Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp mở rộng quy mô hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HOÀNG CƯỜNG

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM TỐ NGA

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
PHÚ YÊN” là kết quả của quá trình hoạc tập, nghiên cứu độc lập của tôi do TS.
Phạm Tố Nga hướng dẫn.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và được trích dẫn nguồn rõ ràng,
được thu thập từ thực tế, đáng tin cậy.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.


.

TP.HCM, Ngày 02 tháng 01 năm 2018

NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Hoàng Cường


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................................5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1.

Lý do nghiên cứu: ...............................................................................................1

2.

Xác định vấn đề nghiên cứu: ..............................................................................1

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .....................................................................2

4.


Giải pháp thực hiện nghiên cứu ..........................................................................2

5.

Kết cấu đề tài nghiên cứu: ..................................................................................3

6.

Kế hoạch thực hiện: ............................................................................................3

PHẦN TÓM TẮT .......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT MỞ RỘNG QUY MÔ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DNNVV TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAMCHI NHÁNH PHÚ YÊN. ..........................................................................................6
1.1. Giới thiệu tổng quan về BIDV – chi nhánh Phú Yên: ..................................6
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:...........................................................6
1.1.2. Những hoạt động kinh doanh chủ yếu: .................................................7
1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh: ..................................................................8
1.2. Cơ sở lý thuyết về sự cần thiết mở rộng quy mô cho vay DNNVV tại
NHTM. .......................................................................................................................9
1.2.1. Tổng quan lý thuyết về DNNVV ...............................................................9
1.2.1.1. Khái niệm và phân loại: .........................................................................9
1.2.1.2. Đặc điểm: .............................................................................................11


1.2.2. Tổng quan lý thuyết về cho vay DNNVV tại NHTM: ............................12
1.2.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay đối với DNNVV: ............................12
1.2.2.2. Sự cần thiết mở rộng quy mô cho vay DNNVV tại NHTM: ..............13
1.2.2.3. Những khó khăn của DNNVV khi tiếp cận vốn vay NHTM: .............16
1.3. Thực trạng sự cần thiết mở rộng quy mô cho vay DNVNN tại BIDV Phú
Yên: ..........................................................................................................................16

1.3.1. Số lượng và cơ cấu ngành nghề của DNNVV: ........................................16
1.3.2. Vai trò và sự đóng góp của DNNVV trong phát triển tỉnh Phú Yên: ......18
1.3.3. Sự cần thiết mở rộng quy mô cho vay DNNVV tại BIDV Phú Yên: ......20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG QUY MÔ CHO VAY DNNVV TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH
PHÚ YÊN .................................................................................................................24
2.1. Cơ sở lý thuyết về phân tích mở rộng quy mô cho vay DNNVV tại
NHTM: .....................................................................................................................24
2.1.1. Khái niệm về mở rộng quy mô cho vay DNNVV tại NHTM: ................24
2.1.2. Các chỉ số đánh giá mở rộng quy mô cho vay DNNVV: .......................25
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng quy mô cho vay DNNVV:..............26
2.1.4. Lược khảo các nghiên cứu phân tích mở rộng quy mô cho vay DNNVV
tại NHTM: .............................................................................................................32
2.2. Thực trạng mở rộng quy mô cho vay DNVNN tại BIDV Phú Yên: .........42
2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay DNNVV: .................................................42
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô hoạt động cho vay đối với
DNNVV tại BIDV Phú Yên. ................................................................................47
2.3. Đánh giá thực trạng mở rộng quy mô cho vay DNVNN tại BIDV – chi
nhánh Phú Yên: .......................................................................................................56
2.3.1. Các thành tựu đạt được: ...........................................................................56
2.3.2. Các hạn chế và nguyên nhân: ..................................................................56
2.3.2.1. Hạn chế: ...............................................................................................56
2.3.2.2. Nguyên nhân: .......................................................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................59
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ CHO VAY DNNVV TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH PHÚ YÊN........60
3.1. Định hướng và mục tiêu về mở rộng quy mô cho vay DNNVV tại BIDVchi nhánh Phú Yên ..................................................................................................60



3.2. Giải pháp mở rộng quy mô hoạt động cho vay đối với BIDV Phú Yên: ...60
3.2.1. Xây dựng chính sách về lãi suất cho vay DNNVV: ................................61
3.2.2. Đơn giản thủ tục vay vốn và rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ: .........61
3.2.3. Phát triển mạng lưới ................................................................................62
3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp trong hoạt động tín dụng: .....63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................65
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ
CHO VAY DNNVV TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAMCHI NHÁNH PHÚ YÊN .........................................................................................66
4.1.
4.2.
sơ:
4.3.
4.4.

