Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

nghiên cứu cơ sở khoa học để lựa chọn khu vực gò gia giồng chùa – cần giờ làm địa điểm xây dựng quy hoạch cụm kinh tế biển tp hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.26 MB, 114 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM
LIÊN HIỆP CÁC HỘI KH-KT
TP.HCM
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO TỔNG HỢP NGHIỆM THU ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ LỰA
CHỌN KHU VỰC GÒ GIA-GIỒNG CHÙA –
CẦN GIỜ
LÀM ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG QUY HOẠCH
CỤM KINH TẾ BIỂN TP.HCM.
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: - PGS.TS. HOÀNG ANH TUẤN.
- PGS.TS. HỒ CHÍN.

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 6/2007
1


ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO TỔNG HỢP NGHIỆM THU ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ LỰA
CHỌN KHU VỰC GÒ GIA - GIỒNG CHÙA CẦN GIỜ
LÀM ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG QUY HOẠCH
CỤM KINH TẾ BIỂN TP.HCM.

CƠ QUAN QUẢN LÝ

CƠ QUAN CHỦ TRÌ



(Ký tên/đóng dấu xác nhận)

(Ký tên/đóng dấu xác nhận)

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 6/2007

 
2


LỜI CẢM ƠN
-

Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
Liên hiệp các Hội KH-KT thành phố Hồ Chí Minh.
Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ.
Đã tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho đề tài.

- Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng huyện Cần Giờ.
- Ban Quản lý Rừng phòng hộ, huyện Cần Giờ.
- Hạt Kiểm lâm huyện Cần Giờ.
Đã hợp tác và giúp đỡ đề tài tiến hành thuận lợi.

- Các Thành viên của Hội đồng nghiệm thu đề tài
Đã đóng góp những ý kiến quý báu, nhờ đó đề tài đạt được kết
quả tốt và có được những kết luận khoa học vững chắc hơn.


- Các Chủ nhiệm đề tài nhánh và Cộng tác viên
Đã tích cực thực hiện đề tài đạt kết quả tốt.
Đồng Chủ nhiệm đề tài

PGS.TS. Hoàng Anh Tuấn và PGS.TS. Hồ Chín


- Cám ơn PGS.TS. Phan Minh Tân, Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ TP.HCM luôn quan tâm đôn đốc và tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động nghiên cứu & triển khai đề tài.
- Cám ơn GS.TS. Đào Văn Lượng và Hội đồng nghiệm thu giữa kỳ đã
thông qua việc bổ sung nội dung nghiên cứu, nhờ đó đề tài đạt được
kết quả và có được những kết luận khoa học vững chắc hơn.
- Cám ơn TS. Tạ Anh Tuấn, Phân Viện trưởng Phân Viện Vật lý
TP.HCM đã giúp đỡ điều kiện làm việc thuận lợi cho đề tài.
- Cám ơn các Tác giả và Cộng tác viên của 5 chuyên đề (đề tài nhánh)
đã có nhiều đóng góp trí tuệ để đề tài đạt nhiều kết quả và triển vọng
đóng góp tích cực vào việc phát triển thành phố trong giai đoạn mới.
- Cám ơn các cán bộ quản lý: TS. Phan Thu Nga, ThS. Võ Thùy Linh,
ThS. Cù Thị Kim Oanh và KS. Hồ Thanh Vân (Tổng Thư ký Liên
hiệp các Hội KH-KT TP) đã hợp tác giúp đỡ đề tài tiến hành thuận lợi.
Đồng Chủ nhiệm đề tài

PGS.TS. Hoàng Anh Tuấn và PGS.TS. Hồ Chín


TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học để lựa chọn khu vực Gò Gia - Giồng
Chùa (huyện Cần Giờ) làm địa điểm quy hoạch cụm kinh tế biển TP.HCM.
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Hoàng Anh Tuấn và PGS.TS. Hồ Chín.

Cơ quan chủ trì: Liên hiệp các Hội KH-KT TP.HCM.
Vị trí khu vực nghiên cứu: Khu vực Gò Gia -Giồng Chùa nằm về phía Đông
Bắc huyện Cần Giờ. Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai; phía Tây giáp sông Ngã Bảy
- Đồng Tranh; phía Đông giáp sông Thị Vải–Cái mép; phía Đông Nam giáp
sông Thêu; phía Tây Nam giáp sông Ngã Bảy (vịnh Gành Rái). Chiều dài khu
vực từ Bắc xuống Nam ~12 km và chiều ngang từ Tây sang Đông ~8 km.
Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
1. Sông Gò Gia là một sông lớn, sâu và ổn định do nhiều yếu tố ảnh hưởng, đặc
biệt là yếu tố chảy trong thung lũng có bề mặt phù sa cổ phân bố tương đối
sâu từ -30 m đến -50 m. Luồng tàu từ bên ngoài mũi Nghênh Phong vào đến
ngã ba sông Gò Gia-Thị Vải–Cái Mép cũng rất sâu, thuận lợi cho các tàu có
trọng tải lớn (30.000 – 80.000 tấn) ra vào cảng. Như vậy, Gò Gia hội tụ đủ
các điều kiện để xây dựng cảng biển nước sâu.
2. Việc phát hiện khối phù sa cổ phân bố nông và nâng dần về phía bờ biển ở
khu vực nghiên cứu là một phát hiện mới về địa chất trầm tích phân bố trong
khu vực và có thể có mối liên hệ với khối phù sa cổ ở Nhơn Trạch. Đây là
một tiền đề tìm kiếm nước ngọt cho huyện Cần Giờ. Theo kết quả đánh giá
về địa tầng địa chất, phần lớn diện tích của khu vực Gò Gia-Giồng Chùa đều
đáp ứng được yêu cầu về nền móng công trình xây dựng cảng (khoảng 7.307
ha).
3. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ở khu vực nghiên cứu bão và áp thấp nhiệt
đới ít xảy ra, mức độ nguy hiểm của động đất và khả năng ảnh hưởng sóng
thần lên khu vực là rất thấp.
4. Với những kết quả nghiên cứu phân vùng địa chất và môi trường là cơ sở
khoa học cho việc định hướng khai thác, sử dụng hợp lý và là giải pháp cơ
bản để phát triển bền vững Cụm kinh tế biển Gò Gia - Giồng Chùa.
5. Nghiên cứu quan hệ giữa các yêu cầu phát triển và bảo tồn. Đề xuất định
hướng quy hoạch phát triển khu vực Gò Gia - Giồng Chùa thành cụm kinh tế
biển mới của TP.HCM với vị trí trung tâm: Cảng biển nước sâu Gò Gia
(thuộc cụm cảng thành phố Hồ Chí Minh).

