CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ VẤN ĐÁP MÔN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1. Phân tích chu kỳ ngân quỹ của các doanh nghiệp- từ đó chỉ ra nhu cầu tài trợ ngắn hạn
đối với chủ thể kinh tế này.
(a). Chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp:
Vốn của các DN dưới dạng ngân quỹ có chu kỳ hoạt động được chia ra:
• Chu kỳ hoạt động: từ khi mua nguyên liệu đến khi thu được tiền bán hàng. Được chia ra:
Giai đoạn tồn kho: Từ khi mua hàng tồn kho đến khi bán hàng tồn kho; Dài, ngắn phụ
thuộc khoảng cách giữa các lần mua nguyên liệu, thời gian sản xuất, khoảng cách và quy
mô giữa các lần tiêu thụ sản phẩm.
Giai đoạn thực hiện khoản phải thu: từ khi bán tồn kho cho đến khi thu được tiền bán
hàng. Dài, ngắn phụ thuộc thời gian bán chịu và tỷ trọng bán chịu so với doanh số bán.
• Chu kỳ ngân quỹ: = chu kỳ hoạt động - giai đoạn phải trả người bán.
Giai đoạn phải trả người bán: từ khi mua nguyên vật liệu đến khi phải trả tiền.
(b). Nhu cầu tài trợ ngắn hạn: từ chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp đã xuất hiện sự không ăn
khớp nhau về thời gian và quy mô giữa lưu chuyển tiền vào và lưu chuyển tiền ra - một hiện
tượng tất yếu - đòi hỏi phải có một nguồn tài trợ về ngân quỹ để đáp ứng mức chênh lệch đó: nhu
cầu vay ngắn hạn xuất hiện
2. Phương pháp xác định thời hạn cho vay và định kỳ hạn nợ trong cho vay từng lần? Cho
ví dụ minh họa?
Xác định thời hạn vay và định kỳ hạn nợ:
• Thời hạn cho vay được xác định cho mỗi lần vay cụ thể.
• Căn cứ xác định: dự báo lưu chuyển tiền tệ, chu kỳ ngân quỹ, hạng rủi ro của doanh
nghiệp.
• Thời hạn cho vay tối đa có thể bằng hoặc nhỏ hơn chu kỳ ngân quỹ.
• Cụ thể có 2 cách thông dụng như sau:
Cách 1: Xác định theo chu kỳ ngân quỹ bao gồm 2 trường hợp:
Thời hạn cho vay bằng chu kỳ ngân quỹ khi ngân hàng cho vay ở đầu kỳ ngân quỹ và thu
nợ ở cuối kỳ ngân quỹ.
Thời hạn cho vay bằng một phần chu kỳ ngân quỹ khi ngân hàng cho vay giữa chu kỳ
ngân quỹ và thu nợ ở cuối kỳ ngân quỹ.
Cách 2: Xác định dựa trên lưu chuyển tiền tệ.
Ngân hàng có thể thu nợ ngắn hơn chu kỳ ngân quỹ: nếu căn cứ vào lưu chuyển tiền tệ
thời gian trả nợ có thể sớm hơn chu kỳ ngân quỹ. Sở dĩ như vậy vì lưu chuyển tiền không chỉ
xuất hiện từ các tài sản hình thành từ vốn vay mà còn từ tài sản hình thành từ các nguồn vốn
khác. Sinh Viên tự cho ví dụ.
3. Phân tích những nội dung khác nhau giữa cho vay từng lần và thấu chi? Cho biết các
điều kiện sử dụng tài khoản vãng lai?
Nội dung khác nhau giữa cho vay từng lần và thấu chi:
CHỈ TIÊU CHO VAY TỪNG LẦN THẤU CHI
ĐỐI TƯỢNG Cho vay từng đối tượng cụ thể Cho vay theo đối tượng tổng
hợp
HẠN MỨC Số tiền cho vay xác định trên
cơ sở các hợp đồng, bản kê
Hạn mức xác định tên cơ sở kế
hoạch tài chính của toàn doanh
hàng tồn kho, chứng từ. nghiệp.
THỜI HẠN VÀ KỲ HẠN Định kỳ hạn nợ cho từng
khoản vay cụ thể
Chỉ xác định thời hạn vay và
các điều kiện sử dụng hạn mức
CHI PHÍ PHẢI TRẢ Người vay phải trả lãi suất. Lãi suất + chi phí phát hành
phi lãi
PHẠM VI ÁP DỤNG Những doanh nghiệp có đủ uy
tín hoàn toàn với ngân hàng
trên một số mặt
Những doanh nghiệp có đủ uy
tín.
Điều kiện sử dụng tài khoản vãng lai:
• Có độ tín nhiệm cao.
• Tài khoản phải thường xuyên hoạt động.
• Chấp nhận điều kiện quản lý của ngân hàng qua công cụ chi tiết, như: Dư ngắn hạn giảm
thấp; doanh số trả trong kỳ.
4. Hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa cho vay từng lần và chiết khấu thương
phiếu?
Giống nhau: Đều là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn và cấp tín dụng bằng tiền.
Khác nhau: sinh viên so sánh theo các yếu tố sau:
• Cơ sở cấp tín dụng.
• Số tiền, thời hạn.
• Cách tính lãi.
• Các bên tham gia.
• Phương thức cấp: trực tiếp, gián tiếp.
• Quy trình cấp.
• Mức độ rủi ro.
5. Làm sao đánh giá một khách hàng đi vay là có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm pháp
luật dân sự và năng lực chịu trách nhiệm hành vi dân sự?
Đánh giá bằng cách:
a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý của khách hàng: pháp nhân, cá nhân.
b) Thẩm tra lại các giấy tờ tại các cơ quan chức năng khi cần thiết.
c) Tiếp xúc, phỏng vấn khách hàng hoặc những người có quan hệ…
6. Khả năng trả nợ của khách hàng đựoc thể hiện thông qua những căn cứ nào?
Có căn cứ sau:
a) Khoản vay tự thanh khoản. Khi phương án kinh doanh của khách hàng có hiệu quả và có
thời gian thực hiện trùng với thời hạn vay vốn. Nguồn thu từ phương án vay đủ để trả nợ.
b) Từ lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
c) Từ tài sản của doanh nghiệp
7. Hạn mức tín dụng là gì? HMTD được sử dụng khi nào? Phân biệt HMTD với doanh số
cho vay trong cho vay theo HMTD?
a) HMTD là giới hạn tối đa số tiền mà NH có thể cho vay đối với các khách hàng trong một
thời gian nhất định.
b) Áp dụng chủ yếu trong cho vay vốn lưu động đối với các doanh nghiệp nhằm hạn chế
tình trạng NH cho vay vượt quá nhu cầu tín dụng hợp lý và khả năng tài chính của doanh
nghiệp
c) Doanh số cho vay cụ thể có thể bằng hoặc lớn hơn HMTD, tùy thuộc nhu vầy thực tế
phát sinh. Tổng doanh số cho vay trong thời hạn duy trì HMTD có thể lớn hơn nhiều lần
HMTD.
8. Giải thích hiện tượng chỉ tiêu thanh toán tức thời tốt trong khi chỉ tiêu thánh toán xấu.
NH khi xét cho vay trang trải hàng tồn kho, NH cần chú ý đến những yếu tố nào trong
phương án của doanh nghiệp?
Sinh viên nêu công thức và chỉ ra sự khác nhau giữa hai chỉ tiêu đó là do tồn kho. Do vậy
hiện tượng trong tình huống xảy ra khi doanh nghiệp có mức tồn kho quá cao.
Ngân hàng khi xét cho vay trang trải hàng tồn khi sẽ phải cân nhắc hoặc không giải quyết
cho vay nếu doanh nghiệp chưa giải phóng được tồn kho của họ. Ngân hàng quan tâm tới thị
trường, nhà cung cấp, công nghệ sản xuất, cách phân phối và chính sách giá, tiếp thị…
9. Giải thích khái niệm vốn lưu động ròng của doanh nghiệp và cách xác định? Ở góc độ
người cho vay, cho nhận xét nếu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp âm.
Khái niệm vốn lưu động ròng: là giá trị của tài sản lưu động được tài trợ bởi nguồn vốn
dài hạn
Công thức tính: VLĐ ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn.
Hoặc VLĐ ròng = Nguồn dài hạn - tài sản dài hạn
Trường hợp VLĐ ròng < 0, tức là có một phần nợ ngắn hạn dùng tài trợ cho tài sản dài
hạn, như vậy rất nguy hiểm vì dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán.
10. Nếu và giải thích các đặc trưng của khoản nợ có vấn đề? Giải thích vì sao các khoản nợ
này được chuyển cho các cán bộ chuyên môn hóa (quản lý rủi ro cao hoặc truy hồi tài sản)
mà không để cho bộ phận tín dụng xử lý?
Đặc trưng của khoản nợ có vấn đề:
• Cam kết trả nợ đã đến hạn mà khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
• Tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn tới khả năng Ngân hàng không
thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
• Tài sản đảm bảo được đánh giá, giá trị phát mại không đủ trang trải cả gốc và lãi.
• Thông thường, về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 60 đến 90 ngày.
Ý nghĩa của việc chuyển các khoản nợ có vấn đề sang các bộ phận chuyên môn hóa
• Tận dụng được khả năng chuyên môn hóa của cán bộ chuyên môn hóa
• Khi tách riêng các khoản vay này giúp cán bộ chuyên môn hóa tập trung hoàn toàn vào
các khoản tín dụng có vấn đề mà không bị phân tán bởi các công việc khác.
