có thể tăng
thời gian sử dụng máy
móc, thiết bị trong ngày,
tức là nâng cao hệ số sx
mà không cần đầu tư
thêm tư bản để tăng thêm
thiết bị, nhà xưởng mà
chỉ cần tăng thêm
nguyên vật liệu một cách
tương ứng.
Nâng cao năng
suất lao động xã hội:
nâng cao năng suất lao
động làm cho giá cả
hàng hoá giảm nên khối
lượng giá trị thặng dư
dành cho tích luỹ có thể
mua được tư liệu sản
xuất và sức lao động phụ
thêm nhiều hơn và dành
cho phần tiêu dùng giảm
đi.
Sự tiến bộ không
ngừng của khoa học kỹ
thuật tạo ra nhiều yếu tố
phụ thêm cho tích luỹ tư

bản.
Năng suất lao
động cao thì lao động
sống sử dụng được nhiều
lao động quá khứ hơn.

3

Năng suất lao động xã
hội cao là biểu hiện
tổng hợp tính ưu việt
của nền sản xuất lớn
hiện đại là đòn bẩy
mạnh mẽ nhất của tích
luỹ.
Sự chênh lệch
ngày càng tăng giữa tư
bản sử dụng và tư bản
tiêu dùng: tư bản sử
dụng là toàn bộ khối
lượng giá trị máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, súc
vật kéo,…mà trong quá
trình sản xuất thường
lắp đi lắp lại với toàn
bộ quy mô hiện vật của
chúng nhằm đạt tới một
hiệu quả nhất định.
Còn tư bản tiêu
dùng là bộ phận giá trị

của những tư liệu lao
động đã hao mòn dần
trong quá trình sản xuất
và được chuyển từng
phần vào sản phẩm
mới.
Mặc dù đã mất
dần giá trị nhưng trong
suốt thời gian hoạt
động, máy móc vẫn tác
dụng như khi còn đủ
giá trị. Do đó nếu
không kể đến giá trị
của máy móc chuyển
dần vào sàn phẩm trong
từng thời gian thì máy
móc phục vụ không
công cho nhà tư bản.
Chủ nghĩa tư
bản ngày càng phát
triển, khối lượng tư bản
ngày càng nhiều, cùng
với nó khoa học kỹ
thuật ngày càng hiện
đại, máy móc ngày
càng tinh vi thì sự
chênh lệch giữa tư bản
sử dụng và tư bản tiêu
dùng ngày càng lớn do
đó tích luỹ tư bản ngày

càng cao.
Quy mô của tư
bản ứng trước: với mức
độ bóc lột không đổi thì
khối lượng giá trị thặng
dư do số lượng công
nhân bị bóc lột quyết


định. Do đó quy mô của
tư bản ứng trước, nhất
là bộ phận tư bản khả
biến càng lớn thì giá trị
thặng dư bóc lột được
và quy mô tích luỹ càng
lớn. như vậy khi đại
lượng tư bản ứng trước
càng lớn thì quy mô sản
xuất càng mở rộng, kỹ
thuật sản xuất càng hiện
đại, là động lực thúc
đẩy sản xuất giá trị
thặng dư làm tăng quy
mô tích luỹ tư bản.
3/ Ý nghĩa của
việc nghiên cứu:
Để tăng quy mô
tích luỹ tư bản, các nhà
tư bản phải sử dụng
nhiều nhân tố nâng cao

trình độ bóc lột sức lao
động, nâng cao năng
suất lao động xã hội, sử
dụng triệt để công suất
và hiệu quả của máy
móc thiết bị, tăng quy
mô của tư bản ứng
trước để mở rộng sản
xuất và đổi mới kỹ
thuật, công nghệ.

Muốn có nhiều sản
phẩm thặng dư hơn thì nhà tư
bản phải tăng năng suất lao
động thông qua việc đổi mới
thường xuyên máy móc, thiết
bị, công cụ sản xuất, ứng
dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ vào sản xuất;
Tăng quy mô vốn đầu tư ban
đầu như huy động vốn góp từ
nhà tư bản khác vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tiết kiệm tiêu dùng, tiết kiệm
nguyên nhiên vật liệu, có
chính sách tiền tệ tốt để huy
động tiền nhàn rỗi vào trong
kinh doanh

Huy động và sử

dụng có hiệu quả các
nguồn vốn nước ngoài.
Để tăng quy mô
tích luỹ tư bản, các nhà
tư bản phải:
Khai thác tốt
nhất lực lượng lao động
xã hội như phải nâng
cao trình độ quản lý,
trình độ tay nghề
chuyên môn cho người
lao động.
Sử dụng tiết
kiệm, hợp lý, hiệu quả
các nguồn lực xã hội;
Sử dụng triệt để
công suất và hiệu quả
của máy móc thiết bị
(tăng ca, sử dụng máy
móc liên tục), phải khấu
hao nhanh, kéo dài tuổi
thọ máy móc để phục
vụ không công nhiều
hơn (bảo dưỡng, vệ sinh
máy móc hợp lý, bảo
quản kỹ lưỡng);

4



Câu 4: Phân
tích quy luật chung
của tích luỹ tư bản.
Việc nghiên cứu vấn
đề này có ý nghĩa như
thế nào trong việc
đánh giá chủ nghĩa tư
bản hiện nay?
Trả lời: Tích
luỹ tư bản là việc sử
dụng giá trị thặng dư
làm tư bản hay tư bản
hoá giá trị thặng dư.
Chủ nghĩa tư
bản phát triển thì khối
lượng giá trị thặng dư
càng lớn, do đó tích luỹ
càng cao đưa tới quá
trình tích tự và tập trung
tư bản, sự tích tự và tập
trung tư bản cao dẫn tới
làm cho cấu tạo hữu cơ
tư bản tăng, cấu tạo hữu
cơ tăng dẫn tới tình
trạng thất nghiệp và sự
bần cùng của giai cấp
công nhân. Ngược lại,
của cải ngày càng nhiều
và được tập trung ở một
số ít người. đó chính là

quy luật chung của tích
luỹ tư bản.
1-Quy
luật
chung của tích lũy tư
bản:
Thứ 1: Quá
trình tích tụ và tập
trung tư bản ngày
càng tăng:
Tích tụ tư bản
là sự tăng thêm quy mô
tư bản cá biệt bằng cách
tư bản hoá giá trị thặng
dư.
Tích tụ tư bản
là yêu cầu của quy luật
kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa tư bản, của cạnh
tranh và của tiến bộ kỹ
thuật, mặt khác trình độ
bóc lột và khối lượng

giá trị thặng dư bóc lột được
ngày càng tăng trong quá
trình phát triển của chủ
nghĩa tư bản là điều kiện vật
chất làm cho khả năng tư
bản hoá giá trị thặng dư biến
thành hiện thực tích luỹ tư

bản.
Như vậy tích tụ tư
bản là kết quả trực tiếp của
tích luỹ, làm cho tư bản cá
biệt và tư bản xã hội tăng, là
sự biểu hiện trực tiếp mối
quan hệ giữa tư bản và lao
độnglàm thuê.
Tập trung tư bản là
sự tăng thêm quy mô của tư
bản cá biệt bằng cách hợp
nhất nhiều tư bản cá biệt sẵn
có thành một tư bản cá biệt
khác lớn hơn. Chẳng hạn tư
bản A có 1000USD, tư bản
B có 2000USD và tư bản C
có 3000USD; ba tư bản này
hợp nhất nhau lại để kinh
doanh thì sẽ có tổng tư bản
cá biệt 6000USD, việc hợp
nhất lại làm cho quy mô tư
bản cá biệt tăng lên. Việc tập
trung tư bản là do quy luật
kinh tế cơ bản của chủ nghĩa
tư bản chi phối nhằm mục
đích bóc lột càng nhiều giá
trị thặng dư do công nhân
làm ra.
Tập trung tư bản
được tiến hành bằng nhiều

hình thức như liên kết hoặc
thôn tính lẫn nhau thông qua
cạnh tranh và tín dụng tư
bản chủ nghĩa.
Mối quan hệ giữa
tích tụ tư bản và tập trung
tư bản:
* Giống nhau: Tích
tụ tư bản và tập trung tư bản
đều dẫn đến kết quả làm
tăng quy mô tư bản cá biệt,
do đó làm tăng cường sự
thống trị của tư bản đối với
người lao động.
* Khác nhau: Nguồn
tích luỹ cũa tích tụ tư bản là
giá trị thặng dư, còn nguồn
tập trung tư bản là các tư bản
có sẵn trong xã hội.
Tích tụ tư bản làm
cho tư bản cá biệt và tư bản
xã hội tăng lên, còn tập

trung tư bản làm tăng
quy mô của tư bản cá
biệt nhưng không làm
tăng tư bản xã hội.
Tích tụ tư bản bị
hạn chế bởi khối lượng
giá trị thặng dư bóc lột

được, còn ngược lại giới
hạn của tập trung tư bản
rất rộng là tổng tư bản
của ngành và giới hạn
cuối cùng của tập trung
tư bản là toàn xã hội là
tổng tư bản xã hội.
Tích tụ tư bản
trực tiếp biểu hiện quan
hệ giữa tư bản và lao
động, còn tập trung tư
bản biểu hiện quan hệ
nội bộ giữa các nhà tư
bản.
Tích tụ tư bản và
tập trung tư bản có
mốiquan hệ mật thiết với
nhau thúc đẩy nhau phát
triển. tích tụ tư bản càng
lớn sẽ dẫn tới tập trung
tư bản mạnh hơn và
ngược lại tập trung tư
bản tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tăng cường
bóc lột giá trị thặng dư
và thúc đẩy tích tụ tư
bản.
Việc tập trung tư
bản làm cho quy mô sản
xuất được mở rộng, thực

hiện được chương trình
công nghiệp lớn, áp dụng
thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, làm
cho cấu tạo hửu cơ tư
bản tăng lên, làm cho
năng suất lao động tăng,
làm ra được nhiều hàng
hoá, giá thành rẽ, quy
mô tích luỹ tăng nhưng
nó làm cho mâu thuẫn
trong xã hội ngày càng
tăng và gay gắt, dẫn đến
tình trạng thất nghiệp
ngày càng tăng, giai cấp
công nhân ngày càng bị
bần cùng hoá.
Thứ 2:Quá trình tích
luỹ tư bản là quá trình
cấu tạo hữu cơ tư bản
ngày càng tăng:

5

Trong quá trình
vận động và phát triển
của chủ nghĩa tư bản,
tư bản chẳng những
tăng lên về quy mô mà
còn không ngừng biến

đổi trong cấu tạo tỷ lệ
của việc kết hợp giữa
tư liệu sản xuất và sức
lao động sử dụng tư
liệu sản xuất đó trong
quá trình sản xuất. để
phản ánh các mối quan
hệ này C.Mác đã dùng
các khái niệm như cấu
tạo giá trị, cấu tạo kỹ
thuật và cấu tạo hữu cơ
tư bản.
Cấu tạo giá trị
của tư bản là tỷ lệ giữa
số lượng giá trị của tư
liệu sản xuất và giá trị
sức lao động cần thiết
để sản xuất. hay nói
cách khác cấu tạo giá
trị của tư bản là chỉ
quan hệ tỷ lệ giữa số
lượng giá trị tư bản bất
biến và tư bản khả biến
cần thiết để tiến hành
sản xuất.
Cấu tạo kỹ
thuật của tư bản là tỷ lệ
giữa số lượng tư liệu
sản xuất và số lượng
sức lao động sử dụng tư

liệu sản xuất đó trong
quá trình sản xuất.
Cấu tạo hữu cơ
của tư bản là cấu tạo
giá trị của tư bản do
cấu tạo kỵ thuật quyết
định và phản ánh sự
biến đối của cấu tạo kỹ
thuật đó, ký hiệu là
C/V.
Cấu tạo hữu cơ
của tư bản tăng lên sẽ
làm cho năng suất lao
động tăng, từ đó làm
tăng quy mô tích luỹ
của tư bản, đồng thời
ảnh hưởng trực tiếp đến
sự hình thành nạn thất
nghiệp trong xã hội tư
bản.
Thứ
3:Quá
trình tích luỹ tư bản
là quá trình tạo ra


nạn thất nghiệp ngày
càng tăng:
Cấu tạo hữu cơ
của tư bản ngày càng

tăng là nguyên nhân
quan trọng nhất của nạn
nhân khẩu thừa tương
đối làm cho đội ngũ
công nhân thất nghiệp
ngày càng tăng. Ngoài
ra tích luỹ tư bản còn
làm nẩy sinh tình hình
khác khiến cho thất
nghiệp ngày càng tăng
đó lá: việc kéo dài ngày
lao động, tăng cường độ
lao động vì thế làm cho
nhu cầu sử dụng lao
động chậm hơn và nạn
thất nghiệp càng trầm
trọng hơn. Làm phá sản
những người sản xuất
hàng hoá nhỏ vì thế đội
quân thất nghiệp ngày
càng tăng, sử dụng công
nhân nữ và trẽ em ngày
càng nhiều hơn,…làm
cho công nhân là đàn
ông và những người lớn
tuối càng thất nghiệp.
việc thừa nhân khẩu ở
đây chỉ là so với tích
luỹ tư bản, vì vậy
C.Mác gọi nạn thất

nghiệp trong xã hội tư
bản là “nhân khẩu thừa
tương đối”.
Nhân khẩu thừa
tươngđối được tồn tại
dưới ba hình thức là
nhân khẩu thừa lưu
động; nhân khẩu thừa
tiềm tàng và nhân khẩu
thừa ngưng trệ.
Thứ
4:Quá
trình chung của tích
luỹ tư bản là sự giàu
có về phía giai cấp tư
sản và sự bần cùng về
phía giai cấp công
nhân:
Qua phân tích ở
trên thì tích luỹ tư bản
tăng làm cho cấu tạo
hữu cơ tăng đưa tới
thừa lao động do đó
buộc một bộ phận công
nhân phải lao động quá
mức nhưng tiền lương

thất và một bộ phận công
nhân không có việc làm, tình
trạng đó C.Mác gọi là sự bần

cùng hoá và có hai loại là:
bần cùng hoá tương đối và
bần cùng hoá tuyệt đối.
Bần cùng hoá tương
đối là phần thu nhập cùa
công nhân trong thu nhập
quốc dân ngày càng giảm
xuống, còn phần thu nhập
của các nhà tư bản ngày càng
tăng lên. Bần cúng hoá tương
đối không phụ thuộc vào
mức sống của giai cấp công
nhân mà phụ thuốc vào mức
tăng thu nhập giữa giai cấp
tư sản và giai cấp vô sản.
Bần cùng hoá tuyệt
đối giai cấp vô sản là biểu
hiện mức sống của họ giảm
sút hơn trước. mức sống của
giai cấp vô sản tụt xuống
không chỉ ở mức tiêu dùng cá
nhân giảm tuyệt đối, mà cả
trong trường hợp mức tiêu
dùng cá nhân tăng hơn trước
nhưng mức tăng đó chậm
hơn so với mức tăng của nhu
cầu thiết yếu.
Xu hướng lịch sử
của tích luỹ tư bản: do tăng
cường bóc lột giá trị thặng dư

mà tư bản tích luỹ ngày càng
tăng, quy mô tư bản ngày
càng mở rộng, phương thức
tư bản chủ nghĩa trãi qua ba
giai đoạn phát triển đã chiến
thắng sản xuất nhỏ, lạc hậu,
đã khẵng định sản xuất lớn,
có sự phân công hợp lý, sử
dụng máy móc hiện đại. cùng
với tích tụ và tập trung tư bản
sản xuất ngày càng tập trung
và kỹ thuật phát triển mạnh
mẽ, phân công xã hội ngày
càng mở rộng, thị trường
phát triển thành thị trường
thế giới,…
2-Đánh giá chủ
nghĩa tư bản hiện nay:
Những thành tựu
của chủ nghĩa tư bản:
Như đã phân tích, sự
tích luỹ tư bản và cấu tạo hữu
cơ ngày càng tăng của chủ
nghĩa tư bản trãi qua ba giai
đoạn phát triển đã tạo ra một
nền sản xuất quy mô lớn dựa

trên sự phát triển vượt
bậc của khoa học và công
nghệ hiện đại đã sản xuất

ra được khối lượng hàng
hoá khổng lồ đa dạng và
chất lượng ngày càng cao
đáp ứng cho nhu cầu của
xã hội. bên cạnh sự phát
triển của khoa học công
nghệ đã đào tạo ra đội
ngũ lực lượng sản xuất
lành nghề có trình độ cao,
có kỷ năng, kỹ thuật và có
kinh nghiệm trong sản
xuất,…
Sự phát triển của
nền sản xuất lớn tư bản đã
mở rộng thị trường ra
toàn thế giới.
Khoa học quản lý
nền kinh tế thị trường
ngày càng có nhiều tiến
bộ, am hiểu và vận dụng
khoa học trong quản lý
chỉ đạo điều hành.
Những hạn chế
và giới hạn:
Dù chủ nghĩa tư
bản đã phát triển vượt bậc
nhưng chế độ sở hữu vẫn
dựa trên chế độ sở hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa về
tư liệu sản xuất vì vậy

quan hệ bóc lột vẫn tồn
tại và càng tinh vi hơn.
Do tích luỹ tư bản
và cấu tạo hữu cơ tư bản
càng tăng dẫn tới tình
trạng phân hoá giàu
nghèo và bất công trong
xã hội tư bản ngày càng
gay gắt.
Việc tập trung sản
xuất lớn không có kế
hoạch dẫn tới hàng hoá
sản xuất ngày càng nhiều
nên cung lớn hơn cầu dẫn
đến khủng hoảng kinh tế
và thất nghiệp diễn biến
theo chu kỳ.
Do bản chất của
chủ nghĩa tư bản là tạo ra
ngày càng nhiều giá trị
thặng dư nên trong sản
xuất nhà tư bản không
quan tâm đến việc bảo vệ
môi trường sống, khai
thác cạn kiệt các nguồn
tài nguyên để chiếm đoạt

6

giá trị thặng dư vì vậy

đã gây ra các thảm hoạ
môi trường mà loài
người phải gánh chịu
như hiện tượng ennino,
bùn đỏ ở Hunggari,…
Để có thêm thị
trường thế giới chủ
nghĩa tư bản đã gây ra
chiến tranh, phát triển
các vũ khi có sức huỷ
diệt lớn nên đã gây ra
bao đau thương tan tóc
cho nhân loại qua các
cuộc chiến tranh thế
giới I, II, chiến tranh sắc
tộc,… phát tán nhiều
loại vi rút gây bệnh và
do môi trường bị huỷ
hoại nên đã sản sinh ra
nhiều loại dịch bệnh
nguy hiểm được coi là
các đại dịch,… các tệ
nạn xã hội ngày càng
tăng nhất là bạo lực,
phim ảnh đồi truỵ làm
cho đạo đức bị suy
thoái, giá trị đạo đức
truyền thống của con
người ngày càng mai
một…

Từ đó tạo ra
những mâu thuẫn cơ
bản không thể khắc
phục được của chủ
nghĩa tư bản là:
Mâu thuẫn giữa
giai cấp tư sản với giai
cấp công nhân.
Mâu thuẫn giữa
chủ nghĩa tư bản với
chủ nghĩa tư bản.
Mâu thuẫn giữa
CNTB với các nước
đang phát triển.
Mâu thuẫn giữa
CNTB với CNXH.
Tóm lại, xu
hướng lịch sử của tích
luỹ tư bản là CNTB
không thể tồn tại vĩnh
viễn, nó đã và đang tạo
tiền đề, điều kiện cho sự
ra đời một xã hội sau nó
tiến bộ hơn đó là xã hội
cộng sản chủ nghĩa.