______________


BÁO CÁO TỔNG HỢP ðỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ðỂ LỰA CHỌN KHU VỰC
GÒ GIA-GIỒNG CHÙA - HUYỆN CẦN GIỜ LÀM ðỊA ðIỂM
XÂY DỰNG QUY HOẠCH CỤM KINH TẾ BIỂN TP.HCM.

CHƯƠNG 1: MỞ ðẦU

I- Sự cần thiết tiến hành nghiên cứu ñề tài :
(Trích kết luận và kiến nghị của Liên hiệp các Hội KH-KT TP.HCM ngày
12/12/2004 về quy hoạch nhóm cảng số 5 và quy hoạch di dời các cảng trên
sông Sài Gòn).
1. Sự di dời các cảng trên sông Sài Gòn ra khỏi nội thành như Nghị quyết
20/NQ-TW của Bộ Chính trị là cần thiết ñể bảo ñảm sự phát triển bền vững cho
cả TP.HCM và khu vực.
2. Sự di dời các cảng từ nội thành ra ñịa bàn mới là Hiệp phước và Cát Lái là
không ảnh hưởng ñến vai trò vị trí trung tâm của TP.HCM theo quy hoạch ñến
năm 2010. Cần xây dựng cảng Hiệp Phước ñể ñáp ứng nhu cầu di dời cảng Sài
Gòn và mang thương hiệu “Cảng Sài Gòn”.
3. Cần xây dựng cảng biển nước sâu Gò Gia và ñưa vào quy hoạch của cụm
cảng số 5.
4. Phương thức di dời : tích cực, thận trọng, hợp lý, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội
làm chuẩn mực.
5. Quy hoạch cụm cảng TP.HCM gắn chặt với truyền thống lịch sử cảng Sài
Gòn – TP.HCM ; Cảng + Thành phố là một thể thống nhất không bao giờ tách
rời. ðó là sức mạnh kinh tế và là ñiều kiện ñể TP.HCM cạnh tranh và hội nhập
quốc tế.
II- Các căn cứ pháp lý ñể thực hiện :

- Công văn số 2448/UBND-CNN ngày 14/4/2006 của UBND TPHCM
chấp thuận ñề xuất của Sở KH&CN và Liên hiệp các Hội KH&KT cho
phép tổ chức nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên khu vực Gò Gia - Giồng
_______________________________________________________________________

1

Nghiên
m xây dựng
Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.


Chùa thuộc xã Thạnh An, huyện Cần Giờ ñể phục vụ cho việc xem xét

khả năng quy hoạch xây dựng Cụm Kinh tế biển mới cho TP.HCM.
- Hợp ñồng nghiên cứu số 367/Hð-SKHCN ngày 28/12/2005, các sản
phẩm nghiên cứu cần ñạt là:
1. Các ñặc trưng về ñiều kiện tự nhiên và bình ñồ lòng sông Gò Gia tỷ lệ
1/2000.
2. Bản ñồ bề mặt móng ñá ; Bản ñồ trầm tích tỉ lệ 1/25.000 ; các mặt cắt
; sơ ñồ, biểu bảng liên quan.
3. Nhận ñịnh ñánh giá sơ bộ mức ñộ nguy hiểm của ñộng ñất và ảnh
hưởng của sóng thần lên khu vực nghiên cứu.
4. Báo cáo hiện trạng môi trường tại khu vực nghiên cứu và ñề xuất các
giải pháp ban ñầu làm giảm thiểu tác ñộng môi trường ñến khu rừng
ngập mặn Cần Giờ.
5. ðề xuất các ñịnh hướng quy hoạch chung có tính khả thi, phù hợp với
các yêu cầu phát triển và bảo tồn.
III- Tổ chức triển khai nghiên cứu :
ðề tài ñược tổ chức chức triển khai thành 5 ñề tài nhánh:
ðề tài nhánh 1 :
Khảo sát và nghiên cứu các ñiều kiện tự nhiên : khí tượng, mực nước, dòng
chảy, sóng, dịch chuyển phù sa và ñịa hình lòng sông Gò Gia.
Do NCVCC.TS. Trương ðình Hiển làm Chủ nhiệm ñề tài và các Cộng tác viên
chính: NCV.ThS. Trần Văn Sâm, NCV.KS. Lê Nguyễn Bảo Châu, PGS.TS. Trần
Hoàng Hải, KS. Ao Hoàng Hưng, KS. Võ Hoàng Ngọc.
ðề tài nhánh 2 :
ðặc ñiểm phân bố móng ñá Andezit, phù sa cổ và ñịa chất công trình các trầm
tích trên móng ñá khu vực Gò Gia - Giồng Chùa, huyện Cần Giờ, TP.HCM.
Do PGS.TS. Hồ Chín làm Chủ nhiệm ñề tài và các Cộng tác viên chính: TS. Võ
ðình Ngộ, TS. Nguyễn Siêu Nhân, ThS. Lê Thị Việt Phương, TS. Lê Ngọc
Thanh.

_______________________________________________________________________


2

Nghiên
m xây dựng
Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.


ðề tài nhánh 3 :
Khảo sát, ñánh giá mức ñộ nguy hiểm của ñộng ñất và khả năng ảnh hưởng của
sóng thần tác ñộng vào khu vực Gò Gia - Giồng Chùa, TP.HCM.
Do GS.TSKH. Lê Minh Triết làm Chủ nhiệm ñề tài và các Cộng tác viên chính:
TS. Lê Ngọc Thanh, CN. Nguyễn Quang Dũng, CN. Nguyễn Thụy Ngọc Hân.