Giải pháp xây dựng chính sách về lãi suất cho DNNVV: ...........................66
Giải pháp đơn giản hóa thủ tục vay vốn và rút ngắn thời gian giải quyết hồ
......................................................................................................................67
Giải pháp Phát triển mạng lưới: ...................................................................68
Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp trong hoạt động tín dụng: ...........69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ........................................................................................71
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................72
5.1. Kết luận: ..........................................................................................................72
5.2. Khuyến nghị ....................................................................................................73
5.2.1. Với BIDV: ...............................................................................................73
5.2.2. Với Ngân hàng Nhà nước:.....................................................................74
5.2.3. Với cơ quan hữu quan khác: ................................................................75
Đối với tỉnh Phú Yên: ..............................................................................75
Đối với các Bộ, Ngành.............................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................1



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

I. Danh mục các bảng:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Phú Yên
Bảng 1.2: Chỉ tiêu phân loại DNNVV theo World Bank và EU
Bảng 1.3: Chỉ tiêu phân loại DNNVV ở Nhật Bản
Bảng 1.4: Tiêu chí phân loại DNNVV áp dụng tại Việt Nam
Bảng 1.5: Diễn biến số lượng DNNVV trong giai đoạn (2013 – 2016)
Bảng 1.6: Số DNNVV và tỷ trọng cơ cấu kinh tế của các huyện trong tỉnh Phú
Yên
Bảng 1.7: Một số chỉ tiêu về số lao động làm việc trong các loại hình doanh
nghiệp
giai đoạn 2013-2016 tại tỉnh Phú Yên
Bảng 1.8: Nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Phú Yên
Bảng 1.9: Những khó khăn khi DNNVV tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng
Bảng 2.1 : Dư nợ DNNVV của BIDV Phú Yên giai đoạn 2013 - 2016
Bảng 2.2 : Dư nợ DNNVV theo ngành và theo thời hạn của BIDV Phú Yên
giai đoạn 2013 – 2016
Bảng 2.3: Doanh số cho vay DNNVV của BIDV Phú Yên giai đoạn 2013-2016
Bảng 2.4: Số lượng DNNVV vay vốn tại BIDV Phú Yên giai đoạn 2013-2016
Bảng 2.5: Lãi suất vay vốn ngắn hạn các NH lớn tại Phú Yên 2013-2016
Bảng 2.6: Kết quả đo lường sự hài lòng của DNNVV tại BIDV Phú Yên về lãi
suất cho vay giai đoạn 2013-2016
Bảng 2.7: Tổng hợp số lượng DNNVV ngưng quan hệ và dư nợ tương ứng qua
các năm tại BIDV Phú Yên
Bảng 2.8: Chi phí hoạt động marketing tại BIDV Phú Yên giai đoạn 2013-2016
Bảng 2.9: Kết quả đo lường sự hài lòng của DNNVV tại BIDV Phú Yên về thái
độ phục vụ của cán bộ cho vay giai đoạn 2013-2016

Bảng 2.10: Bảng tổng hợp mức thu nhập hàng tháng của CBNV tại BIDV Phú


Yên giai đoạn 2013-2016
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thu nhập của cán bộ QHKH tại địa bàn Phú Yên
Bảng 2.12: Năng suất lao động của CB QHKH tại BIDV qua các năm
Bảng 3.1: Số lượng DNNVV tại các huyện trong tỉnh Phú Yên
Bảng 4.1: Bảng tính NIM cho vay DNNVV tại BIDV Phú Yên
Bảng 4.2: Bảng tính thời gian giải quyết 01 hồ sơ vay vốn của DNNVV tại BIDV
Phú Yên
II. Danh mục các biểu đồ:
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo ngành
Biểu đồ 2.1 : Tỷ trọng dư nợ DNNVV qua các năm của BIDV Phú Yên
Biểu đồ 2.2 : Tỷ trọng doanh số cho vay DNNVV qua các năm của BIDV Phú Yên


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Agribank
BCTC
BIDV
BIDV Phú Yên
CBCNV
CN
DNNVV
DPRR
GDKH
NHNN
NHTM
NHTMCP

PGD
QHKH
QLKH
QLRR
QTK
QTTD
SXKD
TCTD
TMCP
TSĐB
VietcomBank
VietinBank
XHTDNB

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Báo cáo tài chính
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú Yên
Cán bộ công nhân viên
Chi nhánh
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dự phòng rủi ro
Giao dịch khách hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Phòng Giao dịch
Quan hệ khách hàng
Quản lý khách hàng
Quản lý rủi ro

Quỹ tiết kiệm
Quản trị tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Xếp hạng tín dụng nội bộ



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, DNNVV đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, DNNVV
đã không ngừng phát triển mạnh mẽ và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
doanh nghiệp đăng ký thành lập, sự phát triển tích cực của DNNVV đã góp phần
giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định tình hình kinh tế, an sinh xã hội, tăng thu nhập cho
người lao động và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước….
Tuy nhiên, nhiều DNNVV vẫn còn những khó khăn trong việc huy động các
nguồn lực tài chính, sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý yếu kém,
người lao động chưa được đào tạo bài bản … đây được xem là những nguyên nhân
cơ bản dẫn đến những khó khăn kiềm hãm sự phát triển của DNNVV.
Trên địa bàn tỉnh Phú Yên, DNNVV đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự
phát triển chung của nền kinh tế tỉnh nhà. Tuy nhiên, sự phát triển này vẫn còn thấp,
chưa đáp ứng được tình hình thực tế tại địa phương, chưa tương xứng với khả năng
và tiềm lực sẵn có. Đa số DNNVV thường hoạt động với mục tiêu hướng nội, trong