• Dễ dàng áp dụng các biện pháp mạnh nều cần - nếu giao việc này cho nhân viên tín dụng
sẽ trở nên khó khăn khi quan hệ của họ và khách hàng đã ở mức thân thiện. Đánh giá vấn
đề ít bị tác động bởi cá nhân tố trong quá khứ - do vậy có cơ sở khách quan hơn.
11. Hãy nêu các yếu tố trong phân tích tín dụng. Theo anh/chị, ở góc độ NH cho vay, yếu tố
nào kém quan trọng nhất? Vì sao?
Sinh viên trình bày các yếu tố phân tích tính dụng: có thể theo quy tắc 5C hoặc theo SGK
chương phân tích tín dụng ngắn hạn.
Yếu tố kém quan trọng nhất là đảm bảo tín dụng. Sinh viên giải thích dựa trên vai trò
đảm bảo tín dụng và trên văn bản thực tế hiện nay có thể cho vay không cần đảm bảo.
12. Có thể cho vay không cần bảo đảm tín dụng không? Vì sao?
a) Có thể.
b) Vì khi cho vay Ngân hàng dựa vào các chỉ tiêu để xét chấp thuận cấp tín dụng hay không.
Sinh viên có thể nêu các chuẩn tín dụng hoặc đưa ra 2 cơ sở: ý muốn trả nợ và khả năng
trả nợ (trong phân tích rủi ro) để chứng minh chỉ khi khoản vay có những tiềm ẩn rủi ro
mà biện pháp tích cực là áp dụng đảm bảo tín dụng là tối ưu.
13. Có sự đồng nhất giữa doanh thu bán hàng trên báo cá kết quả kinh doanh và thu bán
hàng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng kỳ không? Tại sao? Khả năng trả nợ thực tế của
doanh nghiệp phụ thuộc vào yếu tố nào? Minh họa bằng số liệu cụ thể.
Sự khác biệt giữa doanh thu bán hàng trong báo cáo kết quả kinh doanh và thu bán hàng
trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ là:
a) Doanh thu bán hàng gồm giá trị hàng hóa xuất bán trong kỳ kể cả bán chịu.
b) Còn thực thu bán hàng trên lưu chuyển tiền tệ chỉ gồm số thực thu trong kỳ.
Khả năng trả nợ của doanh nghiệp phụ thuộc vào thu bán hàng trên lưu chuyên tiền tệ.
Sinh viên tự cho số liệu minh họa.
14. Nội dung của phân tích tài chính trong phân tích tín dụng. Chỉ cần phân tích tài chính
NH có thể ra quyết định tín dụng được không?
a) Nội dung của phân tích tín dụng là: (1) Phân tích phi tài chính tức là trả lời câu hỏi của
khách hàng có đủ tư cách, uy tín vay Ngân hàng không. (2) Phân tích tài chính trả lời
khách hàng có thể vay bao nhiêu và trong bao lâu thì có thể hoàn trả Ngân hàng.
b) Trong phân tích tín dụng: phân tích tài chính để xác định hiện trạng tài chính và dự báo
năng lực tài chính của khách hàng trong tương lai mà đặc biệt là thời điểm đáo hạn để từ
đó chó những ứng xử thích hợp. Phân tích phi tài chính là nội dung rất quan trọng để có
quyết định đúng đắn.
15. Tại sao nói rủi ro tín dụng trung và dài hạn dưới hình thức cho thuê tài chính ít rủi ro
hơn cho vay?
Cho thuê tài chính ít rủi ro hơn cho vay trung và dài hạn vì:
a) Quyền sở hữu tài sản tài trợ thuộc về người cho thuê. Giải thích những quyền mà ngân
hàng có thể áp dụng trong thời gian cho thuê.
b) Cho thuê là hình thức tài trợ bằng tài sản nên giúp người đi thuê sử dụng tài sản đúng
mục đích.
16. Nếu phương thức cho thuê tài chính ít rủi ro hơn so với cho vay trung và dài hạn thì tại
sao NH không thay thế hoạt động cho vay trung và dài hạn bằng hoạt động cho thuê tài
chính?
Cho thuê có những nhược điểm của nó nên không thể thay thế hoàn toàn cho hoạt động
cho vay trung và dài hạn được. Cụ thể:
a) Cho thuê có chi phí cao hơn cho vay nên lãi suất cao hơn cho vay.
b) Cho thuê đòi hỏi người cấp tín dụng phải có khả năng thẩm định tốt về tài sản.
c) Theo quy định của Việt Nam, cho thuê chỉ được thực hiện bởi công ty cho thuê.
d) Đối tượng cho thuê bị giới hạn.
e) Thời hạn cho thuê thường dài (>3 năm) và không được hủy ngang.
17. Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng bằng tài sản nhưng tổ chức cho thuê
không muốn bị ràng buộc vào tài sản. Hãy nêu những biện pháp các tổ chức này thường
thực hiện để không bị ràng buộc vào tài sản.
Các biện pháp gồm có:
a) Người cho thuê tài sản khi chấp nhận cho thuê. - giải thích.
b) Hợp đồng cho thuê không được hủy ngang.
c) Người đi thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê.
d) Người đi thuê được đi tìm lựa và thương lượng các điều kiện về tài sản.
18. Giải thích khái niệm thời gian ân hạn trong tín dụng trung và dài hạn? Trong thời gian
ân hạn NH tính lãi tiền vay cho khách hàng nhưng lãi này có thể nhập gốc được không?
Giải thích.
Thời gian ân hạn là thời gian người đi vay trung dài hạn không phải trả gốc và lãi (nếu có
thỏa thuận) do khách hàng chưa có nguồn thu từ phương án vay.
Lãi vay không được hoàn trả thì Ngân hàng không thể sử dụng tiếp tục cho vay được.
như vậy, về mặt nguyên tắc, nếu lãi không nhập gốc thì khách hàng đó không trả chi phí cơ hội
cho Ngân hàng phần lãi nói trên. Trong khi đó, nếu không thu được phần lãi này thì Ngân hàng
vẫn phải trả lãi cho nguồn vốn ngân hàng cho vay ==> khách hàng không trả lãi thì lãi phải được
nhập gốc.
19. Tại sao trong hoạt động cho thuê tài chính, hợp đồng cho thuê không được hủy ngang?
Hợp đồng cho thuê không được hủy ngang để đảm bảo cho người cho thuê thu hồi tiền
thuê sao cho đến khi kết thúc hợp đồng thì giá trị thị trường của tài sản thuê lớn hơn giá trị còn
lại của khoản tài trợ cho thuê. Trong cho thuê tài chính người cho thuê không chỉ gặp rủi ro về
tài chính mà còn gặp rủi ro do mất giá của tài sản cho thuê.
Sinh viên giải thích theo đồ thị.
20. Vì sao cho vay hộ gia đình có chi phí cao?
Cho vay hộ gia đình thường có chi phí cao vì:
• Món vay thường nhỏ và lý giải.
• Số lượng khách hàng quá nhiều, đòi hởi mạng lưới tổ chức phân phối rộng.
• Rủi ro cao phân tích cho ví dụ.
21. Phân tích đặc thù trong phân tích tín dụng khi cho vay hộ nông dân.
Tính đặc thù trong phân tích tín dụng liên quan đến loại hình kinh tế hộ:
• Thẩm định tính pháp lý: cùng hộ khẩu chưa chắc đã phải là cùng hộ.
• Xác định năng lực tài chính: không thể dựa vào báo cáo tài chính, nhiều khoản chi tiêu
khó rạch ròi cho sản xuất hay tiêu dùng.
• Các nguồn thu rất đa dạng phương pháp điều tra.
Kết luận: trong phân tích CVHND có nhiều yếu tố tâm lý, xã hội ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
và uy tín của khách hàng, đặc biệt là chủ hộ.
22. Trình bày phương thức cho vay bán trực tiếp trong CVHND và lợi ích của phương
thức này trong hoạt động NH tại VN?
Phương thức cho vay bán trực tiếp là cho vay HND thông qua tổ hợp tác vay vốn hoặc tổ
liên danh vay vốn.
• Tính trực tiếp: a. Các hộ trực tiếp làm thủ tục đề nghị vay vốn; b. Ngân hàng thẩm định lại và
xác định mức cho vay cụ thể của từng hộ; c. Từng hộ chịu trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng
số tiền mà Ngân hàng cấp.
• Tính gián tiếp: Ngân hàng không trực tiếp nhận hồ sơ của từng hộ; Hợp đồng tín dụng ký
chung cho cả tổ vì vậy số tiền cho vay ra là tổng mức vay của từng hộ thành viên; các thành
viên phải liên đới chịu trách nhiệm về thực hiện hợp đồng tín dụng của cả tổ khi có một hộ
thành viên chưa trả hết nợ.
• Lợi ích: giải quyết nhanh chóng nhu cầu vau của các hộ khi vào mùa; giảm chi phí cho vay,
tăng cường kiểm soát của các thành viên trong tổ trong sử dụng vốn Ngân hàng.
23. Lợi ích của hợp đồng tín dụng ba bên trong phương thức cho vay trực tiếp hộ nông
dân?
• Nêu 2 trường hợp có bên thứ ba và vẽ sơ đồ: 1. TC cung ứng; 2. TC bao tiêu.