ðề tài nhánh 4 :
Nghiên cứu tác ñộng môi trường của khu vực kinh tế biển Gò Gia - Giồng
Chùa ñến rừng ngập mặn Cần Giờ.
Do GS.TS. Lâm Minh Triết, PGS.TS. Ngô Kế Sương & PGS.TS. Bùi Lai ñồng
Chủ nhiệm ñề tài và các Cộng tác viên chính: TS. Mai Tuấn Anh, ThS. Nguyễn
Thị Thanh Mỹ, NCS. Nguyễn Thị Kim Lan, NCS. Lê Công Nhất Phương.
ðề tài nhánh 5 :
Nghiên cứu các quan hệ giữa các yêu cầu phát triển và bảo tồn. ðề xuất các
ñịnh hướng quy hoạch phát triển bền vững khu vực Gò Gia - Giồng Chùa, xã
Thạnh An, huyện Cần Giờ, TP.HCM.
Do PGS.TS. Hoàng Anh Tuấn làm Chủ nhiệm ñề tài và các Cộng tác viên
chính: ThS. Cù Thị Kim Oanh, TS. Hoàng Anh Tú.
IV- Vị trí khu vực nghiên cứu :
Khu vực Gò Gia -Giồng Chùa nằm về phía ðông Bắc huyện Cần Giờ. Phía Bắc
giáp tỉnh ðồng Nai; phía Tây giáp sông Ngã Bảy - ðồng Tranh; phía ðông
giáp sông Thị Vải – Cái mép; phía ðông Nam giáp sông Thêu; phía Tây Nam
giáp sông Ngã Bảy (vịnh Gành Rái). (Hình 1)
Chiều dài khu vực từ Bắc xuống Nam khoảng 12 km và chiều ngang từ
Tây sang ðông khoảng 8 km.
Diện tích tự nhiên khu vực Gò Gia - Giồng Chùa: 8.232 ha. Diện tích
toàn xã Thạnh An: 13.141 ha. Khu vực nằm giữa sông Thị Vải và sông Gò Gia
khoảng 2.505 ha. Khu vực nằm giữa sông Gò Gia và sông Ngã Bảy -ðồng
Tranh khoảng 5.727 ha.

_______________________________________________________________________

3

Nghiên
m xây dựng

Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.


Hình 1: Bản ñồ huyện Cần Giờ

_____________________________________________________________________________________
Nghiên cứu
m xây dựng
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn

ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui
hoạch
ho ch Cụm
C m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.

4


Khoảng cách tính theo ñường bộ: khu vực Gò Gia cách ngã ba Phước An
(cực Nam thị trấn Nhơn Trạch) 13 km; cách xa lộ 51 (tại ngã ba Ông Của) 18,4
km ; cách Thành Tuy Hạ 26 km, cách phà Cát Lái 34 km; cách ngã ba Vũng
Tàu – TP.HCM 45,5 km; cách trung tâm TP.HCM 40 km; cách trung tâm TP
Vũng Tàu 79 km.
Khoảng cách tính theo ñường thủy: Gò Gia cách phao số 0 là 27,5 km;
cách mũi Nhà Bè 30 km; cách Cảng Sài Gòn hiện nay 50 km.
Tính theo ñường hàng không: Gò Gia - Giồng Chùa cách sân bay Tân
Sơn Nhất 40 km; cách sân bay Long Thành (sẽ xây dựng ) 40 km.
Khu vực Gò Gia tiếp cận với các khu công nghiệp của TP.HCM; Bà RịaVũng Tàu; Phú Mỹ; Nhơn Trạch; Biên Hòa; Bình Dương và khu vực khai thác
dầu khí.
(Xem Hình 2: Mối liên hệ giữa khu vực nghiên cứu với qui hoạch hệ thống
giao thông huyện Nhơn Trạch-ðồng Nai và huyện Cần Giờ- TP.HCM).


_______________________________________________________________________

5

Nghiên
m xây dựng
Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.


Hình 2: Mối liên hệ giữa khu vực nghiên cứu với qui hoạch hệ thống giao
thông huyện Nhơn Trạch - ðồng Nai và huyện Cần Giờ TP.HCM.

_______________________________________________________________________


6

Nghiên
m xây dựng
Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.


CHƯƠNG 2:
KHẢO SÁT NGHIÊN CỨU VỀ ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ BÌNH ðỒ
LÒNG SÔNG GÒ GIA

I- ðặc trưng các yếu tố khí tượng tại trạm Vũng Tàu và phụ cận:

- Tại trạm Vũng Tàu: Nhiệt ñộ không khí trung bình cả năm là 27,2oC, cực
ñại là 36,7oC và cực tiểu là 18,1oC. ðộ ẩm không khí tuyệt ñối trong mùa khô
là trung bình từ (24,2 – 29,2 mb), trong mùa mưa từ (29,5 – 30,7 mb). ðộ ẩm
tương ñối trung bình cả năm là 79%. Tổng lượng bay hơi từ mặt ñất trung bình
cả năm là 1,195 mm. Áp suất khí quyển trung bình cả năm là 1.009,2 mb, cực
ñại là 1.019,0 mb; cực tiểu là 1.001,4 mb. Tổng số giờ nắng trung bình cả năm
2.816 giờ. Tổng lượng mưa trung bình cả năm là 1.563,5 mm, cực ñại là
1.968,8 mm (năm 1999) và cực tiểu là 1.152 mm (năm 1977). Lượng mưa năm
với tần suất 1% là 2.014,0 mm. Vận tốc gió trung bình cả năm là 4,1 m/s. Vận
tốc gió cực ñại là 30 m/s (tháng 7/1972), vận tốc gió cực ñại ứng với tần suất
(1%) trên ñất liền là 38 m/s và trên biển là 49 m/s. Khu vực Gò Gia là vùng ít
chịu ảnh hưởng của bão và là vùng bão thường ở vào giai ñoạn suy yếu.
- Tại trạm ðại Tùng Lâm (trạm tạm thời): Nhiệt ñộ không khí trung bình
26,8 C, cực ñại 35,2oC, cực tiểu 17,7oC. ðộ ẩm tuyệt ñối trung bình 26,1 mb,
cực ñại 31,2 mb, cực tiểu 21,7 mb, ñộ ẩm tương ñối trung bình là 74%, cực ñại
là 89% và cực tiểu là 67%. Áp suất khí quyển trung bình 1.012,2 mb; cực ñại
1.022 mb; cực tiểu 1.002 mb. Tốc ñộ gió trung bình 2,2 m/s.
o