phạm vi không gian nhỏ bé, năng lực cạnh tranh còn yếu kém. Đặc biệt là tình trạng
thiếu vốn để mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc thiết bị, bổ
sung vào nguồn vốn lưu động…cùng với nhu cầu vốn của một lượng lớn
DNNVV thành lập mới hàng năm đã trở thành mục tiêu tiếp cận để phát triển tín
dụng cũng như dịch vụ của nhiều ngân hàng thương mại (NHTM), do đó việc
nghiên cứu các giải pháp mở rộng quy mô cho vay các DNNNV là cần thiết.
2. Xác định vấn đề nghiên cứu:
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( BIDV) đã xác định
việc mở rộng quy mô hoạt động cho vay DNNVV là một trong số những mục tiêu
quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô cho vay
đối với DNNVV tại các Chi nhánh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chưa đồng đều, một số chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế cũng


2

như chưa có sự quan tâm đúng mức trong việc mở rộng quy mô cho vay đối với
nhóm khách hàng tiềm năng này.
Đứng trước tình hình này, vấn đề nghiên cứu của đề tài này là “Giải pháp mở
rộng quy mô hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên ” chính là mong muốn
của tác giả nhằm góp phần gia tăng khả năng cạnh tranh của BIDV Phú Yên trước
sức ép của quá trình hội nhập quốc tế, và đặc biệt là thực hiện mục tiêu chung của
BIDV đang định hướng đến trở thành một Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng lớn của
Việt Nam trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là mở rộng quy mô cho vay DNNVV.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên trong giai đoạn 2013-2016.
4. Giải pháp thực hiện nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài nhằm:
- Làm rõ lý luận về hoạt động cho vay đối với DNNVV, vai trò của hoạt
động cho vay ngân hàng đối với DNNVV tại Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng, những hạn chế trong việc mở rộng quy mô cho
vay đối với DNNVV tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Phú Yên.
Từ đó, đưa ra những giải pháp mở rộng quy mô cho vay DNNVV tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên.
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài sử dụng những phương pháp thực hiện như
sau:
- Tiếp cận BIDV Phú Yên, qua đó đánh giá tình hình hoạt động chung, tình
hình triển khai hoạt động cho vay DNNVV, thực trạng và định hướng phát triển của
Ngân hàng. Đồng thời rút ra những thế mạnh của BIDV Phú Yên trong thời kỳ hội
nhập.
- Thực hiện hệ thống, thống kê, so sánh và phân tích các số liệu trên báo cáo.


3

- Kết hợp lý luận đã học, thực tế và các quy định của pháp luật trong nước để
đưa ra giải pháp cần thiết góp phần mở rộng quy mô cho vay DNNNV tại BIDV
Phú Yên.
- Đề tài còn sử dụng nguồn số liệu trong báo cáo của Chi nhánh NHNN Phú
Yên, các giáo trình về kinh tế, các tài liệu của các cơ quan thông tin chính thức của
Nhà nước và một số tài liệu của nước ngoài, v.v…
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu:
Nội dung của đề tài nghiên cứu bao gồm 5 chương, nội dung các chương như
sau:
Chương 1: Sự cần thiết mở rộng quy mô cho vay DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Phú Yên.

Chương 2: Thực trạng mở rộng quy mô cho vay DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Phú Yên
Chương 3 : Giải pháp mở rộng quy mô cho vay DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Phú Yên
Chương 4: kế hoạch thực hiện giải pháp mở rộng quy mô cho vay DNNVV
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Phú Yên
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
6. Kế hoạch thực hiện:
STT

Thời gian
1 Tháng 10/2017

Nội dung
Hoàn thành đề cương chi tiết + Phần tóm
tắt đề tài

2 Tháng 11/2017

Hoàn thành chương 1, 2 và 3

3 Tháng 12/2017

Hoàn thành chương 4 và 5

4 Tháng 01/2018

Báo cáo

Ghi chú



4

PHẦN TÓM TẮT
Trước tình hình hoạt động cho vay DNNVV của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên đã nảy sinh những vấn đề mới: Quy mô
tăng chậm so với tiềm năng, khách hàng phàn nàn nhiều về lãi suất cho vay và thái độ
phục vụ của cán bộ cho vay, nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng trụ sở hoạt
động đặt tại địa bàn chưa có điểm giao dịch của BIDV… Trong khi các doanh nghiệp
trong nước là khách hàng của ngân hàng phần nhiều là doanh nghiệp nhỏ và vừa, có
tiềm lực tài chính yếu, công nghệ lạc hậu và thiếu trầm trọng nguồn nhân lực chất
lượng cao …Vậy phải làm gì để mở rộng quy mô hoạt động cho vay DNVVV.
Với sự nghiên cứu toàn diện về DNNVV và hoạt động cho vay, luận văn đã
làm sáng tỏ một số nội dung sau:
 Khái quát và hệ thống hóa một cách có chọn lọc những vấn đề cơ bản về tín
dụng ngân hàng, và DNNVV. Từ đó có cái nhìn tổng quan về bản chất, đặc điểm, và
vai trò của hoạt động cho vay đối với DNNVV, vai trò và tầm quan trọng của
DNNVV trong nền kinh tế. Bên cạnh đó là sự vận dụng lý luận vào thực tiễn qua việc
phân tích đánh giá cho thấy được sự cần thiết khách quan của việc mở rộng quy mô
cho vay đối với DNNVV tại BIDV Phú Yên. Trên cơ sở đó, tác giả đã xây dựng
khung lý thuyết về cơ sở lý luận hợp lý phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của luận
văn.
 Trên cơ sở thực trạng hoạt động của DNNVV, thực trạng hoạt động cho vay
DNNVV của BIDV Phú Yên, cùng với nguồn số liệu đầy đủ, phong phú, đa dạng, có
độ tin cậy cao. Luận văn đã đi sâu phân tích một cách logic và chặt chẽ về thực trạng
quy mô cho vay đối với DNNVV tại BIDV Phú Yên trong giai đoạn 2013 – 2016. Từ
đó xác định được những tồn tại và nguyên nhân để có giải pháp thiết thực nhằm mở
rộng quy mô và nâng của BIDV Phú Yên đối với DNNVV trong thời gian tới.
 Xuất phát từ thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV, từ những tồn tại