• Đối với Ngân hàng: kiểm soát được mục đích sử dụng vốn cho vay, Ngân hàng kiểm soát
được nguồn thu trả nợ: tăng vòng vay vốn tín dụng, có sự liên hệ đồng thời giữa vậnn động
vốn và đối tượng vay vốn giảm rủi ro.
• Đối với hộ nông dân: đảm bảo vật tư nông nghiệp cho phương án, an tâm trong sản xuất khi
đã có đầu tư.
24. Hệ thống điểm số trong cho vay tiêu dùng nhằm mục đích gì? Nhược điểm của phương
pháp này? Cách khắc phục?
• Hệ thống điểm số trong cho vay tiêu dùng nhằm giảm bớt công việc của nhân viên tín dụng.
• Nhược điểm: (1). Số liệu xác định hệ thống điểm số là số liệu quá khứ nên có thể không đúng
trong tương lai. (2). Số liệu thống kê là binh quân nên có thể không đúng với cá biệt. (3). Số
liệu thống kê trên cơ sở khách hàng đã cho vay ngân hàng khách hàng mới thì số liệu thống
kê có thể không đúng.
• Cách giải quyết là kết hợp với phương pháp phán xét.
25. Cho biết nội dung cơ bản của một quy trình nghiệp vụ bảo lãnh? Theo anh/chị nội dung
nào thể hiện được đặc thù của nghiệp vụ bảo lãnh? Tại sao?
Sinh viên trình bày nội dung trong quy trình bảo lãnh gồm 5 nội dung: phân tích trước
khi phát hành; soạn thảo cam kết bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh; phát hành bảo lãnh; theo dõi
khách hàng thực hiện nghĩa vụ của họ, thực hiện cam kết nếu khách hàng vi phạm nghĩa vụ hoặc
bên thụ hưởng có yêu cầu.
Trong các nội dung trên khâu soạn thảo cam kết bảo lãnh mang đặc trưng của bảo lãnh vì
các hình thức tín dụng khác không có và vì khâu này tiềm ẩn rủi ro lớn đặc biệt trong bảo lãnh
độc lập.
26. Hãy nêu nguồn cung cấp thông tin trong phân tích tín dụng và phương pháp thu thập
chúng. Trong cho vay bán trực tiếp hộ nông dân, các hộ không cần lập phương pháp thu
thập chúng. Trong cho vay bán trực tiếp hộ nông dân, các hộ không cần lập phương án sản
xuất kinh doanh vậy cơ sở nào để NH xác định nhu cầu vay?
a). Các nguồn thông tin:
• Từ hồ sơ vay vốn do khách hàng cung cấp.
• Từ hệ thống thông tin nội bộ ngân hàng và hệ thống ngân hàng.
• Từ bạn hàng.
• Từ thị trường.
• Các cơ quan chức năng.
• Thông tin đại chúng.
b). Các phương pháp: tổng hợp, điều tra, phân tích, phỏng vấn, trao đổi, mua tin.
c). Không cần vì trong phương thức này các thành viên tổ hợp tác vay vốn có cùng mục
đích. Thường là họ cùng sản xuất một ngành nghề nên các thông tin về sản lượng, giống cây
trồng được cung cấp từ phòng nông nghiệp huyện, phòng khuyến nông…
27. Hãy trình bày các loại bảo lãnh theo điều kiện thanh toán của bảo lãnh. Bảo lãnh vay
nợ tại VN hiện nay được xếp vào loại bảo lãnh nào? Vì sao?
Trình bày phân loại bảo lãnh theo điều kiện thanh toán gồm các loại sau: sinh viên phải trình bày
nội dung của từng loại:
a) Bảo lãnh theo yêu cầu.
b) Bảo lãnh kèm chứng từ.
c) Bảo lãnh kèm phán quyết của trong tài hoặc tòa án.
Bảo lãnh vay nợ ở Việt Nam thuộc loại bảo lãnh theo yêu cầu vì điều kiện thanh toán chỉ cần
Ngân hàng cho vay lập văn bản thông báo người vay vi phạm và yêu cầu Ngân hàng bảo lãnh
thực hiện là được.
28. Bảo lãnh độc lập là gì? Tại sao bảo lãnh độc lập được sử dụng chủ yếu trong thương
mại quốc tế?
Bảo lãnh độc lập là loại bảo lãnh mà cơ chế hoạt động của nó bị chi phối bởi 2 nguyên
tắc độc lập và hoàn toàn phù hợp. Sinh viên phải diễn giải cụ thể 2 nguyên tắc này.
Tại sao nó được sử dụng chủ yếu trong thương mại quốc tế sinh viên giải thích tập trung
vào sự thuận lợi về tính thanh khoản cho người thụ hưởng. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ cho
Ngân hàng phát hành, phù hợp với môi trường thương mại quốc tế.
29. Nêu những điểm giống nhay và khác nhau giữa bảo lãnh và cho vay?
Điểm giống nhau giữa bảo lãnh và cho vay: đều là hình thức cấp tín dụng. Phân biệt khác
nhau giữa bảo lãnh và cho vay trên các ý sau:
• Hình thức giá trị của tín dụng.
• Vị trí trên bảng cân đối kế toán của Ngân hàng.
• Khi phân tích tín dụng bảo lãnh chủ yếu tìm hiểu khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách
hàng với bên đối tác do vậy mà hiểu kỹ nội dung của hợp đồng gốc. còn cho vay chủ yếu
phân tích khả năng tao ra thu nhập để trả nợ.
30. Khái niệm bảo lãnh NH? Trong bảng cân đối kế toán của NH bảo lãnh được xếp vào
khoản mục nào? Vì sao?
Nêu khái niệm của bảo lãnh: là một hình thức cấp tín dụng thực hiện thông qua sự cam
kết thanh toán bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết…
Bảo lãnh là hoạt động không dùng đến vốn do đó là nghiệp vụ ngoại bảng, không thể
hiện trên bảng cân đối kế toán của TCTD.
31. Cơ sở để xây dựng định mức cho vay hộ nông dân?
• Dựa vào chi phí sản xuất cho một loại mô hình sản xuất cây/ con để xác định mức vốn tối
đa cần thiết cho phương án.
• Xác định vốn tự có thối thiểu mà người đi vay phải tham gia giải thích.
• Lưu chuyển tiền tệ ròng dùng để trả nợ ngân hàng giải thích.
32. Giải thích cho vay trực tiếp khác tài trợ dự án như thế nào?
Sinh viên cần so sánh theo các yếu tố sau:
• Chủ thể vay Ngân hàng.
• Nguồn trả nợ Ngân hàng.
• Mức độ rủi ro.
• Tổ chức kiểm soát thực hiện dự án của Ngân hàng.
33. Thế nào là đồng bảo lãnh? Cho ví dụ minh họa. Đồng bảo lãnh được phép sử dụng
trong trường hợp nào?
• Sinh viên tự trình bày khái niệm đồng bảo lãnh theo ý kiến của mình, phải nêu được ý các
ngân hàng tham gia cùng liên đới chịu trách nhiệm, khác với trường hợp nhiều ngân hàng
cùng bảo lãnh cho 1 nghĩa vụ nhưng độc lập với nhau.
• Minh họa đồng bảo lãnh bằng hình vẽ.
• Các trường hợp sử dụng:
a) Do yêu cầu giảm thiểu rủi ro.
b) Do giá trị bảo lãnh vượt giới hạn quy định của Ngân hàng - nêu quy định hiện hành.
34. Mô tả các phương pháp xếp hạng rủi ro? Sau khi có kết quả xếp hạng cho biết hướng
giải quyết?
Mô tả phương pháp xếp hạng rủi ro:
Cách I: Phương pháp dùng bảng so sánh.
Cách II: Phương pháp đồ thị.
Cách III: Phương pháp điều tra tại chỗ.
Sinh viên mô tả từng cách.
Sau khi có kết quả xếp hạng, hướng giải quyết:
Các hạng 1, 2, 3, tiếp tục lưu giữ lại bộ phận tín dụng để tiếp tục theo dõi và xếp hạng ở kỳ
sau.
Các hạng 4, 5 được chuyển qua bộ phận quản lý rủi ro, để bộ phận này tiến hành các biện
pháp ngăn ngừa.
• Nếu điều chỉnh được các khoản vay về trạng thái bình thường (1,2,3) thì chuyển
về bộ phận tín dụng.
• Nếu không điều chỉnh được sẽ chuyển sang bộ phận truy hồi tài sản - để bộ phận
này tiến hành các giải pháp xử lý.
Các hạng 6 chuyển ngay sang bộ phận truy hồi tài sản, gồm các động tác tương tự bộ phận
quản lý rủi ro cao.
35. Nêu và phân biệt các tình huống khi áp dụng các giải pháp xử lý nợ có vấn đề.
Phương pháp xử lý xét tổng quát có 2 hướng chính:
a) Hướng tổ chức khai thác:
• Được dùng khi khách hàng lâm vào trạng thái có vấn đề do gặp rủi ro và có thái độ thỏa
đáng với khoản nợ, tất nhiên phải đặt nó trong hòan cảnh là khách hàng có còn xu hướng
còn có khả năng trả nợ, quản lý còn ở mức lành mạnh.
• Các giải pháp khai thác xử lý các khoản nợ có vấn đề được hiểu như một chương trình
phục hồi hay khắc khổ để áp đặt lên người vay với sự cộng tác và thỏa thuận của họ.
• Là các giải pháp không dựa vào các công cụ luật pháp để thu ngân, do vậy nó chứa đựng
các giải pháp đa dạng. Ví dụ: áp đặt lên khách hàng.