- Tại trạm Thị Vải (trạm tạm thời): Nhiệt ñộ không khí trung bình 26,8oC,
cực ñại 33,0oC, cực tiểu 20oC. ðộ ẩm tuyệt ñối trung bình 30,2 mb, cực ñại
32.8 mb, cực tiểu 25,7 mb. ðộ ẩm tương ñối trung bình là 84%; cực ñại 89,6%,
cực tiểu 79%. Áp suất khí quyển trung bình là 1.008,1 mb, cực ñại 1.013 mb;
cực tiểu 1.003 mb. Tốc ñộ gió trung bình 3m/s.
II- Các ñặc trưng mực nước tại trạm Gò Gia và phụ cận.
- Tại trạm Gò Gia (theo cao ñộ quốc gia): Do cùng chung hệ thống thủy
triều khu vực Vũng Tàu – vịnh Gành Rái nên dao ñộng mực nước thủy triều tại
Gò Gia mang tính chất bán nhật triều không ñều và có sự tương quan với mực
nước Vũng Tàu khá cao. Hệ số tương quan của các mực nước và ñộ lớn thủy
_______________________________________________________________________


7

Nghiên
m xây dựng
Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.


triều tại Gò Gia với Vũng Tàu có giá trị trong khoảng từ 0,96834 ñến 0,99726.
Mực nước trung bình năm là -26 cm; mực nước cực ñại 148 cm và mực nước
cực tiểu -353 cm. ðộ lớn thủy triều trung bình năm là 282 cm; cực ñại 441 cm
và cực tiểu là 118 cm. Mực nước cực ñại tần suất 1% là 169 cm; mực nước cực
tiểu tần suất 99% là -363 cm (theo cao ñộ quốc gia).

- ðặc trưng mực nước tại các trạm Vũng Tàu, Thị Vải, Phú Mỹ (theo cao
ñộ mũi Nai):
- Mực nước trung bình tại Vũng Tàu là -14 cm; tại Thị Vải -10 cm; tại Phú
Mỹ -8 cm. Mực nước cực ñại tại Vũng Tàu 155 cm, tại Thị Vải 156 cm, tại Phú
Mỹ 162 cm. Mực nước cực tiểu tại Vũng Tàu -309 cm; tại Thị Vải -312 cm, tại
Phú Mỹ -329 cm. ðộ lớn thủy triều trung bình tại Vũng Tàu 368 cm, tại Thị
Vải 297 cm, tại Phú Mỹ 290 cm, ñộ lớn thủy triều cực ñại tại Vũng Tàu 407
cm, tại Thị Vải 415 cm; tại Phú Mỹ 445 cm.
- Mực nước dâng dao ñộng mùa từ 25 cm – 30 cm. Mực nước dâng do bão
trong vịnh Gành Rái 1,7 m; trong khu vực Gò Gia – Thị Vải 1m.
III- Các ñặc trưng dòng chảy và sóng trong sông Gò Gia – Thị Vải.
Theo các kết quả thu thập về dòng chảy và sóng nhằm phục vụ các công
trình dầu khí hợp tác với các chuyên gia Liên Xô trong thập niên 90, cho thấy
như sau:
1.

Về dòng chảy:

Trên sông Gò Gia: Tốc ñộ dòng chảy cực ñại trong pha triều lên là 114
cm/s, trong pha triều xuống là 127 cm/s. Trong kỳ triều cường, lưu lượng nước
trong pha triều lên trung bình là 5.413,3 m3/s, trong pha triều xuống là 5.358,8
m3/s, lưu lượng nước sông là 356 m3/s. Trong kỳ triều trung, trong pha triều
lên, lưu lượng trung bình là 4.373,7 m3/s, trong pha triều xuống trung bình là
5.293 m3/s. Lưu lượng nước sông 687,2 m3/s. Trong kỳ triều kém, lưu lượng
nước trong pha triều lên trung bình là 2.764 m3/s, trong pha triều xuống là
4.755 m3/s, lưu lượng nước sông là 657,6 m3/s.
Trên sông Thị Vải (tại mặt cắt Phú Mỹ): Tốc ñộ dòng chảy cực ñại trong
pha triều lên là 100 cm/s, trong pha triều xuống là 110 cm/s. Trong kỳ triều
cường, lưu lượng nước trong pha triều lên trung bình là 3.001,3 m3/s, trong pha
triều xuống là 3.920,7 m3/s. Lưu lượng nước sông là 111,3 m3/s. Trong kỳ triều

_______________________________________________________________________

8

Nghiên
m xây dựng
Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.


trung, lưu lượng nước trong pha triều lên trung bình là 2.208,7 m3/s, trong pha
triều xuống 3.367,7 m3/s, lưu lượng nước sông là 140,8 m3/s. Trong kỳ triều
kém, lưu lượng nước trong pha triều lên trung bình là 1,335,2 m3/s, trong pha
triều xuống là 1,454,5 m3/s, lưu lượng nước sông là 109,6 m3/s.

2.

Về các ñặc trưng sóng:

Theo các kết quả thu thập ñược cho thấy ñộ cao sóng ứng với tần suất
(1%) trên sông Gò Gia có giá trị trong khoảng từ 1,46 m ñến 1,56 m. ðiều trên
cho thấy trong ñiều kiện gió bão, sóng trong sông Gò Gia là khá nhỏ và an toàn
cho tàu bè neo ñậu.
IV- Các ñặc trưng phù sa:
Tại khu trạm Gò Gia, lượng phù sa trong kỳ triều cường (tại tầng mặt)
trung bình là 171,6 mg/l, trong kỳ triều trung 314,2 mg/l và trong kỳ triều kém
là 234,6 mg/l.
Tại khu vực trên sông Thị Vải, lượng phù sa trung bình trong các tháng
mùa mưa khoảng 336 mg/l – 376 mg/l.
V- Các ñặc trưng ñịa hình lòng sông:
ðịa hình lòng sông Gò Gia (khu vực khảo sát)
- Sông Gò Gia là một sông lớn và sâu, có tính chất như một kênh biển. ðộ
sâu của khu vực khảo sát phần lớn có giá trị từ -50 m ñến -16 m trừ một khu
vực rất nhỏ ở thượng lưu có ñộ sâu ở trục luồng từ -7 m ñến -9 m. Trên hình 3
và các phụ lục bình ñồ 1/2.000 cho thấy trên toàn bộ ñoạn sông kéo dài từ giáp
ngã ba Gò Gia - Thị Vải - Cái Mép ñến ngã ba Gò Gia - Tắc Cua hình thành 5
lõm sâu và 4 khu vực bằng phẳng. Các lõm sâu thường xuất hiện ở ngã ba sông
và tại các chỗ uốn quanh của sông, các khu vực cạn và bằng phẳng xuất hiện tại
các ñoạn thẳng của sông.
- Hai bên bờ sông thường có ñịa hình dốc ñứng, các ñường ñẳng sâu khít
lại dày ñặc, gradient ñộ sâu rất lớn, giữa lòng sông các ñường ñẳng sâu thưa
thớt và ñịa hình bằng phẳng. Các ñặc trưng này có thể thấy theo từng ñoạn
sông.
a) Tại khu vực lõm sâu tiếp giáp của sông Gò Gia với sông Cái Mép và
Thị Vải tồn tại một lõm sâu theo hướng Tây Nam- ðông Bắc với ñịa hình vạch

bờ dốc ñứng. Chỗ sâu nhất của khu vực này là -50 m.
_______________________________________________________________________