và nguyên nhân của nó, luận văn đã đưa ra các giải pháp và khuyến nghị nhằm đáp
ứng được nhu cầu vốn vay của DNNVV, mở rộng quy mô cho vay DNNVV của
BIDV Phú Yên như: Xây dựng chính sách lãi suất cho vay hấp dẫn, đoen giản hóa thủ


5

tục vay vốn và rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, thành lập thêm các điểm giao dịch
và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác cho vay chuyên nghiệp cũng như có chế độ
đãi ngộ hợp lý.
Với những giải pháp đã nêu cần phải được áp dụng một cách đồng bộ kể từ năm
2018 trở đi sẽ góp phần tích cực cho việc mở rộng quy mô cho vay DNNVV của
BIDV Phú Yên trong xu thế cạnh trang ngày càng gay gắt để từng bước ổn định và
vươn ra thị trường thế giới.


6

Chương 1: SỰ CẦN THIẾT MỞ RỘNG QUY MÔ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DNNVV TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAMCHI NHÁNH PHÚ YÊN.
Nội dung chương 1 sẽ giới thiệu tổng quan về BIDV Phú Yên, cơ sở lý thuyết
và thực trạng sự cần thiết mở rộng quy mô hoạt động cho vay DNNVV tại BIDV
Phú Yên, là cơ sở cho những phân tích và đề ra giải pháp cho những chương tiếp
theo.
1.1. Giới thiệu tổng quan về BIDV – chi nhánh Phú Yên:
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những
NHTM lớn nhất ở Việt Nam, là doanh nghiệp được tổ chức hoạt động theo mô hình
Tổng công ty.
BIDV được thành lập vào ngày 26/04/1957 với tên gọi là Ngân hàng kiến thiết

Việt Nam, trực thuộc Bộ Tài chính. Từ khi thành lập đến nay, BIDV đã trải qua
nhiều tên gọi khác nhau: Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981), Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990), từ 27/04/2012, BIDV chính thức
chuyển đổi thành ngân hàng thương mại cổ phần. Tháng 1-2014, cổ phiếu BIDV
niêm yết thành công trên sàn chứng khoán đánh dấu mốc chính thức thành ngân
hàng đại chúng.
Đến thời điểm 25/5/2015, BIDV có 180 chi nhánh, 798 phòng giao dịch, 1.822
máy ATM, 15.962 điểm giao dịch POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
BIDV cũng đã thành lập hiện diện thương mại tại 06 quốc gia – vùng lãnh thổ:
Lào, Campuchia, Myanmar, Cộng hòa Séc, Cộng hoà LB Nga và Đài Loan.
Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên trực
thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triểnViệt Nam được thành lập theo Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 101680 do Trọng tài Kinh tế Phú Yên cấp
ngày 19/07/1993. Ngày 27/04/2012, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
chuyển đổi sang mô hình cổ phần hóa, Chi nhánh đã hoàn thiện các thủ tục pháp lý
chuyển đổi mô hình, đăng ký hoạt động tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Yên


7

theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh số 0100150619-054 ngày
30/07/2012.
Hiện nay, số lượng cán bộ nhân viên tại chi nhánh hơn 100 người, trong đó số
nhân viên có trình độ đại học chiếm tỉ lệ cao (92 người, chiếm tỷ lệ 92%), nhân viên
có trình độ thạc sỹ chiếm tỷ lệ 4%. Chi nhánh thực hiện hầu hết các nhiệm vụ kinh
doanh của hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam bao gồm các
sản phẩm huy động vốn, tín dụng và các dịch vụ của ngân hàng.
Mô hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phú
Yên gồm các khối theo phụ lục 01.
1.1.2. Những hoạt động kinh doanh chủ yếu:

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại
tiền gửi khác với lãi suất hấp dẫn.
- Cấp tín dụng (cho vay, bảo lãnh ngân hàng, chiết khấu, phát hành thẻ tín
dụng…) đối với mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán như: Dịch vụ thanh
toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu…; dịch
vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác theo văn bản chấp thuận của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định của pháp luật.
- Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh về tỷ giá, lãi
suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác theo văn bản chấp thuận của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và quy định của pháp luật.
- Mở tài khoản thanh toán cho tất cả các khách hàng bao gồm cả các định chế
tài chính.
- Tư vấn và cung ứng cho khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng về các hoạt động cho vay, tiền gửi, dịch vụ thanh toán…
- Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ về hoạt động chứng khoán, lưu ký
chứng khoán.