Câu 5: Tại sao
Đảng ta chủ trương phát
triển nền kinh tế thị

trường định hướng xó
hội chủ nghĩa? Liên hệ
với thực tiễn phỏt triển
kinh tế thị trường tại
ngành hoặc địa phương
anh ( chị) đang công tác.
Trả lời: gồm 3 ý.
1- Một số vấn đề
về thị trường; cơ chế thị
trường; nền kinh tế thị
trường
A- Thị trường
- Khái niệm: thị trường là
tổng hợp các mối quan hệ
kinh tế hình thành trong
lĩnh vực mua bán.
- Đặc trưng.
+ Giá cả là công cụ quan
trọng để kích thích và điều
tiết các hoạt động kinh tế.
+ Có sự cạnh tranh gay
gắt giữa các chủ thể sản
xuất kinh doanh và tiêu
dùng
.+ Thị trường phát triển là
một thể thống nhất không
chia cắt giữa các vùng,
giữa thị trường trong nước
và thế giới.
+ Hình thành hệ thống thị

trường.
+ Chịu sự chi phối của các
quy luật kinh tế như: Quy
luật giá trị, cung cầu, cạnh
tranh.
B- Cơ chế thị
trường
- Khái niệm: Cơ chế thị
trường là một cơ chế trong
đó các chủ thể kinh tế tác
động lẫn nhau thông qua
thị trường để xác định
những vấn đề cơ bản của
hoạt động kinh tế là: Sản
xuất cái gì? Sản xuất như
thế nào? Sản xuất cho ai?
- Các yếu tố cơ bản của cơ
chế thị trường
+ Hàng hóa, tiền tệ. Trong
nền kinh tế thị trường có
nhiều loại hàng hóa khác
nhau nhưng có thể chia
thành hai loại hàng hóa cơ
bản là: hàng hóa các yếu

tố sản xuất ( đầu vào) và
hàng hóa tiêu dùng dịch
vụ( đầu ra). Tiền tệ là một
hàng hóa đặc biệt được
tách ra làm vật ngang giá

chung phục vụ cho quá
trình sản xuất và trao đổi
hàng hóa.
+ Quan hệ mua – bán
(người mua – người bán).
+ Giá cả thị trường: Giá cả
thị trường là sự biểu hiện
bằng tiền của giá trị thị
trường của hàng hóa.
+ Quan hệ cung - cầu là sự
khái quán hóa giữa hai lực
lượng cơ bản của thị
trường đó là giữa người
mua và người bàn, giữa
người sx và người tiêu
dùng.
Những nhân tố ảnh
hưởng đến cung:
- Giá thành của sản phẩm.
- Giá cả của hàng hóa.
- Công nghệ và số lượng
của người sx.
- Các chính sách của Chính
phủ như:thuế, giá cả, tiền
tệ
Những nhân tố ảnh
hưởng đến cầu:
- Giá cả hàng hóa.
- giá cả của các hàng hóa
liên quan.

- Thu nhập của người tiêu
dùng.
- Thị hiếu của người tiêu
dùng
- dân số và các kỳ vọng
+ cạnh tranh trên thị trường
: Cạnh trang là sự ganh
đua, sự đấu tranh giữa các
thành viên tham gia kinh tế
thị trường nhằm thu được
lợi nhuận tối đa. - Cạnh
tranh trong sx bao gồm:
cạnh tranh trong nội bộ
ngành và giữa các ngành
với nhau, giữa các DN sx ở
những ngành khác nhau
- Cạnh tranh trong lưu
thông bao gồm cạnh tranh
giữa người mua và người
bàn, giữa người bàn với
người bán, giữa người mua
với người mua.

Dưa vào trạng thái cạnh
tranh người ta chia thị trường
thành thị trường cạnh tranh
hoàn hảo và thị trường cạnh
tranh không hoàn hảo
+ Cơ chế thị trường chịu sự
tác động của các quy luật

kinh tế : quy luật giá cả,
cung- cầu, hàng- tiền.....
C- Nền kinh tế thị
trường
Khái niệm: Nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trường
được gọi là nền kinh tế thị
trường.
Đặc trưng
+ Các chủ thể tự do lựa chọn
phương thức sở hữu, phương
thức sản xuất kinh doanh,
hành nghề mà luật pháp
không cấm.
+ Sản xuất và bán hàng húa
theo yêu cầu của thị trường,
bán cái mà thị trường cần
chứ không phải cái mà mình
có.
+ Hoạt động kinh tế do các
quy luật kinh tế chi phối.
+ Tiền tệ hoá các quan hệ
kinh tế.
+ Tiền là động lực và là mục
đích kinh doanh.
+ Chịu sự điều khiển của 2
ông vua là người tiêu dùng
và kỹ thuật.
Ưu:
+ Kích thích hoạt động của

các chủ thể kinh tế và tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tự do của họ. Làm
cho nền kinh tế phát triển
năng động có hiệu quả.
+ Kích thích đổi mới kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất,
qua đó tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản
phẩm nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng hóa và
đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng , đa dạng của người
tiêu dùng.
+ Điều tiết nhanh nhạy,
năng động việc sản xuất và
lưu thông hàng hóa, cơ chế
thị trường thực hiện phân
phối các nguồn lực kinh tế
một cách tối ưu. Do đó nó

khai thác và sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả
mọi nguồn lực để phát
triển kinh tế.
+ Góp phần thực hiện
chuyên môn hóa, hợp
tác hóa sản xuất, nõng
cao trình độ phân công
lao động xã hội trong

nước và quốc tế.
- khuyết tật
+ Cạnh tranh gay gắt làm
suy giảm đạo lý, tình
người. Hơn nữa họ ít
quan tâm đến sản xuất
hàng hóa công cộng tuy
rất cần cho xã hội nhưng
có ít hoặc không có lợi
nhuận như: đắp đê chống
lụt, phũng chống cháy,
nổ.
+ Phân phối thu nhập
khụng công bằng, gây
nên sự phân hóa giàu
nghèo, bất bình đẳng, bất
công xó hội.
+ Các tệ nạn xã hội gia
tăng như trốn, lậu thuế,
kinh doanh trái phép ,
làm hàng giả..khai thác
cạn kiệt tài nguyên, gây
ô nhiễm môi trường.
+ Tình trạng độc quyền
xuất hiện làm giảm khả
năng cạnh tranh, khủng
hoảng, thất nghiệp. Thất
nghiệp xảy ra làm lãng
phí các nguồn lực và làm
mất ổn định kinh tế, xó

hội.
+ Các doanh nghiệp
thường chỉ quan tâm đến
lợi ích trước mắt, cục bộ
chứ không quan tâm đến
lợi ích toàn cục, lâu dài
dẫn đến tổn thất cho nền
kinh tế quốc dân.
2- Phân tích vai
trò của nhà nước trong
nền kinh tế thị trường.
A- Chức năng
của nhà nước
Đảm bảo sự ổn định
chính trị, kinh tế, xã
hội và thiết lập khuôn
khổ pháp lý để tạo điều

7


kiện cần thiết cho hoạt
động kinh tế.
Định hướng cho sự
phát triển kinh tế và
thực hiện điều tiết các
hoạt động kinh tế để
đảm bảo cho nền kinh
tế tăng trưởng ổn định.
Đảm bảo cho nền kinh

tế hoạt động có hiệu
quả. Để ngăn chặn tác
động tiêu cực của cơ
chế thị trường như: ô
nhiễm môi trường,
khai thác cạn kiệt tài
nguyên , lãng phí, độc
quyền.. Nhà nước phải
thực hiện những biện
pháp nhằm ngăn chặn
những tác động bên
ngoài để nâng cao hiệu
quả kinh tế- xã hội,
bảo vệ cạnh tranh
chống độc quyền.
Đảm bảo thực hiện
công bằng xã hội.
B- Các công cụ
điều tiết vĩ mô của nhà
nước.
Hệ thống luật pháp là
một công cụ quản lý vĩ
mụ của nhà nước, nó
tạo ra khuôn khổ pháp
luật cho các chủ thể
kinh tế hoạt động, phát
huy mặt tích cực , hạn
chế mặt tiêu cực của
kinh tế thị trường, đảm
bảo cho nền kinh tế

phát triển. Do đó cần
phải hoàn thiện, bổ
sung và xây dựng hệ
thống luật pháp đồng
bộ, đáp ứng yêu cầu
của kinh tế thị trường
và phù hợp với thông
lệ quốc tế.
Kế hoạch hoá: Cơ chế
vận hành nền kinh tế
thị trường là kế hoạch
kết hợp với thị trường.
kế hoạch phải được
hoạch định trên cơ sở
của thị trường lấy thị
trường làm căn cứ và
đối tượng của
kế
hoạch, lấy mục tiêu

chiến lược phát triển
kinh tế- xã hội làm
định hướng.
Các lực lượng kinh tế
của nhà nước: Bao
gồm các nguồn lực do
nhà nước sở hữu đất
đai, tài nguyên, vốn,
các quỹ dự trữ…
Chính sách tài chính,

