Tải bản đầy đủ (.docx) (147 trang)

chưng luyện tháp chóp axetonclobenzen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.18 KB, 147 trang )

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

ĐỒ ÁN MÔN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ
BỘ MÔN QUÁ TRÌNH -THIẾT BỊ
………..**………
THIẾT KẾ THÁP CHƯNG LUYỆN LIÊN TỤC LOẠI THÁP ĐĨA CHÓP
ĐỂ PHÂN TÁCH HỖN HỢP AXETON VÀ CLOBENZEN

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên
Mã sinh viên
Lớp

:Thầy NGUYỄN XUÂN HUY
:ĐÀO VĂN QUYỀN
:1041540046
:CN HÓA DẦU 1 K10

Hà nội 5-2018

Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
1


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Công Nghệ Hoá

BỘ CÔNG THƯƠNG
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Đồ án môn học quá trình và thiết bị
I)ĐẦU ĐỀ THIẾT KẾ:

Thiết kế tháp chưng liên tục loại tháp đĩa chóp để phân tách hỗn hợp AxetonClobenzen
II) CÁC SỐ LIỆU BAN ĐẦU:
+ Năng suất tính theo hỗn hợp đầu: F= 4,1 (tấn/h)
+ Nồng độ cấu tử dễ bay hơi:
- Hỗn hợp đầu:
aF = 0,3 (phần khối lượng)
- Sản phẩm đỉnh:
ap = 0,98 (phần khối lượng)
- Sản phẩm đáy:
aw = 0,02(phần khối lượng)
+ Tháp làm việc ở áp suất thường
+ Hỗn hơp đầu được gia nhiệt đến nhiệt độ sôi.
III) NỘI DUNG CÁC PHẦN THUYẾT MINH VÀ TÍNH TOÁN:
1/ Giới thiệu chung: + Mở đầu và giải thích về hỗn hợp được chưng luyện.
+ Vẽ và thuyết minh dây chuyền sản xuất.
2/ Tính toán thiết bị chính:
+ Tính toán cân bằng vật liệu toàn thiết bị
+ Tính đường kính tháp
+ Tính chiều cao tháp

+ Tính trở lực của tháp
+ Tính cân bằng nhiệt
3/ Tính thiết bị phụ:
+ Thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu
+ Tính bơm
+ Tính thùng cao vị
+ Tính toán cơ khí và lựa chọn
-Bề dày thiết bị
-Tính đường kính các ống dẫn
-Tính đáy và nắp thiết bị
-Chọn bích ghép
-Tính toán giá đỡ và tai treo
Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
2


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

4/ Kết luận chung.
5/ Tài liệu tham khảo.
IV) CÁC BẢN VẼ VÀ ĐỒ THỊ:

+ Bản vẽ dây chuyền sản xuất A4
+ Bản vẽ thiết bị chính và lắp giáp A0


Nhận Xét Của Giáo Viên Hướng Dẫn

∗∗∗∗∗

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2018


Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
3


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

Người nhận xét
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thế giới với khoa học kỹ thuật ngày càng phát
triển. Trong ngành công nghệ vật liệu mới không thể không nhắc đến ngành công
nghiệp hóa học, bởi công nghệ hoá thuộc lĩnh vực công nghệ đòi hỏi kỹ thuật cao,
mức độ phát triển công nghệ này được coi như một chỉ thị về trình độ phát triển
của một đất nước.
Nhận thấy rõ sự phát triển như vũ bão của ngành công nghệ hóa học, với lối
tư duy nhạy bén và sáng tạo, khoa Công nghệ Hóa Trường Đại Học Công Nghiệp
Hà Nội đã đào tạo ra những sinh viên chuyên ngành Hóa. Điều đó không chỉ cung
cấp cho đất nước đội ngũ những công nhân lành nghề, thợ kỹ thuật có tay nghề cao
mà nó còn mở cơ hội việc làm cho giới trẻ trong lĩnh vực khá mới mẻ này.
Là một sinh viên khoa Công Nghệ Hóa, chúng em được trang bị rất nhiều
kiến thức cơ bản về các quá trình thiết bị của công nghệ sản xuất những sản phẩm
hóa học. Nhận được bản đồ án này là một cơ hội tốt để chúng em được tìm hiểu về
các quá trình công nghệ, được vận dụng những kiến thức đã được học và mở rộng
vốn kiến thức của mình, từ đó giúp chúng em có cái nhìn cụ thể hơn về nghành
nghề mình đã lựa chọn.
Công nghệ hóa học là một ngành giữ vị trí, vai trò quan trọng trong việc sản