8

1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Yên qua các năm tăng trưởng
khá ổn định và hiệu quả trong giai đoạn năm 2013 – 2016, các chỉ tiêu về huy động
vốn, cho vay, lợi nhuận trước thuế đều có sự tăng trưởng, số liệu thể hiện ở bảng 1.1
sau:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Phú Yên
Đơn vị tính: Tỷ đồng, %
Tăng trưởng năm sau so năm trước
Chỉ tiêu


2013

2014

2015

2016

2014/2013
Giá trị

Huy động vốn
Cho vay
Chênh lệch thu-chi
Trích DPRR
Lợi nhuận trước thuế

1641
1,411
79
55
23.75

2062
1,620
76
26
50.43


2480
2,033
107
68
38.89

2877
2,450
86
20
66.15

%

421 25.66%
209 14.81%
(3) -3.90%
(30) -53.80%
27 112.34%

2015/2014
Giá trị

%

418 20.27%
413 25.49%
31 41.14%
43 167.45%
(12) -22.88%


2016/2015
Giá trị
397
417
(21)
(48)
27

%
16.01%
20.51%
-19.53%
-70.52%
70.10%

(Nguồn: BIDV Phú Yên, Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2013-2016)
Với việc đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn như: C hứng chỉ tiền gửi,
tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm rút dần, tiết kiệm dự thưởng, cùng nhiều biện pháp
khuyến mãi hấp dẫn, lãi suất cạnh tranh nên nguồn vốn huy động của ngân hàng
tăng nhanh trong giai đoạn 2013 – 2016, từ 1.641 tỷ đồng năm 2013 tăng lên 2.877
tỷ đồng năm 2016, tăng 1,75 lần, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 20,6%/năm.
Tuy nhiên, tốc độ tăng không ổn định qua các năm và có xu hướng giảm dần từ
25,6% (2014/2013) giảm xuống 16,01% (2016/2015).
Số liệu ở bảng 1.1 cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ của BIDV Phú Yên tăng
trưởng cao qua các năm, từ 1.411 tỷ đồng năm 2013 đến năm 2016 đã đạt 2.450 tỷ
đồng (tăng 1,74 lần so với năm 2013), tốc độ tăng trưởng bình quân đạt hơn
20%/năm.
Mặc dù hoạt động trên địa bàn Phú Yên nhiều khó khăn, song Chi nhánh đã
đạt mức tăng trưởng lợi nhuận bình quân trong giai đoạn này đạt gần 40%, từ mức

23,75 tỷ đồng năm 2013 lên mức 66,15 tỷ đồng năm 2016 (tăng 2,9 lần). Tuy nhiên,


9

trong năm 2015 dù chênh lệch thu – chi đạt hơn 107 tỷ đồng nhưng do trích dự
phòng rủi ro (DPRR) cao nên lợi nhuận sau thuế giảm 11,54% so với năm 2014.
1.2. Cơ sở lý thuyết về sự cần thiết mở rộng quy mô cho vay DNNVV tại
NHTM.
Nhằm làm rõ cơ sở lý thuyết về sự cần thiết mở rộng quy mô cho vay
DNNVV, tác giả thực hiện tìm hiểu tổng quan lý thuyết về DNNVV, về cho vay
DNNVV và những khó khăn của DNNVV khi tiếp cận vốn vay ngân hàng.
1.2.1.

Tổng quan lý thuyết về DNNVV

1.2.1.1. Khái niệm và phân loại:
"Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động
qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu”. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp
bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức, nhân sự. (D.Larua.A Caillat,
1992. Kinh tế doanh nghiệp – Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội)
Căn cứ quy mô của doanh nghiệp, doanh nghiệp được phân chia thành các
loại, như sau: Doanh nghiệp lớn; Doanh nghiệp vừa; Doanh nghiệp nhỏ; Doanh
nghiệp siêu nhỏ.
Khi định nghĩa về DNNVV, các quốc gia căn cứ vào quy mô vốn của doanh
nghiệp, số lao động thường xuyên, tổng doanh thu, tổng tài sản của doanh nghiệp,…
trong đó hai tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân loại doanh nghiệp là số lao
động được sử dụng và số vốn. Dưới đây là cách phân loại DNNVV của World
Bank, EU và Nhật Bản.
Bảng 1.2: Chỉ tiêu phân loại DNNVV theo World Bank

Loại DN
Siêu nhỏ
Nhỏ
Vừa

Theo World Bank
Số lao động (người)
Vốn (USD)
≤ 10
≤ 10.000
≤ 50
≤ 3.000.000
≤ 300
≤ 15.000.000

Theo EU
Số lao động (người)
≤ 10
≤ 50
≤ 250

Vốn (Euro)
≤ 2.000.000
≤ 10.00.000
≤ 50.000.000

(Nguồn: Tổ chức tài chính quốc tế IFC, 2010. Cẩm Nang Kiến Thức Dịch Vụ
Ngân Hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (“SME”)).