tiền tệ.
+ Chính sách tài
chính: đặc biệt là ngân
sách nhà nước có ảnh
hưởng quyết định đến
sự phát triển của toàn
bộ nền kinh tế và xã
hội. nhà nước điều
chỉnh và phân bổ các
nguồn lực kinh tế, xây
dựng kết cấu hạ tầng,
bảo đảm công bằng
trong phân phối.
+ Chính sách tiền tệ:
là công cụ trọng yếu
quản lý vĩ mô của nhà
nước, trong chính sách
tiền tệ, lói suất là công
cụ quan trọng là
phương tiện điều tiết
cung cầu tiền tệ.
Công cụ điều tiết kinh
tế đối ngoại thuế xuất
– nhập khẩu: Nhà
nước khuyến khích
xuất khẩu, bảo hộ hợp
lý sản xuất trong
nước, nâng cao khả
năng cạnh tranh của
hàng hóa nước ta, giữ

vững độc lập chủ
quyền . bảo vệ được
lợi ích quốc gia trong
quan hệ kinh tế quốc
tế.
3- Trình bày tính tất
yếu và tỏc dụng của
nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện
nay.
ATính tất
yếu:
Còn phân công lao động
xã hội với tư cách là cơ
sở của sản xuất và trao
đổi hàng hóa chẳng

những không mất đi mà
ngày càng được phát triển
cả chiều rộng lẫn chiều
sâu. Phân công lao động
trong từng khu vực , từng
địa phương và hợp tác
quốc tế ngày càng mở
rộng.
Còn tồn tại nhiều hình
thức sở hữu và nhiều
thành phần kinh tế.Đó là
sở hữu toàn dân, sở hữu

tập thể và sở hữu tư nhân(
gồm sở hữu cá thể và sở
hữu tiểu chủ, sở hữu tư
bản tư nhân), sở hữu hỗn
hợp. Do đó tồn tại nhiều
chủ thể kinh tế độc lập, có
lợi ích riêng, nên quan hệ
kinh tế giữa họ chỉ có thể
thực hiện bằng quan hệ
hàng hóa-tiền tệ.
B- Tác dụng.
- Giải phóng lực lượng
sản xuất, khai thác mọi
tiềm năng để phát triển kinh
tế. Khắc phục tình trạng tự
cấp, tự tỳc đẩy mạnh phân
công lao động xã hội, phát
triển nhiều ngành, nghề tạo
thêm việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động.
Kích thích cải tiến kỹ
thuật, ứng dụng khoa học
– công nghệ vào sản xuất
kinh doanh do đó làm
tăng năng suất lao động,
tăng khả năng cạnh tranh
của hàng hóa( số lượng
tăng, chất lượng tốt, giá
cả rẻ, mẫu mó phong phú)
đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao của người tiêu
dùng.
Góp phần khắc phục sự
mất cân đối trong nền
kinh tế.
- Góp phần tăng tích
luỹ vốn.
- Tạo điều kiện mở
rộng hợp tác quốc tế.
 Liên hệ với thực
tiễn phát triển
kinh tế thị trường
tại ngành hoặc
địa phương anh

( chị) đang
công tác.

8














Câu 6- Phân
tích các đặc
trưng của nền
kinh tế thị
trường
định
hướng xã hội
chủ nghĩa ở
Việt Nam và
trình bày các
giải pháp để
tiếp tục hoàn
thiện thể chế
kinh tế thị
trường ở nước
ta trong thời
gian tới.
Trả lời:
1- Phân tích
các đặc trưng
của nền kinh tế
thị
trường
định hướng xã
hội chủ nghĩa
ở Việt Nam:
a/ Về mục đích
của việc phát

triển kinh tế thị
trường :
Việt Nam phát
triển nền KTTT
nhằm
giải
phóng sức lao
động, động viên
mọi nguồn lực
trong và ngoài
nước để thực
hiện
công
nghiệp
hóa,
hiện đại hóa,
xây
dựng
CSVC – kỹ
thuật
của
CNXH, nừng
cao hiệu quả
kinh tế xã hội,
từng bước cải
thiện đời sống
nhân dân, thực
hiện mục tiêu
dân giàu, nước
mạnh, xã hội

công bằng, dân
chủ, văn minh.
b/Nền
KTTT tồn tại
nhiều hình thức
sở hữu, nhiều
thành
phần







kinh tế, trong đú
kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo.
Trong nền kinh tế
nước ta hiện nay tồ
tại ba hình thức sở
hữu cơ bản là sở
hữu toàn dân, sở
hữu tập thể và sở
hữu tư nhân. Từ ba
hình thức sở hữu đó
hình thành nhiều
thành phần kinh tế
(tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X,

Đảng ta đã xác định
nền kinh tế nước ta
có năm thành phần :
Kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân (cá thể,
tiểu chủ, tư bản tư
nhân), Kinh tế tư
bản nhà nước, kinh
tế có vốn đầu tư
nước ngoài); nhiều
hình thức tổ chức
kinh doanh, trong
đó kinh tế nhà nước
giữ vai trũ chủ đạo:
- Doanh nghiệp nhà
nước giữ những vị
trí then chốt ở
những ngành, lĩnh
vực kinh tế và địa
bàn quan trọng của
đất nước, các doanh
nghiệp nhà nước đi
đầu trong ứng dụng
tiến bộ khoa học và
công nghệ, nâng
cao năng suất lao
động, chất lượng,
hiệu quả kinh tế và
chấp hành pháp

luật.
- Kinh tế nhà nước
là lực lượng vật
chất quan trọng và
công cụ để Nhà
nước thực hiện chức
năng điều tiết, quản
lý vĩ mụ nền kinh tế
theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, nỳ
mở đường, hướng
dẫn hỗ trợ và lụi
cuốn các thành
phần kinh tế khỏc









cựng phát triển theo
định hướng xã hội
chủ
nghĩa.
- Kinh tế nhà nước
cựng với kinh tế tập
thể ngày càng trở

thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế
quốc dân. ú hội và
chấp hành pháp luật.
Nhà nước khuyến
khớch và và tạo điều
kiện thành phần kinh
tết khỏc phát triển,
cạnh tranh, hợp tỏc
với nhau trong một
nền kinh tế quốc dân
thống nhất.
c/ Phân phối : Trong
nền kinh tế TT định
hướng XHCN ở
nước ta, thực hiện
nhiều hình thức phân
phối thu nhập : phân
phối theo lao động,
phân phối theo vốn
hay tài sản đúng góp
và phân phối thông
qua các quỹ phúc lợi
tập thể và xã hội.
Trong đú phân phối
theo lao động là hình
thức chủ yếu.
d/ Tổ chức quản lý:
Nhà nước ta là nhà
nước XHCN, nhà

nước của dân, do
dân và vì dân, do
Đảng CSVN lãnh
đạo. Do đó, nó khác
về bản chất với nhà
nước tư sản với nhà
nước của giai cấp tư
sản, phục vụ lợi ích
và sự bóc lột của
giai cấp tư sản.
Nhà nước của ta
quản lý nền kinh tế
nhằm phátt huy tính
tích cực và ưu điểm
của nền kinh tết thị
trường, đồng thời
khắc phục, ngăn
ngừa và hạn chế tác
động tiêu cực của
nó. Nhà nước quản
lý kinh tế bằng kế
hoạch, pháp luật,
chính sách và các





công cụ khác
nhằm

thực
hiện mục tiêu
“ Dân giàu,
nước mạnh, xã
hội công bằng,
dân chủ, văn
minh” , kết
hợp
tăng
trưởng kinh tế
với thực hiện
công bằng xã
hội trong từng
bước
phát
triển.
e/ Nền KTTT
định
hướng
XHCN là nền
kinh tế mở
cửa, hội nhập.
Xu thế
mở của, hội
nhập, toàn cầu
hóa nền KT
thế giới là tất
yếu
khách
quan. Do vậy,

nền KT nước
ta cũng phải
thực hiện mở
của, hội nhập
nhằm
tranh
thủ
KHCN,
vốn, thị trường
và kinh nhiệm
quản lý của
thế giới để
phát triển KT,
phát huy nội
lực, lợi thế của
ta, đồng thời
tranh
thủ
ngoại lực để
rút ngắn quá
trình
phát
triển.
Song
chúng ta phải
giữ vững độc
lập,
chủ
quyền, bảo vệ
được lợi ích

quốc gia, dân
tộc trong quan
hệ kinh tế đối
ngoại,
chủ
động hội nhập
kinh tế quốc
tế.

9










2/ Các giải
pháp cơ bản
nhằm
phát
triển cơ chế
thị
trường
định hướng
XHCN ở VN.
Để phát triển

nền kinh tế thị
trường
theo
định
hướng
XHCN thì ở
nước ta cần
phải thực hiện
đồng bộ nhiều
giải
pháp,
trong đú có
những
giải
pháp cơ bản
sau:
a/ Thực hiện
nhất
quán
chính
sách
kinh tế nhiều
thành phần.
Điều này sẽ
tạo ra niềm tin
và sự lạc quan
cho các chủ
thể khi tham
gia vào thị
trường.