9

Nghiên
m xây dựng
Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.


b) Tại khu vực mốc 1-G2, 1-G4 tồn tại một lõm sâu khá rộng nằm theo
trục sông, ñịa hình vạch bờ dốc ñứng, chỗ sâu nhất của khu vực này là -38 m
(lõm sâu này hình elip, trục lớn theo hướng ðông Nam-Tây Bắc).

c) Tiếp ñến là một ñoạn sông tương ñối bằng phẳng có ñộ sâu từ -16 m
ñến -18 m. ðây là khu vực ñoạn sông có hướng gần như ðông-Tây.
d) Tại khu vực uốn cong của sông ở các mốc 1-G8 ñến 1-G10 xuất hiện
một lõm sâu nằm theo hướng ðông Nam-Tây Bắc, ñịa hình vạch bờ dốc ñứng,
khu vực ở giữa có ñộ sâu ñến -32 m.
e) Khu vực từ mốc 1-G12 ñến 1-G16 ñây là một ñoạn sông khá dài theo
hướng gần như Bắc-Nam. ðịa hình ñoạn sông này có vạch bờ dốc ñứng và ở
giữa luồng khá bằng phẳng, ñộ sâu giữa luồng từ -16 m ñến -18 m.
g) Khu vực ngã ba sông Gò Gia và Tắc Bài tồn tại một lõm sâu theo
hướng ðông Nam-Tây Bắc với ñịa hình bờ dựng ñứng, chỗ sâu nhất của khu
vực này là -43 m.
h) Khu vực tiếp theo từ mốc 1-G22 ñến mốc 1-G24 là một ñoạn sông
tương ñối bằng phẳng có hướng Nam Tây Nam ñến Bắc ðông Bắc, ñộ sâu
luồng trong khoảng từ -13 m ñến -17m.
i) Khu vực giáp với Tắc Cua tại mốc 1-G26 và 1-G27 là một lõm sâu, ñộ
sâu lớn nhất là -35,7 m.
k) Khu vực thượng lưu vùng khảo sát tồn tại một dải hẹp ở trục luồng có
ñộ sâu từ -7 m ñến -9 m.
Nhìn chung, ñịa hình lòng sông Gò Gia có thể thấy ñây là một sông rất lớn
và rất sâu. Trên dọc trục sông tại các ngã ba và các chỗ uốn quanh của sông tồn
tại các lõm sâu lớn với các ñộ sâu từ -32 m ñến -50 m. Bên cạnh ñó tại các
ñoạn sông thẳng tồn tại các ñoạn luồng có ñộ sâu từ -16 m ñến -18 m, tại một
dải nhỏ ở khu vực thượng lưu, trục luồng có ñộ sâu từ -7 m ñến -9 m. ðiều rất
ñáng chú ý là ñịa hình vạch bờ sông Gò Gia luôn ñược tạo thành các vách dốc
ñứng. ðường ñẳng sâu có giá trị lớn luôn tiếp cận sát vạch bờ. ðặc ñiểm này
rất thuận lợi cho luồng tàu và xây dựng các cảng liền bờ trên vùng nghiên cứu.

_______________________________________________________________________ 10
Nghiên
m xây dựng

Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.


Hình 3: Kết quả ño sâu và ñiều tra thủy văn hình thái khu vực sông Gò Gia.

_______________________________________________________________________ 11
Nghiên
m xây dựng
Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa

l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.


- Luồng tàu từ bên ngoài mũi Nghinh Phong ñến ngã ba sông Gò Gia - Thị
Vải - Cái Mép là một luồng rất sâu, nơi cạn nhất là khu bãi cạn bên ngoài mũi
Nghinh Phong có ñộ sâu từ -11 m ñến -12 m và khu vực bãi cát ngầm trước cửa
sông Cái Mép có ñộ sâu -12 m ñến -13 m. Các ñoạn luồng còn lại ñều có ñộ sâu
rất lớn. Mặc dù theo thời gian trên toàn luồng tồn tại sự dịch chuyển theo
phương thẳng ñứng và phương nằm ngang, song so với ñộ sâu và ñộ rộng của
luồng tương ứng thì sự biến dạng ñịa hình ñáy luồng là không ñáng kể và có
thể xem ñoạn luồng tàu này có tính ổn ñịnh khá tốt, có thể phục vụ cho tàu có
trọng tải 30 ngàn tấn ñi lại không phụ thuộc vào thủy triều. Nếu lợi dụng thủy
triều thì tàu có trọng tải 50 ngàn và ñến 80 ngàn tấn có thể vào ñến khu vực Gò
Gia. Nếu có sự nạo vét cải tạo tại hai bãi cạn ở bên ngoài mũi Nghinh Phong và
khu vực bãi cát ngầm trước cửa sông Cái Mép sâu thêm từ 3 m ñến 4 m khi này
tàu có trọng tải 100 ngàn tấn có thể ra vào khu vực Gò Gia - Thị Vải. ðiều trên
cho thấy khu vực Gò Gia có thể xem là khu vực hết sức thuận lợi trong khu vực
ñể xây dựng các cảng biển nước sâu cho tàu có trọng tải lớn và khu kinh tế biển