xuất phục vụ cho nhiều lĩnh vực, cho mọi nghành kinh tế quốc dân, tạo tiền đề cho
nhiều ngành phát triển theo. Với nhiều phương pháp sản xuất khác nhau như lắng,
lọc, đun nóng, làm nguội, chưng luyện, hấp thụ, hấp phụ, trích ly, sấy khô, đông
lạnh…đã tạo ra rất nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu ngày càng
lớn của con người. Đặc biệt được ứng dụng nhiều nhất là chưng luyện, nó được
ứng dụng trong nhiều ngành, lĩnh vực, đặc biệt là công nghệ lên men, công nghệ
tổng hợp hữu cơ, lọc - hóa dầu, công nghệ sinh học...
Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
4


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

Vậy chưng cất là gì?quy trình công nghệ của nó như thế
nào.ứng dụng của nó ra sao,thiết bị vật sử dụng cho quy trình
công nghệ này cần đảm bảo những yêu cầu nào và phải được tính
toán ra sao?Vì vậy em xin đi sâu vào nghiên cứu về quá trình
công nghệ và vận hành quy trình công nghệ của quá trình chưng
luyện tháp chóp để phân tách hai hỗn hợp axeton và clobenzen
Chưng là phương pháp dùng để tách hỗn hợp khí lỏng thành các cấu tử riêng
biệt dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợp. Khi chưng thu
được nhiều sản phẩm và thường có bao nhiêu cấu tử thì có bấy nhiêu sản phẩm.
Riêng đối với phương pháp chưng luyện hai cấu tử thì sản phẩm đỉnh gồm chủ yếu
là cấu tử dễ bay hơi còn sản phẩm đáy là cấu tử khó bay hơi.
Trong sản xuất ta thường gặp các phương pháp chưng khác nhau như: chưng

đơn giản, chưng bằng hơi nước trực tiếp, chưng chân không và đặc biệt hơn là
chưng luyện.
Chưng luyện là phương pháp thông dụng dùng để tách hoàn toàn hỗn hợp
các cấu tử dễ bay hơi có tính chất hòa tan một phần hoặc hòa tan hoàn toàn vào
nhau. Chưng luyện ở áp suất thấp dùng cho các hỗn hợp dễ bị phân hủy nhiệt ở
nhiệt độ cao, các cấu tử dễ bay hơi và ngược lại.
ỨNG DỤNG
❖ Tách dầu mỏ tài nguyên khai thác dưới dạng lỏng
❖ Tách các hỗn hợp khí đã hóa lỏng
❖ Tách hỗn hợp chất hữu cơ trong tổng hợp hữu cơ. Trong công nghệ

sinh học, thực phẩm, các quá trình lênmen sản xuất các sản phẩm như: rượu, bia,
nước ngọt…
Vì thế, đề tài ” Thiết kế hệ thống chưng cất Aceton –Clobenzen “ của môn
“Đồ Môn Học Quá Trình Thiết Bị” cũng là một bước giúp cho sinh viên tập luyện
Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
5


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

và chuẩn bị cho việc thiết kế quá trình và thiết bị công nghệ trong lĩnh vực này.Để
hoàn thành đồ án này , thực sự em đã cố gắng rất nhiều . Song , vì đây là bước đầu
làm quen với công tác thiết kế nên chắc hẳn không tránh khỏi những sai sót
Cuối cùng , em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Quá Trình Thiết

Bị , đặc biệt là thầy Nguyễn Xuân Huy, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
em rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện đồ án thiết kế.

PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG
I.

GIƠI THIỆU VỀ HỖN HỢP CHƯNG:

1. Aceton:

Aceton có công thức phân tử: CH3 –CO-CH3,khối lượng phân tử:58 đvC. Là chất lỏng
không màu,có mùi đặc trưng,tan nhiều trong nước.
* Một số thông số vật lý của axeton:
-Nhiệt độ sôi:56,1o
-Nhiệt độ nóng chảy:-94,6o C
-Nhiệt dung riêng(Cp):22Kcal/mol(chuẩn ở 1020 C)
-Độ nhớt ():0,316 cp(ở 25o C)
- Nhiệt trị : 0.5176 cal/g ( ở 200 C)
Axeton là một dung môi tốt cho nhiều chất hữu cơ aceton làm dung môi tốt đối với các
nitro xeluloza, acetyl xenluloza. Nó ít độc nên được dùng làm dung môi cả trong công
nghiệp dược phẩm và thực phẩm.,nó được sử dụng để tổng hợp nhiều chất hưu cơ phần
lớn được dùng làm dung môi nhất là trong công nghiệp sản xuất nhựa, vecni, chất dẻo và
nhiều sản phẩm tiêu dùng
Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
6