+ Để phát
triển nền kinh
tế thị trường
Nhà nước cần
phải đa dạng
hóa các hình
thức sở hữu,
phải thừa nhận
sự tồn tại của
các hình thức
sở hữu của
nền kinh tế cả
về mặt pháp lý
lẫn trong thực
tiễn. Phải lấy
việc phát triển
sức sản xuất,
nâng cao hiệu
quả
KTXH,
cải thiện đời
sống của nhân
dân làm mục
tiêu
quan
trọng
để
khuyến khích
và huy động
nguồn lực của







tất cả các chủ thể
cũng như của tất
cả các thành phần
kinh tế. Theo tinh
thần đó, tất cả các
thành phần kinh
tế hiện nay ở
nước ta đều phải
được bình đẳng
với nhau cả về
quyền lợi và
nghĩa vụ trước
pháp luật.
+ Trong những
năm trước mắt,
NQĐH lần 10
của Đảng khẳng
định cần phải
phát huy vai trò
chủ đạo của kinh
tế Nhà nước.
Muốn vậy, cần
tập trung các
nguồn lực phát

triển có hiệu quả
kinh tế Nhà nước
trong các lĩnh
vực trọng yếu,
phải sắp xếp lại
khu vực kinh tế
Nhà nước, phải
thực hiện tốt chủ
trương cổ phần
hóa các doanh
nghiệp Nhà nước,
tiến hành xây
dựng và củng cố
một số tập đoàn
kinh tế mạnh trên
cơ sở các tổng
công ty Nhà
nước, kết hợp với
sự tham gia của
các thành phần
kinh tế khác. Phải
thực hiện nghiêm
chỉnh chế độ
quản lý công ty
đối với tất các
các doanh nghiệp
kinh doanh bằng
vốn Nhà nước.
bĐẩy mạnh
công nghiệp hoỏ,

hiện đại hóa
Đẩy
mạnh
CNH, HĐH, ứng
dụng nhanh tiến
bộ KHCN vào







sản xuất kinh
doanh để trên cơ
sở đó đẩy mạnh
phân công lao
động xã hội. Phân
công lao động xã
hội là một trong 2
điều kiện cơ bản
để phát triển kinh
tế hàng hóa và cao
hơn là kinh tế thị
trường. Vì vậy, để
phát triển kinh tế
thị trường ở nước
ta đòi hỏi phải
thúc đẩy và phát
triển phân công

lao động xã hội.
Nhưng phân công
lao động xã hội ở
nước ta lại phụ
thuộc rất lớn vào
quá trình CNH,
HĐH. Con đường
CNH, HĐH ở
nước ta hiện nay
đang được thực
hiện theo phương
châm là rút ngắn
thời gian so với
các nước đi trước.
Để thực hiện được
mục tiêu đó, nước
ta cần phải có
những bước phát
triển tuần tự, kết
hợp với những
bước phát triển
nhảy vọt, phải gắn
CNH với HĐH,
phải tận dụng mọi
khả năng cả nội
lực và ngoại lực
để đạt được trình
độ phát triển cao.
c- Thúc đẩy sự
hình thành, phát

triển và từng
bước hoàn thiện
các
loại
thị
trường
định
hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Phải hình thành
và phát triển đồng
bộ hệ thống thị
trường, cụ thể là:
+ Trong điều kiện
nền kinh tế thị





trường đang
ở mức sơ
khai thì cần
phải
từng
bước
phát
triển
thị
trường hàng

hóa và dịch
vụ theo yêu
cầu của thị
trường, phải
thu
hẹp
những lĩnh
vực
Nhà
nước
độc
quyền kinh
doanh, phải
xóa bỏ độc
quyền
của
các
doanh
nghiệp, phải
tiếp tục đổi
mới cơ chế
quản lý giá.
Phải
phát
triển mạnh
thương mại
trong nước
gắn với việc
tăng nhanh
xuất

khẩu,
hạn chế nhập
khẩu.
+ Phải phát
triển
vững
chắc
thị
trường
tài
chính
bao
gồm
thị
trường vốn
và thị trường
tiền tệ một
cách đồng bộ
và có một cơ
cấu
hoàn
chỉnh. Đồng
thời phải mở
rộng và nâng
cao
chất
lượng của thị
trường chứng
khoán ở VN.
+ Phải phát

triển
thị
trường
bất
động sản bao
gồm cả thị
trường đất và
thị
trường

10












bất động sản
gắn với đất (nhà
chung cư).
+ Phát triển thị
trường sức lao
động trong mọi
khu vực kinh tế

đồng thời đẩy
mạnh việc xuất
khẩu lao động
đặc biệt là xuất
khẩu lao động
đú qua đào tạo
nghề.
+ Phải phát
triển thị trường
KHCN trên cơ
sở đổi mới cơ
chế chính sách
để phần lớn tất
cả các sản phẩm
KHCN đều tồn
tại dưới hình
thức là hàng
hóa và đều
thông qua thị
trường để thị
trường xác định
giá trị và giá trị
sử dụng của nó.
d- Tiếp tục đổi
mới công cụ
quản lý vĩ mụ
của nhà nước
đối với nền kinh
tế.
- Đổi mới hơn

nữa trong công
tác kế hoạch
hóa
Kết hợp
chặt chẽ kế
hoạch với thị
trường, lấy thị
trường làm căn
cứ và đối tượng
của kế hoạch;
kế hoạch chủ
yếu mang tính
định hướng và
đặc biệt quan
trọng
trên
phương diện vĩ
mô. Nâng cao
chất lượng công
tác xây dựng
các chiến lược,
quy hoạch và kế
hoạch phát triển
















KT-XH… ứng dụng
rộng rãi các thành
tựu KH và CN
trong dự báo, kiểm
tra tình hình thực
hiện kế hoạch ở cả
cấp vĩ mô và doanh
nghiệp.
- Đảm bảo
tính minh bạch và
công bằng trong thu
và chi ngân sách.
Phân cấp mạnh đi
đôi với tăng cường
trách nhiệm của
chính quyền địa
phương trong việc
thu và chi ngân
sách. Tăng tỉ lệ chi
ngân sách theo nhịp
độ tăng trưởng kinh
tế và hiệu quả kinh

tế, tài chính. Tăng
chi ngân sách cho
các mục tiêu xã hội
trọng điểm. Nâng
cao hiệu quả các
chương trình quốc
gia, tập trung vốn
cho các chương
trình trọng điểm,
thực hiện có kết quả
chương trình giúp
đỡ các xã đặc biệt
khó khăn.
- Nâng cao
hiệu quả đầu tư phát
triển từ ngân sách
nhà nước.
- Tiếp tục
cải thiện hệ thống
thuế phù hợp với
tình hình đất nước
và cam kết quốc tế.
- Đổi mới
hoạt động của ngân
hàng.
e- Giữ vững và ổn
định chính trị, hoàn
thiện hệ thống pháp
luật, triệt để xóa bỏ
cơ chế quản lý

hành chính bao
cấp:
- Giữ vững ổn định
chính trị và hoàn
thiện hệ thống pháp





luật: Ổn định môi
trường chính trị là
điều
kiện
quan
trọng, là nhân tố có
tính chất quyết định
đầu tiên cho việc
phát triển kinh tế thị
trường ở nước ta, vì
nó là điều kiện tiền
đề để cho các nhà
đầu tư trong và
ngoài nước yên tâm
đầu tư. Để ổn định
chính trị ở nước ta
hiện nay: cần phải
giữ vững và tăng
cường vai trò lao
động của ĐCSVN

đồng thời phải nâng
cao hiệu quả quản lý
của Nhà nước gắn
với phát huy quyền
làm chủ của nhân
dân lao động.
Ở nước ta hệ thống
pháp luật được xem
là một công cụ quản
lý vĩ mô của Nhà
nước đối với nền
kinh tế, vì vậy bên
cạnh việc phải hình
thành đồng bộ các
bộ luật thì Nhà nước
cần phải tạo ra
những hành lang
pháp lý cho hoạt
động kinh tế của các
doanh nghiệp và các
chủ thể kinh tế.
- Xóa bỏ triệt để cơ
chế tập trung quan
liêu, bao cấp và
hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế của
Nhà nước. Việc xóa
bỏ triệt để cơ chế tập
trung quan liêu, bao
cấp gắn với việc

hình thành đồng bộ
và vận hành có hiệu
quả cơ chế thị
trường có sự quản lý
vĩ mô của Nhà nước
có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với
việc phát triển kinh
tế thị trường ở nước
ta.







g- Đào tạo
đội ngũ cán
bộ quản lý
kinh tế, các
nhà
kinh
doanh giỏi và
đội ngũ người
lao động có kỹ
thuật, đáp ứng
yêu cầu của
nền kinh tế thị
trường định

hướng xã hội
chủ nghĩa.
Để đẩy mạnh
việc phát triển
nền kinh tế thị
trường đòi hỏi
chúng ta phải
luôn chú trọng
đến sự nghiệp
đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ
cán bộ quản lý
kinh tế, cán bộ
kinh doanh và
đội ngũ người
lao động cho
phự hợp với
việc phát triển
kinh tế trong
thời kỳ mới.
Đội ngũ đó
phải có năng
lực
chuyên
môn
giỏi,
nhanh chúng
thích ứng với
cơ chế thị
trường


trung
thành
với con đường
xã hội chủ
nghĩa.
Cần

phương hướng
sử dụng, bồi
dưỡng,
đãi
ngộ đúng đắn
với đội ngũ đó
nhằm
kích
thích hơn nữa
việc
không
ngừng
nâng
cao trính độ
nghiệp vụ, bản
lĩnh quản lý,
tài năng kinh
doanh của họ