Bán bớt tài sản.
Thay đổi phương thức kinh doanh.
Loại bỏ cá hoạt động không sinh lời.
Chỉ định đại diện quản lý tài sản.
Thỏa hiệp…
b) Hướng thanh lý:
• Được dùng khi khoản vay có vấn đề do khách hàng không sẵn lòng chi trả, thậm chí có
hành động lừa đảo hoặc sau khi đã thực hiện các giải pháp nhưng không thành công.
• Là các biện pháp dùng tới luật, do vậy nó gồm hữu hạn các giải pháp đã được quy định
cho chủ nợ trong luật, được cụ thể hóa trong hợp đồng tín dụng của khách hàng và ngân
hàng. Ví dụ:
Phát mãi tài sản bảo đảm.
Yêu cầu thanh lý doanh nghiệp.
Phá sản doanh nghiệp.
Truy tố.
36. Nêu và giải thích đặc trưng của khoản nợ có vấn đề? Giải thích vì sao các khoản nợ này
được chuyển cho các cán bộ chuyên môn hóa (quản lý rủi ro cao hoặc truy hồi tài sản) mà
không để cho bộ phận tín dụng xử lý?
a) Đặc trưng của khoản nợ có vấn đề.
• Cam kết trả nợ đã đến hạn mà khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
• Tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn tới khả năng Ngân hàng không
thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
• Tài sản đảm bảo được đánh giá lại mà giá trị phát mại không đủ trang trải cả gốc và lãi.
• Thông thường, về thời gian các khoản nợ quá hạn ít nhất từ 60 đến 90 ngày.
b) Ý nghĩa của việc chuyển các khoản nợ có vấn đề sang các bộ phận chuyên môn hóa.
• Tận dụng được khả năng chuyên môn hóa của cán bộ chuyên môn hóa.
• Khi tách riêng các khoản vay này giúp cán bộ chuyên môn hóa tập trung hoàn toàn vào
các khoản tín dụng có vấn đề mà không bị phân tán bởi các công việc khác.
• Dễ dàng áp dụng các biện pháp mạnh nếu cần - nếu giao việc này cho nhân viên tín dụng
sẽ trở nên khó khăn khi quan hệ của họ và khách hàng đã ở mức thân thiện.
• . Đánh giá vấn đề ít bị tác động bởi cá nhân tố trong quá khứ - do vậy có cơ sở khách
quan hơn.
37. Phân biệt thanh lý các khoản tín dụng một cách mặc nhiên và bắt buộc? Nêu các
phương pháp thanh lý bắt buộc?
Phân biệt thanh lý mặc nhiên và bắt buộc.
• Thanh lý mặc nhiên là việc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng tín dụng khi khoản nợ đã
được hoàn trả đầy đủ. Khoản tín dụng này được loại bỏ khỏi Bảng cân đối kế toán của
Ngân hàng.
• Thanh lý bắt buộc là Ngân hàng dựa vào các cơ sở pháp lý để tìm kiếm các nguồn bù đắp
nhằm xử lý nợ. Những cơ sở pháp lý để đòi nợ của Ngân hàng thường là các điều khoản
ràng buộc được nêu trong hợp đồng tín dụng hoặc theo các biện pháp theo luật định.
Các biện pháp thanh lý bắt buộc.
• Xử lý đảm bảo tiền vay (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh).
• Thực hiện quyền truy đòi trong cho vay gián tiếp.
• Phá sản doanh nghiệp.
• Bán các khoản cho vay.
38. Hãy trình bày những đặc trưng cơ bản trong cho vay trả góp hàng tiêu dùng?
Sinh viên cần tập trung nêu những điểm sau: a). Đối tượng cho vay - hàng tiêu dùng; b).
Số tiền trả trước lần đầu; c). Tính trả góp đều đặn định kỳ; d). Cách tính lãi phải trả; e). Thường
là cho vay không có bảo đảm…
PHẦN 2: BÀI TẬP TÌNH HUỐNG VÀ ĐÁP ÁN THI VẤN ĐÁP
MÔN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Tình huống 1: Ngân hàng A cho công ty B vay vốn để kinh doanh, thời hạn vay từ tháng 1 đến
tháng 6 năm 2000. Ngân hàng C phát hành bào lãnh cho giao dịch nói trên. cuối thàng 12 năm
2000, ngân hàng C đựơc yêu cầu thực hiện bảo lãnh từ phía ngân hàng A. Anh chị hãy cho biết:
a- Các thành phần trong quan hệ bảo lãnh nói trên.
b- Cách xử lý của ngân hàng C trước yêu cầu của ngân hàng A.
Đáp án:
a- Các thành phần trong quan hệ bảo lãnh: nêu rõ từng thành phần.
b- Nhận định tình huống: đây là dạng bảo lãnh nợ vay.
Xử lý của ngân hàng bảo lãnh: không giài quyết vì đã hết thời hạn hiệu lực của bảo lãnh, hoặc là
hợp đồng gốc đã được điều chỉnh thời hạn mà không thông báo cho ngân hàng bảo lãnh biết, nên
ngân hàng bảo lãnh mặc nhiên được giải phòng khỏi nghĩa vụ trả nợ.
Tình huống 2: Ngày 01/04/2000 doanh nghiệp A bán chịu cho doanh nghiệp B lô hàng trị giá
200trđ. Ngay sau khi nhận được hối phiếu từ doanh nghiệp B, doanh nghiệp A đã đến ngân hàng
đề nghị chiết khấu. Ngân hàng chấp nhận chiết khấu và giao cho doanh ngiệp A một số tiền:
199trđ.
Theo thông báo của ngân hàng:
- Lãi suất chiết khấu: 1,5%/tháng.
- Hoa hồng phí: 0,5trđ.
- Ngày làm việc của ngân hàng: 01 ngày.
- Thời hạn mua bán chịu ghi trong hợp đồng: 90 ngày.
YÊU CẦU:
a- Xác minh mệnh giá của hối phiếu.
b- Xác định lãi suất mua bán chịu giữa doanh ngiệp A và doanh ngiệp B?
Đáp án:
a- Xác định mệnh giá của hối phiếu:
199 = MG – (MG * 1,5%/30 * 90) – 0,5
==> MG = 208,9 trđ
b- Xác định lãi suất mua bán chịu:
(208,9 – 200)/200*100 = 4,45%//3 tháng (90 ngày) = 1,48%/tháng
Tình huống 3: Hồ sơ tín dụng của khách hàng sau khi xếp hạng, trong những trường hợp nào
giám đốc ngân hàng sẽ ký chuyển sang bộ phận TRUY HỒI TÀI SẢN (Bộ phận xử lý không
phải ngăn ngừa) và ý nghĩa của hành vi này – Là vấn đề gây tranh cãi nhiều và chưa thống nhất
được trong một cuộc hội thảo, cả về trường hợp cả về cách giải thích.
Anh chị cho ý kiến kết luận hội thảo về vấn đề này – Nếu là người chủ trì cuộc hội thảo?
Đáp án: Hồ sơ tín dụng sau khi được xếp hạng, sẽ chuyển sang bộ phận TRUY HỒI TÀI SẢN
trong 3 trường hợp sau đây:
a- Hồ sơ xếp hạng IV (sinh viện gọi tên của hạng)
b- Hồ sơ xếp hạng IV & sau khi ngăn ngừa nhưng không thành công (sinh viên gọi tên và giải
thích).
c- Khách hàng đang ở loại IV và V nhưng bất hợp tác hoàn toán khi ngân hàng muốn thực hiện
phương án ngăn ngừa.
Ý nghĩa của việc Giám đốc ngân hàng ký chuyển hồ sơ sang bộ phận TRUY HỒI TÀI SẢN là:
Việc thu hồi nợ tiến hành càng nhanh càng tốt. Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng
không còn cơ sở để tồn tại nữa – tức là sẵn sàng chấp nhận mất khách.
Tình huống 4: Ủy ban nhân dân tỉnh H có nhu cầu xây dựng một công trình văn hóa phục vụ
nhân dân trong tỉnh. Hãy cho biết những rủi ro có thể gặp phải khi Ngân hàng cung cấp sản
phẫm bảo lãnh và những loại bảo lãnh ngân hàng nên áp dụng trong suốt quá trình thực hiện từ
khi chọn đối tác cho đến khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
Đáp án:
a- Khâu tổ chức đầu thầu: người dự thầu vi phạm quy định đấu thầu ==> bảo lãnh dự thầu.
b- Khâu thi công công trình: người thi công không thực hiện đúng tiến độ hoặc chất lượng công
trình quá kém ==> bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
c- Khâu hoàn thành đưa vào sử dụng: chất lượng công trình không bảo đảm ==> bảo lãnh chất
lượng sản phẩm.
d- Nếu có hành vi ứng trước tiền cho bên thi công thì có thể có bảo lãnh hoàn thanh toán.
Tình huống 5: Xác định lưu chuyển tiền tệ ròng của một doanh nghiệp với các số liệu sau:
a- Doanh thu bán hàng trong kỳ: 100
trong đó khách hàng nợ lại: 25
b- Thu nợ kỳ trước: 15
c- Chi mua hàng trong kỳ: 70
trong đó nợ lại khách hàng: 10
d- Chi trả nợ kỳ trước: 2
Theo anh/chị, ngân hàng có thu đủ để trả nợ vay hay không, nếu trong kỳ khách hàng phải hoàn
trả số nợ là 70 (cả gốc và lãi) và tỷ lệ thu là 70% tiền thu bán hàng.