10

Bảng 1.3: Chỉ tiêu phân loại DNNVV ở Nhật Bản
Ngành nghề

Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vốn

Công nghiệp khai
thác, chế tạo, vận tải,
xây dựng
Thương nghiệp bán
buôn
Thương nghiệp bán
lẻ và dịch vụ

Doanh nghiệp loại
siêu nhỏ

Lao động

≤ 100 triệu yên

< 300 người

≤ 20 người

≤ 30 triệu yên

< 100 người


≤ 5 người

≤ 10 triệu yên

< 50 người

≤ 5 người

(Nguồn: Đỗ Đức Định ,1999. Kinh nghiệm và cẩm nang phát triển xí nghiệp
vừa và nhỏ ở một số nước trên thế giới. Hà Nội : Nhà xuất bản Thống kê).
Riêng ở Việt Nam, Chính phủ đã ban hành nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV, theo đó DNNVV được khái niệm như
sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên)”, cụ thể như sau:
Bảng 1.4: Tiêu chí phân loại DNNVV áp dụng tại Việt Nam
Quy mô
Khu vực

Doanh nghiệp
quy mô siêu
nhỏ
Số lao động

Doanh nghiệp quy mô nhỏ

Doanh nghiệp quy mô vừa


Tổng
nguồn vốn

Số lao động

Tổng nguồn
vốn

Số lao động

I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản

≤ 10 người

≤ 20 tỷ VND

> 10 người đến
200 người

> 20 tỷ VND
đến 100 tỷ
đồng

> 200 người
đến 300 người

II. Công

nghiệp và
xây dựng

≤ 10 người

≤ 20 tỷ VND

> 10 người đến
200 người

> 20 tỷ VND
đến 100 tỷ
đồng

> 200 người
đến 300 người

III. Thương
mại và dịch
vụ

≤ 10 người

≤ 10 tỷ VND

> 10 người đến
50 người

> 10 tỷ VND
> 50 người

đến 50 tỷ
đến 100 người
đồng

(Nguồn: Chính phủ (Việt Nam), 2009. Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/09 về trợ
giúp phát triển DNNVV)


11

Như vậy, nếu so với tiêu chuẩn của World Bank và EU thì tiêu chuẩn xác
định DNNVV của Việt Nam có số lao động gần tương đương nhưng số vốn
DNNVV của Việt Nam còn rất nhỏ (số vốn cao nhất là 100 tỷ đồng chỉ tương
đương khoảng 5 triệu USD so với 15 triệu USD và 50 triệu EUR). Tiêu chuẩn
phân loại DNNVV của Việt Nam tương đương với tiêu chuẩn phân loại DNNVV
của Nhật Bản.
Trong phạm vi của luận văn, tác giả sử dụng định nghĩa DNNVV trong Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ làm cơ sở lí luận cho việc
nghiên cứu đề tài.
1.2.1.2. Đặc điểm:
Ngoài những đặc trưng vốn có của một doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế, theo tác giả Nguyễn Văn Lê (2014), DNNVV còn có những đặc điểm riêng
biệt xuất phát từ tính chất hoạt động như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và
tiềm lực tài chính nhỏ.
Với lượng vốn đầu tư và số lượng lao động giới hạn thì quy mô của doanh
nghiệp là tương đối nhỏ đã tạo ra một số lợi thế cho DNNVV như: Dễ tham gia thị
trường, khả năng thu hồi vốn nhanh, dễ thành lập.
Đối với các DNNVV có nhu cầu tiếp cận được vốn vay NHTM, nguồn vốn
này cũng không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp do hạn

chế về thủ tục vay vốn đối với ngân hàng, phương án sản xuất kinh doanh chưa
hoàn thiện, tài sản bảo đảm chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn của ngân hàng…
Loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh phong phú.
DNNVV hoạt động dưới nhiều loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần… trên nhiều lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau. Nhờ quy mô nhỏ, có khả năng tập dụng được nguồn lao động và
nguyên vật liệu tại trong địa phương, dễ dàng đáp ứng được những thay đổi trong
nhu cầu của thị trường nên DNNVV phát triển nhanh chóng, là nhân tố đóng góp
vào ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.


12

Chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và năng lực
cạnh tranh hạn chế; bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng
năng lực quản trị chưa cao.
Nhiều DNNVV thiếu một chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với thực tế
và mục tiêu của doanh nghiệp mà chủ yếu là xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh
doanh mang tính tạm thời, ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu biến động của thị trường. Do
đó, DNNVV thường có xu hướng đi chệnh ra sứ mệnh và mục tiêu đề ra ban đầu và
thiếu sự điều chỉnh kịp thời và hợp lý.
Mặt khác, với số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng
như bộ máy quản lý trong các DNNVV tương đối gọn, không có quá nhiều các khâu
trung gian. Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; các quyết định,
các chỉ tiêu...đến với người lao động một cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc đưa ra các quyết định nhanh chóng kết hợp với việc thiếu
nghiên cứu tình hình thị trường thường dẫn tới rủi ro cho doanh nghiệp khi các
quyết định đưa ra thiếu tính chuẩn xác.
Hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa phụ thuộc vào biến động của môi

trường kinh doanh.
Quy mô vốn thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh mang nặng tính thời vụ,
thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, nguồn vốn thiếu đa dạng dẫn đến mức độ đa
dạng hóa hoạt động kinh doanh và tính ổn định của DNNVV tương đối thấp. Chính
vì vậy, những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh
thường có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của DNNVV. Tuy vậy, với quy
mô nhỏ, DNNVV cũng có những lợi thế nhất định khi dễ dàng chuyển hướng kinh
doanh sản xuất, thậm chí dời địa điểm sản xuất dễ dàng hơn các doanh nghiệp lớn.
1.2.2.