11









Cơ cấu của đội
ngũ cần phải
được chú ý
đảm bảo cả
phạm vi vĩ
mô, cả cán bộ
quản lý. Cán
bộ kinh doanh
và người lao
động.
h- Thực hiện
chớnh
sách
đối
ngoại
rộng mở tạo
thuận lợi cho
việc phát triển
nền kinh tế thị
trường, phát
huy nội lực
giữ vững độc
lập chủ quyền
trong

quá
trình hội nhập
kinh tế quốc
tế.
+ Trong bối
cảnh nền kinh
tế thế giới
hiện nay chỉ
có phát triển
nền kinh tế
theo
hướng
mở cửa và
tham gia hội
nhập với kinh
tế khu vực và
thế giới mới
giúp cho các
quốc gia vừa
phát huy được
các nguồn nội
lực vốn là
khan hiếm của
nền kinh tế,
nhưng
cũng
đồng thời khai
thác và tận
dụng được 1
cách tối đa các

nguồn ngoại
lực từ bên
ngoài bao gồm
vốn, kinh tế
công nghệ và
trình độ tổ
chức quản lý
tiên tiến của
những nước có







nền kinh tế phát
triển.
+ Nhưng khi mở
cửa nền kinh tế
thỡ cần phải quỏn
triệt
những
nguyên tắc bất di
bất dịch của quan
hệ kinh tế đối
ngoại đó là: bình
đẳng, cùng có lợi,
không can thiệp
vào công việc nội

bộ của mỗi bên,
phát triển nền
kinh tế VN theo
định
hướng
XHCN.
+ Hiện nay nước
ta cần phải đẩy
mạnh xuất khẩu,
coi xuất khẩu là
trọng điểm của
kinh tế đối ngoại.
Đồng thời cần
phải có cơ chế
điều tiết để giảm
nhập siêu, ưu tiên
cho việc nhập
khẩu tư liệu sản
xuất phục vụ cho
sản xuất và CNH,
HĐH. Đồng thời
phải tranh thủ
mọi khả năng
bằng nhiều hình
thức để thu hút
vốn đầu tư trực
tiếp từ nước
ngoài.
Những
giải pháp trên có

tính tổng hợp và
tác động qua lại
lẫn nhau. Do vậy,
phải thực hiện
đồng thời các giải
pháp đó mới phát
huy tác dụng thực
sự và có hiệu
quả.

12


Câu 7: Trình bày những
giải pháp cơ bản để mở
rộng quan hệ kinh tế
quốc tế ở nước ta hiện
nay.
Trả lời:
Cần làm rõ
các giải pháp sau:
1/ Đa phương
hoá quan hệ kinh tế
quốc tế:
Cần mở rộng đối tượng và chủ thể trong
quan hệ kinh tế quốc tế.
- Mở rộng đối tượng
là mở rộng quan hệ với
tất cả các nước, các tổ
chức kinh tế quốc tế và

với các hiệp hội kinh tế.
Mở rộng diện bán hàng,
đối tượng hợp tác, đa
phương hóa quan hệ kinh
tế đối ngoại, phù hợp với
cơ chế thị trường, trên
nguyên tắc bình đẳng đôi
bên cùng có lợi

- Mở rộng chủ thể quan hệ
là các thành phần kinh tế, các
doanh nghiệp, các địa phương đều có thể tham gia
quan hệ kinh tế quốc tế.
- Mở rộng diện bán hàng ở
nước ngoài, có chính sách đối
với bạn hàng, nhất là các bạn
hàng có tốc độ tín nhiệm cao
và thực sự muốn làm ăn lâu
dài với ta.
- Mở rộng diện đối tác ở
cấp nhà nước và mở rộng diện
bạn hàng đối với các tổ chức
kinh tế có quan hệ mật thiết
với nhau.
- Mở rộng các mối quan hệ
chính trị -ngoại giao sẽ tạo
điều kiện thuận lợi và tiền đề
pháp lý cho các tổ chức kinh
doanh phát triển bạn hàng
mới. Hình thành chính sách

kinh tế đối ngoại đối với các
khu vực và các nước chủ yếu
mà nước ta có quan hệ kinh tế
- thương mại.
- Với quan điểm đa
phương hóa thị trường thì việc
xác định các đối tác, thị
trường trọng điểm và cơ cấu
thị trường phù hợp phải dựa
trên các yếu tố và các chỉ tiêu
sau:
+Nhu cầu xuất –
nhập của thị trường.
+Quy mô thị trường.
+Sự tăng trưởng của
thị trường.
+Vấn đề điều hành
giá cả, lạm phát, cán
cân thương mại.
+Sự ỗn định về chính
trị....
Mặc khác, ở mỗi cấp độ thị
trường khác nhau, cần phải có
chính sách phù hợp với nó:
đảm bảo xây dựng cơ câu
xuất – nhập khẩu theo hướng
CNH, HĐH. Vừa để mở rộng
thị trường, phát triển ngoại
thương, khuyến khích xuất
khẩu, tăng khả năng tích lũy

vốn, vừa tránh được sự phụ
thuộc quá mức vào thị trường
của một nước, một khu vực
nào đó.
2/ Đa dạng hoá quan hệ
kinh tế quốc tế:

Đa dạng hóa trong
kinh tế đối ngoại là quá trình
hình thành và phát triển nhiều
hình thức quan hệ khác nhau
giữa các nước. Điều kiện trong
nước, quốc tế cho phép đa
dạng hóa các hoạt động kinh tế
quốc tế.
a/ Ngoại thương:
Tư tưởng chủ đạo
thương mại quốc tế là xuất
những thứ mà quốc tế cần chứ
không phải xuất những thứ
chúng ta có Nhập những thứ
mà chúng ta cần, trong khi
chúng ta chưa sản xuất được
hoặc đã sản xuất nhưng không
đáp ứng yêu cầu chất lượng
của nền kinh tế.
Cả trên phương diện
lý thuyết lẫn thực tế, ngoại
thương vừa là một quá trình
kinh tế, vừa là một ngành kinh

tế trong tổng thể nền kinh tế
của một nước. Do vậy, các
chiến lược , các chính sách
ngoại thương phải được xây
dựng trên cơ sở các chiến lược,
chính sách bộ phận: Điều tra
nghiên cứu thị trường, sản xuất
– kinh doanh, lưu thông – phân
phối, tiêu dùng; đặc biệt là
chiến lược thị trường và chiến
lược sản phẩm. Trong đó yếu
tố lớn nhất chi phối và có tính
chất quyết định đối với việc
lựa chọn sản phẩm xuấ - nhập
khẩu thị trường.
+Lựa chọn thị trường
là việc xác định các đối tác, thị
trường trong điểm và cơ cấu
thị trường phù hợp.
+Lựa chọn sản phẩm
là xác định các sản phẩm chủ
lực và một cơ cấu xuất – nhập
khẩu hợp lý trong điều kiện
phát triển cụ thể của đất nước
và bối cảnh quốc tế trong từng
thời kỳ.
- Xuất khẩu. Hai cơ sở để
lựa chọn xuất khẩu là:
+Cầu về sản phẩm trên thị
trường quốc tế.

+Lợi thế cạnh tranh có thể tạo
ra được trong điều kiện nguồn
lực quốc gia, trong từng giai
đoạn phát triển
Trong giai đoạn 20012005, nước ta đã xác định

được những mặt hàng
chủ lực thuộc nhóm 10
mặt hàng xuất khẩu sẽ
chiếm tỷ trọng lớn trong
tương lai, chủ yếu là các
hàng hóa có hàm lượng
nguyên liệu và sức lao
động cao.
- Nhập khẩu.
Nhập khẩu những mặt
hàng ko thuộc loại hàng
lạc hậu để loại trừ nguy
cơ tụt hậu – chủ yếu
thuộc loại máy móc,
thiết bị, công cụ, dụng
cụ dùng cho sản xuất
công nghiệp nguyên vật
liệu (xăng, dầu, phân
bón, sắt, thép...), dụng
cụ y tế... nhằm sản xuất
ra nhiều sản phẩm đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu,
nhu cầu tiêu dùng trong
nước, tiến tới giảm nhập

khẩu, chủ động trong
nhập khẩu, kiềm chế
nhập siêu, tiến tới cân
bằng xuất – nhập khẩu.
Vì vậy cần:
+Nhập đúng chủng loại,
số lượng, kịp thời, tránh
lãng phí, đáp ứng đúng,
đủ nhu cầu người sử
dụng.
+Ưu tiên hàng hóa và
dịch vụ phục vụ cho sản
xuất hàng xuất khẩu và
sản xuất hàng tiêu dùng
trong nước; hạn chế tối
đa nhập hàng tiêu dùng,
đặc biệt là hàng hóa xa
xỉ phẩm.
+Ko nhập những hàng
hóa đã sản xuất được ở
trong nước có cùng tính
năng, tác dụng và chất
lượng, nhập khẩu phải
trên cơ sở bảo hộ sản
xuất trong nước.
+Hạn chế và xóa bỏ
nhập lậu hàng tiêu dùng.
b/ Hợp tác đầu tư sản
xuất.
Trong lĩnh vực

đầu tư quốc tế, đặc biệt
FDI, là hình thức được
coi trọng và khuyến
khích. FDI vào Việt
Nam chủ yếu phổ biến ở