Đáp án:
Thực thu tiền trong kỳ: 100 – 25 + 15 = 90
Thực chi tiền trong kỳ: 70 – 10 + 2 = 62
Tiền ròng trong kỳ: 90 – 62 = 28
vì số thực thu tiền trong kỳ là 90, tỷ lệ thu là 70%, như vậy chỉ có thể thu được 63. Muốn thu đủ
phải tăng tỷ lệ thu nợ lên.
Tình huống 6: Một công ty đề nghị ngân hàng A cho ứng trước vốn lưu động để thực hiện một
thương vụ. Số liệu kế hoạch liên quan tới thương vụ như sau:
a- Nguồn VLĐ tự tài trợ cho thương của công ty: 800 trđ.
b- Nguồn vốn ngân hàng đủ đáp ứng nhu cầu vay của công ty.
c- các giới hạn rủi ro mang tính định lượng theo yêu cầu của chính sách tín dụng ngân hàng này
đối với thương vụ là chấp nhận được.
d- Nhu cầu TSLĐ cho thương vụ 1200trđ.
Ngày 01/01/2000 khách hàng đề nghị giải ngân toàn bộ hạn mức của thương vụ.
YÊU CẦU:
a- Xác định hạn mức tín dụng cho thương vụ? Các khả năng về cách thực hiện yêu cầu giải ngân
của khách hàng?
b- Các giới hạn rủi ro định lượng trong việc xác định hạn mức tín dụng cho vay gồm những giới
hạn nào?
Đáp án:
a- Xác định hạn mức tín dụng cho thương vụ:
- Nhu cầu vay ngân hàng = 1200 – 800 = 400
- Nguồn và các giới hạn rủi ro chấp nhận được.
- Hạn mức tín dụng: 400trđ
b- Các giới hạn rủi ro định lượng trong việc xác định hạn mức tìn dụng cần quan tâm:
- Giới hạn trên vốn ngân hàng.
- Giới hạn trên vốn ròng của khách hàng.
- Giới hạn trên giá trị tài sản đảm bảo/
Tình huống 7: Một hộ nông dân có nhu cầu vay vốn để trồng lúa với diện tích là 2 ha. hộ canh
tác trên diện tích của gia đình với 2 lao động chính. Số tiền vay là 2,5 trđ để mua giống (tại trạm
giống, cây trồng huyện). Là cán bộ tín dụng, anh/chị có chấp nhận số tiền vay này không? Cho ý
kiến về hướng giải ngân? Biết rằng định mức cho loại hộ vay này là 1,8 trđ/vụ/ha.
Đáp án:
a- Nhu cầu vay nhỏ hơn định mức (2 x 1,8 trđ = 3,6 trđ). Đối tượng vay hợp lý ==> có thể chấp
nhận cho vay 2,5 trđ.
b- Thường thì ngân hàng cấp tiền tuy nhiên nếu vay theo tổ có cùng mụ đích mua giống mới thì
ngân hàng có thể ký hợp đồng chuyển tiền cho trạm giống cây trồng huyện sau khi khách hàng
được cung cấp giống theo đúng yêu cầu.
Tình huống 8: Gia đình ông Văn muốn vay để nuôi heo nái. Sau khi thẩm định cán bộ tín dụng
ghi nhận một số dữ liệu như sau: gia đình chuyên trồng lúa và đủ ăn, có quyền sử dụng đất là 1
ha, ông văn là lao động chính, vợ nội trợ. Phương án vay có hiệu quả. Hộ dự định nuôi heo ở
khoảnh đất sau nhà nhưng chưa dựng chuồng. Là cán bộ tín dụng anh/chị có cho vay không?
Giải thích?
Đáp án:
a- Ngân hàng chưa thể chấp thuận cho vay, vì nếu vay ngắn hạn để chăn nuôi hộ cần có chuồng
trại, và tự lo một phần thức ăn.
b- Có thể vay trung dài hạn bao gồm cả chi phí chuồng trại, giống và một phần thức ăn.
Tình huống 9: Định mức cho vay nuôi tôm nuớc lợ là 10trđ/ha mặt nước với thời hạn tối đa là
18 tháng. Gia đình ông Nguyễn dự kiến vay bổ sung tôm giống hao hụt. Dự kiến trong ba tháng
tới ông sẽ thu hoạch đợt đầu 7 tạ, đợt hai 15 tạ, với giá bán 5,6trđ/tạ. Bạn sẽ cho vay:
a- 20trđ với thời hạn 18 tháng? Hay
b- 50trđ với thời hạn 4 tháng? và giải thích? Biết diện tích mặt nước nuôi là 2 ha và chưa vay
ngân hàng.
Đáp án:
a- PA1: chọn (a) vì trong hạn mức tín dụng và có thể rút ngắn thời hạn do hộ đã đầu tư trước đó,
hơn nữa không đảm bảo tín dụng.
b- PA2: chọn (b) chi khi giá tôm giống lên và có tài sản đảm bảo vì mức tiền vay quá lớn vượt
định mức.
Tình huống 10: Cho các số liệu sau:
- Doanh thu thuần trong năm: 1000 trong đó giá vốn hàng bán chiếm 80%.
- Số dư tồn kho: Đầu năm: 300
Cuối năm: 340
Anh/chị hãy xác định thời hạn vay tối đa trong trường hợp:
a- Cho vay đối tượng nợ phải thu.
b- Cho vay đối tượng hàng tồn kho.
Đáp án:
a- trước hết phải tính kỳ thu tiền bình quân và thời gian lưu kho bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân = {360 * (180+220)/2]/1000 = 72 ngày.
Như vậy thời hạn cho vay tối đa cho nợ phải thu là 72 ngày.
b- Thời gian lưu kho bình quân = [360 * (300+340) 2]/1000 * 80% = 144 ngày
Vậy thời hạn cho vay tối đa đối với hàng tồn kho là 144 ngày.
Tình huống 11: Ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay 80 không khi doanh nghiệp đề nghị vay
vốn có các dữ kiện liên quan sau đây:
a- Khả năng vốn cần thiết (đã được ngân hàng thẩm định): 100
b- Khả năng tự đáp ứng bằng các nguồn khác: 20
c- Bất động sản thế chấp, đựơc ngân hàng định giá: 250
d- Môi trường kinh doanh an toán cho phép.
Đáp án:
Ngân hàng có thể chấp nhận cho khách hàng vay 80 khi:
a- Khách hàng hội đủ các điều kiện vay vốn.
b- Mức cho vay của ngân hàng không vượt quá 15% vốn, quỹ của ngân hàng và quỹ cho vay của
ngân hàng cho phép.
(Sv nêu đựơc công thức xác định mức tiền cho vay và giải thích đựơc con số 80, giới hạn cho
vay theo giá trị TSĐB).
Tình huống 12: Doanh nghiệp được ngân hàng thỏa thuận HMTD quý I-2000 là 800. Diễn biến
TKVL của doanh nghiệp trong quý I như sau:
Ngày Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư
Dư đầu Dư có 200
1/1 500
20/1 600 100
10/3 1000
25/3 100
30/3 200
Doanh số trả nợ thực tế của doanh nghiệp trong quý là số nào: 1100, 1300, 900? Tại sao?
Đáp án:
Doanh nghiệp trả nợ là 900.
- Các phát sinh có trên TKVL nếu = hoặc < dư nợ là doanh số trả nợ.
- Các phát sinh có trên TKVL nếu > dư nợ thì dư có tại đó là tiền gửi của khách hàng.
Vì vậy trong trường hợp trên:
- Phát sinh có 100 (ngày 20/1) là doanh số trả nợ.
- Phát sinh có 1000 (ngày 10/3) bao gồm: doanh số trả nợ 800 và tiền gửi của khách hàng 200.
Tình huống 13: Một doanh nghiệp ngày 1/2/20xx đề nghị chiết khấu ở ngân hàng 3 hối phiếu
không ghi lãi suất, trả tiền ngay khi xuất trình. Các số liệu liên quan đến hối phiếu như sau: (theo
thứ tự – đvt: triệu đồng).
- Mệnh giá: 120, 70, 90
- Thời hạn hối phiếu: 90, 90, 80 ngày
- Ngày ký phát: 1/1, 15/1, ½
- Ngày làm việc của ngân hàng được tính bằng 0
- Hoa hồng phí tính chung cho cả 3 hối phiếu là 0,1 trđ
Ngân hàng xét duyệt và chấp nhận chiết khấu với số tiền giao cho khách hàng 275 trđ. Yêu cầu:
a- Các hối phiếu ngân hàng đã chấp nhận chiết khấu đã hội đủ những tiêu chuẩn nào?
b- Xác định lãi suất chiết khấu – theo năm?
Đáp án:
a- Các hối phiếu ngân hàng đã chấp nhận chiết khấu phải hội đủ những tiêu chuẩn sau:
- Hợp lệ về mặt hình thức.
- Không giả về mặt nội dung.
- Người thụ hưởng và những người liên quan có năng lực trả nợ.
- Chấp nhận giá chiết khấu.
b- Xác định lãi suất chiết khấu theo năm.
- Ngày chiết khấu của từng hối phiếu.