phức hợp.
VI- Các nhận xét và kết luận:
Khu vực Gò Gia - Giồng Chùa tiếp cận hầu hết các ñô thị lớn như: Tp. Hồ
Chí Minh, Biên Hòa, Nhơn Trạch, Bà Rịa – Vũng Tàu. Tiếp cận với các khu
công nghiệp lớn của Tp. HCM, các khu công nghiệp Biên Hòa – Long Bình,
khu công nghiệp Phú Mỹ, khu công nghiệp dầu khí Bà Rịa – Vũng Tàu, khu
công nghiệp Bình Dương, ñồng thời giao lưu thuận lợi với các tỉnh ñồng bằng
sông Cửu Long bằng ñường thủy.
Về mặt khí hậu, ñây là một khu vực mưa thuận gió hòa, nằm trong vùng
nhiệt ñới gió mùa, không có mùa ðông lạnh, quanh năm khí hậu ôn hòa và ít
chịu ảnh hưởng của bão. Mùa ðông chịu ảnh hưởng của gió mùa ðông Bắc,
mùa Hè chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam. Gió mùa khi vào ñất liền, do
chịu ảnh hưởng của mặt ñệm và ñịa hình nên có sự thay ñổi ít nhiều về cường
ñộ và hướng, vận tốc gió trung bình năm là 4,1 m/s; vận tốc gió cực ñại quan
trắc ñược là 30 m/s. Do nằm ở vùng Duyên hải nên vùng nghiên cứu còn chịu
ảnh hưởng của gió ñất và gió biển. Nhiệt ñộ không khí trung bình là 27,2oC, ñộ
ẩm tuyệt ñối trung bình 28,1 mb, ñộ hụt hơi bão hòa trung bình 9,4 mb, ñộ ẩm
tương ñối trung bình là 79 %, ñộ bay hơi trung bình từ mặt ñất là 1.195 mm.
_______________________________________________________________________ 12
Nghiên
m xây dựng
Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện

(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.


Áp suất khí quyển trung bình là 1.009,2 mb, lượng mưa trung bình là
1.563,5 mm, số giờ nắng trung bình trong năm là 2.816 giờ. Vùng nghiên cứu ít
chịu ảnh hưởng của bão, trong vòng 60 năm ñã quan trắc ñược 4 lần bão có tốc
ñộ gió lớn hơn 20 m/s.
Về mặt sông ngòi, vùng nghiên cứu có 2 sông lớn ñáng kể ñó là sông Gò
Gia và sông Thị Vải, ñồng thời cũng tồn tại nhiều mương rạch nhỏ. Sông Gò
Gia bắt nguồn từ vị trí (106o59’02”E, 10o39’07”N) chảy ra cửa tại vị trí
(107o01’00”E, 10o31’03”N), cao ñộ nguồn 8 m, chiều dài sông là 28,5 km, diện
tích lưu vực 102,0 km2. Sông Gò Gia có các phụ lưu là: Tắc Rạch, Cầu Kho,
Tắc Bài, Tắc nước Hôi, sông Ba Giỏi, sông ðồng Kho, Tắc Nha Phương… ;
Sông Thị Vải bắt nguồn từ (107o14’00”E, 10o49’00”N) và chảy ra cửa tại vị trí
(107o00’00”E, 10o28’00”N), cao ñộ nguồn 265 m, chiều dài sông 76 km, diện
tích lưu vực 76,9 km2. Sông Thị Vải có các phụ lưu là: sông Quít, sông Sóc,
sông Chân, sông Nước Lớn và các mương rạch nhỏ…, sông Gò Gia và sông
Thị Vải có thể xem là các kênh biển khá sâu và có chiều rộng khá lớn. Sông Gò
Gia có ñộ sâu từ -16 m ñến -50 m; chiều rộng trung bình từ 400 m ñến 600 m,
chỗ rộng nhất là 1080 m; sông Thị Vải có ñộ sâu từ -13 m ñến -35 m; chiều
rộng trung bình từ 400 m ñến 500 m. Chiều dài khu vực khảo sát của sông Gò
Gia là 10,5 km. Chiều dài ñường bờ phía Tây sông Thị Vải thuộc Tp. Hồ Chí

Minh là 12 km. Như vậy với tổng số ñường bờ sông Gò Gia và phía Tây sông
Thị Vải cho phép chúng ta có thể xây dựng ñược 33 km bến cảng với công suất
bốc dỡ hiện tại là 150 – 200 triệu tấn/năm và có thể trở thành cảng biển nước
sâu lớn nhất ñất nước.
Nhìn chung, khu vực Gò Gia - Giồng Chùa có những thuận lợi hết sức cơ
bản về ñiều kiện tự nhiên và có vị trí chiến lược ñặc biệt quan trọng, có ñủ ñiều
kiện hết sức thuận lợi ñể xây dựng một tổ hợp cảng biển nước sâu và khu kinh
tế biển lớn nhất ñất nước. Là cửa ngõ lớn của Tp. Hồ Chí Minh, vùng trọng
ñiểm kinh tế phía Nam, cũng như ñối với cả nước và khu vực.

_______________________________________________________________________ 13
Nghiên
m xây dựng
Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển

bi n TP.HCM.


CHƯƠNG 3:
ðẶC ðIỂM PHÂN BỐ MÓNG ðÁ ANDEZIT, PHÙ SA CỔ VÀ ðỊA
CHẤT CÔNG TRÌNH CÁC TRẦM TÍCH TRÊN MÓNG ðÁ KHU VỰC
GÒ GIA - GIỒNG CHÙA.
PHẦN I: KHẢO SÁT PHÂN BỐ MÓNG ðÁ ANDEZIT VÀ PHÙ SA CỔ
KHU VỰC GÒ GIA - GIỒNG CHÙA, HUYỆN CẦN GIỜ THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP ðO SÂU ðIỆN
I- Thiết bị và kỹ thuật ño ñạc:
Phương pháp ño sâu ñiện gồm có 4 cực: hai ñiện cực dùng làm hai ñiện
cực phát dòng (A và B) và hai ñiện cực dùng ñể ño ñiện thế (M và N). Quá
trình ño sâu ñiện tiến hành bằng cách phát dòng không ñổi xuống ñất qua hai
ñiện cực phát AB cắm xuống ñất ở những khoảng cách xác ñịnh, sau ñó ño hiệu
ñiện thế tạo ra giữa hai ñiện cực thu MN. ðiện trở suất biểu kiến ño ở thực ñịa
ñược xác ñịnh bằng:
• Cường ñộ dòng ñiện phát xuống ñất.
• Hiệu ñiện thế giữa hai ñiện cực thu.
• Hệ số thiết bị. Hệ số này phụ thuộc vào khoảng cách giữa các ñiện
cực phát và ñiện cực thu.
Có nhiều cách bố trí các ñiện cực dùng trong ño sâu ñiện, nhưng phổ
biến nhất là cách bố trí Schlumberger. Chúng tôi ñã sử dụng cách bố trí
Schlumberger với kích thước thiết bị tối ña AB/2 max = 220 m. Trong cách bố
trí này khoảng cách hai ñiện cực thu nhỏ hơn nhiều so với khoảng cách hai ñiện
cực phát. ðể khảo sát sự thay ñổi ñiện trở của các thành tạo ñất ñá theo chiều
sâu, khoảng cách giữa hai ñiện cực phát ñược tăng dần xung quanh ñiểm 0 là
ñiểm cần ño sâu ñiện.
Cách thức thi công các phương pháp mặt cắt ñiện ñối xứng và ño sâu
ñiện ñối xứng ngoài thực ñịa ñược thực hiện theo sơ ñồ nối dây dưới ñây.