13


các ngành sử dụng
nhiều nguyên liệu (dầu
khí, khai khoáng...),
nhiều sức lao động cũng
như công nghệ phổ biến
và đã được chuẩn mực
hóa (dệt, may, lắp rap
điện tử, dân dụng, ôtô,
xe máy...)
Muốn khai thác
được sức mạnh bên
ngoài và hạn chế những
tác động tiêu cực ảnh
hưởng vào trong nước
để có thể gọi vốn, gọi
công nghệ nước ngoài
nhiều hơn, hiệu quả hơn
thì phải có những giãi
pháp như sau:
-Đa dạng hóa đầu tư
quốc tế, song cần định

hướng chiến lược thu
hút FDI sang những
khu vực thực sự có
những nguồn vốn dồi
dào và công nghệ tiên
tiến nhất.
-Đẩy mạnh việc nhập
khẩu công nghệ nguồn
tiên tiến thông qua FDI
để sản xuất hàng xuất
khầu, bằng các chính
sách ưu đãi về thuế nhập
khẩu công nghệ nguồn,
thuế lợi tức, thuế
chuyển lợi nhuận.
-Tao thế chủ động bằng
việc xây dựng, quy
hoạch tổng thể và chi
tiết đối với từng thời kỳ
(cả trung hạn và dài
hạn), đối với từng vùng
tạo thuận lợi cho đối tác
trong nước và nước
ngoài.
-Cùng với việc điều
chỉnh về hình thức các
DN có vốn đầu tư nước
ngoài, cần phải xây
dựng những chính sách
thu hút các công ty

xuyên quốc gia (TNCs),
đặc biệt khuyến khích
TNCs đầu tư vào các
lĩnh vực công nghệ chế
tạo và dịch vụ.
-Đa dạng hóa các hình
thức đầu tư, phát triển
hiệu quả các hình thức

truyền thống, bổ sung các
hình thức mới đã được áp
dụng phổ biến, có hiệu quả,
vừa tiết kiện chi phí, vừa
nâng cao tính hiệu quả
trong các dự án đầu tư.
-Cải tiến quy chế đầu tư
vào các khu chế xuất ở Việt
Nam để thu hút mạnh hơn
nữa các dự án FDI. Thành
lập các đặt khu kinh tế để
bổ sung cho các khu công
nghiệp. Đặc khu kinh tế
cùng các khu công nghiệp
giúp nền kinh tế phát triển
toàn diện hơn, hiệu quả cao
hơn.
-Thành lập và phát triển thị
trường chứng khoán, thị
trường cổ phần để tạo điều
kiện cho các loại hình công

ty cổ phần phát triển; khả
năng huy động vốn của các
công ty cổ phần sẽ tăng lên
và hấp dẫn các nhà đầu tư
nước ngoài.
c/ Đẩy mạnh liên kết hợp
tác về khoa học và công
nghệ.
Cần phải có một
chính sách khoa học, công
nghệ mang tính định hướng
chiến lược, lâu dài, xuất
phát từ thực trạng đất nước.
Nội dung của
chính sách phải đảm bảo
thống nhất giữa tính hiện
đại và tính dân tộc, từng
bước phát triển, tiến kịp các
nước văn minh. Vì vậy, cần
đào tạo cán bộ khoa học, kỹ
thuật dưới nhiều hình thức
khác nhau; liên doanh, liên
kết giữa các cơ sở khoa
học, giữa các công ty trong
và ngoài nước; tham gia
tích cực vào các hội thảo
khoa học quốc tế để nắm
bắt thông tin kịp thời; thu
hút nhân tài, khai thác chất
xám...

Để đạt được sự
giao lưu khoa học – công
nghệ giữa các nước, chúng
ta phải có một đội ngũ
những nhà khoa học – công
nghệ đạt tầm quốc tế, chính
sách phải thông thoáng,

kích thích sự giao lưu khoa
học trên thế giới.
d/ Các hình thức khác:
- Du lịch.
Nước ta có thuận lợi về
nhiều mặt, có lợi thế so sánh
đáp ứng nhu cầu của du
khách.
Để thu hút nhiều
khách du lịch trong và ngoài
nước cần đầu tư, tôn tạo,
trùng tu và tạo ra những
dnah lam thắng cảnh mới.
Tăng cường cơ sở vật chất –
kỹ thuật cho ngành du lịch.
Tuyển chọn và đào tạo một
đội ngũ nhân viên và cán bộ
ngành du lịch vừa có
chuyên môn giỏi, vừa có lập
trường quan điểm vững
vàng.
- Vận tải quốc tế: Năng

lực vận tải còn yếu, phương
tiện phần lớn mua của nước
ngoài, nên khả năng cạnh
tranh kém. Do vậy, chúng ta
cần vươn lên đảm nhận
phần lớn việc xuất – nhập
khẩu hàng hóa. Kêu gọi các
thành phần kinh tế trong và
ngoài nước khơi dậy nguồn
vốn vào việc nâng cấp, làm
mới những cảng biển, cảng
hàng không nhằm thu ngoại
tệ bằng các dịch vụ cung
ứng, từng bước đổi mới
phương tiện kỹ thuật hàng
không; khai thác tối đa
những lợi thế của vận tải
đường sắt, khuyến khích
khách nội địa đi du lịch
nước ngoài...
Ở nước ta, lĩnh vực
vận tải quốc tế là một ngành
yếu. Việc phát triển hài hòa,
cân đối các loại hình kể trên
sẽ tạo ra những phương án
vận tải hợp lý, đáp ứng được
yêu cầu mở cửa, nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
- Xuất khẩu lao động,…
Các quan hệ kinh tế

dựa trên cơ sở giá trị và trao
đổi ngang giá. Tuy là hàng
hóa đặc biệt, do sự biến
động của nền kinh tế thế
giới, sức lao động vẫn bị chi
phối bởi tác động khách
quan của các quy luật kinh

tế thị trường. Quan hệ
cung – cầu lao động
trên thế giới luôn căng
thẳng. Nên đối với
nước ta, sử dụng hình
thức này cần coi trọng
việc tìm kiếm thị
trường để xuất khẩu
lao động. Song lại phải
nhập khẩu lao động kỹ
thuật cao ở những
ngành nghề lao động
trong nước chưa đảm
trách được; bằng nhiều
loại hình đào tạo nâng
dần hàm lượng chất
xám trong lao động,
đáp ứng yêu cầu của
thị trường và xu thế
vận động của khoa
học, công nghệ; đẩy
mạnh quan hệ ngoại

giao với các nước để
khai thông và xuất
khẩu lao động; tăng
cường nhận thầu
khoán những dự án,
công trình ở nước
ngoài; khuyến khích
các thành phần kinh ết
và việt kiều tìm kiếm
việc làm ở ngoài nước
cho lực lượng lao động
trong nước.
3/ Tăng cường vai trò của Nhà
nước trong quan hệ
kinh tế quốc tế:
- Xây dựng và hoàn
thiện môi trờng kinh tế
và pháp lý.
- ổn định kinh tế vĩ
mô.
- Đảm bảo ổn định
chính trị, xã hội.
- Đào tạo đội ngũ
cán bộ làm kinh tế đối
ngoại.
Ban hành các
chính sách phù hợp và
thúc đẩy quan hệ kinh
tế quốc tế.
Tóm

lại:
Kinh tế đối ngoại nước
ta hiện đã bước sang
một giai đoạn mới chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế. Nước
ta đã học hỏi và tích

14


luỹ được nhiều kinh
nghiệm của các quốc gia
đi trước, đã đạt được
những thành tựu rất đáng
kể trên lĩnh vực kinh tế
đối ngoại, đã có được
những nền tảng bước đầu
để có thể gia tăng hội
nhập kinh tế quốc tế trong
giai đoạn mới. Đồng thời,
những điều kiện quốc tế
đã thay đổi, các quốc gia
trong khu vực đã tiến xa
so với chúng ta trên con
đường hội nhập quốc tế
và đang đặt ra những
thách thức lớn. Mối quan
hệ đa phương, ko phân
biệt màu da, chế độ chính
trị, trên nguyên tắc bình

đẳng, cùng có lợi, giữ
vững độc lập chủ quyền
của mỗi dân tộc và bằng
những chính sách, giải
pháp thích hợp, cởi mở sẽ
tạo điều kiện cho nước ta
chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế thúc đẩy CNH,
HĐH nước nhà.

Câu 8- Trình
bày lý luận các thành
phần kinh tế trong tác
phẩm “Bàn về thuế
lương thực” của Lê
nin. Ý nghĩa của việc
nghiên cứu lý luận này
đối với việc phát triển

nền kinh tế nhiều thành
phần ở Việt Nam hiện
nay?
I- Vấn đề sở hữu và các
thành phần kinh tế
Sự tồn tại các hình
thức sở hữu và các thành
phần kinh tế phi XHCN là
một tất yếu, vì nó còn mang
lại nhiều lợi ích cho công
cuộc xây dựng CNXH như :

khai thác tối đa mọi tiềm
năng của đất nước, giải
quyết việc làm, làm ra nhiều
của cải, từng bước cải thiện
đời sống cho nhân dân.
Lê Nin khẳng định, nước
Nga lúc bấy giờ còn tồn tại
5 thành phần kinh tế :
- Thứ nhất, Kinh tế nông
dân gia trưởng, nghĩa là một
phần lớn có tính chất tự
nhiên;
- Thứ hai, Sản xuất hàng
hóa nhỏ (trong đó bao gồm
đại đa số nông dân bán lúa
mì)
- Thứ ba, Chủ nghĩa tư bản
tư nhân;
- Thứ tư, Chủ nghĩa tư bản
nhà nước;
- Thứ năm, Chủ nghĩa xã
hội.
Theo Lê nin, 5 thành phần
kinh tế đó không những tồn
tại khách quan mà còn tạo
nên một cơ cấu kinh tế
thống nhất, làm tiền đề, điều
kiện cho nhau mà còn mâu
thuẫn với nhau tạo nên hai
hệ thống đối lập và mâu

thuẫn với nhau.
* Đặc điểm, vai trò của
từng thành phần kinh tế
A- Nông dân kiểu gia
trưởng
- Là tp kinh tế tiền
tư bản, mang tính tự cấp, tự
túc. Vì vậy không có phân
công lao động xã hội mà chỉ
có phân công theo giới tính,
tuổi tác. Một đặc điểm quan
trọng khác là sản xuất chủ
yếu dựa vào tự nhiên: săn
bắt, hái lượm, du canh, du
cư.
- Thành phần kinh
tế này chiếm tỷ trọng rất