HP1: 90 – 31 = 59
HP2: 90 – 17 = 73
HP3: 80 – 0 = 80
- Gọi i là lãi suất chiết khấu theo ngày, ta có:
275 = 120 (120 * i * 59) + 70 – (70 * i * 73) + 90 (90 * 180) – 0,1
lãi suất chiết khấu theo năm = 9,097%
Tình huồng 14: Quá trình tranh luận về chất lượng tín dụng ở một ngân hàng, bàn về việc xếp
hạng và đánh giá khách hàng, còn hai vấn đề không thống nhất được:
1- Sau một tháng cho vay, khi xếp hạng lại cho khách hàng ở cuối tháng: Một hồ sơ có ký hiệu
I.F và một hồ sơ ký hiệu VI.A – Hồ sơ nào có chất lượng tốt hơn?
2- Khi hồ sơ rơi vào hạng VI có nên dùng các giải pháp ngăn ngừa không?
Anh/ chị cho ý kiến của mình – có lý giải với mọi người?
Đáp án:
1- Nên nhớ rằng: Ở thời điểm ra quyết định cho vay hồ sơ phải ở một mức độ nào đó (thông
thường ở loại 1,2,3) Sau một tháng có sự thay đổi do nhiều nguyên nhân, với đặc trưng của từng
hạng (I và VI) giữa hai hồ sơ I.F và VI.A thì hồ sơ I.F có chất lượng tốt hơn (sinh viên phân tích
theo hướng này).
2- Khi hồ sơ rơi vào hạng VI không nên dùng các biện pháp ngăn ngừa, do đặc trưng của loại VI
tạo ra điều đó. Ngay lập tức phãi dùng các biện pháp xử lý – chỉ lưu ý rằng: trong các giải pháp
xử lý này nên dùng các giải pháp thuộc nhóm khai thác hay nhóm thanh lý mà thôi. Điều này
phụ thuộc vào 4 yếu tố:
- Ý chí trả nợ và sự thật thà của khách hàng.
- Chi phí bỏ ra thực hiện việc xử lý so với dư nợ thu về được,
- Thái độ của các chủ m\nợ khác về ngân hàng.
- Mức độ nghiêm trọng của hồ sơ, xét theo khía cạnh tổn thất của nó.
Tình huống 15: Một doanh ngiệp có nu cầu vay thực hiện phương án kinh doanh và gởi đến
ngân hàng các giấy tờ sau:
- Phuơng án kinh doanh.
- Hợp đồng với bên mua.
- Báo cáo tài chính 3 quý liên tiếp.
- Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp.
Yêu cầu: Khách hàng cần bổ sung các giấy tờ, thủ tục gì? Nêu ý nghĩa của các thủ tục đó.
Đáp án:
Khách hàng cần bổ sung các giấy tờ:
- Giấy đề nghị vay vốn (nêu ý nghĩa).
- Giấy tờ liên quan đến đảm bảo tín dụng (nếu có), nêu ý nghĩa.
Tính huống 16: Doanh ngiệp X làm giấy đề nghị vay ngân hàng 500trđ để làm phương án kinh
doanh và sử dụng nhà xưởng làm tài sản đảm bảo nợ vay. Sau khi thẩm định giá tài sản (bao gồm
quyền sử dụng đất) được đánh giá là 750 trđ. Theo chính sách tín dụng thì mức cho vay tối đa
đối với tài sản này là 60% giá trị tài sản. Anh/chị cho nhận xét nếu khách hàng được chấp nhận
cho vay?
Đáp án:
- Theo chính sách tín dụng mức cho vay không vượt quá 450trđ (750 * 0,6 = 450)
- Như vậy, phạm vi bảo đảm là 450trđ là cho vay không có bảo đảm bằng chính phương án kinh
doanh của khách hàng.
Tình huống 17: Khi lãi suất chiết khấu của ngân hàng được công bố bằng lãi suất cho vay ngắn
hạn là 8%/năm, thì lãi suất tín dụng thực (hiệu dụng) là bao nhiêu? Ngân hàng nên công bố lãi
suất chiết khấu là bao nhiêuđể lãi suất hiệu dụng bằng lãi suất cho vay ngắn hạn (8%)?
Đáp án:
- Khi lãi suất chiết khấu của ngân hàng được công bố bằng lãi suất cho vay ngắn hạn là 8%/năm,
thì lãi suất thực (Lãi suất hiệu dụng – ir) là 8,7%/năm.
Ir = i
0
/ (1 – i
0
)
Ir = 0/ 0,92 = 0,087 = 8,7%/năm.
- Trong trường hợp cần đạt đến mức lãi suất thực 8%/năm thì ngân hàng sẽ công bố lãi suất chiết
khấu là 7,4%/năm.
I
o
= 1 – 1/ (1 + ir) = 1 – 1/(1 + 8%) = 7,4%/ năm.
Tình huống 18: Từ bảng CĐKT của một doanh nghiệp có các số liệu sau:
- Tiền: 200đvt
- Phải thu: 500
- Phải trả: 300
- Tồn kho : 1000
- Vay ngắn hạn: 700
Xác định khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh của khách hàng và cho
nhận xét.
Đáp án:
- Tài sản lưu động: 1700
- Nợ ngắn hạn: 1000
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: 1700/1000 =1,7
- Khả năng thanh toán nhanh: 700/1000 = 0,7
- Nhận xét: Khả năng thanh toán ngắn hạn tốt trong khi khả năng thanh toán nhanh không tốt
bằng chứng tỏ doanh nghiệp bị ứ đọng hàng tồn kho.
Tình huống 19: Một hộ nông dân vay ngân hàng làm lúa hè thu với số tiền là 2,2 trđ. Nhưng do
lũ lụt bị mất mùa nên đến kỳ đáo hạn khách hàng này không thể trả nợ vốn ngân hàng. Hộ này
xin gia hạn 6 tháng. Cán bộ tín dụng khi xuống thăm thấy hộ sẽ thuhoạch cá trong 2 tháng tới là
2,5trđ, 1 lứa heo xuất chuồng là 500kg trong tháng thứ 3. Chi phí cho sản xuất của hộ bình quân
là 0,8trđ/tháng, chi phí cho sinh hoạt là 0,5trđ/tháng. Anh chị có chấp nhận gia hạn không? Thời
gian gia hạn là bao lâu? Biết rằng giá heo hơi là 15000đồng/ kg.
Đáp án:
Lý do không trả được là khách quan, bất khả kháng nên có thể gia hạn cho hộ với thời hạn không
vượt quá một chu kỳ trồng lúa vụ tới. Tuy nhiên trong trường hợp này th7ì gian gia hạn không
tới 6 tháng do:
a- Thu: - Từ bán cá: 2.500.000
- Từ bán heo: 7.500.000 (500 x 15000)
Công thu: 10.000.000
b- Chi: - Cho sản xuất: 2.400.000
- Cho sinh hoạt: 1.500.000
Công chi: 3.900.000
c- Thu nhập thuần của hộ trước khi trả nợ sau 3 tháng là 6.100.000 đả để trả nợ ngân hàng. Vậy
thời gian gia hạn là 3 tháng.
Tình huống 20: Ngày 5/7 doanh nghiệp X có nhu cầu vay thực hiện một thương vụ 100trđ với
thời hạn 3 tháng. Từ hồ sơ vay cán bộ tín dụng thấy hàng hóa ngắn hạn mua vào được trả chậm 3
tháng kỳ hạn trả là 31/7. Hàng hóa bán ra trong các tháng 7,8,9,10 lần luợt là 50, 70, 70, 60 trđ.
Trong đó bán chịu chiếm 25% tổng doanh thu. Anh chị có nhận xét về thời hạn xin vay?
Đáp án:
- Theo đề nghị thì khoản vay có kỳ đáo hạn là sang đầu tháng 10, như vậy khoản mua chịu thuộc
nhu cầu vay là hợp lý.
- Nguồn trả nợ là khoản thu khách hàng: (50 + 70 + 70) * 0,75 = 142,5 trđ.
Vì vậy, khách hàng có thể hoàn trả nợ trong thời hạn 3 tháng nếu không phải chi nhiều vượt quá
tỷ lệ 1 – 1/142,5 = 0,3. Nếu vượt quá thì phải 4 tháng mới có đủ tiền trả nợ vay ngân hàng.
Tình huống 21: Ngày 30/04/20xx, sau khi xếp hạng lại hồ sơ vay của khách hàng A, Hồ sơ từ
hạng III.B bị giáng xuống hạng IV.B, với lý do hàng tồn kho tăng so với kế hoạch trên 20% (con
số ấn định của ngân hàng khi giáng hạng). Hãy cho đáp án về các chuyên môn sau:
1- Hồ sơ được chuyển sang bộ phận nào? Ý nghĩa?
2- Đưa giải pháp ngăn ngừa thích hợp nhằm nâng hạng hồ sơ vay ở những tháng sau?
Đáp án:
Các yếu tố chuyên môn của tình huống này giải quyết như sau:
1- Hồ sơ được chyển sang bộ phận quản lý rủi ro cao – Bộ phận có chức năng ngăn ngừa các
khoản nợ có vấn đề.
- Y nghĩa:
+ tận dụng kỹ năng chuyên môn hóa của cán bộ chuyên môn hóa.
+ Giảm phí cơ hội bằng cách đem lại sự tập trung hoàn toàn vào công việc của mình, đối với cả
nhân viên tín dụng và nhân viên quản lý rủi ro.
+ Dễ dàng áp dụng các biện pháp mạnh, nếu cần.
+ Đánh giá vấn đề có tính khách quan hơn.