Tổng quan lý thuyết về cho vay DNNVV tại NHTM:

1.2.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay đối với DNNVV:
Cho vay là sự chuyển giao tạm thời một số lượng tài sản hay giá trị của bên sở
hữu sang bên sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, đến thời hạn thanh


13

toán bên sử dụng phải hoàn trả lại cho bên sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu. (Phan Thị Thu Hà, 2010. Giáo trình Ngân hàng thương mại. Đại học Kinh
tế quốc dân)
Trong quan hệ vay vốn, người cho vay đã giao tài sản của mình cho người đi
vay sử dụng trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận và tin rằng người đi vay sẽ
hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc lẫn lãi. Tuy nhiên, khi cho vay, người cho vay không chỉ
dựa vào lòng tin mà còn dựa vào những điều kiện khác như: tài sản đảm bảo nợ vay,
mục đích sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả của người vay,…
Như vậy, hoạt động cho vay đối với DNNVV có thể được hiểu là việc thỏa
thuận giữa ngân hàng và DNNVV, theo đó ngân hàng chuyển giao vốn cho
DNNVV sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả lại cho ngân hàng một lượng vốn lớn

hơn lượng vốn ban đầu khi đến hạn thanh toán (Nguyễn Văn Lê, 2014).
1.2.2.2. Sự cần thiết mở rộng quy mô cho vay DNNVV tại NHTM:
Để tìm hiểu sự cần thiết mở rộng quy mô cho vay DNNVV tại NHTM, tác giả
Trần Trọng Huy (2013) đã xem xét dự trên ba tiêu chí: Đối với ngân hàng, đối với
DNNVV và đối với nền kinh tế.
- Đối với ngân hàng:
Cùng với sự tăng trưởng tín dụng là nguy cơ rủi ro tín dụng rất lớn mà ngân
hàng phải đối mặt. Những công trình xây dựng cơ bản, những dự án thi công không
đúng tiến độ, kéo dài thời gian đã gây nên tình trạng ứ đọng vốn nghiêm trọng.
Những doanh nghiệp lớn với chu kì sản xuất kinh doanh kéo dài, tốc độ luân
chuyển vốn chậm luôn làm cho các nhà kinh doanh ngân hàng lo lắng. Với mục
đích giảm thiểu rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận buộc các ngân hàng phải tìm kiếm và
mở rộng thị trường, đa dạng hóa đối tượng khách hàng. Như vậy việc mở rộng quy
mô tín dụng với DNNVV sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro, sử dụng hiệu quả hơn
đối với những đồng vốn kinh doanh của mình.
Các doanh nghiệp lớn thường có nhu cầu vốn tín dụng lớn, cùng với những
quy định giới hạn về mức cấp tín dụng đối mới một khách hàng, quy mô vốn của
NHTM nên việc NHTM hướng đến mở rộng quy mô cấp tín dụng đối với DNNVV


14

là hoàn toàn phù hợp với quy mô về vốn, giới hạn về cấp tín dụng, định hướng kinh
doanh bán lẻ, phân tán rủi ro…của NHTM
Việc mở rộng quy mô tín dụng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng xây dựng hình
ảnh trong DNNVV. Ngân hàng cũng có cơ hội tiếp xúc với doanh nghiệp khác để
quảng bá hình ảnh, mở rộng đối tượng khách hàng. Việc tạo được nhiều mối quan
hệ thân thiết lâu dài với doanh nghiệp là ngân hàng đã tạo cho mình một vị thế cạnh
tranh tốt trong việc xây dựng một hệ thống khách hàng truyền thống. Với ưu thế đó,
ngân hàng vừa có thể giảm được chi phí tìm kiếm khách hàng vừa dể dàng tận dụng

được nguồn vốn nhàn rỗi từ doanh nghiệp này để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh.
- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Hiện nay, việc tiếp cận vốn TDNH của DNNVV còn gặp nhiều khó khăn,
nhiều doanh nghiệp phải tìm đến thị trường vốn phi chính thức với lãi suất cao, hạn
chế về quy mô.
Được cấp vốn vay, DNVVN sẽ mở rộng sản xuất theo cả số lượng và chất
lượng. Việc tiếp cận được nguồn vốn vay cũng đặt ra cho DNVVN luôn phải có
trách nhiệm với từng đồng vốn vay khi chịu sự giám sát và kiểm tra, tư vấn của
Ngân hàng, tổ chức tín dụng …
Ngoài ra, mở rộng quy mô hoạt động cho vay ngân hàng đối với DNNVV là
cần thiết bưởi vì:
DNNVV tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giảm thất
nghiệp.
Do các DNNVV tham gia kinh doanh ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực của nền
kinh tế với nhiều sản phẩm nên có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều đối tượng
lao động ở nhiều cùng miền khác nhau.
DNNVV giữ vai trò quan trọng trong việc ổn định và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
Với lợi thế về vốn đầu tư ít và nguồn lao động dồi dào, trong những năm qua,
DNNVV phát triển ngày càng nhanh và chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng số