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

* Tính chất hóa học đặc trưng của axeton:
Phản ứng chính của axeton chủ yếu vào nhóm cacbonyl(-CO-), ngoài ra còn có phản ứng
thế vào nhóm -CH3 . Dưới đây là một số ví dụ cụ thể:
-phản ứng ở nhóm –CO- : Axeton rất nghèo phản ứng, Xeton có phản ứng khử
giống andehit nhưng tạo ra ancol bậc II:

CH3-CO-CH3 + H2 --> CH3-CH(OH)-CH3
Xeton khó bị oxi hóa vì các gốc hidrocacbon đã cản trở không gian.Tuy nhiên nó có
thể bị oxi hóa bởi dung dich thuốc tím đun nóng với axit sunfuric tạo ra h ỗn h ợp các
axit cacboxylic.
Phản ứng ở gốc hidrocacbon:
CH3-CO-CH3 + Br2 --> CH3-CO-CH2Br + HBr.
Lưu ý:Phản ứng trên xảy ra khi dùng brom khan và có xúc tác axit axetic đun nóng
* Các phương pháp điều chế axeton:
1-oxi hóa hidrocacbon:khi đốt cháy chậm n-ankan ở pha khí ta có thể thu được axeton
2-oxi hóa ancol:đây là phương pháp quan trọng nhất để điều chế hợp chất cacbonyl
VD: CH3-CH(OH)-CH3 → CH3 –CO-CH3 +H2O
Propal-2-ol

Axeton

3-oxi hóa cumen(chỉ riêng đối với của axeton)
C6H5-CH(CH3)2 +O2 → CH3 –CO-CH3 +C6H5-OH
2. Clobenzen
Là một chất hữu cơ thơm có công thức hóa học là C6H5Cl,là chất lỏng không màu dễ
cháy



Khối lượng phân tử: 112,5g/mol



Khối lượng riêng d40c : 1,11g/ml



Nhiệt độ nóng chảy: -45oC



Nhiệt độ sôi : 131oC

-Clobenzen là chất trung gian trong sản xuất các hàng hóa như thuốc diệt cỏ, thuốc
nhuộm.
Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
7


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

-Clobenzen được sử dung như một dung môi có nhiệt độ sôi cao trong nhiều ứng dụng

công nghiệp cũng như trong phòng thí nghiệm.

II. SƠ ĐỒ CHƯNG :
1. Chú thích các kí hiệu trong qui trình:

Trong đó:
1- Thùng chứa hỗn hợp đầu

6- Thiết bị ngưng tụ hồi lưu

2- Bơm

7- Thiết bị làm lạnh sản phẩm đỉnh

Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
8


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

3- Thùng cao vị

8- Thùng chứa sản phẩm đỉnh

4- Thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu


9- Thiết bị gia nhiệt đáy tháp

5- Tháp chưng luyện

10- Thùng chứa sản phẩm đáy
11- Lưu lượng kế

Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
9


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

2 . Thuyết minh dây chuyền sản xuất:
Dung dịch đầu ở thùng (1) được bơm (2) bơm liên tục lên thùng cao vị (3), mức
chất lỏng cao nhất ở thùng cao vị được khống chế nhờ ống chảy tràn, từ thùng cao vị
dung dịch được đưa vào thiết bị đun nóng (4) qua lưu lượng kế (11), ở đây dung dịch
được đun nóng đến nhiệt độ sôi bằng hơi nước bão hoà, từ thiết bị gia nhiệt (4) dung dịch
được đưa vào tháp chưng luyện (5) nhờ đĩa tiếp liệu, trên đĩa tiếp nhiên liệu chất lỏng
được trộn với phần lỏng từ đoạn cất của tháp chảy xuống . Trong tháp hơi, đi từ dưới lên
gặp chất lỏng từ trên xuống. Ở đây có sự tiếp xúc và trao đổi giữa hai pha với nhau. Pha
lỏng chuyển động trong phần chưng càng xuống dưới càng giảm nồng độ các cấu tử dễ
bay hơi vì đã bị pha hơi tạo nên từ nồi đun lôi cuốn cấu tử dễ bay hơi. Nhiệt độ càng lên
trên càng thấp, nên khi hơi đi qua các đĩa từ dưới lên thì các cấu tử có nhiệt độ sôi cao là