2- Giải pháp ngăn ngừa:
Dùng giải pháp kiểm soát hàng tồn kho: mà giải pháp thông thường là khách hàng phải:
- Giảm thiểu giá bán hoặc
- Tăng mức chiết khấu.
Tình huống 22: Một nhân viên tín dụng sau khi đã phân tích rất kỹ càng các yếu tố định tính và
định lượng của người vay – đã khẳng định món vay không thể xuất hiện rủi ro hoặc ở tình trạng
có vấn đề. Trửơng phòng tín dụng của anh ta cũng khẳng định các yếu tố đã được phân tích là
không hề sai sót, nhưng khuyến cáo có ít nhất 2 yếu tố độc lập nhau từ phía khách hàng làm
khoản vay hoàn toàn có thể xuất hiện rủi ro trong quá trình thực hiện.
Anh/ chị hãy chỉ ra hai yếu tố đó và giải thích?
Đáp án:
Cho dù phân tích tín dụng kỹ đến đâu đi nữa, nguy cơ món vay trong quá trình thực hiện vẫn
chứa đựng các yếu tố dẫn tới khoản nợ có vấn đề – riêng ở phía khách hàng, nguy cơ nằm trong
quá trình phân tích và thực hiện, đó là:
- Ở giai đoạn phân tích, sự phân tích tín dụng của nhân viên tín dụng không thể đạt tới mức có
thể dự đoán hoàn toàn chính xác về một khoản vay có được hoàn trả như đã thỏa thuận hay
không – cả về góc độ định tính và định lượng (sinh viên phân tích bằng ví dụ).
- Ở giai đoạn thực hiện: ý chí trả nợ và khả năng trả nợ (phương án kinh doanh, năng lực tài
chính, giá trị tài sản đảm bảo) của người vay hoàn toàn có khả năng thay đổi so với thời điểm
phân tích tín dụng, vì đây là yếu tố KHÔNG TĨNH, hoàn toàn ĐỘNG. Sự thay đổi này có nhiều
nguyên nhân (sinh viên phân tích bằng ví dụ).
Tình huống 23: Cán bộ tín dụng nhận được hồ sơ đề nghị cấp tín dụng từ khách hàng để thẩm
định. Vậy cán bộ thẩm định cần làm gì trong giai đoạn phân tích tín dụng?
Đáp án:
- Kiểm tra lại tính chính xác, đầy đủ của các bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
- Thẩm định các mảng theo điều kiện /tiêu chuẩn cấp tín dụng (SV nêu cụ thể đưa ví dụ như uy
tín, năng lực vay, năng lực trả, nguồn trả…)
- Dự báo các rủi ro.
- Định giá tín dụng.
- Làm tờ trình/ lập biên bản thẩm định/ báo cáo.
Tình huống 24: Doanh nghiệp A hợp đồng xây nhà cho công ty B. Ngân hàng C phát hành bảo
lãnh thực hiện hợp đồng nói trên. Do A chậm trễ trong thi công nên công ty B yêu cầu ngân hàng
C thực hiện cam kết bảo lãnh. Theo anh/chị, ngân hàng C sẽ xử lý thế nào sau khi tìm hiểu lý do
của sự chậm trễ là do B không cung cấp đúng thời hạn một số vật liệu như đã thỏa thuận trong
h7p5 đồng và đây là dạng bảo lãnh đồng nghĩa vụ.
Đáp án:
- Đây là loại bảo lãnh thực hiện hợp đồng do ngân hàng C phát hành cho công ty B hưởng, doanh
nghiệp A là người được bảo lãnh.
- Ngân hàng C không thực hiện cam kết vì trong bảo lãnh đồng nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh
phụ thuộc nghĩa vụ chính của người được bảo lãnh. Ơ đây, nghĩa vụ chính được miễn giảm do vi
phạm của bên hưởng bảo lãnh, do vậy nghĩa vụ của ngân hàng cũng được giảm theo.
Tình huống 25: Ngày 1/9 công ty Anh Dương có nhu cầu thanh toán vật tư theo hợp đồng là
1200trđ. Vốn tự tài tro875 của công ty là 600trđ và công ty đề nghị vay 600trđ. Tuy nhiên, khi
nghiên cứ hồ sơ tín dụng nhân viên ngân hàng thấy có một khoản mua chịu là 200trđ điều chỉnh
đến 1/12 mới đáo hạn.
Theo anh/chị số tiền cấp ra là bao nhiêu? Biết rằng khách hàng hội đủ càc điều kiện vay vốn và
khoản vay được đề nghị là 3 tháng.
Đáp án:
Phương án tối ưu là cấp 400trđ (1200 – 600 – 200) vì trong thời hạn vay khoản mua chịu cũng là
một nguồn vốn của doanh nghiệp. Vấn đề là khoản mua chịu khi đáo hạn vào ngày 1/12 tùy
thuộc vào khả năng tài chính luc đó mà ngân hàng co thể cho vay chi trả.
Tình huống 27: Hạn mức tín dụng là bao nhiêu nếu:
- Nhu cầu tài sản lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp 100
- Nợ ngắn hạn phi Ngân hàng bình quân trong kỳ 30
- Doanh nghiệp phải tự duy trì VLĐ thường xuyên không dưới 30% HMTD của Ngân
hàng đối với doanh nghiệp.
Đáp án:
HMTD là 53
1. Giá trị TSLĐ 100
2. Nợ ngắn hạn phi ngân hàng: 30
3. VTC Của Doanh nghiệp: 0,3 HTMTD (sinh viên cần viết công thức khi tính)
4. HMTD = (1) – (2) – (3)
Tình huống 28: Dự án của doanh nghiệp cho thấy lợi nhuận ròng ước tính hằng năm là 10 triệu
đồng. Khấu hao tài sản cố định hằng năm của dự án là 5 triệu. Chia cổ tức hằng năm là 20% lợi
nhuận ròng. Từ những thông tin này Anh/chị có thể xác định khả năng trả nợ vay Ngân hàng?
Tại sao?
Đáp án:
Chưa thể xác định được khả năng trả nợ ngay vì còn thiếu nhiều thông tin phản ánh các
nhu cầu trả các khoản nợ khác và hiệu quả hoạt động của các tài sản không phải là dự án. ( sinh
viên nêu phương pháp FATSATL)
Tình huống 29: Một doanh nhgiệp đề nghị vay vốn lưu động theo hạn mức tính dụng và có
phương án tài chính năm 20xx như sau:
Đơn vị: Triệu đồng.
Tài sản Giá trị Nguồn vốn Giá trị
- Tiền 500 - Các khoản phải trả người bán 8000
- Các khoản phải thu 7000 - Các khoản nợ khác 1000
- Hàng tồn kho 9000 - Vốn lưu động ròng 1000
- Tài sản lưu động khác 500 - Vay Ngân hàng 7000
Tổng 17000 Tổng 17000
Hãy xác định mức cho vay tối đa của Ngân hàng, nếu chính sách tín dụng của Ngân hàng qui
định vốn lưu động ròng phải tham gia tối thiểu:
A-30% Chênh lệch giữa tài sản lưu động và tài sản nợ lưu động phi Ngân hàng
B-10% so với tổng tài sản lưu động.
Đáp án: Xác định mức cho vay tối đa:
A – Vốn lưu động ròng phải tham gia tối thiểu 30% chênh lệch giữa tài sản lưu động và tài sản
nợ lưu động phi Ngân hàng.
-Vốn lưu động ròng phải tham gia tối thiểu: 30% * (17000 –8000 –1000) = 2400
- Mức cho vay tối đa của Ngân hàng: 17000 – 8000 – 1000 – 2400 = 5600
B – Vốn lưu động ròng phải tham gia tối thiểu 10% so với tổng tài sản lưu động
- Vốn lưu động ròng phải tham gia: 10% * 17000 = 1700
- Mức cho vay tối đa của Ngân hàng: 17000 – 8000 – 1000 – 1700 = 6300
Tình huống 30: Có phướan tài chính về nhu cầu tài sản lưu động của doanh nghiệp như sau:
Tài sản Giá trị Nguồn vốn Giá trị
- Tiền 400 - Các khoản phải trả người bán 1400
- Các khoản phải thu 3000 - Các khoản nợ khác 600
- Hàng tồn kho 800 - Vốn lưu động ròng 500
- Tài sản lưu động khác 300 - Vay Ngân hàng 2000
Tổng 4500 Tổng 4500
Chính sách tín dụng của Ngân hàng quy định: tỉ lệ số dư tiền gởi bù trừ là 10% so với hạn mức
cam kết và 10% so với hạn mức sử dụng. Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp phải tham gia:
20% chênh lệch của tài sản lưu động với vốn vay phi Ngân hàng.
Yêu cầu: Xác định hạn mức tín dụng gộp khi khách hàng được vay theo phương thức thấu chi?
Quỹ cho vay qòng là bao nhiêu, nếu nếu khách hàng sử dụng hết hạn mức tín dụng?
Đáp án:
a. Xác định hạn mức tín dụng gộp.