15

doanh nghiệp. DNNVV cung cấp cho thị trường nhiều mặt hàng phong phú, đa
dạng, đáp ứng được mọi nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sức tiêu thụ
của nền kinh tế. Vì thế mức độ đóng góp của các DNNVV vào tổng sản lượng của
nền kinh tế là rất lớn.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khai thác và phát huy các nguồn lực địa phương,

góp phần chuyền dịch cơ cấu kinh tế.
Với quy mô vốn đầu tư nhỏ, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, dễ khởi sự, các DNNVV
có thể tham gia vào nhiều thị trường nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh về đất
đai, tài nguyên và lao động của từng vùng. DNNVV cũng chính là chủ thể tác động
tích cực nhất vào việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống như mây tre
đan, gốm sứ, dệt...Vì vậy, có thể nói DNNVV đóng vai trò hết sức quan trọng trong
công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông thôn góp phần thu hẹp khoảng cách
phát triển giữa thành thị và nông thôn, đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại
dịch vụ, tiểu thương phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng và DNNVV là những loại hình hoạt động kinh doanh khác nhau
nhưng đều hoạt động trên cơ sở mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Việc mở rộng quy
mô tín dụng ngân hàng cho DNNVV không chỉ có lợi cho bản thân doanh nghiệp
mà còn có lợi cho cả ngân hàng và cho toàn nền kinh tế.
Trước tiên, Việc mở rộng quy mô tín dụng cho DNNVV, một mặt thúc đẩy
cho sự phát triển của chính các doanh nghiệp, mặt khác là một cách thức để nuôi
dưỡng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, lợi
nhuận thu được lớn thì có khả năng thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Ngoài ra,
Việc mở rộng quy mô tín dụng cho DNNVV là do yêu cầu phát triển của nền kinh
tế hiện đại, DNNVV ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế và nó được
phát triển ngày càng nhiều hơn, nếu thiếu sự hỗ trợ về vốn tín dụng thì DNNVV
khó có thể hoàn thành sứ mạng lịch sử của nó. Bên cạnh đó, Do nhu cầu cấu trúc lại
nền kinh tế nói chung, doanh nghiệp (trong đó có DNNVV) nói riêng theo hướng
hiện đại hóa, thì đòi hỏi cần phải có vốn nhiều hơn.


16

Việc mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng cho DNNVV cũng buộc ngân hàng
phải phát huy tối đa năng lực của mình để có thể huy động, tập trung, tích tụ được

những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội nhằm phục vụ cho mục đích kinh doanh của
mình. Như vậy có nghĩa là, mọi nguồn lực về vốn đã được khai thác một cách triệt
để và tối đa nhằm phục vụ cho sự phát triển chung của nền kinh tế.
Khi nhu cầu về vốn đã được đáp ứng thì DNNVV sẽ phát huy mọi thế mạnh
của mình để đóng góp vào sự phát triển đất nước. Như vậy, mở rộng tín dụng ngân
hàng gián tiếp góp phần vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội hiện nay.
1.2.2.3. Những khó khăn của DNNVV khi tiếp cận vốn vay NHTM:
Khi tiếp cận nguồn vốn vay Ngân hàng, tác giả Trần Trọng Huy (2013) cho
rằng các DNNVV gặp những khó khăn sau:
Thứ nhất, bản thân doanh nghiệp với quy mô nhỏ, vốn thấp, chưa chú trọng
đầu tư cải tiến công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như tay nghề của
người lao động và trình độ quản lý, còn khó khăn trong việc xây dựng phương án,
dự án kinh doanh khả thi, thiếu minh bạch trong thực hiện báo cáo tài chính,…vì
vậy đã làm giảm lòng tin của các Ngân hàng.
Thứ hai, chính sách cấp tín dụng đối với DNNVV của NHTM, chính sách
này bao gồm chính sách lãi suất cho vay, phí dịch vụ, chính sách về TSĐB, nâng
cao chất lượng phục vụ, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, rút ngắn thời gian giải
quyết hồ sơ,… chưa thuận lợi đối với DNNVV.
1.3. Thực trạng sự cần thiết mở rộng quy mô cho vay DNVNN tại BIDV
Phú Yên:
Để phân tích thực trạng sự cần thiết mở rộng quy mô cho vay DNVNN tại
BIDV Phú Yên, tác giả phân tích số lượng và cơ cấu nghành nghề của DNNVV,
khả năng DNNVV tiếp cận nguồn vốn tín dụng và mức độ đáp ứng của Ngân
hàng, vai trò DNNVV trong việc làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo lập sự phát
triển cân bằng giữa các vùng miền và giải quyết việc làm cho người dân.
1.3.1. Số lượng và cơ cấu ngành nghề của DNNVV:
Theo khái niệm và phân loại DNNVV đã nêu trong phần 1.2.1, DNNVV



×