nhỏ; ở các vùng dân tộc ít
người. Đối với thành phần
kinh tế này, Nhà nước phải
đặc biệt quan tâm giúp đỡ…
B- Sản xuất hàng hóa nhỏ
Thành phần kinh tế
bao gồm đại đa số những
người tiểu nông ở nông thôn
và tiểu thủ công nghiệp ở
thành thị. Theo Lênin, trong
điều kiện nước Nga lúc bấy
giờ thành phần kinh tế này

chiếm đại đa số.
- Sx hàng hóa nhỏ
có đặc điểm dựa trên sở hữu
nhỏ, cá thể về tlsx theo từng
hộ gia đình với công cụ lao
động thủ công, năng suất
thấp với đặc điểm nổi bật là
người lao động mang tính
chất hai mặt: tư hữu và cách
mạng…tệ đầu cơ, tính tự
phát tiểu tư sản gây cản trở
cho sự nghiệp CM.
- Đặc điểm: thành
phần kinh tế này không cố
định nhất, không định hình
nhất, không tự giác nhất.
Cho nên đối với thành phần
kinh tế này, nhà nước phải
động viên tinh thần lao động
của họ, phải có chính sách
hỗ trợ, giúp đỡ họ tiền, kỹ
thuật, đào tạo, quản lý…
Hướng họ vào làm ăn tập thể
theo con đường tự nguyện.
C- Chủ nghĩa tư bản tư
nhân
- Là thành phần kinh tế dựa
trên sở hữu tư nhân TBCN
về TLSX, nó đối lập với
CNXH, song nó không còn

nguyên vẹn như trước đây.
Nên nó chịu sự quản lý và
kiểm soát của Nhà nước.
Tuy vậy, thành phần kinh tế
này cũng còn khá mạnh về
vốn, khoa học kỹ thuật và
trình độ quản lý, có năng
suất cao, có mối liên hệ với
những người sx hàng hóa
nhỏ và tư bản quốc tế.
* Chính sách: theo Lê Nin,
đối với một nước tiểu nông
đi lên CNXH, phải duy trì,
sử dụng CNTB tư nhân vì nó
có tác dụng to lớn đối với sự
phát triển kinh tế -xã hội:

- Chống lại
tình trạng phân tán và
bệnh quan liêu do sx
nhỏ sinh ra.
- Đưa đất
nước thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế
Như vậy, không nên
máy móc cho rằng :
CNTB là xấu, mà phải
thấy vai trò tác dụng to
lớn của nó. Nếu so với
CNXH thì xấu, nhưng

so với thời kỳ trung cổ
thì tốt đẹp hơn nhiều.
D- Chủ nghĩa tư bản
nhà nước
Lê Nin nói khá nhiều
và cụ thể về CNTB
nhà nước
Thứ nhất, CNTB nhà
nước tồn tại là một tất
yếu
Thứ hai, Người chỉ ra
lợi ích của CNTB nhà
nước:
- Giai cấp công nhân
sử dụng CNTB nhà
nước như một công cụ
để chống lại tính tự
phát tiểu tư sản, sự đầu
cơ buôn lậu của kinh
tế sản xuất nhỏ và tư
bản tư nhân
Thông
qua
CNTBNN:
- Có thể liên hợp
những người sản xuất
nhỏ lại dưới sự kiểm
soát của Nhà nước.
- Có thể tăng cường
được mối liên hệ giữa

công nhân và nông
dân để phát triển sx.
- Chống được chủ
nghĩa quan liêu
- Giai cấp công nhân
có thể học được cách
quản lý và tổ chức một
nền sản xuất lớn
- Có thể sử dụng được
những nhà tư sản phục
vụ chủ nghĩa xã hội
bằng phương pháp
thỏa hiệp hoặc chuộc
lại
Thứ ba, Lê Nin còn
nêu ra bốn hình thức

15


cơ bản của CNTB nhà
nước
- Một là, hình thức tô
nhượng:
+ Định nghĩa : Tô
nhượng là sự hợp đồng
giữa nhà nước với nhà
TB, nhà TB cam kết tổ
chức sx và trả cho nhà
nước một phần sản

phẩm làm ra và nhận
một phần khác với
danh nghĩa là lãi. VD :
Tô nhượng khai thác
và vận chuyển gỗ. Tô
nhượng về khai thác
than, dầu khí, khoáng
sản…
+ Kết luận: tô nhượng
là hình thức đơn giản
nhất, rành mạch nhất,
sáng tỏ nhất, có hình
thù rõ rệt nhất
+ Lưu ý khi thực hiện
tô nhượng, các nhà TB
phải tuần theo những
nguyên tắc nhất định
như : phải chăm lo đời
sống cho người LĐ
trong các xí nghiệp tô
nhượng, phải tôn trọng
pháp luật của nhà
nước Xô Viết.
- Hai là, các hợp tác
xã : - Gồm HTX sản
xuất và HTX tiêu thụ
Hợp tác xã là kiểu tổ
chức của những người
tiểu nông, thợ thủ
công liên kết nhau lại

để sx kinh doanh hoặc
cung cấp và phân phối
một hay một số hàng
hóa nào đó.

HTX là hình
thức không rõ rệt và
phức tạp hơn nhiều so
với tô nhượng

Tác dụng của
HTX:
+ Tạo điều kiện thuận
lợi cho sự kiểm kê,
kiểm soát, theo dõi.
+ Tạo thuận lợi cho sự
liên hợp và tổ chức
hàng triệu người
+ Giúp cho nền kinh tế
nhỏ phát triển lên sản

xuất lớn một cách tự
nguyện
- Ba là, hình thức đại lý
Là hình thức nhà nước sử
dụng các nhà tư bản
thương nghiệp với tư
cách là một nhà buôn và
trả cho họ một số tiền hoa
hồng để họ bán sản phẩm

của Nhà nước và mua sản
phẩm của người sản xuất
nhỏ
- Bốn là, hình thức cho
thuê
- Là hình thức nhà nước
cho một nhà TB thuê một
xí nghiệp hay một vùng
mỏ, hoặc khu rừng, khu
đất…ở đây hợp đồng cho
thuê giống hợp đồng tô
nhượng hơn cả.
- Tác dụng:
+ Phát huy ưu thế của sản
xuất lớn, hiện đại: Thông
quan CNTB nhà nước để
tạo điều kiện kêu gọi vốn
từ bên ngoài, khoa học
công nghệ từ bên ngoài;
học tập được kinh
nghiệm. Đồng thời tạo ra
một đội ngũ công nhân
mới và các chuyên gia
giỏi.
+ Khắc phục tính tản mạn
của sản xuất nhỏ và bệnh
quan liêu do nó sinh ra
+ Tạo điều kiện xây dựng
một cơ cấu kinh tế mới
hợp lý

+ Đảm bảo cho sự thắng
lợi của CNXH
* E- Chủ nghĩa xã hội
- Là thành phần kinh tế
dựa trên chế độ công hữu
về tlsx dưới hai hình
thức: toàn dân và tập thể.
Là kết quả của quá trình
quốc hữu hóa tài sản của
giai cấp tư sản. Cho nên
thành phần kinh tế này
chưa phải là tpkt chiếm
ưu thế, hay đặc trưng, mà
là tpkt mới hình thành và
còn non yếu, đang gặp
nhiều khó khăn về
nguyên liệu, nhiên liệu và
nhiều mặt khác.
- Tuy vậy nó cũng đã nắm
những ngành quan trọng

và then chốt, làm nền tảng
cho nhà nước Xô Viết để
định hướng XHCN.
III- Ý NGHĨA CỦA TÁC
PHẨM
- Đối với nước ta:
Từ sau Đổi mới đến nay,
Đảng ta đã vận dụng
Chính sách kinh tế mới

của Lê Nin vào hoàn cảnh
cụ thể nước ta và chủ
trương” phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo
định hướng XHCN. Đảng
ta khẳng định : việc phát
triển kinh tế hang hóa
nhiều thành phần là vấn đề
có ý nghĩa chiến lược lâu
dài, có tính quy luật và
thuộc về bản chất của nền
kinh tế trong thời kỳ quá
độ, chứ không phải là tàn
dư của Xh trước để lại.
Như vậy với công cuộc
đổi mới toàn diện, chuyển
từ mô hình CNXH tập
trung quan liêu sang mô
hình CNXH theo tư tưởng
của Lê nin trong Chính
sách kinh tế mới, chúng ta
đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn, có ý nghĩa quan
trọng. Cụ thể :
Về kinh tế
Đưa nước ta Thoát
khỏi khủng hoảng KTXH và bước vào thời

kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH. Đảm bảo an
ninh lương thực, từ
1989 nước ta đã bắt
đầu xuất khẩu gạo.
hiện nay xuất khẩu
trên 3 triệu tấn, đứng
thứ 3 trên trên thế
giới về xuất khẩu gạo
(sau Mỹ và Thái Lan).
* Về Chính trị - XH :
Cùng với sự phát triển
trong lĩnh vực kinh tế của
đất nước, hệ thống chính
trị luôn ổn định, quốc
phòng – an ninh được
củng cố, đời sống XH có
những chuyển biến tốt,
quan hệ đối ngoại được

đẩy mạnh, phá được
thế bao vây cấm vận,
cô lập và tham gia
tích cực vào đời sống
của công đồng quốc
tế. Sự đứng vững và
đi lên của chúng ta
qua công cuộc đổi
mới là một minh
chứng rõ rệt về sức

sống mãnh liệt của
những tư duy khoa
học của Lênin trong
chính sáchgkinh tế
mới và sự vận dụng
sáng tạo của Đảng và
Nhà nước ta.

CÒN
TIẾP
PHẦN 2

16


17


18


19



×