Sơ ñồ bố trí thiết bị trong phương pháp ño sâu ñiện ñối xứng

_______________________________________________________________________ 14
Nghiên
m xây dựng
Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.


II- Khối lượng thực hiện và kết quả ño sâu ñiện:
ðiều kiện thi công ñịa vật lý trong khu vực khảo sát rất khó khăn: sông
rạch chằng chịt, phải tiến hành ño dọc bờ sông, bờ rạch khi triều xuống hoặc
trên ruộng muối, bờ bao ñầm nuôi tôm, do ñó không thể kéo dài hai cực phát
AB hơn 220 m ñể có thế ñạt ñến ñộ sâu mong muốn, ñồng thời môi trường ño

rất mặn nên phải mất nhiều thời gian hiệu chỉnh thông số máy ño. Tuy vậy ñã
thực hiện một khối lượng công việc theo tiến ñộ như sau:
ðã tiến hành 3 ñợt ño ñịa vật lý, tổng cộng 29 ngày :
• ðợt 1: từ ngày 1 – 10 tháng 3 năm 2006.
• ðợt 2: từ ngày 12 – 24 tháng 4 năm 2006.
• ðợt 3: từ ngày 25 – 29 tháng 11 năm 2006.
Tổng số 101 ñiểm ño sâu ñiện, bao gồm 13 tuyến ño và một số ñiểm
riêng lẻ, các tuyến ño theo hoặc gần như theo hướng Tây Nam - ðông Bắc.
Khối lượng cụ thể ñã thực hiện ñược tổng hợp trong Bảng 1:
Bảng 1: Khối lượng thực hiện phương pháp ño sâu ñiện
Tổng

Khối lượng thực hiện

ðơn
vị
tính

AA’

ñiểm

4

BB’ CC’
8

10

DD’


EE’

10

10

FF’ GG’
11

9

II’

JJ’

KK’

LL’

ðiểm
lẻ

cộng

HH’
8

9


6

3

2

11

101/100

_______________________________________________________________________ 15
Nghiên
m xây dựng
Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển

bi n TP.HCM.


Hình 4: Sơ ñồ vị trí các tuyến và ñiểm ño ñộ sâu ñiện
khu vực Gò Gia-Giồng Chùa

_______________________________________________________________________ 16
Nghiên
m xây dựng
Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.


III- Kết quả thực hiện:

1. Kết quả phân lớp trên mặt cắt ñiện - ñịa chất:
Kết quả phân tích ñịnh lượng các ñường cong ño sâu ñiện bằng phần
mềm IPI2Win cho phép tách ra các lớp ñịa ñiện theo chiều sâu và xác ñịnh các
giá trị ñiện trở suất của các lớp tương ứng. Liên kết các giá trị ñiện trở suất và
chiều sâu theo các lớp khác nhau tạo thành các mặt cắt ñược gọi là mặt cắt ñiện
- ñịa chất.
Do ñặc thù phương pháp ño sâu ñiện không cho phép tách ra một cách
chi tiết các lớp có thành phần thạch học khác nhau theo chiều sâu, nên kết quả
phân chia chỉ giới hạn ở mức ñộ xác ñịnh ranh giới ñịa ñiện giữa các lớp ñất từ
3 ñến 4 lớp chính. Tại các vị trí gần lỗ khoan khảo sát ñịa chất, ranh giới giữa
các lớp ñược xác ñịnh theo tài liệu phân tầng lỗ khoan và ñược ñưa vào mặt cắt
(Bảng 2).
Bảng 2: Tổng hợp các tham số chiều dày lớp, giá trị ñiện trở suất lớp
tương ứng và thành phần thạch học
Tuyến

ðiểm ño
Tên
lớp

(1)

AA’

BB’

CC’

Chiều


ðiện trở suất
lớp

dày lớp

(Ω
Ωm)

(m)

(4)

(5)

Thành phần
thạch học

(2)

(3)

DS79, DS80, DS44
và DS43

Lớp 1

0,5 – 2,1

1–4


Lớp 3

0,1 – 0,4

15 – 25 Sét lẫn bụi cát mịn

Lớp 4

1,9 – 5,6

Lớp 1

0,7 – 1,7

1 – 3 ðất mặt

Lớp 2

0,1– 2,8

2 – 10 Bùn sét

Lớp 3

0,1 – 0,5

Lớp 4

2,7 – 7,4


Lớp 1

0,5 – 2,5

1 – 5 ðất mặt

Lớp 2

1,0 – 6,2

1 – 10 Bùn sét

Lớp 3

0,2 – 0,5

Lớp 4

2,8 – 7,6

DS81, DS82,
DS78, DS36,
DS37, DS38, DS39
và DS45

DS83, DS26, DS3,
DS31, DS32,
DS35, DS40,
DS41, DS47 và
DS46


(7)
ðất mặt

Cát bột sét

10 – 25 Sét lẫn bụi cát mịn
Cát bột sét

15 – 25 Sét lẫn bụi cát mịn
Cát bột sét

_______________________________________________________________________ 17
Nghiên
m xây dựng
Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm

m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.