4500 – 1400 – 600 = 2500
b. Quỹ cho vay ròng, khi khách hàng sử dụng hết hạn mức tín dụng:
-Tiền gửi theo hạn mức: 2500 * 10% = 250
-Nếu sử dụng hết hạn mức thì tiền gửi theo hạn mức đã sử dụng: 2500 * 10% = 250
-Tổng tiền gửi bù trừ: 250 + 250 = 500
- Quỹ cho vay ròng: 4500 – 1400 – 600 – 500 = 2000
Nếu tính theo phương pháp hạn mức tín dụng ròng, ta có:
Mức cho vay: 4500 – 1400 – 600 – (20% * 2500) = 2000
Kết luận: Mức cho vay ròng là như nhau
Tình huống 31: Từ phương án vay vốn của hộ A có các số liệu sau:
a) Tổng chi phí cho vụ hè thu là: 3.600.000đ
b) Vốn tự có: ( ruộng – 1ha, công cày và chăm sóc, thu hoạch, phân chuồng) 2.400.000đ hộ
A có nhu cầu vay để thực hiện chi phí thuỷ lợi, mau lúa giống, phân NPK, thuốc bảo vệ
thực vật.
Hãy xác định mức cho vay đối với hộ này? Biết theo quy định định mức cho vay tối đa bằng
30% trong tổng doanh số thu. Sản lượng dự kiến là 5,2 tấn/ha, giá bán là 1,2 tr đồng /tấn.
Đáp án:
- Các chi vay là chấp nhận được, trừ chi phí thuỷ lợi chưa rõ là thuỷ lợi nội đồng hay
tưới tiêu.
- Nhu cầu vay: 3.600.000 – 2.400.000 =1.200.000
- Nhu cầu vay nhỏ hơn mức cho vay: 1.200.000< 5,2*1.200.000*0,3
Tình huống 32: Hồ sơ vay của khách hàng X đã được đưa về loại VI, cùng lúc có tài sản đảm
bảocủa khách hàng có trạng thái E ( trị giá phát mãi còn tương đương 20% so với dư nợ trên hồ
sơ) – đồng thời thoả thuận vay nợ giữa Ngân hàng và khách hàng có sự sơ hở về mặt Pháp lý.
Hãy cho biết:
A. Hồ sơ dạng VI có đặt trưng gì?
B. Đưa biện pháp sử lý với khách hàng X và bảo vệ ý kiến của mình?
Đáp án:
A. Hồ sơ dạng VI có đặc trưng như sau: là hồ sơ có tên gọi – KHÊ ĐỌNG TOÀN PHẦN.
Với đặc trưng là:
Khách hàng đang trong tình trạng xấu kinh niên (mãn tính). Cao hơn thế là có khả năng
mất cả vốn lẫn lãi, thậm chí cả các khỏan chi phí nếu áp dụng các biện pháp xử lý.
B – Đưa biện pháp xử lý, với trường hợp này: vào tình huống này khi tài sản đảm bảo của
khách hàng thấp hơn dư nợ (20%) đồng thời thoả thuận vay nợ có sơ hở về mặt pháp lý.
Ngân hàng đang ở tình trạng yếu hơn khách hàng, nếu đua khách hàng vào sự can thiệp pháp
lý. Do vậy, thông thường Ngân hàng thường dùng giải pháp thoả hiệp, tức là chấp nhận một
múc trả thấp hơn dư nợ(thoả hiệp). Ý nghĩa của hành vi này là:
+ Được thanh toán tức thời một phần nợ đã được thoả thuận – mà ra Toà chưa biết kết quả
thế nào.
+ Giải phóng thời gian để tập trung vào công việc khác.
+ Tránh được dư luận không có lợi trong chiến dịch khách hàng.
Tình huống 33: Doanh nghiệp A tr4ong kỳ có các số liệu sau:
Doanh thu thuần: 11.000
Trong đó: Giá vốn hàng bán = 80%
Các chi phí ngoài sản xuất: 1.300
Thuế lợi tức: 20% lãi ròng
Tỷ số nợ: 60%
Tổng tài sản: 10.000
Hãy xác định các chỉ tiêu sinh lợi của doanh nghiệp, điều gì sẽ xảy ra nếu tỷ số nợ giảm
xuống một nữa trong khi các số liệu khác không đổi?
Đáp án:
Lãi gộp: = 11.000 * 20% = 2.200
Lãi ròng trước thuế = 2.200 – 1.300 =900
Lãi ròng sau thuế = 900 – 900 * 20% = 720
Mức sinh lời trên doanh thu – hoặc doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.
= lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần = 720/11.000 = 6,5%
Thu nhập trên tổng tài sản = Lãi ròng sau thuế/Tổng tài sản=720/10.000 = 7,2%
Thu nhập trên vốn thuần – hay doanh lợi vốn tự có
= LÃi ròng sau thuế/vốn tự có =720/(10.000 * 40%) = 18%
Mọi số liệu không đổi nếu tỷ số nợ giảm một nữa = 30% thì thu nhập trên vốn sẽ giảm đi = 720/
(10,000 * 70%) = 10,3%
Tình huống 34: Phương án bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp A như sau :
KHOẢN MỤC ĐẦU KỲ CUỐI KỲ
-Tài sản lưu động
-Tài sản cố định
-Cộng tài sản
- Nợ ngắn hạn
+ Phải trả
+ Vay ngắn hạn
- Nợ dài hạn
+ Phát hành chứng khoán
+ Vay Ngân hàng
- Vốn chủ sở hữu
Cộng nguồn vốn
300
400
700
300
50
250
50
50
…
350
700
400
600
1.000
?
100
?
150
50
100
350
1.000
Hãy xác định nhu cầu vay ngắn hạn trong kỳ, điền kết quả vào những ô có dấu? Và cho
nhận xét về tính hợp lý của nhu cầu vay.
Đáp án:
Tăng tài sản lưu động trong kỳ : 100
Tăng tài sản cố định trong kỳ : 200
Vậy tăng tài sản trong kỳ là : 300
Nguồn đáp ứng: tăng phải trả : 50
Tăng vay dài hạn : 100
Do đó vay ngắn hạn trong kỳ tăng : 150
Dư nợ vay ngắn hạn cuối kỳ : 250 + 150 = 400
Nhu cầu vay 150 không hợp lý vì sử dụng để tăng tài sản cố định
Tình huống 35: Ngân hàng công thương phát hành bảo lãnh thực hiện hợp đồng theo yêu cầu
của công ty HUY HOÀNH về việc cung ứng hàng hóa cho doanh nghiệp thương mại Tân Hòa.
Giá trị của hợp đồng là 1000 triệu VNĐ.
Tỷ lệ phạt vi phạm 10%. Hàng được giao thành 2 đợt: đợt một 40% giá trị hợp đồng, đợt
hai giao nốt phần còn lại. Do công ty chậm trể trong đợt giao hàng lần thứ hai, người thu hưởng
yêu cầu ngân hàng thực hiện cam kết bảo lãnh.
Hãy lựa chọn một trong ba mức thanh toán: 100, 60, 40 triệu VNĐ mà anh/chị cho là
ngân hàng bảo lãnh phải thực hiện và giải thích.
Đáp án:
Ngân hàng sẽ thanh toán 60 triệu VNĐ cho người thụ hưởng bảo lãnh. Lý do theo điều
khoản giảm thiểu trong bảo lãnh: sau khi hoàn thành đợt giao hàng lần 1, giá trị bảo lãnh giảm
xuống, chỉ còn tương đương 10% giá trị hàng hóa chưa giao = 10% * (100% - 40%) * 1000 triệu
VNĐ.
Tình huống 36: Tóm tắt lưu chuyển tiền tệ quý 1 của doanh nghiệp A như sau:
Khoản mục Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3
Thu 1.000 1.300 2.100
Chi 1.200 1.800 1.500
Dư tiền mặt đầu kỳ 50
Dư tiền mặt cuối kỳ 100 120 120
Hãy dự kiến mức vay, trả trong quý (từng tháng và luỹ kế), biết dự nợ cuối năm trước
chuyển qua là 130.
Đáp án: Mức vay trả trong kỳ:
= dư tiền mặt đầu kỳ + thu trông kỳ – chi trong kỳ – dư cuối kỳ
dùng công thức này tìm được tháng 1 vay 250; tháng 2 vay 520; tháng 3 trả 580. Số luỹ kế dư
nợ: tháng 1 = 130 + 250 = 380; tháng 2 = 380 + 520 = 900; tháng 3 = 900 – 580 = 320.
Tình huống 37: Công ty ACC trúng thầu thực hiện một dự án tầm cở quốc gia. Phía chủ đầu tư
yêu cầu phải có một bảo lãnh ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro về chất lượng và thời hạn hoàn
thành dự án. Theo yêu cầu của Công ty ACC, ngân hàng công thương phát hành bảo lãnh, nhưng
giá trị quá lớn nên họ đề nghị ba ngân hàng khác cùng tham gia.
Hãy cho biết tên loại bảo lãnh được phát hành, các thành phần tham gia; phương thức
phát hành, quá trình xữ lý khi Công ty ACC vi phạm hợp đồng.
Đáp án:
Đây là loại bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Công ty ACC người được bảo lãnh, chủ đầu tư
là người thụ hưởng và 4 ngân hàng tham gia là người phát hành bảo lãnh.
Phương thức phát hành là đồng bảo lãnh, trong đó ngân hàng công thương đóng vai trò là
đầu mối, các ngân hàng tham gia liên đới chịu trách nhiệm trên toàn bộ giá trị bảo lãnh.
Khi Công ty ACC vi phạm hợp đồng, người thụ hưởng đòi thanh toán ở ngân hàng đầu
mối, sau đó ngân hàng này truy đòi các ngân hàng thành viên. Nếu ngân hàng đi không thực hiện
được thì có quyền đòi một trong các ngân hàng thành viên, ngân hàng nào trả sau đó có được
quyền truy đòi các ngân hàng còn lại.