nước sẽ ngưng tụ lại, cuối cùng trên đỉnh tháp ta thu được hỗn hợp cấu tử axeton chiếm
nhiều nhất. Hơi đó đi vào thiết bị ngưng tụ hồi lưu (6), ở đây nó được ngưng tụ lại.
Một phần chất lỏng đi qua thiết bị làm lạnh (7) để làm lạnh đến nhiệt độ cần thiết
rồi đi vào thùng chứa sản phẩm đỉnh (8), một phần khác hồi lưu về tháp ở đĩa trên cùng.
Chất lỏng đi từ trên xuống gặp hơi có nhiệt độ cao hơn, một phần cấu tử có nhiệt
độ sôi thấp được bốc hơi và do đó nồng độ cấu tử khó bay hơi trong chất lỏng ngày càng
tăng và cuối cùng ở đáy tháp ta thu dược hỗn hợp lỏng gồm hầu hết là cấu tử khó bay hơi.
Chất lỏng đi ra khỏi tháp được làm lạnh rồi đi vào thùng chứa sản phẩm đáy (10). Như
vậy với thiết bị làm việc liên tục thì hỗn hợp đầu được đưa vào liên tục và sản phẩm cũng
được tháo ra liên tục.
Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
10


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

-Tháp chóp
Ưu điểm : hiệu suất truyền khối cao , ổn định , ít tiêu hao năng lượng hơn nên có
số mâm ít hơn
Nhược điểm : chế tạo phức tạp , trở lực lớn
3 .Các kí hiệu trước khi tính:

GF: Lượng hỗn hợp đầu đi vào tháp (Kg/h)
GP: Lượng sản phẩm đỉnh (Kg/h)
GW: Lượng sản phẩm đáy (Kg/h)

F: Lượng hỗn hợp đầu, (Kmol/h)
P: Lượng sản phẩm đỉnh, (Kmol/h)
W : Lượng sản phẩm đáy, (Kmol/h)
a : Nồng độ phần khối lượng, (Kg nước/Kg hỗn hợp)
x : nồng độ phần mol, ( Kmol nước/ Kmol hỗn hợp)
M : Khối lượng phân tử, (Kg/Kmol)
ρ
: Khối lượng riêng, (Kg/Kmol)
µ
: Độ nhớt, (Ns/m2)
- Các chỉ số F,P,W : tương ứng chỉ đại lượng đo thuộc hỗn hợp đầu, sản phẩm

đỉnh, sản phẩm đáy của hỗn hợp Axeton-Cobenzen.
- Các chỉ số A,B,x,y,hh : tương ứng chỉ đại lượng thuộc cấu tử. Axeton-

Clobenzen, thành phần lỏng, thành phần hơi và hỗn hợp.
- Ngoài ra còn nhiều ký hiệu khác được định nghĩa tại chỗ.

Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
11


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

PHẦN II. TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH

I. TÍNH CÂN BẰNG VẬT LIỆU TOÀN THIẾT BỊ
1. Tính toán cân bằng vật liệu:

D,yD

F,xF

D0

L0

DU

LU

P,xP

W,xW

(sơ đồ hệ thống tháp chưng)

Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
12


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Công Nghệ Hoá

Hỗn hợp đầu vào F(CH3COCH3-C6H5Cl)được tách thành sản phẩm đỉnh P(CH3COCH3)
và sản phẩm đáy W(C6H5Cl) ở đĩa trên cùng có một lượng lỏng hồi lưu, ở đáy tháp có
thiết bị đun sôi, lượng hơi đi ra đỉnh tháp là D.
+ Theo phương trình cân bằng vật liệu cho toàn tháp:
F=P+W
+ Phương trình cân bằng vật liệu cho riêng cấu tử dễ bay hơi (CH3COCH3):
F.aF = P.aP + W.aW
-

Lượng sản phẩm đáy:

W=F*4100*=2904,17 (kg/h)

- Lượng sản phẩm đỉnh:
P = F - W = 4100-2904,17=1195,83 (kg/h)
Đổi nồng độ phần khối lượng sang phần mol
Áp dụng công thức:
aA
MA

x=

→ xF =

aF
MA
aF 1 − aF
+

MA
MB

aA
a
+ E
MA ME

= = = 0,454 (phần mol)

xP = = = 0,989 (phần mol)

xW =

aW
MA

aW
MA
1 − aW
+
MB

= = 0,038 phần mol

Đổi lượng F , P ,W ra (kmol/h):
Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10