DD’

EE’

DS84, DS25,
DS77, DS4, DS28,
DS33, DS34,
DS55, DS42 và
DS53

DS85, DS9, DS23,
DS76, DS7, DS5,
DS6, DS75, DS50
và DS54

FF’

GG’

HH’

DS87, DS88, DS2,
DS18, DS17,
DS19, DS51,
DS52, DS49, DS48

và DS72

DS89, DS90,
DS58, DS67,
DS10, DS16,
DS74, DS56 và
DS71

DS91, DS59,
DS68, DS21,
DS15, DS73, DS57
và DS70

DS92, BS1
II’

DS62, DS66,
DS12, DS20,
DS14, DS64 và
DS69

DS93, DS94,

Lớp 1

0,3 – 2,6

1 – 10 ðất mặt

Lớp 2


0,6 – 4,3

1 – 2 Bùn sét

Lớp 3

0,1 – 0,5

Lớp 4

1,0 – 8,1

Lớp 1

0,3 – 1,2

1 – 5 ðất mặt

Lớp 2

0,6 – 4,3

1 – 5 Bùn sét

Lớp 3

0,1 – 0,5

Lớp 4


1,0 – 8,1

Lớp 1

0,2 – 1,1

1 – 5 ðất mặt

Lớp 2

0,2 – 4,9

2 – 10 Bùn sét

Lớp 3

0,2 – 0,6

Lớp 4

1,7 – 6,6

Lớp 1

0,1 – 4,3

1 – 5 ðất mặt

Lớp 2


0,5 – 1,8

2 – 10 Bùn sét

Lớp 3

0,2 – 0,5

Lớp 4

2,7 – 8,1

Lớp 1

0,4 – 2,9

1 – 3 ðất mặt

Lớp 2

0,3 – 2,3

3 – 12 Bùn sét

Lớp 3

0,1 – 0,5

5 – 20 Sét lẫn bụi cát mịn


Lớp 4

1,9 – 7,7

Cát bột sét

Lớp 1

0,4 – 1,0

1 – 7 ðất mặt

Lớp 2

0,2 – 1,9

2 – 20 Bùn sét

Lớp 3

0,1 – 0,6

5 – 35 Sét lẫn bụi cát mịn

Lớp 4

1,7 – 7,7

Cát bột sét


Lớp 1

0,3 – 0,8

10 – 35 Sét lẫn bụi cát mịn
Cát bột sét

10 – 30 Sét lẫn bụi cát mịn
Cát bột sét

10 – 40 Sét lẫn bụi cát mịn
Cát bột sét

10 – 30 Sét lẫn bụi cát mịn
Cát bột sét

2 – 7 ðất mặt

_______________________________________________________________________ 18
Nghiên
m xây dựng
Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng

Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.


JJ’

DS95, DS63

Lớp 3

0,1 – 0,5

15 – 35 Sét lẫn bụi cát mịn

Lớp 4

1,7 – 4,8

Lớp 1

0,5 – 1,4


Lớp 3

0,1 – 0,4

Lớp 4

1,7 – 2,6

Lớp 1

0,5 – 1,0

Lớp 3

0,2 – 0,4

7 – 17 Sét lẫn bụi cát mịn

Lớp 4

1,4 – 1,8

Cát bột sét

Lớp 1

0,06 – 1,7

1 – 8 ðất mặt


Lớp 2

0,5 – 4,3

5 – 10 Bùn sét

Lớp 3

0,1 – 0,5

0 – 30 Sét lẫn bụi cát mịn

Lớp 4

1,8 – 8,3

Cát bột sét

DS13 và DS64

KK’

DS96, DS97 và
DS98

DS99 và DS100
LL’

DS99,DS97,
BS1,DS60,

DS61,DS11,
LB’

DS67, DS1, DS7,
DS5, DS6, DS55,
DS41 và DS45

Cát bột sét
1 – 5 ðất mặt
10 – 15 Sét lẫn bụi cát mịn
Cát bột sét
1 – 3 ðất mặt

2. Các mặt cắt ñiện - ñịa chất:
Các mặt cắt ñiện - ñịa chất từ tuyến AA’ ñến LB’ñược thành lập trên cơ
sở kết hợp ñộ cao ñịa hình tại các vị trí ñiểm ño sâu ñiện tại thực ñịa và kết quả
phân tích các ñường cong ño sâu ñiện và mô tả chi tiết (xem Báo cáo phụ lục).
3. Sơ ñồ ñẳng sâu bề mặt phù sa cổ:
Các số liệu về tọa ñộ và chiều sâu bề mặt phù sa cổ xác ñịnh từ 101 ñiểm
ño sâu và 7 lỗ khoan ñược ñưa lên bản ñồ tỉ lệ 1/25.000, sau ñó sử dụng
phương pháp nội suy từ 108 số liệu trên trong phần mềm MapInfo7.5 ñể thành
lập Sơ ñồ ñẳng sâu và Sơ ñồ mô phỏng ba chiều bề mặt phù sa cổ khu vực
nghiên cứu.
Trên các Sơ ñồ có thể nhận thấy :
3.1. Tồn tại thung lũng sông Gò Gia chạy theo hướng Tây Bắc - ðông
Nam, ñộ sâu thay ñổi từ 35 - 50 m. Từ thung lũng này, theo ñường ñẳng sâu 25
m, bề mặt phù sa cổ chìm dần về phía ðông (sông Thị Vải, sông Cái Mép),
ngược lại, nâng dần về phía Tây (sông Lòng Tàu) và phía Nam (phía biển).
3.2. Diện tích bề mặt phù sa cổ có ñộ sâu từ 25 m trở lên chiếm hơn
1/2 diện tích khu vực nghiên cứu, chủ yếu tập trung ở phía Tây – Tây Nam;

một số diện tích nằm rải rác ở phía ðông, có nơi tiếp giáp với bờ sông Thị Vải.
_______________________________________________________________________ 19
Nghiên
m xây dựng
Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.


3.3. Dọc theo bờ phải sông Cái Mép, nối tiếp sông Thêu (phía ðông
Nam khu vực nghiên cứu), bề mặt phù sa cổ có ñộ sâu không quá 25 m.
3.4. Xung quanh khu vực núi Giồng Chùa, ñộ sâu bề mặt phù sa cổ thay
ñổi từ 10 - 15 m, trong bán kính trung bình 500 m.
3.5. Ngoại trừ ñiểm lộ Giồng Chùa, móng ñá Andezit trong khu vực
nghiên cứu chìm xuống khá nhanh ra khu vực xung quanh. Trong 101 ñiểm ño

sâu ñiện, chỉ bắt gặp móng ñá tại ñiểm DS1 ở ñộ sâu 9,7 m.

Hình 5: Sơ ñồ mô phỏng ba chiều bề mặt phù sa cổ
khu vực Gò Gia-Giồng Chùa

_______________________________________________________________________ 20
Nghiên
m xây dựng
Nghiên cứu
c u cơ
c sở
s khoa học
h c ñể lựa
l a chọn
ch n khu vực
v c Gò Gia - Giồng
Gi ng Chùa (huyện
(huy n Cần
C n Giờ)
Gi ) làm ñịaa ñiểm
d ng qui hoạch
ho ch
Cụm
m kinh tế
t biển
bi n TP.HCM.


×