13


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

GF = F’ = = = 46,72 (kmol/h)

GP =P’ = =

= 20,47(kmol/h)

GW =W’ = = = =26,30(kmol/h)
2. Xác định số bậc thay đổi nồng độ (số đĩa lý thuyết)
2.1. Xác định chỉ số hồi lưu tối thiểu
Dựng đường cân bằng theo số liệu đường cân bằng tra ở đường cân bằng lỏng- hơi và
nhiệt độ sôi của 2 cấu tử ở 760 mmHg ( tính theo % số mol ) của CH 3COCH3-C6H5Cl
(Bảng IX. 2a_ 145_STQTTB tập II )

X

0

Y

0

T 131,6


5

10

20

30

40

50

38,2 56,5 72,9 81,2 85,6 88,7
108

107

93,5 84,1 77,5

Đồ án môn Quá trình thiết bị

72

60
91

70

80


90

92,6 94,2 96,2

68,2 65,5 62,8

61

100
100
56,1

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
14


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

+ Đường cân bằng lỏng hơi của Axeton -Clobenzen:

Vẽ đường thẳng y =x , xác định xP, xF, xW trên đồ thị và vẽ đường cân bằng y*=
f(x)
Dựa vào bảng số liệu trên
- Từ xF kẻ đường thẳng song song với trục y và cắt đường cân bằng tại A. từ A kẻ
đường song song với trục x cắt trục y tại B . Xác định trên đồ thị có y*F = 0,87274
Áp dụng công thức : Rmin ==0,2776
- Xác định chỉ số hồi lưu làm việc


(Rx)

Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
15


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Rx =
Trong đó
β

β

Khoa Công Nghệ Hoá
β

.Rmin

: hệ số dư

= (1,6

÷ 2,5)

ứng với mỗi giá trị của


Rmin

β

ta được một giá trị Rx . Thay Rx ta có đường nồng độ

làm việc của đoạn luyên và đoạn chưng.
Dưới đây là các đồ thị xác định số đĩa lý thuyết trên cơ sở đường cân bằng. Đường
làm việc đoạn luyện đi qua điểm (xp,yp) và cắt trục tung tại điểm có tung độ là

.

đường làm việc đoạn chưng đi qua giao điểm của đường làm việc đoạn luyện với
đường xF = const và điểm (xw, yw). vẽ các tam giác như hình ta thu được số đĩa lý
thuyết (Nlt).
ứng với mỗi giá trị của

β

ta được một giá trị Rx . Thay Rx ta có đường nồng độ

làm việc của đoạn luyên và đoạn chưng.
Dưới đây là các đồ thị xác định số đĩa lý thuyết trên cơ sở đường cân bằng. Đường
làm việc đoạn luyện đi qua điểm (xp,yp) và cắt trục tung tại điểm có tung độ là

.

đường làm việc đoạn chưng đi qua giao điểm của đường làm việc đoạn luyện với
đường xF = const và điểm (xw, yw). vẽ các tam giác như hình ta thu được số đĩa lý

thuyết (Nlt).

+ β = 1,6→ Rx = 0,4432. Số đĩa lý thuyết Nlt= 26
Đồ án môn Quá trình thiết bị
16

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

+ β = 1,7→ Rx = 0,49968. Số đĩa lý thuyết Nlt=19

Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
17


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

+ β = 1,8→ Rx = 0,49968. Số đĩa lý thuyết Nlt= 16

Đồ án môn Quá trình thiết bị


Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
18


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

+ β = 1,9→ Rx = 0,52744. Số đĩa lý thuyết Nlt= 14

Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
19


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

+ β = 2,0→ Rx = 0,5552. Số đĩa lý thuyết Nlt= 13

Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
20



Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

+ β = 2,1→ Rx = 0,58296. Số đĩa lý thuyết Nlt= 12

Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
21


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

+ β = 2,2→ Rx = 0,61072. Số đĩa lý thuyết Nlt= 12

Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
22


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Công Nghệ Hoá

+ β = 2,3→ Rx = 0,63848. Số đĩa lý thuyết Nlt= 11

Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
23


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

+ β = 2,4→ Rx = 0,66624. Số đĩa lý thuyết Nlt= 10

Đồ án môn Quá trình thiết bị

Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
24


Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Công Nghệ Hoá

Đồ án môn Quá trình thiết bị


Đào Văn Quyền
Lớp ĐHCN Hóa Dầu 1-K10
25


×